48. Các loại thuế suất của thuế nhập khẩu tại Việt Nam hiện nay? Nêu phạm vi áp dụng
của từng loại thuế suất?
Nội dung trình bày Điểm
- Các loại thuế suất thuế nhập khẩu ở Việt Nam
+ Thuế suất ưu đãi
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt
+ Thuế thông thường 2 điểm
- Phạm vi áp dụng:
+ Thuế suất ưu đãi: nước thành viên WTO + thỏa thuận MFN
+ Ưu đãi đặc biệt: thỏa thuận song phương, FTA, liên minh thuế quan…
+ Thông thường: không thuộc 2 loại trên. Công thức tính thuế suất 3 điểm
TRẢ LỜI:
Hiện nay Việt Nam có 3 loại thuế suất thuế nhập khẩu: Thuế suất thông thường, Thuế
suất ưu đãi và Thuế suất ưu đãi đặc biệt.
- Thuế ưu đãi: Áp dụng cho hàng nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước có
thỏa thuận đối xử Tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
- Thuế ưu đãi đặc biệt: Áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối
nước mà Việt Nam và họ đã có thỏa thuận đặc biệt về thuế nhập khẩu theo thể chế khu
vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương
mại biên giới.
- Thuế suất thông thường: Áp dụng trong những trường hợp không thuộc 2 nhóm trên.
Cụ thể, thuế suất thông thường được áp dụng đối với hàng nhập khẩu có xuất xứ từ
nước không có thỏa thuận về đối xử Tối huệ quốc (MFN) trong quan hệ với Việt Nam.
Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất cao hơn 50% so với thuế ưu đãi.
49. Trình bày các phương pháp tính thuế nhập khẩu? Ưu nhược điểm của từng
phương pháp và các phương pháp tính thuế hiện áp dụng tại Việt Nam?
Nội dung trình bày Điểm
- Các phương pháp tính thuế nhập khẩu:
+ Thuế theo giá
+ Thuế theo số lượng
+ Hỗn hợp
+ Khác (Thuế lựa chọn, thuế theo mùa) 2 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
- Ưu nhược điểm của từng phương pháp:
+ Thuế theo giá:
Ưu điểm: số thuế phải nộp biến động theo giá cả, phù hợp với quy định của WTO
Nhược điểm: Khó hành thu
+ Thuế theo số lượng:
Ưu: Dễ hành thu, tạo nguồn thu ổn định cho NSNN
Nhược: tạo ra sự bất công bằng cho doanh nghiệp hoặc thất thu về thuế cho NSNN
+ Hỗn hợp 2,5 điểm
1 điểm
1 điểm
0,5 điểm
- Các phương pháp tính thuế nhập khẩu đang áp dụng ở Việt nam:
+ Thuế theo giá
+ Thuế theo số lượng
+ Thuế hỗn hợp (QĐ 36/2011/QĐ-TTg) 0,5 điểm
TRẢ LỜI:
Các phương pháp tính thuế nhập khẩu có thể thể chia thành 4 nhóm phương pháp:
- Đầu tiên là phương pháp tính thếu tương đối hay tính thuế theo giá. Đây là loại thuế
đánh một tỉ lệ % nhất định trên giá hàng nhập khẩu.
- Thứ hai là phương pháp tính thuế tuyệt đối hay tính theo sản lượng. Đây là loại thuế
quy định mức thuế theo giá trị tuyệt đối tính trên đơn vị hàng hóa nhập khẩu (trọng
lượng, khối lượng, dung tích)
- Thứ ba là phương pháp tính thuế hỗn hợp. Đây là loại thuế vừa áp dụng tính theo giá
mà vừa áp dụng tính theo sản lượng.
- Cuối cùng là các phương pháp khác như: Thuế theo mùa, Thuế lựa chọn, Hạn ngạch
Thuế, Thuế tính theo giá tiêu chuẩn.
Ưu, nhược điểm của các phương pháp:
+ PP tính theo giá:
- Ưu: Thuế phụ thuộc vào sự biến động giá trên thị trường. Tính theo giá thì sẽ công
bằng hơn, khách quan hơn đối với mọi chủ thể kinh tế.
- Nhược: Khó thu chính xác được.
+ PP tính theo sản lượng:
- Ưu: Việc thu thuế diễn ra dễ dàng hơn, tạo nguồn thu ổn định cho Ngân sách Nhà
nước.
- Nhược: Tạo ra sự bất công bằng cho các Doanh Nghiệp hoặc thất thu về thuế cho
NSNN (trong trường hợp giá thị trườngđang tăng lên),
+ Hỗn hợp
50. Thuế suất ưu đãi đặc biệt là gì? Phạm vi áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt ở Việt
Nam hiện nay ? Xu hướng áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong tương lai?
Nội dung trình bày Điểm
- Khái niệm thuế suất ưu đãi đặc biệt
- Đặc điểm: mức thuế suất rất thấp, tiến gần đến 0%. 1 điểm
- Phạm vi áp dụng: thỏa thuận song phương, FTA, liên minh thuế quan… 1 điểm
- Hiện tại VN đang áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu từ:
ASEAN (AFTA), Trung Quốc (ACFTA), Hàn Quốc, Nhật Bản (ASEAN + 3), Úc,
NewZealand, Ấn Độ (ASEAN + 6), Chilê (FTA) 2 điểm
- Xu hướng áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong tương lai:
+ Tiếp tục cắt giảm các mức thuế suất, tiến dần về 0%
+ Mở rộng diện áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt cho nhiều đối tác do VN đang tiếp tục
tham gia vào các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương như TPP,
ASEAN – EU… 1 điểm
- Thuế suất ưu đãi đặc biệt là thuế áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, khối nước hoặc khu vực mà Việt Nam và họ đã có thỏa thuận đặc biệt về thuế
nhập khẩu theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo
thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới. Thuế suất ưu đãi đặc biệt là thuế suất áp
dụng với các nước thực hiện AFTA áp dụng từ 23/07/2003.
o Đặc điểm của loại thuế này là mức thuế suất rất thấp và có xu hướng giảm về 0%.
- Phạm vi áp dụng: Mức thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng đối với các nước, khối
nước, khu vực đã có các thỏa thuận song phương, đã kí kết thực hiện AFTA hay các
liên minh thuế quan. Hiện tại, VN đang áp dụng mức thuế này đối với hàng hóa nhập
khẩu từ: ASEAN (AFTA), Trung Quốc (ACFTA), Hàn Quốc, Nhật Bản (ASEAN+3) Úc,
New Zealand, Ấn Độ (ASEAN+6)
- Xu hướng áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong tương lai: Trước hết, tiếp tục cắt
giảm các mức thuế suất, tiến dần về 0%.
