Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu - chi tài chính tại Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình (TVAd)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.92 KB, 60 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý
kinh tế của các nhà doanh nghiệp đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Một
doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau. Như tối đa
hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh nghiệp trong ràng buộc tối đa hoá lợi nhuận,
tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Quản lý tài
chính luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp,
nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình
kinh doanh. Đặc biệt là trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều
kiện cạnh tranh kinh tế đang diễn ra rất khốc liệt trên phạm vị toàn thế giới thì
vấn đề quản lý tài chính ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nó là
một hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ với mọi hoạt động khác của doanh
nghiệp. Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình là đơn vị sự nghiệp có
thu trực thuộc Đài Truyền hình Việt Nam với chức năng là quản lý tập trung
thống nhất mọi hoạt động Quảng cáo trên sóng của Đài Truyền hình Việt
Nam: Biên tập, giao dịch và tổ chức các chương trình Quảng cáo, các dịch vụ
khác trên sóng Đài Truyền hình Việt Nam. Mặc dù là đơn vị sự nghiệp có thu
nhưng các hoạt động của Trung tâm hoàn toàn tương đồng với hoạt động sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Chịu sự chi phối của cơ chế thị
trường với các đòi hỏi khắt khe và những tác động nhiều chiều của các quy
luật kinh tế khách quan. Đối tác của Trung tâm là toàn bộ các thành phần
kinh tế trong xã hội chủ yếu là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị
trường VN và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Sản phẩm chủ yếu
của Trung tâm và dịch vụ Quảng cáo trên sóng của Đài Truyền hình Việt
Nam, đây là một loại hình sản phẩm đặc biệt mang tính đơn chiếc, cá biệt,
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
không thể nhập xuất hay tồn kho vì vậy việc đối chiếu và quản lý rất phức
tạp. Tính cạnh tranh giữa các loại hình Quảng cáo và tài trợ trở nên ngày càng


gay gắt đòi hỏi Trung tâm phải luôn có những điều chỉnh kịp thời để phù hợp
với yêu cầu của thị trường. Trong điều kiện Đài THVN được Thủ tướng
chính phủ cho thí điểm áp dụng tự chủ về tài chính bằng hình thức khoán thu
khoán chi. Vậy phải làm thế nào để tăng nguồn thu ngân sách cho Đài THVN
và đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Đó chính là vấn đề thách thức
đang đặt ra cho toàn thể lãnh đạo Trung tâm cũng như cán bộ nhân viên trong
Trung tâm. Nhận thấy đây là một vấn đề rất thiết thực phù hợp với nhiệm vụ
mà Trung tâm đang đề ra nên em đã chọn đề tài:
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu - chi tài chính tại
Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền (TVAd)”.
Ngoài lời nói đầu và kết luận chuyên đề được trình bày theo 3 chương
Chương 1: Khái quát chung về hoạt động thu chi tài chính của
doanh nghiệp Quảng cáo
Chương 2: Thực trang thu - chi tài chính tại Trung tâm Quảng cáo
và Dịch vụ Truyền hình
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thu- chi tài chính tại Trung
tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn Th.
sĩ Phan Hữu Nghị và toàn thể anh chị em tại phòng Hành chính tổng hợp đã
giúp đỡ em hoàn thành tốt bài chuyên đề này. Vì thời gian thực tập có hạn
nên bài chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự
đóng góp ý kiến của thầy và các bạn.
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THU- CHI TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP QUẢNG CÁO
1.1. HOẠT ĐỘNG ĐẶC THÙ CỦA DOANH NGHIỆP QUẢNG CÁO
1.1.1. Khái niệm Quảng cáo
Quảng cáo là một kiểu truyền thông có tính đại chúng, mang tính xã hội

cao. Là phương tiện có khả năng thuyết phục, tạo cơ hội cho người nhận tin
so sánh thông tin với các đối thủ cạnh tranh làm tăng sức thuyết phục đối với
khách hàng mục tiêu. Những hoạt động đầu tiên của Quảng cáo là hoạt động
của con người nhằm ảnh hưởng đến người khác có thể tốt hoặc xấu. Đó là sự
thông tin truyền cảm, đó là sự thuyết phục, gây ảnh hưởng và hướng đến một
số hành động. Tại Việt Nam, Quảng cáo xuất hiện từ khoảng thập niên 1990,
ngành Quảng cáo còn non trẻ của Việt Nam khi ấy chỉ đơn giản tập trung ở
mảng Quảng cáo ngoài trời với các panô quảng cáo lớn, hộp đèn hoặc trình
bày tại các cửa hàng…Từ năm 1992, Quảng cáo bắt đầu xuất hiện qua các
loại hình mới như tivi, báo chí và sau đó là trên các sản phẩm phục vụ tiêu
dùng, in ấn, trên phương tiện giao thông, qua các tờ in và qua các tạp chí và
báo. Năm 1994, theo Nghị định số 194-CP ngày 31/12/1994 là văn bản pháp
luật đầu tiên ban hành về việc cho phép hoạt động trên đất nước Việt Nam.
Hoạt động Quảng cáo bao gồm việc giới thiệu và thông báo rộng rãi về doanh
nghiệp, hàng hoá, dịch vụ, nhãn hiệu hàng hóa… theo nhu cầu hoạt động của
các cơ sở kinh doanh- dịch vụ; Các hoạt động thông tin của Đảng, Nhà nước,
các đoàn thể xã hội nhằm tuyên truyền phổ biến chủ trương, đường lối chính
sách pháp luật. Quảng cáo ngày nay trở thành một bộ phận quan trọng trong
chiến lược phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để có được chiến lược Quảng
cáo hiệu quả cần xác định chiến lược thông tin đại chúng đồng hành tương
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
ứng. Các phương tiện như Đài truyền hình, truyền thanh, rạp chiếu phim,
website, biển quảng cáo…đã góp phần quan trọng cho sự thành công của mỗi
lần quảng bá sản phẩm. Tạo được hiệu quả bán hàng ở mức độ cao và rộng
khắp, các dạng quảng cáo qua báo chí và tạp chí trở nên phát triển nhanh
chóng, Vào thời điểm khởi đầu của ngành Quảng cáo ở Việt Nam, Quảng cáo
ngoài trời là loại hình đầu tiên được thực hiện và đã phát triển nhanh chóng.
Cùng với Quảng cáo ngoài trời, các tạo hình Quảng cáo khác cũng phát triển
nhanh chóng như báo, đài phát thanh và Quảng cáo Truyền hình cũng phát

