TÓM TẮT CẢI TIẾN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một số Thủ thuật ôn tập và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh
qua các hoạt động trò chơi
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
1. Cơ sở khoa học
2. Cơ sở lý luận
3. Cơ sở thực tiễn
II. Nhiệm vụ đề tài
III. Phương pháp nghiên cứu
IV. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
B. NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Thực trạng nghiên cứu
II. Biện pháp thực hiện
A. Phần chuẩn bị
B. Tiến hành thực hiện
1. Slap the board
2. Matching
3. What and where
4. Rub out ang remember
5. Jumbled the word
6. Networks
7. Noughts and crosses
8. Chain game
9. Guess the word
10. Pelmansism
11. Mime
12. Group the words
13. Symnonym and antonym
C. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG, TRIỂN KHAI
VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
I. Kết quả ứng dụng
1.Kết quả
2.Bài học kinh nghiệm
II. Kết luận
II. Kiến nghị
1.Về phía học sinh
2.Về phía giáo viên
3.Về phía laõnh đạo
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1- Cơ sở khoa học
Mục tiêu giáo dục trong thời kì hiện nay là tập trung vào việc phát huy tính tích
cực, năng động và sáng tạo của học sinh. Để đạt được mục tiêu này thì chúng ta phải tiếp
tục đổi mới các phương pháp dạy học theo định hướng lấy học sinh làm trung tâm,
khuyến khích các hoạt động nhóm, rèn luyện cho học sinh có năng lực giao tiếp thông qua
bốn kĩ năng như Nghe – Nói - Đọc - Viết giúp học sinh có khả năng nhận biết và ứng
dụng vào giao tiếp hàng ngày.
2. Cơ sở lý luận
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã tiến hành cải cách giáo dục sách giáo Tiếng Anh ở
trường trung học cơ sở. Chương trình này chú trọng đến việc phát triển tư duy sáng tạo,
tìm tòi và sự năng động của học sinh. Bên cạnh đó việc đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh. Từ đó
giúp cho các em có khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề trong qúa trình học tập cũng
như ứng dụng vào thực tế cuộc sống một cách nhanh nhẹn, khéo léo.
3. Cơ sở thực tiễn
Ngôn ngữ giao tiếp của học sinh ở trường THCS nhất là vùng nông thôn vẫn còn
những hạn chế nhất định. Tôi nhận thấy việc hạn chế trong giao tiếp của học sinh vùng
nông thôn là do ít được tiếp xúc bằng Tiếng Anh nên các em ít nhớ được từ vựng. Muốn
nói được Tiếng Anh đòi hỏi học sinh phải có một vốn từ vựng nhất định để thực hành
giao tiếp. Chính điều đó làm cho tôi suy nghĩ và tìm ra những phương pháp giúp đỡ các
em học từ vựng, ôn tập từ và nhớ từ được lâu hơn nhằm nâng cao khả năng giao tiếp. Vì
vậy tôi đã viết sáng kiến cải tiến kinh nghiệm " Một số thủ thuật ôn tập và kiểm tra từ
vựng Tiếng Anh qua các hoạt động trò chơi"
II. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Từ thực tế trên, bản thân tôi đã không ngừng học tập, nghiên cứu và thực nghiệm
những thủ thụât ôn tập và kiểm tra từ vựng với mục đích nhằm tìm ra cách dạy hiệu quả
nhất, phù hợp với các kiểu bài dạy trong chương trình Tiếng Anh THCS đồng thời giúp
học sinh củng cố được vốn từ vựng để phát triển tốt các kỹ năng ngôn ngữ như Nghe -
Nói - Đọc và Viết.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thường xuyên dự giờ đồng nghiệp để tìm hiểu thực trạng của việc dạy và học từ
vựng ở trường, từ đó rút ra những kinh nghiệm cũng như học hỏi những phương pháp hay
từ đồng nghiệp; lắng nghe ý kiến đóng góp của đồng nghiệp.