- Mở rộng diện á dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt cho nhiều đối tác d VN dođang tiếp tục
tham gia vào các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương như TPP,
ASEAN-EU…
51. Nêu sự giống nhau và khác nhau giữa thuế nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu?
Thuế nhập khẩu Hạn ngạch nhập khẩu
Giống: - Là các biện pháp quản lý nhập khẩu
- Làm tăng giá bán trên thị trường nội địa
- Làm tăng lượng hàng sản xuất trong nước
- Làm giảm cầu nhập khẩu, cầu tiêu dùng
- Gây thất thoát, lãng phí cho xã hội: cho phép các nhà sản xuất kém hiệu quả sản xuất
ra một sản lượng cao hơn so với trong điều kiện thương mại tự do, thặng dư tiêu dùng
của người tiêu dùng giảm mạnh, gây ra tổn thất ròng đối với nền kinh tế…
Khác:
+ Cơ chế tác động đến giá
Giá tăng do cộng thêm thuế nhập khẩu
Giá tăng do cung bị hạn chế. Hạn ngạch có thể biến một doanh nghiệp trong nước trở
thành kẻ độc quyền.
+ Thu NSNN Tạo nguồn thu cho NSNN Không tạo nguồn thu cho NSNN
+ Kiểm soát lượng hàng NK Không thể khống chế lượng hàng NK. Lượng nhập khẩu
phụ thuộc vào mức độ linh hoạt của cung, cầu, điều thường không biết trước một cách
chắc chắn. Có thể kiểm soát lượng hàng NK. Xác định trước được khối lượng (hoặc giá
trị) nhập khẩu
+ Tính pháp lý Do luật điều chỉnh nên mang tính ổn định cao hơn Không cao bằng thuế
quan. Do các văn bản dưới luật điều chỉnh, không minh bạch như thuế quan, tính ổn
định thấp, dễ biến tướng
+Thời gian phát huy tác dụng Lâu, tính ỳ lớn, không tạo được rào cản nhanh chóng
Nhanh, có thể ngay lập tức chặn đứng dòng hàng hóa nhập khẩu tràn vào trong nước.
+ Quan điểm WTO Cho phép áp dụng, được thừa nhận là công cụ bảo hộ hợp pháp
Không cho phép áp dụng, không ủng hộ. Chỉ được thực hiện trong những trường hợp
đặc biệt (liên quan đến an ninh quốc gia, đạo đức văn hóa, sức khỏe người tiêu dùng,
bảo vệ môi trường…)
52. Kể tên những công cụ quản lý nhập khẩu chủ yếu ở Việt Nam? Công cụ nào quan
trọng nhất? Vì sao?
- Các nhóm công cụ quản lý nhập khẩu chủ yếu ở Việt Nam:
+ Thuế nhập khẩu
+ Các biện pháp phi thuế quan, bao gồm:
Các biện pháp hạn chế định lượng
♣ Cấm nhập khẩu
♣ Hạn ngạch nhập khẩu
♣ Giấy phép nhập khẩu hàng hóa
Các biện pháp tương đương thuế quan
♣ Xác định trị giá hải quan
♣ Định giá
♣ Biến phí
♣ Phụ thu
Quyền kinh doanh của doanh nghiệp (quyền kinh doanh NK, đầu mối NK…)
Các rào cản kỹ thuật (kiểm dịch động thực vật, các yêu cầu về nhãn mác hàng hóa,
các quy định về môi trường…)
Biện pháp liên quan đến đầu tư nước ngoài (yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa, yêu cầu tỷ
lệ xuất khẩu bắt buộc, …)
Quản lý thông qua các hoạt động dịch vụ (dịch vụ phân phối, dịch vụ tài chính ngân
hàng, …)
Các biện pháp quản lý hành chính (thủ tục hải quan, mua sắm chính phủ, qui tắc xuất
xứ,…)
Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời (thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ
cấp, thuế chống phân biệt đối xử,…)
- Công cụ quan trọng nhất:
+ Trên bình diện chung: Thuế nhập khẩu.
+ Lý do: Phạm vi áp dụng rộng, được WTO thừa nhận, rõ ràng, minh bạch, dễ đàm
phán cắt giảm, dễ lượng hóa mức độ bảo hộ.
Ngoài ra, SV có thể trả lời: Rào cản kỹ thuật. Lý do: bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng,
môi trường sống, phù hợp với quan điểm c ủa WTO và là xu hướng áp dụng phổ biến
khi hàng rào thuế quan không còn là trở ngại lớn (do thuế tiến đến 0%).
55. Vẽ sơ đồ phân tích lợi ích và chi phí của thuế quan? (Sơ đồ trang 291)
- Vẽ sơ đồ: 1 điểm
- Lợi ích: (2 điểm)
+ Nhà sản xuất: + A (do tăng lượng bán)
+ Chính phủ: + C (do thu NSNN từ thuế NK)
- Chi phí: (2 điểm)
+ Người tiêu dùng: -A-B-C-D (do phải giảm nhu cầu tiêu thụ và chịu mức giá tăng lên,
cầu tiêu dùng giảm, cầu nhập khẩu giảm )
+ Xã hội: -B-D (do phúc lợi xã hội giảm, tài nguyên không được sử dụng hiệu quả…)
S và D là các đường cung và cầu trong nước
Pw: Mức giá quân bình khi có tự do buôn bán
Pt: Mức giá trong nước khi có thuế quan
- Giả thiết: Số cung cuả thế giới có chi phí sản xuất cố định, nghĩa là nhà cung cấp
nước ngoài sẵn sàng bán theo giá bất biến với bất kỳ số cầu thực nào của người tiêu
thụ trong nước.
- Nếu được tự do nhập khẩu, giá bán quân bình trong nước là Pw, trong nước sản xuất
được lượng Q1, trong khi số cầu trong nước là Q2, do đó phải nhập khẩu một lượng
Q2 – Q1.
- Nếu không được tự do nhập khẩu, giá bán quân bình trong nước sẽ là Pd. Nếu bây
giờ đánh thuế với mức thuế là t0 (Pt – Pw), giá cung lúc này sẽ là Pt, mặc dù giá bán
của nước ngoài không đổi vì chi phí sản xuất cố định.
Với mức giá Pt khi có thuế quan này, nhà sản xuất trong nước có thể sản xuất ở mức
sản lượng cao hơn là Q3.