triển. Tại Việt Nam, Quảng cáo Truyền hình bắt đầu từ những năm 90, song
song với các phương tiện truyền thông khác, tuy nhiên Quảng cáo truyền hình
vẫn là sự lựa chọn hàng đầu của các nhà sản xuất trong chiến lược Quảng cáo
của mình.
Xuất phát từ các góc độ khác nhau của nền kinh tế mà có những khái
niệm khác nhau. Tuy nhiên, bản chất của Quảng cáo là màn tự giới thiệu về
sản phẩm của mình, đưa ra những thông tin về sản phẩm, dịch vụ mà người
đăng Quảng cáo cần bán thông qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm
tác động một cách toàn diện đến người nghe, người đọc, thuyết phục họ, để
cuối cùng bán được sản phẩm thông qua Quảng cáo.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp Quảng cáo
Trong môi trường kinh tế hội nhập và phát triển ngày nay, cạnh tranh trở
thành một yếu tố mang tính chất quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp Quảng cáo cũng trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất
làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nó tạo ra sức hấp dẫn thu hút
đối với khách hàng mà còn làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Quảng cáo là một trong những ngành công nghiệp không khói của Việt
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nam, đang đứng trước cơ hội phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế mở. Mỗi
doanh nghiệp Quảng cáo đều phải biết cách áp dụng những cách thức làm
việc của các công ty đa quốc gia. Một doanh nghiệp muốn tạo dựng và định
vị thương hiệu cũng như sản phẩm của mình trên thị trường thì vấn đề dịch vụ
, sản phẩm phải luôn được đổi mới đảm bảo và cải tiến. Ngành Quảng cáo đã
thu hút được sự chú ý đầu tư của nước ngoài và đang đứng trước vận hội mới.
Vị thế của Việt Nam được nâng lên, sân chơi rộng mở và luật chơi cũng rõ
ràng.Với điều kiện và thách thức này việc nâng cao chất lượng dịch vụ Quảng
cáo ngày càng trở nên quan trọng khi cạnh tranh đang ngày càng khốc liệt.

1.1.3. Vai trò của Dịch vụ Quảng cáo
Quảng cáo có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế hiện đại.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, hiện nay Quảng cáo đã thực sự
trở thành một nghề kinh doanh, một nghành kinh doanh lớn- nghành công
nghiệp Quảng cáo.
Nói đến Quảng cáo, nhiều người cho rằng nó đơn thuần chỉ là quảng bá
hình ảnh sản phẩm đến đông đảo người tiêu dùng nhưng trên thực tế không
chỉ có vậy mà nó còn thể hiện trên nhiều khía cạnh khác. Khi sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt giữa các nhà cung cấp dịch vụ và các nhà làm Quảng cáo
thì vai trò cơ bản của dịch vụ Quảng cáo Truyền hình ngày càng được nâng
lên. Có thể liệt kê các vai trò cơ bản của Dịch vụ Quảng cáo Truyền hình: góp
phần nâng cao giá trị sử dụng của sản phẩm, giúp người tiêu dùng có sự lựa
chọn thích hợp, thông tri với xã hội, vai trò của doanh nghiệp còn tạo nên giá
trị văn hoá. Đóng vai trò trung gian trong việc diễn dịch ý nghĩa của khách
hàng ( các chủ thể Quảng cáo) đưa các thông điệp này đến với khách hàng
mục tiêu. Dịch vụ Quảng cáo Truyền hình góp phần nâng cao giá trị sử dụng
sản phẩm. Thông qua Quảng cáo cạnh tranh, người sản xuất không ngừng đưa
ra thị trường những sản phẩm tốt hơn. Quảng cáo đem đến những giá trị sử
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
dụng về thời gian và không gian, đưa ra những kiểu mẫu về một loại sản
phẩm đang tồn tại, nó giúp ta biết được lúc nào và ở đâu những hàng hoá mà
ta muốn có sẵn. Dịch vụ Quảng cáo Truyền hình thúc đẩy sự tiêu thụ hàng
loạt kế tiếp việc sản xuất hàng loạt, tạo nhận thức về sản phẩm, về chất lượng
và giá trị sử dụng của sản phẩm ấy.
Dịch vụ Quảng cáo truyền thông tri thông, báo cáo với người xem vè sự
ra đời hoặc có mặt của một mặt hàng. Nó thôi thúc sự tiêu thụ của khách hàng
vốn ưa chuộng sản phẩm mới và khai thác nhu cầu tiềm ẩn của người tiêu
dùng. Những đoạn phim Quảng cáo được phát trên Truyền hình với hàng loạt
các hoạt động và âm thanh, hình ảnh mang đến cho người tiêu dùng cái nhìn