- Tham khảo các tài liệu về phương pháp giảng dạy:
- Sử dụng Internet thường xuyên để cập nhật thêm các thông tin liên quan đến đề
tài.
IV. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về phương pháp ôn tập và kiểm tra từ vựng cho học sinh ở trường
THCS; đối tượng thực nghiệm: học sinh trường THCS thị trấn Trần Văn Thời.
2. Thời gian nghiên cứu
Trong các năm học 2008-2009; 2009-2010; 2010-2011 và 2011-2012
B. NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU
Trong quá trình dạy và học Tiếng Anh, ôn tập và kiểm tra từ vựng là một hoạt
động dạy học không thể thiếu trong bất kì một tiết học nào. Việc ôn tập và kiểm tra không
chỉ đơn thuần là việc giúp học sinh nhớ từ và nghĩa của từ mà còn là việc giúp các em
nghe, phát âm từ một cách chính xác và áp dụng được từ vào trong giao tiếp ngôn ngữ.
Vì vậy làm thế nào để áp dụng các thủ thuật đó một cách có hiệu quả thì đòi hỏi
giáo viên phải biết cách chọn lọc và tổ chức thực hiện các thủ thuật ấy một cách hiệu quả,
linh hoạt. Có thủ thuật phù hợp với bài dạy này nhưng lại không phù hợp đối với bài học
khác. Tuy nhiên để áp dụng vào thực tế cho phù hợp và sinh động đạt hiệu quả cao thì còn
tuỳ thuộc vào phương tiện giảng dạy của từng tiết học cũng như sự linh hoạt của giáo viên
để biến mỗi hoạt động ôn tập và kiểm tra từ vựng thành trò chơi lý thú để lôi cuốn học
sinh gây cho các em sự hứng thú học tập và nhớ từ lâu hơn. Các trò chơi sẽ hấp dẫn hơn
nếu giáo viên dạy có sử dụng máy chiếu. Đối với các tiết dạy truyền thống thì giáo viên
cần chuẩn bị nhiều hơn bằng các giáo cụ trực quan như bảng phụ, hình ảnh, mô hình ….
II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
A. Chuẩn bị
Để việc ôn tập và kiểm tra từ vựng được sinh động, học sinh dễ tiếp thu giáo viên
phải chuẩn bị những việc sau đây:
- Có kế hoạch ôn tập và kiểm tra từ vựng theo đặc trưng của từng bài dạy.
- Chọn lựa trò chơi và thủ thuật phù hợp với từng bài dạy.
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học (bảng phụ, bút lông, thẻ bìa, mô hình,…)
- Sử dụng trình chiếu Powerpoint phải chú ý đến các hiệu ứng hoạt hình.
- Tổ chức cho học sinh vừa học tập vừa chơi có hiệu quả, tạo sự hưng phấn cho
học sinh mà vẫn bám sát vào nội dung bài học để tiết kiệm thời gian và đảm bảo giờ dạy.
B. Tiến trình thực hiện
- Tùy vào từng nội dung bài dạy mà giáo viên có thể chọn lựa cách thức thể hiện
cho phù hợp. Giáo viên có thể thực hiện trong phần kiểm tra bài cũ, warm up hoặc khi
vừa dạy từ vựng xong.
Sau đây là một số hoạt động mà bản thân tôi thường áp dụng qua các tiết dạy
nhằm giúp học sinh ôn tập và kiểm tra từ vựng.
1. Slap the board
- Mục đích: Giúp cho học sinh ôn lại từ vựng cũ và nhớ từ. Trò chơi này cũng có
thể giúp giáo viên kiểm tra từ và khả năng nhạy bén của học sinh. Phù hợp với các tiết
dạy có nhiều từ và từ mang nhiều nghĩa trừu tượng. Ngoài ra còn dễ thực hiện trong hầu
hết các tiết dạy tạo không khí lớp sôi động và hứng thú.