Phí tổn sản xuất đơn vị cao hơn do sự gia tăng số sản xuất trong nước được phản ánh
trong hình chữ nhật P¬t Pw m’n’. Đây chính là những mất mát do thuế quan đem lại,
được phản ánh trong hai tác động: tác động bảo hộ và tác động chuyển nhượng.
+ Tác động bảo hộ: Giá bán cao hơn (Pt > Pw) tạo cơ hội kinh doanh cho các nhà sản
xuất trong nước kém hiệu quả. Thêm mỗi đơn vị sản xuất ra là tăng thêm một mức độ
kém hiệu quả. Tổng phí tổn do sự phân bổ nguồn lực kém hiệu quả này là diện tích tam
giác B.
+ Tác động chuyển nhượng: Giá bán cao hơn (do có thuế nhập khẩu) được tính cho
mỗi đơn vị của toàn bộ số lượng cung ứng. Do đó, phần thu hoạch thêm của các nhà
sản xuất có hiệu quả (thặng dư sản xuất tăng thêm) là tứ giác A. Đây chính là phần
chuyển nhượng hay tái phân phối lợi tức từ giới tiêu thụ sang giới sản xuất.
Tóm lại, thuế quan đã gây ra:
- Lợi ích:
+ Nhà sản xuất: + A (do tăng lượng bán từ Q1 lên Q3)
+ Chính phủ: + C (do thu NSNN từ thuế NK)
- Chi phí:
+ Người tiêu dùng: -A-B-C-D (do phải giảm nhu cầu tiêu thụ và chịu mức giá tăng lên,
cầu tiêu dùng giảm, cầu nhập khẩu giảm )
+ Xã hội: -B-D (do phúc lợi xã hội giảm, tài nguyên không được sử dụng hiệu quả…)
56. Đánh thuế nhập khẩu ảnh hưởng như thế nào đến số lượng và cơ cấu tiêu dùng?
Vẽ sơ đồ giải thích. (Sơ đồ trang 301)
Phân tích: 02 điểm
• Khi có thuế nhập khẩu, giá hàng nhập khẩu tăng lên làm lượng hàng nhập khẩu giảm
đi (I-I’) -> Người tiêu dùng sẽ mua nhiều hàng nội địa hơn.
Giả thiết: thu nhập của mỗi người tiêu dùng (NTD) là cố định, và người tiêu dùng có thể
lựa chọn mua một trong hai hàng hóa A và B.
- Khi chưa có thuế NK, NTD phân chia thu nhập c ủa mình để vừa mua sp A và B theo
một tỷ lệ nào đó, giả sử tại điểm E.
- Khi NN đánh thuế NK lên sp A, đường giới hạn ngân sách bị thu hẹp lại. NTD hạn chế
việc mua sp A, và sẽ mua nhiều sp B hơn. Để cân đối lại ngân sách, NTD sẽ phân chia
thu nhập cố định của mình tại điểm E’.
◊ Như vậy, thuế nhập khẩu làm giá hàng nhập khẩu tăng lên, lượng hàng nhập khẩu
giảm đi, NTD sẽ mua nhiều hàng nội địa hơn. Thuế nhập khẩu, do đó, có tác động tới
việc hướng dẫn tiêu dùng trong nước.
57. Tại sao nói thuế nhập khẩu là một công cụ để thực hiện tự do hóa thương mại?
Nội dung trình bày Điểm
- Lý do: Thuế quan được WTO thừa nhận là công cụ bảo hộ hợp pháp của các quốc
gia nhờ có nhiều ưu điểm:
+ Rõ ràng, minh bạch, dễ dự đoán, ít bóp méo thương mại
+ Dễ đàm phán mức cắt giảm
+ Có thể lượng hóa mức độ bảo hộ 2 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
- Cách thức sử dụng công cụ thuế trong quá trình tự do hóa thương mại:
+ Thuế hóa các biện pháp phi thuế quan
+ Ràng buộc thuế quan
+ Cắt giảm thuế quan 3 điểm
1 điểm
1 điểm
1 điểm
Lý do: Thuế quan được WTO thừa nhận là công cụ bảo hộ hợp pháp của các quốc gia
nhờ có nhiều ưu điểm:
+ Rõ ràng, minh bạch vì đã được Luật định, có thời gian thực hiện rõ ràng; dễ dự đoán,
ít bóp méo thương mại vì thông qua đàm phán và lịch trình giảm thuế quan của một
nước, người ta cũng sẽ dễ dàng hơn trong việc dự đoán tốc độ cắt giảm thuế quan.
+ Có thể lượng hóa mức độ bảo hộ: Thuế quan thể hiện bằng đại lượng rõ ràng là
những con số, do đó người ta có thể dễ dàng nhận thấy mức độ bảo hộ dành cho một
mặt hàng, ngành hàng: thuế quan cao tức là mức bảo hộ cao vì như vậy hàng hóa
tương tự của nước ngoài khó xâm nhập thị trường và ngược lại.
+ Dễ đàm phán mức cắt giảm
- Cách thức sử dụng công cụ thuế trong quá trình tự do hóa thương mại:
+ Thuế hóa các biện pháp phi thuế quan: là sự lượng hóa tác dụng bảo hộ của các
biện pháp phi thuế quan. Từ này dùng để chỉ việc các nước thành viên WTO được
phép nâng thuế suất thuế quan lên để bù đắp việc từ bỏ bảo hộ bằng các biện pháp phi
thuế quan.
+ Ràng buộc thuế quan: Sau mỗi vòng đàm phán, thuế suất mà các nước thỏa thuận
với nhau được ghi lại vào danh mục ưu đãi (mỗi nước có một bản danh mục riêng).
Thuế suất ghi trong danh mục này được gọi là thuế suất ràng buộc, tức là sau này
nước đó sẽ không được phép tăng thuế suất cao hơn mức đã ghi trong danh mục.
+ Cắt giảm thuế quan: Sau khi kết thúc đàm phán, các nước sẽ giảm thuế quan xuống
mức đã thỏa thuận.
58. Nêu vai trò quan trọng của nhập khẩu đối với nền kinh tế? Thế nào là nhập khẩu bổ
sung, nhập khẩu thay thế? Cho VD? Trong điều kiện nước ta hiện nay, NK bổ sung hay
NK thay thế quan trọng hơn?