rõ nét hơn về hữu ích và giá trị của sản phẩm.
Dịch vụ Quảng cáo Truyền hình giúp cho người tiêu dùng có những lựa
chọn thích hợp khi mua hàng. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng được
quyền tự do lựa chọn những sản phẩm và nhãn hiệu mà họ ưa thích. Quảng
cáo Truyền hình không đi vào phương cách lựa chọn của khách hàng mà chỉ
hướng dẫn họ đạt được những mong muốn. Tạo sự thuận lợi cho khách hàng
trong việc lựa chọn vì nó mang đến thông tin và chỉ dẫn về hàng hoá
Các doanh nghiệp Quảng cáo là một mắt xích quan trọng trong toàn bộ
quá trình truyền thông của một doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Quảng cáo
tiến hành quá trình truyền thông cho các chủ thể Quảng cáo một cách chuyên
nghiệp và hiệu quả cao. Vậy có thể nói doanh nghiệp Quảng cáo là người góp
phần đẩy nhanh quá trình tiếp cận với khách hàng mục tiêu cho các chủ thể
Quảng cáo hay họ là người gián tiếp tạo ra thành công cho các công ty. Nhất
là trong thị trường cạnh tranh sôi động như hiện nay thì hoạt động Quảng cáo
đối với mỗi doanh nghiệp là không thể thiếu. Điều này cũng chứng minh rằng
các doanh nghiệp Quảng cáo tồn tại và ngày càng phát triển là một điều tất
yếu Giúp người tiêu dùng có sự lựa chọn thích hợp, tri thông với xã hội tạo
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nên giá trị văn hoá. Mỗi đoạn phim Quảng cáo phát lên cung cấp những tính
năng về sản phẩm giúp khách hàng nhận thức được nhu cầu cần thiết, toàn bộ
những kiến thức về sản phẩm. Nắm bắt được tất cả các loại hình sản phẩm
hiện nay trên thị trường, đốc thúc doanh nghiệp góp phần vào việc phục vụ
khách hàng và xây dựng xã hội không ngừng hoạt động của mình. Nó tạo nên
danh tiếng cho nhãn hiệu và nâng cao tinh thần của nhân viên, bên cạnh đó
còn góp phần tạo nên những giá trị văn hoá. Không những vậy, Quảng cáo
Truyền hình còn hướng dẫn cho khách hàng trong tương lai biết sử dụng sản
phẩm và bảo quản sản phẩm.
Khi khách hàng hay người tiêu dùng nói chung chỉ cần xem 5 phút
quảng cáo trên truyền hình họ có thể nắm bắt được tất cả các thông tin loại

hình sản phẩm trên thị trường. Quảng cáo Truyền hình giúp người tiêu dùng
lựa chọn sản phẩm hợp lý vài nó giúp họ phân biệt được hàng hoá và giá cả.
Nó thúc đẩy sự tự do và trình độ lựa chọn của khách hàng.
Dịch vụ Quảng cáo Truyền hình tri thông với xã hội của doanh nghiệp,
đường lối hoạt động của nó. Quảng cáo cũng đốc thúc doanh nghiệp góp phần
vào việc phục vụ khách hàng và xây dựng xã hội. Nó khuyến khích doanh
nghiệp không ngừng cải tiến hoạt động của mình. Nó tạo nên danh tiếng cho
nhãn hiệu và nâng cao tinh thần của nhân viên.
Nó góp phần tạo nên giá trị văn hoá: Quảng cáo Truyền hình mở rộng
chi thức, nâng cao mức độ suy nghĩ, phán đoán của người tiêu dùng, dạy
người ta về cách dùng các mặt hàng và giúp người ta quyết định mua mặt
hàng nào. Nó vừa là tư liệu của nội dung truyền thông đại chúng, vừa là lý do
để người tiêu dùng bắt đầu biết quan tâm đến món hàng mình tiêu dùng. Đề
nghị một nếp sống mới qua đó bắt mạch được hướng đi của xã hội, khai thác
đòi hỏi cao cả của con người. Theo nhà kinh tế học A.H.Maslow, con người
ta sau khi đã cơm no áo ấm, có an ninh, sức khoẻ, còn cần cả tình yêu và lòng
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tự hào về những thành công đạt được trong đời và có nhu cầu cống hiến cho
xã hội. Tuy nhiên đó là nhu cầu bản thân chứ không phải nói riêng về nhu cầu
tiêu thụ. Thế nhưng được hướng dẫn bởi những nhu cầu đó, con người có thể
tìm đến những sản phẩm hay dịch vụ để thoả mãn mục đích mình đòi hỏi.
1.2. HOẠT ĐỘNG THU- CHI TÀI CHÍNH CỦA DN QUẢNG CÁO
1.2.1.Khái niệm:
* Thu: Là số tiền thực thu được từ việc cung cấp hàng hoá dịch vụ là
thời điểm dòng tiền đi vào doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được coi là hoạt động xuất bán sản
phẩm cho đơn vị mua để nhận được số tiền về sản phẩm đó. Như vậy, việc
chọn thời điểm để xác định quá trình tiêu thụ sản phẩm hoàn thành là một
trong những khâu quan trọng liên quan đến rất nhiều vấn đề khác trong hoạt

động quản lý tài chính doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp được coi là hoàn thành khi doanh nghiệp nhận được chấp nhận trả tiền
của bên mua. khi hoàn thành việc tiệu thụ sản phẩm cũng có nghĩa là doanh
nghiệp có doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu của doanh nghiệp là số
tiền khách hàng chấp nhận trả và nó là bộ phận thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Như vậy, việc tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp luôn gắn chặt với tình hình biến động của thị trường. Điều đó
cho thấy: việc lựa chọn sản phẩm kinh doanh, chọn thị trường tiêu thụ, chọn
thời điểm tiêu thụ cũng như các quyết định về giá của doanh nghiệp có liên
quan chặt chẽ đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm và thu nhập của doanh nghiệp.
Hiện nay nước ta có khoảng 3.000 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Quảng
cáo, bên cạnh đó có khoảng trên 80 Đài phát thanh, Truyền hình và khoảng
500 cơ quan báo in, nhà xuất bản có chức năng kinh doanh dịch vụ quảng
cáo. Doanh thu từ hoạt động Quảng cáo ngày càng tăng, năm 2005 ước đạt
khoảng trên 5.000 tỷ đồng. Hoạt động kinh doanh dịch vụ Quảng cáo của các
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
doanh nghiệp đã từng bước mở rộng cả về quy mô, chất lượng, tính chuyên
nghiệp đã từng bước khẳng định được vị trí trên thị trường. Hoạt động mang
tính chuyên nghiệp cao và thực hiện được tất cả các công đoạn của quá trình
hoạt động quảng cáo( từ lập chiến lược quảng cáo, sáng tạo ý tưởng đến tạo
mẫu sản phẩm quảng cáo)
* Chi: Là số tiền thực phải bỏ ra để mua các yếu tố đầu vào và chấp
nhận thanh toán
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận giá trị
tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi vậy, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản
chi phí nhất định trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh. Tuỳ theo
loại hình kinh doanh của doanh nghiệp mà tỷ trọng các bộ phận chi phí có thể
không giống nhau và cũng tuỳ theo các cách tiếp cận khác nhau, người ta có
thể xem xét các loại chi phí ở các giác độ khá nhau. Quảng cáo Truyền hình