- Giáo viên viết từ hoặc dán tranh lên bảng; gọi hai nhóm lên bảng, mỗi nhóm từ
bốn hoặc năm học sinh, khoảng cách bằng nhau; giáo viên hô to từ Tiếng Việt nếu trên
bảng bằng tiếng Anh và ngược lại. (nếu dùng tranh thì hô to bằng Tiếng Anh)
- Ví dụ: Unit 10 section B5 – English 6
2. Matching
- Mục đích: Giúp học sinh ôn tập từ vựng khi kết hợp từ mới với các định nghĩa,
ngữ nghĩa.
- Tùy vào mục đích về từ của từng bài, giáo viên có thể thiết kế hoạt động cho phù
hợp. Có thể là kết hợp từ với định nghĩa trong những tiết có từ trừu tượng hoặc kết hợp từ
với nghĩa tiếng Việt đối với bài có từ khó giải thích, hoặc với tranh khi những từ cần có
trực quan mà giải thích khó thay thế được.
- Ví dụ: Nối từ với các định nghĩa
Unit 6- Section Read- English 9
Match each word in column A to its definition in column B
A B
1. junk-yard
2. end up
3. treasure
4. foam
5.stream
6. hedge
7. folk
a. a row of things forming a fence
b. people
c. a piece of land full of rubbish
d. a flow of water
e. mass of bubbles of air or gas
f. valuable or precious things
g. reach a state of
Answer: 1- c 2- g 3- f 4- e 5- d 6- a 7- b
- Ví dụ : Nối từ với nghĩa Tiếng Việt. Unit 7: section B - English 6
1- apartment a- bưu điện
2- bank b- phòng khám
3- post office c- ngân hàng
4- supermarket d- căn hộ
5- clinic e- siêu thị
Answer: 1- d 2- c 3- a 4- e 5- b
- Ví dụ: Nối từ với tranh ở Unit 13: A3 - English 6
4. go s wimming
3. play s occer
2. go jogging
1. go fishing
goes jogging
* Ma tching
A
B
C
D
meat
fish chicken
vegetables
fruits rice milk orange juice
3. What and Where
- Mục đích: Giúp học sinh nhớ nghĩa của từ và ôn lại từ ngay khi vừa học xong từ
mới. Thủ thuật này được áp dụng cho tất cả các loại từ trong các bài dạy nhất là những từ
vựng dài khó nhớ.
- Giáo viên viết một số từ trong bài lên bảng không theo một trật tự nhất định và
khoanh tròn chúng lại.
- Xoá một từ nhưng không xoá vòng tròn bên ngoài
- Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xoá
- Xoá từ khác cho đến khi xoá hết các từ ( chỉ còn lại những khoanh tròn)
- Cho học sinh lên bảng viết lại hoặc đọc lại các từ đã xóa.
- Ví dụ: Unit 7: Listen and read – English 8
4. Rub out and remember
- Mục đích: Giúp cho học sinh nhớ từ vựng, gần giống như “What and Where”
tuy nhiên cần áp dụng các hình thức khác nhau để tránh sự nhàm chán cho học sinh.
- Sau khi giới thiệu các từ mới lên bảng, giáo viên cho học sinh lặp lại và xoá dần
các từ, chỉ để lại nghĩa Tiếng Việt; chỉ vào nghĩa Tiếng Việt yêu cầu học sinh nói lại từ
bằng Tiếng Anh; cho học sinh viết lại từ Tiếng Anh bên cạnh nghĩa Tiếng Việt.
Ví dụ: Unit 1: Listen and read - English 9
- correspond (v): trao đổi thư tín
- mask (n): cuộc chiến đấu
- atmosphere (n): không khí
- impress (v): gây ấn tượng, để lại ấn tượng
5. Jumbled word
- Mục đích: Giúp học sinh thực hành từ mới và viết đúng chính tả.