Nội dung trình bày Điểm
- Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế:
+ Góp phần thực hiện công cuộc CNH – HĐH đất nước
+ Bổ sung những mặt mất cân đối, bảo đảm kinh tế phát triển cân đối và ổn định
+Góp phần cải thiện và nâng cao mức sống c ủa nhân dân
+Tích cực thúc đẩy xuất khẩu 2 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
- Nhập khẩu bổ sung:
+ Khái niệm:
+ Ví dụ: 1 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
- Nhập khẩu thay thế
+ Khái niệm
+ Ví dụ: 1 điểm
0,5 đ
0,5 đ
- Giai đoạn hiện nay nên chú trọng nhập khẩu bổ sung hơn, lý do:
+ Lượng ngoại tệ hạn chế
+ Tránh sự lệ thuộc vào bên ngoài 1 điểm
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò quan trọng của nhập khẩu được
thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
- Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá đất nước.
- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế
cân đối và ổn định.
- Góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Ở đây, nhập khẩu vừa thoả
mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo đầu vào cho sản
xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ở chỗ
nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho việc
xuất khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là nước nhập khẩu.
- Nhập khẩu bổ sung: Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nước không sản
xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu bổ sung có ưu điểm tạo
ra tính ổn định cho nền kinh tế tuy nhiên lại có thể gây ra sức ì làm cho nền kinh tế
chậm phát triển
+ Ví dụ: Nước ta phải nhập khẩu ô tô con, các hàng điện tử chất lượng cao như ti vi, tủ
lạnh, máy giặt,… từ nước ngoài do trình độ còn thấp chưa thể sản xuất được.
- Nhập khẩu thay thế
+ Khái niệm. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu về những hàng hoá mà
sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Nhập khẩu thay thế có ưu điểm
là tạo ra tính hiệu quả nguồn lực nhưng làm cho nên kinh tế trong nước thường xuyên
phụ thuộc vào nên kinh tế nước ngoài hay bối cảnh chung của thế giới.
+ Ví dụ: Mỹ nhập khẩu lương thực, thực phẩm từ các nước nông nghiệp để tập trung
sản xuất các sản phẩm công nghệ cao.
- Giai đoạn hiện nay, nước ta nên chú trọng nhập khẩu bổ sung hơn, lý do:
+ Nước ta đang ở trong tình trạng lượng ngoại tệ hạn chế mà nhập khẩu thay thế lại
cần phải sử dụng nhiều ngoại tệ hơn, vì thế nhập khẩu bổ sung là biện pháp thích hợp
hơn để tăng lượng dự trữ ngoại tệ.
+ Để tránh sự lệ thuộc vào nên kinh tế bên ngoài: Nhập khẩu bổ sung giúp chúng ta bổ
sung những mặt hàng không thể sản xuất trong nước và đó thường là những mặt hàng
có hàm lượng chất xám cao, công nghệ cao.
Bên cạnh đó nếu đứng trên khía cạnh khác nhau thì vai trò của hai cách nhập khẩu
cũng khác nhau. Người tiêu dùng thường thích nhập khẩu thay thế hơn vì sẽ được
hưởng những ưu đãi nhất định về giá cả, chất lượng khi có sự cạnh tranh giữa trong
nước và ngoài nước, nhà sản xuất thì lại thích nhập khẩu bổ sung hơn vì họ không phải
cạnh tranh với những hãng khác có lợi thế hơn.
59. Nêu những nguyên tắc cơ bản của chính sách nhập khẩu của Việt Nam hiện nay?
Cho ví dụ minh họa
Nội dung trình bày Điểm
- Nguyên tắc của chính sách nhập khẩu: (nêu tên 3 nguyên tắc)
+Sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm – hợp lý – hiệu quả
Ví dụ minh họa
+Nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại nhưng phù hợp với điều kiện của Việt
Nam
Ví dụ minh họa
+Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tăng nhanh xuất khẩu
Ví dụ minh họa 0,5 điểm
1 điểm
0,5 điểm
1 điểm
0,5 điểm
1 điểm
0,5 điểm
a) Sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao
Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường việc mua bán với các nước từ nay đều
tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, không
còn nhiều cơ hội cho các khoản vay để nhập siêu, không còn ràng buộc theo nghị định
thư như trước đây. Do vậy, tất cả các hợp đồng nhập khẩu đều phải dựa trên lợi ích và
hiệu quả để quyết định. Đồng thời, nhu cầu nhập khẩu để công nghiệp hoá và phát triển
kinh tế rất lớn. Vốn để nhập khẩu lại eo hẹp. Nhưng không phải vốn ngoại tệ dành cho
nhập khẩu ít mới đặt vấn đề phải tiết kiệm. Tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề rất cơ bản
của một quốc gia, cũng như của mỗi doanh nghiệp.
Ví dụ:
b) Nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại
Việc nhập khẩu thiết bị máy móc và nhận chuyển giao công nghệ, kể cả thiết bị theo
con đường đầu tư phải nắm vững phương châm đón đầu, đi thẳng vào tiếp thu công
nghệ hiện đại. Nhập phải hết sức chọn lọc, hết sức tránh nhập những loại công nghệ
lạc hậu các nước đang tìm cách thải ra. Nhất thiết không để “mục tiêu rẻ” mà nhập các
thiết bị cũ về, chưa dùng được bao lâu, chưa đủ sinh lợi nhuận, đã phải thay thế. Đây
không chỉ là bài học ta rút ra được qua một số năm gần đây, mà còn là kinh nghiệm của
hầu hết các nước đang phát triển.
c) Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tăng nhanh xuất khẩu.
Thế giới lâu nay và gần đây vẫn đầy ắp những kho tồn trữ hàng hoá và những nguyên
nhiên liệu. Trong hoàn cảnh đó, việc nhập khẩu dễ hơn là tự sản xuất trong nước.
Trong điều kiện sản xuất hiện tại của Việt Nam, giá hàng nhập khẩu thường rẻ hơn,
phẩm chất tốt hơn. Nhưng nếu ỷ lại vào nhập khẩu sẽ không mở mang được sản xuất,
thậm chí bóp chết sản xuất trong nước. Vì vậy, cần tính toán và tranh thủ các lợi thế
của nước ta trong từng thời kỳ để mở mang sản xuất vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
nội điạ về số lượng và chất lượng vừa tạo ra được nguồn hàng xuất khẩu mở rộng thị
trường nước ngoài. Tuy nhiên, không nên bảo hộ sản xuất nội điạ với bất cứ giá nào.
60. Tại sao lại đưa ra nguyên tắc “Sử dụng vốn nhập khẩu với tinh thần tiết kiệm và
đem lại hiệu quả kinh tế cao”? Nội dung thực hiện nguyên tắc “tiết kiệm” này?