mang lại hiệu quả lớn trong việc giới thiệu hình ảnh sản phẩm, hình ảnh
doanh nghiệp tới khách hàng. Những đoạn phim Quảng cáo đã phần nào truyền
tải những tính năng sử dụng của sản phẩm và thuyết phục được khách hàng.
Tuy nhiên chi phí cho 30s quảng cáo là rất lớn tính từ khi sản xuất chương
trình cho đến khi phát sóng, khi phân tích chi phí Quảng cáo trên truyền hình,
ta thường chú ý đến 2 chỉ tiêu: chi phí phần ngàn và chi phí tuyệt đối.
+ Chi phí phần ngàn: là cách đo lường giá trị hiệu quả của một phương
tiện, có thể được xác định cho tạp chí, báo và một số phương tiện có số lượng
độc giả tương đối lớn.
+ Chi phí tuyệt đối: Là chỉ tiêu đành giá trên một triệu người.
Ta thấy rằng, để xem chi phí tiếp cận 1000 người chi phí phần ngàn
của Truyền hình rất cạnh tranh so với các phương tiện khác. Lý do của chi phí
phần ngàn thấp là do phương tiện phát sóng độc nhất, đặc biệt là trong giờ
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
phát sóng chính có thể vươn tới số lượng lớn khán giả. Mặc dù chi phí phần
ngàn của Quảng cáo Truyền hình thấp song xét về chi phí tuyệt đối thì khá
cao. Với chi phí cho 30s Quảng cáo trong giờ phát sóng chính, thậm chí cao
hơn trong những chương trình đặc biệt như tường thuật trực tiếp cho một
chương trình thể thao, ca nhạc hầu hết mọi người quan tâm theo dõi, thì
chúng ta thấy được khối lượng chi phí Quảng cáo Truyền hình khổng lồ của
các doanh nghiệp lớn.
1.2.2. Hoạt động thu trong Quảng cáo
Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: Toàn bộ tiền bán sản phẩm dịch vụ
ra ngoài hay nói cách khác là toàn bộ số tiền thu được từ việc bán Quảng cáo
sau khi đã trừ đi các khoản chi phí được khách hàng chấp nhận thanh
toán( không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền)
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Thu nhập từ hoạt động mua bán cổ
phiếu, tín phiếu, trái phiếu, cho thuê tài sản; thu lãi tiền gửi, hoàn nhập các

khoản dự phòng đã trích năm trước nhưng không sử dụng. Doanh thu từ
hoạt động tài chính bao gồm doanh thu sau thuế được thu về nộp lại cho
Trung tâm.
- Doanh thu từ hoạt động bất thường: Được xác định doanh thu riêng ở
các đơn vị, dùng để hạch toán nội bộ mà còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. Từ đó làm căn cứ để xây dựng quy chế
khen thưởng và căn cứ để giao chỉ tiêu trong các năm tiếp theo.
Nó là nguồn để doanh nghiệp trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất
và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp với các hoạt động khác nhau thì
doanh thu cũng khác nhau. Trong hoạt động Quảng cáo thì doanh thu chính là
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
từ hoạt động Quảng cáo, đổi Quảng cáo và kinh doanh các loại hình dịch vụ
khác. Đối với doanh nghiệp Quảng cáo Truyền hình ngoài các nguồn thu trên
còn tập trung phát triển hướng dịch vụ
- Sản xuất chương trình Quảng cáo: tiếp nhận và thực hiện hoạt động
quảng cáo ( bao gồm cả các thông tin mang tính xã hội, nhân đạo) để phát
sóng trên tất cả các kênh Truyền hình của Đài đảm bảo các chương trình
Quảng cáo trên Truyền hình phải phù hợp với văn hoá Việt Nam và tăng
nguồn thu từ dịch vụ sản xuất chương trình Quảng cáo.
- Tổ chức sự kiện và giải trí với Truyền hình: năm 2000, Đài Truyền
hình Việt Nam bắt đầu có những chương trình game show thu hút khán giả
xem Truyền hình như: Đường lên đỉnh Olypia, được sự định hướng của Đài,
Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ truyền hình kinh doanh thêm các mảng: tổ
chức sự kiện, tài trợ cho các chương trình Truyền hình, tổ chức các chương
trình ca nhạc. Với sự bùng nổ của ngành giải trí và công nghệ thông tin, năm
2002 đánh dấu sự trưởng thành của Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ truyền
hình khi tham gia mua bán bản quyền Truyền hình và các chương trình nước
ngoài, các chương trình dịch vụ giá trị gia tăng( giải trí với Truyền hình) qua

hệ thống điện thoại và nhắn tin. Doanh thu của năm đạt 470 tỷ đồng. Năm
2003 đến nay, Khi Việt Nam đăng cai nhiều sự kiện nổi bật như: Seagame 23,
Apec TVAd được Đài THVN đầu tư thêm máy móc hiện đại và nguồn nhân
lực có trình độ chuyên môn. TVAd thực hiện những mảng kinh doanh mới
như: tổ chức các sự kiện mang tầm quốc gia, dịch vụ kỹ thuật Truyền hình,
thực hiện xây dựng format các chương trình truyền hình giải trí. Đây là giai
đoạn được đánh giá là đổi mới và phát triển vượt bậc của TVAd, doanh thu
của năm 2006 đạt mức trên 1.000 tỷ đồng. Năm 2007 khi môi trường kinh
doanh Quảng cáo truyền hình trở nên sôi động, các Đài Truyền hình địa
phương và các chủ thể Quảng cáo khác cạnh tranh hơn. TVAd đã mạnh dạn
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
đầu tư thêm để đảm bảo nguồn thu của mình
Quảng cáo nói chung được thực hiện trên rất nhiều phương tiện khác
nhau. Trong đó, người ta chia phương tiện Quảng cáo theo 4 loại khác nhau:
Truyền hình, Báo chí, Ngoài trời và Phát thanh. Tại Việt Nam, số tiền mà các
công ty quảng cáo thu về là rất lớn, trong đó Quảng cáo truyền hình luôn đạt
doanh số và chiếm thị phần cao nhất mặc dù vẫn ở con số khiêm tốn.
1.2.3.Hoạt động chi trong Quảng cáo
Mục đích của tất cả các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Bởi vậy,
doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong quá trình hoạt
động kinh doanh.Tuỳ theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp mà tỷ trọng
các bộ phận chi phí có thể không giống nhau và cũng tuỳ theo các cách tiếp
cận khác nhau, người ta có thể xem xét ở những giác độ khác nhau.Trong quá
trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư,
nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả công cho người lao động v.v Do
vậy, có thể hiểu chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của tất cả các hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
sản xuất sản phẩm trong thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính gắn
bó thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm. Trên thị trường có