- Giáo viên viết một số từ lên bảng với các mẫu kí tự lộn xộn; học sinh sắp xếp lại
cho đúng. Học sinh có thể thi đua giữa các nhóm, cặp.
- Ví dụ: Unit 4- Section Read -English 8
- eculr = cruel
- vetshar = harvest
- tespu = upset
- apeaper = appeare
6. Network
- Mục đích: Giúp học sinh ôn tập lại hệ thống lại từ vựng theo chủ điểm đã học.
- Giáo viên viết chủ điểm lên bảng.
- Học sinh làm việc cá nhân hoặc theo cặp, nhóm tìm những thông tin về chủ điểm
đã cho.
Ví dụ: Unit 15- section Write - English 6
close by
head
arm shoulder
foot
chest hand
leg finger toe
7. Noughts and crosses
- Mục đích: Giúp học sinh đặt được từ mới vào trong câu.
- Giáo viên vẽ 9 ô có các từ mới lên bảng hoặc chuẩn bị trên bảng phụ; chia học
sinh thành 2 nhóm: Một là “Noughts” , (O) và một nhóm là “Crosses”(X); hai nhóm lần
lượt chọn các từ trong ô và đặt câu với từ đó; nhóm nào đặt câu đúng sẽ được một(O)
hoặc một (X); nhóm nào có 3 “O” hoặc “X” trên một hàng ngang , dọc hoặc chéo sẽ
thắng cuộc.
- Ví dụ: Unit 12 Section C English 6
Listen to music Go to school Watch TV
Swim Play soccer Read a book
Play tennis
Do homework Play volleyball
8. Chain game
- Mục đích: Giúp cho học sinh tập trung khi thực hiện để nhớ từ lâu hơn. Ngoài ra,
học sinh có cơ hội nói, phát âm rõ ràng chính xác các từ đã học
- Giáo viên chia lớp ra thành các nhóm; học sinh đầu tiên trong nhóm lặp lại câu
của giáo viên.
- Học sinh thứ 2 lặp lại câu của học sinh thứ nhất và thêm vào từ khác.
- Học sinh thứ 3 lặp lại câu của học sinh thứ nhất, thứ 2 và thêm vào một từ mới
tiếp theo và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở lại với học sinh thứ nhất trong nhóm
Ví dụ: Unit 7- section A -English 6
Giáo viên: In my village, there is a park.
HS 1: In my village , there is a park and a hotel.
HS 2: In my village , there is a park ,a hotel and a lake.
HS 3: In my village , there is a park ,a hotel, a lake and a river…
9. Guess the word
- Mục đích: Giúp học sinh đoán từ với các câu hỏi để kiểm tra cách đánh vần, ngữ
nghĩa, ngữ âm của từ.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đoán từ qua các gợi ý
- Ví dụ: Unit 5- English 7 section B
+ What word is it ?
It is a verb
It has six letters
It begins with “R”
parts of the
body
RECESS
It is the same meaning with “break-time”
10. Pelmanism
- Mục đích: Giúp cho học sinh ôn tập các từ có liên quan với nhau.
- Giáo viên chuẩn bị từ 6 đến 8 thẻ bằng bìa (hoặc nhiều hơn tùy vào sự chuẩn bị
của giáo viên) và mặt kia có nội dung giáo viên muốn kiểm tra và ôn tập cho học sinh;
dán các thẻ lên bảng , chỉ cho học sinh thấy các mặt đánh số; chia lớp ra làm 2 nhóm. Lần
lượt mỗi nhóm chọn 2 số; lật 2 thẻ học sinh đã chọn nếu khớp nhau thì sẽ được tính điểm.
Nếu không khớp thì sẽ lật úp thẻ lại và tiếp tục trò chơi cho đến khi các thẻ được lật ra.
Nhóm nào nhiều hơn là người chiến thắng.