Nội dung trình bày Điểm
- Lý do đưa ra nguyên tắc “Sử dụng vốn nhập khẩu với tinh thần tiết kiệm và đem lại
hiệu quả kinh tế cao”:
+ Mang tính tất yếu
+ Vốn nhập khẩu quá ít, nhu cầu NK nhiều
+ Trình độ quản lý và sử dụng vốn còn thấp
- Nội dung:
+ xác định được cơ cấu mặt hàng nhập khẩu hợp lý
+ xác định thứ tự ưu tiên khi nhập khẩu
+ nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng trước khi nhập khẩu, nhập đúng loại, đủ số lượng, giá
cả phù hợp. 2 điểm
s3 điểm
1 điểm
1 điểm
1 điểm
Lý do đưa ra nguyên tắc “Sử dụng vốn nhập khẩu với tinh thần tiết kiệm và đem lại hiệu
quả kinh tế cao”
+ Mang tính tất yếu
+ Vốn nhập khẩu quá ít, nhu cầu NK nhiều
+ Trình độ quản lý và sử dụng vốn còn thấp
Nội dung thực hiện nguyên tắc “tiết kiệm” này
Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, khoa học
kỹ thuật của đất nước.
Sử dụng vốn tiết kiệm, dành ngoại tệ nhập vật tư cho sản xuất và đời sống, khuyến
khích sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu.
Nghiên cứu thị trường để nhập khẩu được hàng hoá thích hợp với giá cả có lợi, nhanh
chóng phát huy tác dụng đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
62. Thuế NK: Khái niệm? Mục đích?
Nội dung trình bày Điểm
- Khái niệm: 1 điểm
- Mục đích (nêu nội dung cơ bản của từng mục đích):
+ Bảo hộ sản xuất trong nước
+ Tăng thu NSNN
+ Hướng dẫn tiêu dùng
+ Góp phần thực hiện chính sách tự do hóa thương mại 4 điểm
1 điểm
1 điểm
1 điểm
1 điểm
- Khái niệm (1đ): Thuế NK là 1 loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa mậu dịch, phi mậu
dịch được phép NK khi đi qua khu vực hải quan của 1 quốc gia.
- Mục đích: 4 ý, mỗi ý 1 điểm.
• Bảo hộ sx trong nước: đây là vai trò quan trọng nhất. Thuế NK có xu hướng làm tăng
giá trên thị trường nội địa, do đó được sử dụng để bảo hộ ngành sx trong nước. Khi giá
hàng NK tăng sẽ làm giảm nhu cầu TD hàng NK, giảm NK, tăng sx trong nước => thuế
quan là 1 công cụ hữu hiệu để phát triển và bảo hộ sx trong nước.
Tuy nhiên, chính sách bảo hộ chỉ thích hợp trong 1 số trường hợp cụ thể vì bảo hộ làm
giảm và có thể mất hẳn những lợi ích do phân công lao động quốc tế mang lại.
• Tăng thu ngân sách nhà nước: xem thêm đường cong Laffer trang 302. CP can thiệp
vào hoạt động NK bằng cách đặt 1 mức thuế suất tối ưu sao cho doanh thu từ thuế là
cao nhất. Tuy nhiên, mức thuế suất tối ưu này ko cố định. Khi tình hình chính trị, kinh tế
thay đỏi, CP nên căn cứ vào đố để tìm điểm tốt nhất. Ở trong 1 nước mà nền KT chưa
phát triển, thuế NK là 1 nguồn thu chính của CP (VN, Malaysia, Phillipin,…)
• Hướng dẫn TD: giả sử người TD 2 sp A và B với 1 mức thu nhập cố định. Trước khi
NN đánh thuế, người TD tự phân phối thu nhập sao cho mua được 2 sp A và B nhiều
nhất. Sau khi đánh thuế vào sp A thì người TD có xu hướng phân bố lại thu nhập
hướng về việc mua nhiều sp B hơn.
• Góp phần thực hiện chính sách tự do hóa TM: Các quốc gia đang tiến tới giảm dần và
từng bước xóa bỏ các rào cản TM bằng cách thuế hóa các biện pháp phi thuế, ko đưa
thêm các hình thức bảo hộ ngoài GATT,… Riêng VN cam kết thực hiện chương trình
TM mở cửa tự do, giảm dần thuế quan, đảm bảo hệ thống, chế độ thuế quan của nước
mình luôn được công bố rõ ràng.
63. Thế nào là bảo hộ danh nghĩa c ủa thuế quan (NPR)? Công thức tính? Cho VD?
Nội dung trình bày Điểm
- Khái niệm NPR: 2 điểm
- Công thức tính
- Ví dụ 1,5 điểm
1,5 điểm
Câu này có nhiều công thức nên các bạn chịu khó lật sách xem theo hướng dẫn.
- Khái niệm NPR (2đ): là tỷ suất cho biết sự bảo hộ danh nghĩa là như thế nào nếu ko
có hạn chế về số lượng, ko có buôn lậu và những nhân tố khác làm thuế NK trở nên
méo mó.
- Công thức tính - VD (3đ):
• Bảo hộ thuế quan: công thức 1- trang 293. VD: trang 293
• Bảo hộ thuế quan có tác động của Biểu giá tính thuế: bỏ (không học)
• Bảo hộ thuế quan có tác dộng của thuế nội địa: công thức 3 – trang 295. VD: trang
295. Lưu ý trong trường hợp này, hiên nay VN áp dụng tim=tid, tức là ko phân biệt đối
xử giữa hàng trong nước và hàng XK.
64. Thế nào là bảo hộ thực sự của thuế quan (EPR)? Công thức tính? ý nghĩa c ủa bảo
hộ thực sự?
Nội dung trình bày Điểm
- Khái niệm EPR: 1 điểm
- Công thức tính
- Ý nghĩa
+ Đối với nhà sản xuất
+ Đối với Chính phủ 1 điểm
3 điểm
Tỷ suất bảo hộ hiệu quả thực sự của thuế quan (EPR): là sự biến đổi phần trăm của
giá trị gia tăng vào giá nội địa so với giá trị ấy đc tính theo giá quốc tế.
- Công thức tính:
tính theo giá trị gia tăng◊+ Bet = (Vd - Vn) /Vn
tính thuế đánh trên thành phẩm, đầu vào nk (V: giá trị gia tăng trong chế biến)◊+ Bet =
(t – ti*i)/V
- Ý nghĩa:
+ Đối với nhà sx: biết đc thực sự các nhà sx trong nước nhận đc từ chính phủ về bảo
hộ sp là bao nhiêu. Nếu bảo hộ càng cao thì khả năng sx hh của dn càng có hiệu quả.