rất nhiều loại dịch vụ với từng loại chi phí bỏ ra cũng khác nhau
Ngành Quảng cáo Truyền hình là một ngành đặc thù, sản phẩm dịch vụ
là vô hình, chất lượng được đánh giá bởi khách hàng chứ không phải người
cung ứng- người bán. Chi phí được áp dụng theo chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu được áp dụng đối với các mục chi cụ thể:
Chi cho người lao động: Thu nhập trả cho người lao động được xác định
bao gồm tiền lương cấp bậc và phụ cấp ( được chi trả theo quy định chung
của nhà nước và Đài THVN); Lương định mức( thực hiện theo phương án chi
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
trả lương tại Trung tâm đã được hội đồng lương của Trung tâm xây dựng) chi
khen thưởng từ mức lương định mức( cho những lao động có sáng kiến, cải
tiến, lao động giỏi, kỹ thuật cao… đem lại hiệu quả cao cho Trung tâm); chi
phí ăn ca; Các khoản phải nộp theo lương( khấu trừ 6% tiền lương và các
khoản phụ cấp của người lao động để trích nộp BHXH, BHYT theo chế độ
quy định); phụ cấp tàu xe đi phép ( thực hiện chi trả theo quy định của Bộ
Luật lao động
• Chi quản lý hành chính: Bao gồm các định mức chi thanh toán dịch vụ
công cộng( tiền điện, tiền nước, nhiên liệu); chi vật tư văn phòng( gồm văn
phòng phẩm, công cụ dụng cụ văn phòng…) Thông tin tuyên truyền liên
lạc( chi phí điện thoại, Fax, Internet, trang bị mua sắm điện thoại, chi bưu
chính, cước công văn, chuyển phát nhanh); Chi hội nghị, hội thảo( phải có dự
toán kinh phí được giám đốc Trung tâm phê duyệt, tuỳ theo tính chất hội nghị
Giám đốc quyết định mức chi cụ thể), chế độ công tác phí.
• Chi phí cho việc mua sắm công cụ dụng cụ, sửa chữa TSCĐ: Bao gồm
các quy định về thẩm quyền phê duyệt mua sắm, quy trình mua sắm, sửa chữa
thường xuyên TSCĐ, chứng từ thanh toán mua sắm, sửa chữa lớn và thường
xuyên TSCĐ. Tính hao mòn TSCĐ: thực hiện theo quyết định số
206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng BTC về ban hành chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ và các văn bản hướng dẫn hiện

hành của nhà nước. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ: Được chi
trả theo nhu cầu thực tế trên tinh thần hiệu quả, tiết kiệm.
• Chi phí cho đào tạo: Bao gồm các khoản chi cho giảng viên, chi cho
học viên là cán bộ, công nhân viên Trung tâm
• Chi thanh toán đoàn ra, đoàn vào: áp dụng theo thông tư số
91/2005/TT- BTC ngày 18/10/2005 của BTC quy định chế độ công tác phí
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
cho cán bộ công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do NSNN
đảm bảo kinh phí; Thông tư số 100/200/TT- BTC ngày 16/10/2000 của BTC
quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và
chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam
• Chi nghiệp vụ chuyên môn: bao gồm chi thanh toán chi phí sản xuất
chương trình, cung cấp dịch vụ khác, chi thanh toán phần việc phải tuê ngoài,
chi mua bản quyền trong và ngoài nước
• Các chi phí khác: Chi quảng cáo, tiếp thị khuyến mại, tiếp tân, khánh
tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại và các laọi chi phí khác không xảy ra thường
xuyên, chi phí hoạt động tài chính. Các khảon chi về thuế, phí, tiền thuê đất
có liên quan đến hoạt động của Trung tâm.
Ngoài ra còn có các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý: Các
khoản tiền do vi phạm luật, các khoản chi xây dựng cơ bản, chi mua sắm
TSCĐ, chi ủng hộ từ thiện được bù đắp từ tiền nộp phạt của cá nhân, từ lợi
nhuận sau thuế của Trung tâm hoặc do nguồn khác đài thọ .
1.3. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG THU- CHI TRONG
QUẢNG CÁO
- Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động thu- chi trong
Quảng cáo. Phải kể đến chất lượng của sản phẩm được tạo ra trong toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung cũng như
doanh nghiệp Quảng cáo nói riêng. Từ khi ký hợp đồng, làm chương trình
đến dựng băng và hoàn thiện sản phẩm chịu rất nhiều các nhân tố. Các nhân