+ Trò chơi này sẽ phù hợp hơn trong những bài có các từ liên quan với nhau như
chia động từ ở thì quá khứ…
- Ví dụ: Unit 9- English 7 hoặc Unit 11 English 6
11. Mine
- Mục đích: Giúp học sinh nhìn vào cử chỉ hay hành động điệu bộ để giúp học sinh
nhớ được từ.
Ví dụ: Unit 10- section A- English 6
- Giáo viên thể hiện thái độ, nét mặt qua các từ “tired, hungry, thirsty, hot,
cold…” và yêu cầu học sinh đoán từ gì?
- Giáo viên có thể yêu cầu một học sinh đứng trước lớp để thể hiện các điệu bộ.
- Các học sinh còn lại đoán và trả lời qua câu hỏi “ How does he/ she feel?”
12. Group the words
- Mục đích: Giúp học sinh nhớ nghĩa của từ và hiểu từ thuộc tính của từ.
- Giáo viên viết một số từ lên bảng yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm để sắp
xếp các từ theo yêu cầu.
- Ví dụ: Unit 10 – Section C- English 6
4
2 go
went
3
5 saw
1
6
see
do
did
4
5
6
7
8
2
1
3
A bottle of
A packet of
Tea
Toothpaste
beef
A tube of
A kilo of
Water
Group the words into right column
orange juice, carrots, milk, iced tea, beans, onion, fish,
soda, water, meat, bananas, rice, chicken, lemonade, apple juice
Food Drink
Bananas
……….
Milk
………
13. Symnonym and antonym
- Mục đích: Giúp học sinh ôn tập từ vựng, hoạt động này còn giúp học sinh mở
rộng vốn từ và nhớ từ nhanh hơn.
- Giáo viên có thể đưa ra từ yêu cầu để học sinh tìm từ trái nghĩa hay đồng nghĩa.
- Học sinh làm việc theo cặp, nhóm để tìm từ.
Ví dụ: Unit 9 – English 6
Give the antonym of the words
tall # short; fat # thin; thin # thick; light # heavy; strong # weak
hoặc Unit 6 – English 8
Give the symnonym of these words
take part in = join; enroll = register; enjoy = like
C. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG, TRIỂN KHAI
VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
I. KẾT QỦA ỨNG DỤNG
1. Kết quả
- Lớp học sinh động, không khí sôi nổi hơn trong khi giáo viên dạy và kiểm tra từ
vựng.
- Khắc phục được tâm lí ngại ngùng, giúp học sinh mạnh dạn, tự tin hơn khi thực
hành giao tiếp bằng Tiếng Anh.(vì các em hiểu được câu nói, lời nói của ngôn ngữ)
- Số lượng học sinh học từ vựng ngày càng tăng (thông qua việc kiểm tra bài cũ),
cụ thể như sau:
+ Năm học 2008-2009: Đạt khoảng 70% học sinh thuộc từ vựng
+ Năm học 2009-2010: Đạt khoảng 80% học sinh thuộc từ vựng
+ Năm học 2010-2011: Đạt khoảng 95% học sinh thuộc từ vựng
2. Bài học kinh nghiệm
Giáo viên nên sử dụng đa dạng các loại hình trò chơi để ôn tập và kiểm tra từ vựng
phù hợp với mỗi bài dạy. Nên sử dụng máy chiếu tạo cho bài giảng sinh động hơn, thu hút
được sự chú ý của học sinh, giúp các em tiến bộ nhanh.
II. KẾT LUẬN
Trên đây là những kinh nghiệm về cách ôn tập và kiểm tra từ vựng qua các trò chơi
ở môn Tiếng Anh mà tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu, học tập và ứng dụng trong nhiều năm.
Tôi nhận thấy rằng, nó góp phần rất lớn trong việc giúp học sinh ngày càng mở rộng,
khắc sâu vốn từ Tiếng Anh của mình đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh khi sử dụng Tiếng Anh. Như vậy sáng kiến kinh nghiệm này đã thực hiện
đúng quan điểm đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh THCS của Bộ Giáo Dục
và Đào Tạo.