+ Đối với Chính phủ: sx của dn có hiệu quả thì nền công nghiệp đó càng đc củng cố,
đồng thời qua EPR ta thấy đc, Chính phủ có thể sd 1 công cụ mà đạt đc 2 mục đích:
đánh thuế thấp hoặc k thu thuế nk đối với đầu vào nk là biện pháp bảo hộ sx hiệu quả
mà còn kk xk.
Câu 65 TRANG 325 - 326
Thế nào là hạn ngạch thuế quan? Phân biệt hạn ngạch (tuyệt đối) và hạn ngạch thuế
quan.
Nội dung trình bày Điểm
- Khái niệm hạn ngạch thuế quan: 0,5 điểm
- So sánh điểm giống nhau:
+ Là biện pháp quản lý NK phi thuế quan
- So sánh điểm khác nhau:
+ Mức độ tác động đến giá nội địa
+ Khống chế số lượng nhập khẩu
+ Tạo nguồn thu cho NSNN
+ Quan điểm của WTO 0,5 điểm
4 điểm
1 điểm
1 điểm
1 điểm
1 điểm
1. Khái niệm
Hạn ngạch thuế quan (Tariff quotas) “Hạn ngạch thuế quan là cắt giảm thuế quan đối
với một số lượng hàng nhập khẩu nhất định. Hàng nhập khẩu vượt Giáo trình;◊quá
định mức này phải nộp thuế cao hơn.”
“Hạn ngạch thuế quan là cơ chế cho phép duy trì mức thuế suất thấp áp dụng với hàng
nhập trong phạm vi hạn ngạch và mức thuế suất cao hơn đối với hàng hóa
Internet;◊nhập khẩu vượt hạn ngạch”
(Tham khảo:Trong đó có 2 loại cơ bản là:
+ Hạn ngạch thuế quan mở cửa thi trường tối thiểu (minimum access tariff quotas)
là một cơ chế dành mức tối thiểu mở cửa thị trường đối với những hàng nông sản mà
các biện pháp phi thuế quan đã được chuyển thành thuế quan. Các cuộc đàm phàn
vòng Urugoay đã đưa công thức mà theo đó mức mở cửa thị trường được lựa chọn
trên cơ sở tỷ số: nhập khẩu/ tiêu thụ trong giai đoạn cơ sở 1986-1988. Ở mức mà trong
giai đoạn cơ sở thấp hơn 3% mức tiêu thụ thì mức mở cửa thị trường sẽ phải được
nâng lên ngay 3% và mở rộng lên thành 5% vào cuối giai đoạn thực hiện các cam kết
lại vòng khó hiểu nhưng đọc chừng 3 lần sẽ hiểu @@)◊Urugoay về nông nghiệp.
+ Hạn ngạch thuế quan theo mức độ mở cửa hiện hành (current access tariff quotas)
mô tả các cơ hội mở cửa thị trường cho hàng nông sản khi các biện pháp phi thuế quan
được chuyển thành phi thuế quan.
( Ở vòng đàm phán Urugoay) Mức độ mở cửa thị trường đối với một sản phẩm được
xác định qua việc so sánh mức độ nhập khẩu trong thời kỳ cơ sở với mức tiêu thụ. Mức
độ mở cửa thị trường hiện nay được thông qua nhằm đảm bảo nhập khẩu ít nhất 5%
tiêu thụ nội địa được áp dụng trong thời kỳ cơ sở 1986 – 1988)
VN áp dụng HNTQ với 4 mặt hàng NK: Muối, thuốc lá lá, trứng gia cầm và đường ăn.
Không áp dụng HNTQ với hàng xuất khẩu.
2. So sánh HNTĐ và HNTQ
* Giống
+ Đều là biện pháp quản lý nhập khẩu phi thuế quan;
+ Đều hạn chế thương mại bằng tác động làm tăng giá hàng NK;
+ ….
* Khác
1. Khống chế số lượng nhập khẩu - Điểm khác biệt cơ bản : HNTĐ không cho phép
nhập khẩu thêm ngoài khối lượng hạn ngạch đã ấn định, nếu hạn ngạch nhập khẩu quy
định khối lượng hạn ngạch là X thì khối lượng hàng nhập khẩu tối đa có thể nhập khẩu
vào trong nước chỉ có thể bằng X. Việc tăng khối lượng nhập khẩu quá mức ấn định X
là hoàn toàn không thể xảy ra. Trong khi đó về nguyên tắc, HNTQ cho phép hàng nhập
khẩu có nhiều cơ hội tiếp cận thị trường hơn so với hạn ngạch thông thường.
2. Quan điểm WTO: Dưới góc độ pháp lý, HNTQ không bị coi là hạn chế định lượng vì
không hạn chế khối lượng nhập khẩu. Với HNTQ chỉ cần nộp đủ thuế thì người ta có
thể nhập khẩu với số lượng bao nhiêu tuỳ thích, tất nhiên là nếu số lượng nhập khẩu
vượt quá lượng hạn ngạch X quy định thì sẽ phải chịu thuế suất ngoài hạn ngạch;
WTO cấm sử dụng hạn ngạch tuyệt đối (trừ một số trường hợp đ◊ược quy định chặt
chẽ) nhưng không cấm sử dụng hạn ngạch thuế quan;
Thật vậy, nếu giá trong nước cao hơn giá quốc tế cộng với thuế ngoài hạn ngạch phải
nộp thì nhà nhập khẩu có thể thu lợi kể cả khi đã phải nộp thuế ngoài hạn ngạch và khi
đó khối lượng nhập khẩu theo cơ chế HNTQ sẽ khác với khối lượng nhập khẩu theo
hạn ngạch thông thường. Như vậy, có thể tạm hiểu rằng hạn ngạch nhập khẩu thông
thường là một cơ chế cứng với khối lượng nhập khẩu cho phép là bất biến còn hạn
ngạch thuế quan là một cơ chế mềm với khối lượng nhập khẩu tương đối thoải mái tự
do nhưng tuân theo thang thuế quan, trong đó ở nấc thang thuế quan thấp là khối
lượng nhập khẩu trong mức hạn ngạch thuế quan còn ở nấc thang thuế quan cao hơn
là khối lượng nhập khẩu ngoài mức hạn ngạch thuế quan.