tố này liên quan chặt chẽ ràng buộc nhau và ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất
lượng của dịch vụ. Chất lượng sản phẩm được tạo ra trong toàn bộ chu kỳ sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, bắt đầu từ khâu thiết kế sản phẩm tới
các khâu tổ chức mua sắm nguyên vật liệu, triển khai quá trình sản xuất, phân
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
phối và tiêu dùng. Chất lượng dịch vụ kém làm mất khách hàng cũng như uy
tín của công ty cũng như mất dần các khách hàng tiềm năng. Chất lượng sản
phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm không những tạo ra
sức hấp dẫn thu hút với khách hàng mà còn tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm,
tăng doanh thu và lợi nhuận cho khách hàng
- Nguồn lực: Phải đảm bảo và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực.
Nguồn lực phải dồi dào, có óc sáng tạo và là một bộ phận giữ vai trò quan
trọng trong tổ chức làm dịch vụ, nhạy bén trong công việc đảm bảo hiệu xuất
chất lượng công việc. Do đó, phải coi trọng việc lựa chọn, sử dụng, đánh giá,
đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn cao để có thể
đáp ứng nhu cầu về trình độ. Trả lương hấp dẫn với những người có trình độ
chuyên môn cao, động viên khen thưởng kịp thời khi họ có những đóng góp
thiết thực cho trung tâm. Với đặc thù chuyên môn, Trung tâm thường tổ chức
các khoá học nâng cao và chuyên tu tại nước ngoài để nâng cao tay nghề cho
người lao động, để học hỏi kinh nghiệm nghiệp vụ nhằm nâng cao về tay
nghề cũng như trình độ chuyên môn. Với đội ngũ lao động có chuyên môn
cao sẽ giúp cho TVAd nâng cao được chất lượng dịch vụ đồng thời làm tăng
doanh thu của Trung tâm
Đặc biệt phải nói đến vai trò lãnh đạo giữ một vị trí hết sức quan trọng
trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, lãnh đạo là người thống nhất các
mục đích, tạo sức mạnh tổng hợp và là người có định hướng tốt cho các hoạt
động của doanh nghiệp. Có tính quyết đoán, sáng tạo, biết nắm bắt cơ hội
kinh doanh để đưa doanh nghiệp đi lên.

- Đầu tư máy móc, đầu tư trang thiết bị hiện đại công nghệ cao để làm tốt
công việc thu hút khách hàng. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng mở ra
cho loại hình này nhiều cơ hội lớn để đổi mới. Với các trang thiết bị hiện đại
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
giúp các cán bộ kỹ thuật thao tác đơn giản và dễ dàng hơn.
- Thực tế hiện nay cho thấy rằng xu hướng quốc tế hoá cũng trở thành
một nhân tố quan trọng thúc đẩy việc quản lý chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh. Việt Nam hoà nhập nền kinh tế với thế giới, thị phần trong nước
được chia đều cho các doanh nghiệp nước ngoài, môi trường kinh doanh trở
nên khốc liệt hơn không chỉ với các ngành khác mà ngay cả với ngành dịch
vụ Quảng cáo. Các doanh nghiệp cạnh tranh cùng ngành cũng đang diến ra
rất khốc liệt khi có rất các công ty tư nhân mọc lên ngày càng nhiều, không
chỉ có các doanh nghiệp nhà nước mà cả các doanh nghiệp tư nhân cũng có
rất nhiều làm giảm đi đáng kể nguồn thu của doanh nghiệp vì phải phân chia
khách hàng.
1.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THU- CHI TRONG DOANH NGHIỆP QUẢNG CÁO
Sau quá trình thực hiện hoạt động Quảng cáo, nhà doanh nghiệp sẽ tiến
hành đánh giá lại kết quả hoạt động của mình. Kết quả hoạt động của doanh
nghiệp phản ánh hiệu quả tích cực và hạn chế mà Quảng cáo mang lại. Nếu
hiệu quả thu đạt ở mức tích cực thì doanh nghiệp sẽ tiếp tục duy trì và phát
huy. Còn nếu hạn chế thì doanh nghiệp sẽ phải tìm ra nguyên nhân và rút ra
kinh nghiệm để khắc phục hạn chế đó.
Mỗi doanh nghiệp đều có cách đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mình riêng. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả thu- chi ta có thể dựa vào nhiều tiêu chí để
đánh giá như:
Mức độ hoàn thành kế hoạch; Chênh lệch thu- chi và Tỷ trọng thu- chi
trong thu nhập doanh nghiệp.
Thứ nhất, là mức độ hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp

Kế hoạch là những dự định gồm nhiều công tác được sắp xếp có hệ
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thống vào mục đích nhất định và thực hiện trong một thời gian đã tính trước.
Việc lập kế hoạch và mục tiêu để doanh nghiệp tiến tới phát triển tăng
hoạt động doanh thu cho doanh nghiệp mình. Việc lập kế hoạch trước rất
quan trọng, nó giúp doanh nghiệp nắm trước được lịch trình công việc cụ thể
sẽ thực hiện để biết được mức độ hoàn thành đến đâu. Mỗi kế hoạch được đề
ra đều được phân công tới từng người, từng phòng ban và kế hoạch hoàn
thành công việc. Để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phải lập kế hoạch
kinh doanh được tổ chức trên cơ sở nghiên cứu thị trường đúng đắn, hợp lý,
kế hoạch kinh doanh tốt bao giờ cũng gồm có phần nghiên cứu thị ttrường
đúng đắn, chi tiết, hợp lý. Nghiên cứu thị trường trực tuyến nói chung ngày
càng trở nên dễ dàng hơn, cho phép tìm kiếm các đầu mối kinh doanh, các cơ
hội và các kỹ thuật marketing.
Phân tích kết quả nghiên cứu thị trường chi tiết và khách quan cho phép
loại sản phẩm hay dịch vụ có khả năng thành công trên thị trường, đồng thời
xác định luồng dịch vụ cho các nhóm khách hàng và thị trường
Hai là, mối quan hệ giữa thu chi tài chính và lợi nhuận. Mỗi doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đều hướng đến mục tiêu là lợi
nhuận. Trong kinh doanh các doanh nghiệp luôn muốn tăng nhanh về lợi
nhuận đồng thời giảm chi phí. Vậy để hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhà
quản lý cần phải tìm cách quản lý tốt các khoản chi phí của doanh nghiệp
đồng thời tăng doanh thu cho doanh nghiệp mình. Doanh thu càng lớn thì có
nghĩa rằng doanh nghiệp đó phát triển tốt và đã đi đúng hướng hoạt động kinh
doanh của mình và ngược lại doanh thu của doanh nghiệp nhỏ hay nói cách
khác là bị thua lỗ thì doanh nghiệp đó hoạt động kém phát triển và không đạt
hiệu qủa kinh tế.
Ba là, tỷ trọng thu chi tài chính trong các lĩnh vực quảng cáo của doanh
nghiệp. Trong hoạt động của các doanh nghiệp quảng cáo tập trung ở một số