Tuy nhiên tôi nghĩ rằng, đây chỉ là những kinh nghiệm nhỏ, có thể chưa thật sự
hoàn chỉnh, rất mong ý kiến đóng góp chân thành của đồng nghiệp để ngày càng hoàn
thiện hơn.
III. KIẾN NGHỊ
1.Về phía học sinh
- Học sinh nên củng cố vốn từ vựng là điều kiện, là phương tiện, là nền tảng để
giúp cho các em phát triển các kỹ năng ngôn ngữ. Vì vậy các em cần phải tích cực, tự
giác, chủ động trong việc học từ vựng.
- Học sinh cần phát huy tính năng động, sáng tạo. Tránh rụt rè, nhút nhát.
2. Về phía giáo viên
- Đầu tư kiến thức vào nội dung bài dạy. Sưu tầm tranh ảnh, vật thật, máy chiếu…
để lôi cuốn học sinh vào nội dung bài học hơn.
- Thường xuyên áp dụng trò chơi để ôn tập, kiểm tra việc nhớ từ và hiểu từ của
học sinh.
- Tạo không khí thoaûi mái trong giờ học, để giuùp học sinh say mê, yêu thích môn
học.
- Giáo viên phải là người tổ chức, người nhắc nhở, người đánh giá, người kiểm
soaùt điều khiển các trò chơi một cách sinh động và khoa học.
3. Về phía laõnh đạo
- Đầu tư đầy đủ những trang thiết bị cần thiết cho việc dạy và học Tiếng Anh như:
máy cassette, băng, tranh ảnh và đặc biệt là máy chiếu.
- Đầu tư thêm sách tham khảo cho việc dạy và học môn Tiếng Anh.
Thị trấn Trần Văn Thời, ngày 20 tháng 09 năm 2011
NGƯỜI VIẾT
Phạm Quốc Toản
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CẢI TIẾN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài: Một số Thủ thuật ôn tập và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh qua các hoạt
động trò chơi
Tác giả: Phạm Quốc Toản
Tổ chuyên môn Trường
Nội dung Xếp loại Nội dung Xếp loại
- Đặt vấn đề
- Biện pháp
- Kết quả phổ biến, ứng dụng
- Tính khoa học
- Tính sáng tạo
- Đặt vấn đề
- Biện pháp
- Kết quả phổ biến, ứng dụng
- Tính khoa học
- Tính sáng tạo
Xếp loại chung:
Ngày tháng năm 2011
Tổ trưởng
Xếp loại chung:
Ngày tháng năm 2011
Hiệu trưởng
Phòng GD&ĐT huyện Trần Văn Thời
Nội dung Xếp loại
- Đặt vấn đề
- Biện pháp
- Kết quả phổ biến, ứng dụng
- Tính khoa học
- Tính sáng tạo
Xếp loại chung:
Ngày tháng năm 2011
Trưởng phòng
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CẢI TIẾN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài: Một số Thủ thuật ôn tập và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh qua các hoạt
động trò chơi
Tác giả: Phạm Quốc Toản
Trường Phòng GD&ĐT huyện Trần Văn Thời
Nội dung Xếp loại Nội dung Xếp loại
- Đặt vấn đề
- Biện pháp
- Kết quả phổ biến, ứng dụng
- Tính khoa học
- Tính sáng tạo
- Đặt vấn đề
- Biện pháp
- Kết quả phổ biến, ứng dụng
- Tính khoa học
- Tính sáng tạo
Xếp loại chung:
Ngày tháng năm
20…
Hiệu trưởng
Xếp loại chung:
Ngày tháng năm 20…
Trưởng phòng
Căn cứ kết quả xét, thẩm định của Hội đồng khoa học ngành GD&ĐT cấp tỉnh;
Giám đốc Sở GD&ĐT Cà Mau thống nhất công nhận SKKN và xếp loại: ………………
Ngày … tháng …. năm 20….
GIÁM ĐỐC