Về lý thuyết, HNTQ ít mang tính hạn chế hơn so với hạn ngạch nhập khẩu truyền
thống. Tuy nhiên, nếu “thuế suất ngoài hạn ngạch” được cố tình quy định ở mức quá
cao khiến cho hàng nhập khẩu vượt quá lượng hạn ngạch thuế quan thực tế không thể
xâm nhập thị trường do không đem lại lợi nhuận cho nhà nhập khẩu thì khi ấy HNTQ
cũng chỉ dẫn tới khối lượng nhập khẩu tương tự như biện pháp hạn ngạch nhập khẩu
truyền thống đặt ra.
3.Nguồn thu NSNN
Chính phủ không có thu nhập từ hạn ngạch, lượng tiền thuế đáng ra Chính phủ thu
được sẽ rơi vào bất kì người nào có giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch. Đó có thể là
công ty thương mại trong nước hoặc Chính phủ nước xuất khẩu. Họ thu được lợi
nhuận do có giấy phép NK hàng hóa rồi bán lại với giá cao hơn tại thị trường trong
nước gọi là tiền thuê hạn ngạch.
Đ/v hạn ngạch thuế quan thì Ngân sách Nhà nước có được nguồn thu từ thuế suất
trong và ngoài hạn ngạch.
4. Mức độ tác động tới giá nội địa(Theo ý Xuxi)
HNTĐ tác động đến cung – cầu rồi mới tác động đến giá và giá nội địa khi có HNTĐ
được xác định cụ thể.
HNTQ cũng hạn chế thương mại bằng tác động làm tăng giá hàng NK nhưng mức độ
ảnh hưởng của nó không xác định chính xác được mà còn phụ thuộc vào giá thế giới,
nhu cầu trong nước đ.v hàng nhập khẩu , vào quy mô HNTQ và vào chênh lệch giữa
thuế suất trong và ngoài HN
66. Nêu tên các nhóm công cụ quản lý nhập khẩu phi thuế quan? Ưu, nhược điểm? Xu
hướng áp dụng?
Nội dung trình bày Điểm
- Các biện pháp phi thuế quan:
Các biện pháp hạn chế định lượng
Các biện pháp tương đương thuế quan
Quyền kinh doanh của doanh nghiệp
Các rào cản kỹ thuật
Biện pháp liên quan đến đầu tư nước ngoài
Quản lý thông qua các hoạt động dịch vụ
Các biện pháp quản lý hành chính
Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời 2điểm
- Ưu điểm:
+ Phong phú
+ Đáp ứng nhiều mục tiêu
+ Nhiều biện pháp chưa bị WTO xóa bỏ.
- Nhược điểm:
+ Tính ổn định thấp
+ Dễ biến tướng
+ WTO không ủng hộ áp dụng 1 điểm
1 điểm
- Xu hướng áp dụng: chuyển từ các biện pháp hạn chế định lượng sang các biện pháp
bảo hộ tinh vi như bảo vệ thương mại tạm thời hoặc hàng rào kỹ thuật… 1 điểm
Các nhóm công cụ quản lý nhập khẩu phi thuế quan:
¬ Các biện pháp hạn chế định lượng (cấm nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép
nhập khẩu hàng hóa)
¬ Các biện pháp tương đương thuế quan (xác định giá trị hải quan, định giá, biến phí,
phụ thu)
¬ Quyền kinh doanh của các doanh nghiệp (quyền kinh doanh nhập khẩu, đầu mối
nhập khẩu)
¬ Các rào cản kỹ thuật (các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật, kiểm dịch động, thực vật, các
yêu cầu về nhãn mác hàng hóa, các quy định về môi trường, quy định của wto, …)
¬ Các biện pháp liên quan đến đầu tư nước ngoài (yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa, yêu
cầu tỷ lệ xuất khẩu bắt buộc, yêu cầu phải gắn với phát triển nguồn nguyên liệu trong
nước, )
¬ Quản lý điều tiết nhập khẩu thông qua các hoạt động dịch vụ (dịch vụ phân phối, dịch
vụ tài chính ngân hàng, …)
¬ Các biện pháp quản lý hành chính (đặt cọc nhập khẩu, hàng đổi hàng, thủ tục hải
quan, mua sắm của chính phủ, quy tắc xuất xứ, )
¬ Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời (thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ
cấp, thuế chống phân biệt đối xử)
Ưu điểm:
- phong phú về hình thức
- đáp ứng được nhiều mục tiêu
- Nhiều rào cản phi thuế quan chưa bị cam kết cắt giảm hay loại bỏ
Nhược điểm:
- Tính ổn định thấp, không rõ ràng và khó dự đoán
- Thực thi khó khăn và tốn kém trong quản lý
- Nhà nước không hoặc ít thu được lợi ích tài chính.
- Gây bất bình đẳng thậm chí dẫn đến độc quyền ở một số doanh nghiệp
- Làm cho tín hiệu thị trường kém trung thực
Xu hướng áp dụng: chuyển từ các biện pháp mang tính hạn chế định lượng trực tiếp
sang các biện pháp tinh vi hơn như thuế chống phá giá, thuế đối kháng, tiêu chuẩn kỹ
thuật, các quy định về nhãn mác, các tiêu chuẩn về môi trường,…
67. Trình bày ưu, nhược điểm khi thực hiện biện pháp thuế quan? Xu hướng áp dụng
và quan điểm của WTO về biện pháp này?
Nội dung trình bày Điểm
- Ưu điểm:
+ Ổn định, rõ ràng, dễ dự đoán
+ Dễ đàm phán cắt giảm trong thương mại quốc tế
+ Được WTO ủng hộ áp dụng
- Nhược điểm:
+ Tính ỳ
+ Tạo ra bộ máy hành thu cồng kềnh
+ Gây ra hiện tượng buôn lậu, gian lận thương mại… 1,5 điểm
1,5 điểm
- Xu hướng áp dụng: cắt giảm thuế quan, đưa thuế suất tiến dần đến 0% 1 điểm
- Quan điểm của WTO: ủng hộ áp dụng thuế quan, cắt giảm thuế quan 1 điểm
Ưu điểm:
- minh bạch).Rõ ràng ( ban hành = VB Luật trong bất cứ nền kinh tế nào, mang tính
pháp lý cao; có thời hạn
- Ổn định, dễ dự đoán.
- Dễ đàm phán cắt giảm mức bảo hộ.
Nhược điểm:
- Tính ỳ: không tạo được rào cản nhanh chóng, nhất là trước những tình thế có tính cấp
bách như hàng nhập khẩu tăng nhanh gây tổn hại hoặc đe dọa sự tồn tại của một
ngành sản xuất nội địa. Do thuế cần có thời gian để đi vào hiệu lực và có tác động.