17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
lĩnh vực sau :
- Quảng cáo Truyền hình
- Quảng cáo ngoài trời
- Quảng cáo ấn phẩm
- Kinh doanh Quảng cáo
Trên thực tế có rất nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong một lĩnh
vực Quảng cáo và cùng ngành nghề. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp chỉ lựa
chọn một hoặc một số lĩnh vực hoạt động cho doanh nghiệp mình. Mỗi doanh
nghiệp khác nhau có cách đầu tư và phương hướng lựa chọn kinh doanh cũng
khác nhau về vốn cũng như về lao động. Do sự phát triển của nền kinh tế thị
trường với những yêu cầu về chuyên môn hoá cao, Quảng cáo ngày nay chủ
yếu do các thương nhân chuyên kinh doanh quảng cáo thực hiện. Cùng với sự
bùng nổ của Quảng cáo, các doanh nghiệp Quảng cáo cũng phát triển mạnh
cả về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng các doanh nghiệp hoạt động chuyên
nghiệp trong lĩnh vực Quảng cáo không nhiều, chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng
số trên 3000 doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp mới thành lập, quy mô
nhỏ, kinh nghiệm còn thiếu, công nghệ lạc hậu, do đó chủ yếu làm bảng biển,
biển hiệu hoặc tổ chức các hoạt động sự kiện hay in ấn. Hiện nay thị phần
Quảng cáo chủ yếu do các doanh nghiệp nước ngoài nắm giữ, phần góp vốn
của phía Việt Nam chủ yếu là đất đai và nhà xưởng. Bên cạnh sự phát triển
của các doanh nghiệp Quảng cáo thì hoạt động Quảng cáo trên các phương
tiện cũng có sự phát triển đáng khích lệ. Việc cụ thể hoá bằng các quy định
của pháp luật về hoạt động Quảng cáo đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho
hoạt động Quảng cáo phát triển. Hiện nay, Quảng cáo chủ yếu tập trung vào
một số phương tiện như đài phát thanh, Truyền hình và trên báo in chiếm tỷ
trọng lớn nhất dẫn đến hoạt động chủ đạo đem đến nguồn thu lớn nhất cho
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

các doanh nghiệp. Điểm mạnh của Truyền hình là có khả năng gay được sự
chú ý cho mọi đối tượng, thu nhập, nghề nghiệp khác nhau. Truyền hình có
khả năng biểu đạt ý tưởng quảng cáo một cách hoàn hảo nhất vì Truyền hình
kết hợp cả âm thanh lẫn hình ảnh, ngôn từ trong Quảng cáo. Do đó Quảng cáo
trên Truyền hình sẽ có nhiều lợi thế cho doanh nghiệp thương mại. Đứng thứ
hai sau Truyền hình là loại hình báo chí, đây cũng là loại có lượng khách
hàng tương đối lớn do đó cũng đóng góp đáng kể vào doanh thu của doanh
nghiệp. Trên thực tế tỷ trọng của loại hình phát thanh ngày càng nhỏ do các
loại hình khác có nhiều ưu việt hơn
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU- CHI TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM QUẢNG CÁO VÀ DỊCH
VỤ TRUYỀN HÌNH
Do sự phát triển của nền kinh tế thị trường với những yêu cầu về chuyên
môn hoá cao, Quảng cáo ngày nay chủ yếu do các thương nhân chuyên kinh
doanh Quảng cáo thực hiện. Cùng với sự bùng nổ của Quảng cáo, các doanh
nghiệp Quảng cáo cũng phát triển ngày càng mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất
lượng. Năm 1999 nước có gần 200 doanh nghiệp Quảng cáo, đến nay có
khoảng gần 8000 doanh nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ quảng cáo,
trong đó có 80 đài phát thanh- Truyền hình, khoảng 500 cơ quan báo chí, nhà
xuất bản. Doanh thu từ quảng cáo ngày một tăng: Năm 2003: 4.315 tỷ đồng,
năm 2004: 4.958 tỷ đồng, năm 2005: 5.732 tỷ đồng. Sự cạnh tranh diễn ra
giữa các đối thủ này nhiều khi không cân sức vì các hãng nước ngoài có sự
vượt trội về vốn, kỹ thuật kinh nghiệm Tuy nhiên các công ty Quảng cáo
trong nước cũng đang rất nỗ lực để chứng minh khả năng của mình.
Bên cạnh sự phát triển của các doanh nghiệp Quảng cáo thì hoạt động
Quảng cáo trên các phương tiện cũng có sự phát triển đáng khích lệ. Hiện

nay, Quảng cáo chủ yếu tập trung vào một số phương tiện như Đài phát
thanh, Đài Truyền hình. Gần 80% doanh thu là Quảng cáo trên phát thanh,
Truyền hình và trên các báo in. Doanh thu từ hoạt động quảng cáo đã góp
phần không nhỏ vào phát triển nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan
báo chí, giảm bớt được gánh nặng của ngân sách nhà nước, đồng thời đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao về đời sống tinh thần của nhân dân thông qua
các chương trình thể thao, vui chơi, giải trí. Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Truyền hình cũng là một trong những doanh nghiệp Quảng cáo góp phần vào
việc nâng cao doanh thu hoạt động Quảng cáo của cơ quan báo chí đồng thời
làm tăng ngân sách cho Nhà nước.
2.1.1. Lịch sử hình thành
Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình (TVAd) được thành lập
trên cơ sở phòng Dịch vụ Quảng cáo tách ra từ văn phòng Đài Truyền hình
Việt Nam (ĐTHVN) theo Quyết định số 57/QĐ/TC-THVN của Tổng Giám
đốc ĐTHVN, ngày 15/01/1996. Cũng theo quyết định này, Trung tâm Quảng
cáo và Dịch vụ Truyền hình là đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu riêng và
tài khoản riêng. Đến ngày 19/11/1998 Tổng Giám đốc ĐTHVN đã ra quyết
định số919 QĐ/TC-THVN về việc thành lập lại Trung tâm Quảng cáo và
Dịch vụ Truyền hình thuộc Đài THVN. Cho đến thời điểm hiện nay, quyết
định này là văn bản có hiệu lực cao nhất về sự ra đời của Trung tâm Quảng
cáo và Dịch vụ Truyền hình. Theo quyết định này, Trung tâm Quảng cáo và
Dịch vụ Truyền hình là đơn vị sự nghiệp có thu, có chức năng biên tập, giao
dịch và tổ chức sản xuất các chương trình Quảng cáo, các dịch vụ khác trên
sóng của Đài THVN theo luật báo chí và các quy định hiện hành của nhà
nước.
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ
Truyền hình
Tổng Giám đốc Đài THVN đã ban hành quyết định 1184/QĐ-THVN

ngày 24/11/2003 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trung tâm (TVAd). Chức năng , nhiệm vụ này đã được bổ sung thêm bởi
quyết định số1093/QĐ-THVN ngày 10/8/2004.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Trung tâm (TVAd) như sau:
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn về phát triển hệ thống Quảng
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
cáo- dịch vụ Truyền hình theo quy hoạch phát triển của Đài THVN và tổ chức
thực hiện kế hoạch khi được phê duyệt
- Tổ chức biên tập, sản xuất các chương trình Quảng cáo cho các tổ chức
các nhân trong và ngoài nước (gọi chung là khách hàng) và các dịch vụ
Truyền hình khác theo quy định của pháp luật.
- Mua bán, xuất nhập khẩu, uỷ thác phim truyện và các chương trình
Truyền hình theo quy định của Nhà nước và kế hoạch của Đài THVN.
- Tổ chức khai thác bản quyền, trao đổi các chương trình Truyền hình
thuộc bản quyền của Đài THVN.
- Tham mưu cho lãnh đạo của Đài THVN về các chủ trương, sách lược,
chiến lược về Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình của Đài THVN.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan để thực hiện các hợp đồng tài trợ
và cung cấp các chương trình với khách hàng.
- Giám đốc (TVAd) được đàm phán, ký kết, thực hiện các hợp đồng kinh
tế về lĩnh vực Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình, các lĩnh vực kinh
doanh thương mại khác theo quy định hiện hành của Đài THVN và
pháp luật Nhà nước. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các tranh
chấp kinh tế trong phạm vi các hợp đồng kinh tế trên.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu các đề tài khoa học về
lĩnh vực Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình.
- Cùng ban tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên thuộc Trung tâm để đáp ứng nhu cầu
của công tác Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình.

- Soạn thảo nhiệm vụ cụ thể, quy chế, lề lối làm việc, mối quan hệ công
tác của đơn vị trình Tổng Giám đốc quyết định.
- Quản lý công tác tổ chức cán bộ theo sự phân cấp của Đài THVN và
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
quản lý tài chính, tài sản theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Liên doanh, liên kết tổ chức sản xuất các chương trình để phát sóng
hoặc tổ chức biểu diễn
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ
Truyền hình
Ngày 07/06/2006, Tổng giám đốc Đài THVN ra quyết định số 681/QĐ-
THVN về việc sửa đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quảng cáo và
Dịch vụ Truyền hình. TVAd có một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, với các phòng
ban chuyên môn riêng biệt. Mỗi phòng có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng giúp
cho việc triển khai các hoạt động kinh doanh của công ty được thông suốt,
đơn giản và hiệu quả cao.
TVAd hoạt động theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng nên các hoạt
động kinh doanh của TVAd được triển khai nhanh chóng và hiệu quả từ chi
nhánh tại TP. Hồ Chí Minh đến các phòng ban tại Trung tâm, cụ thể như sau:
- Phòng Hành chính- Tổng hợp
- Phòng Tài chính kế toán
- Phòng Kinh doanh Quảng cáo
- Phòng Kinh doanh dịch vụ tổng hợp
- Phòng Kinh doanh bản quyền
- Phòng sản xuất chương trình Quảng cáo
- Phòng Kế hoạch phát triển Kinh doanh
- Chi nhánh Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ Truyền hình tại TP.Hồ Chí
Minh
Hai phòng sản xuất chương trình Quảng cáo và Kế hoạch phát triển Kinh
doanh vẫn chưa được tách hẳn thành phòng riêng theo Quyết định trên cơ cấu

23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nhân sự của Trung tâm chưa đủ để đảm đương công việc khi hai phòng được
tách hẳn.
Sơ đồ tổ chức của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình
giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Chi nhánh Tp
Hồ Chí Minh
P.KD bán P.KD P.KDDV P.Tài chính P.Tổ chức
quyền Quảng cáo Tổng hợp Kế toán Hành chính
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
• Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
- Chăm sóc khách hàng
- Kinh doanh Quảng cáo
- Kinh doanh dịch vụ tổng hợp
- Sản xuất chương trình Quảng cáo, phim Quảng cáo
- Sản xuất các sự kiện thể thao văn hoá
• Phòng Kinh doanh bản quyền
- Tiếp nhận, đàm phán, soạn thảo các hợp đồng mua bán các chương
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
trình truyền hình
- Đàm phán theo dõi các hợp đồng về trao đổi Quảng cáo lấy bản quyền
các chương trình Truyền hình
- Đầu mối xuất nhập khẩu trực tiếp các chương trình Truyền hình, xuất
nhập khẩu uỷ thác các chương trình Truyền hình theo quy định của nhà
nước và kế hoạch của Đài THVN
- Tham mưu cho Giám đốc về cơ chế, chính sách và các nghiệp vụ kinh
doanh bản quyền

• Phòng Kinh doanh quảng cáo
- Là bộ phận tiếp nhận và thực hiện hoạt động quảng cáo ( bao gồm cả
các thông tin mang tính xã hội, nhân đạo) để phát trên sóng trên tất cả
các kênh Truyền hình của Đài THVN
- Tham mưu cho Giám đốc về cơ chế, chính sách và các nghiệp vụ kinh
doanh Quảng cáo trên Truyền hình
- Phối hợp với các bộ phận trong Trung tâm để thực hiện tốt việc phát
sóng và sản xuất chương trình Quảng cáo, tìm kiếm và mở rộng khách
hàng Quảng cáo.
• Phòng Kinh doanh tổng hợp
- Giúp Giám đốc tiến hành các hoạt động tư vấn, tiếp thị sản xuất
chương trình và các dịch vụ truyền hình khác.
- Là đầu mối tiếp nhận và triển khai tổ chức các hoạt động sản xuất
chương trình và các dịch vụ gia tăng trên Truyền hình
- Thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động trong
nhiệm vụ của phòng và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt
động của phòng.
25

×