- Tạo ra bộ máy hành thu cồng kềnh
- Gây hiện tượng buôn lậu, gian lận thương mại…
Xu hướng áp dụng: cắt giảm thế quan, đưa thuế suất tiền dần đến 0%, việc đánh thuế
phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch, không gây cản trợ cho tự do mua bán.
Quan điểm của WTO: là công cụ bảo hộ hợp pháp, được WTO ủng hộ áp dụng trong
quản lý ngoại thương và khuyến khích các nước cắt giảm dần theo thời gian.
68. Trình bày ưu , nhược điểm khi thực hiện biện pháp phi thuế quan? Xu hướng áp
dụng và quan điểm WTO về biện pháp này
Nội dung trình bày Điểm
- Ưu điểm:
+ Phong phú
+ Đáp ứng nhiều mục tiêu
+ Nhiều biện pháp chưa bị WTO xóa bỏ.
- Nhược điểm:
+ Tính ổn định thấp
+ Dễ biến tướng
+ WTO không ủng hộ áp dụng 1,5 điểm
1,5 điểm
- Xu hướng áp dụng: chuyển từ các biện pháp hạn chế định lượng sang các biện pháp
bảo hộ tinh vi như bảo vệ thương mại tạm thời hoặc hàng rào kỹ thuật… 1 điểm
- Quan điểm của WTO: dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan không mang tính khoa học
và bình đẳng trong thương mại quốc tế. 1 điểm
Ưu, nhược và xu hướng áp dụng đã đề cập ở câu 66. Chi tiết cụ thể xem tại sgk trang
308 (dài lê thê =] và không có trong giáo trình file word nên ko copy được)
Quan điểm WTO: dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan không mang tính khoa học và bình
đẳng trong thương mại quốc tế
69. Kể tên các biện pháp quản lý nhập khẩu mang tính định lượng? Ưu, nhược điểm?
Thực tiễn áp dụng ở VN? Quan điểm của WTO về việc áp dụng biện pháp này?
Nội dung trình bày Điểm
- Các biện pháp hạn chế định lượng:
Danh mục cấm nhập khẩu
Hạn ngạch nhập khẩu
Hạn ngạch thuế quan
Giấy phép nhập khẩu
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện 1 điểm
- Ưu điểm:
+ Phát huy tác dụng nhanh
- Nhược điểm:
+ Tính ổn định thấp
+ Dễ biến tướng
+ WTO không ủng hộ áp dụng 1,5 điểm
0,5 điểm
1 điểm
- Thực tiễn áp dụng ở VN:
Danh mục cấm nhập khẩu: Nghị định 12/2006/NĐ-CP
Hạn ngạch nhập khẩu: Không áp dụng
Hạn ngạch thuế quan: 4 mặt hàng, nghị định 12/2006/NĐ - CP
Giấy phép nhập khẩu: Thông tư 24/2010/TT-BCT và các giấy phép bộ chuyên ngành
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: không áp dụng 2 điểm
- Xu hướng áp dụng: cắt giảm và tuân thủ các quy định của WTO. 0,5 điểm
Các biện pháp hạn chế định lượng:
- Cấm nhập khẩu
- Hạn ngạch nhập khẩu
- Giấy phép nhập khẩu hàng hóa
- Hạn ngạch thuế quan
- Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Ưu điểm: Phát huy tác dụng nhanh
Nhược điểm:
- Tính ổn định thấp
- Dễ biến tướng
- WTO không ủng hộ áp dụng
Thực tiễn áp dụng ở VN:
Danh mục cấm nhập khẩu: Nghị định 12/2006/NĐ-CP
Hạn ngạch nhập khẩu: Không áp dụng
Hạn ngạch thuế quan: 4 mặt hàng, nghị định 12/2006/NĐ - CP
Giấy phép nhập khẩu: Thông tư 24/2010/TT-BCT và các giấy phép bộ chuyên ngành
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: không áp dụng
Xu hướng áp dụng: cắt giảm và tuân thủ các quy định của WTO.
70. Trình bày nội dung của các biện pháp kỹ thuật trong thương mại quốc tế? Thực
trạng và những khó khăn đối với Việt Nam khi thực hiện biện pháp này.
Nội dung trình bày Điểm
- Các biện pháp kỹ thuật:
Quy định tiêu chuẩn, kỹ thuật
Biện pháp kiểm dịch động thực vật
Quy định về nhãn mác
Quy định về bảo vệ môi trường 1 điểm
- Lợi ích của các biện pháp kỹ thuật:
+ Đối với người tiêu dùng
+ Đối với người NK 1 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
- Thực tiễn áp dụng ở VN:
Quy định tiêu chuẩn, kỹ thuật: tuân thủ hiệp định TBT
Biện pháp kiểm dịch động thực vật: hiệp định SPS
Quy định về nhãn mác: in bằng tiếng Việt hoặc nhãn phụ có đầy đủ các thông tin.
Quy định về bảo vệ môi trường: chỉ áp dụng đối với 1 số sản phẩm như phế liệu, hóa
chất…. 2 điểm
- Khó khăn ở Việt Nam khi áp dụng biện pháp này:
+ nhận thức của người tiêu dùng/nhà NK về các biện pháp này còn nhiều hạn chế.
+ Chi phí áp dụng các biện pháp này rất cao. 1 điểm
a. Các biện pháp kỹ thuật: (tr.362)
Là quy định của nước NK về các yêu cầu, tiêu chuẩn đối vói hàng NK để được thông
quan vào thị trường nội địa.
Quy định tiêu chuẩn, kĩ thuật
- Hàng rào kĩ thuật trongt thương mại quốc tế (TBT-Technical Barrier to Trade) là 1 hình
thức bảo hộ mậu dịch, qua việc nước NK đưa ra các yêu cầu về tiêu chuẩn đối với
hàng hóa NK hết sức khắt khe. Phạm vi điều chỉnh của Hiệp định TBT là các biện pháp
kỹ thuật được các nước sử dụng như văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu chuẩn và các hệ
thống/quy trình đánh giá hợp quy, hợp chuẩn đối với sản phẩm công nghiệp và nông
nghiệp. Hiệp định TBT không áp dụng cho các biện pháp vệ sinh động vật, thực vật
(Hiệp định SPS) và không áp dụng cho các yêu cầu đối với việc mua sản phẩm do các
cơ quan chính phủ đề ra và các yêu cầu tiêu dùng c ủa các cơ quan chính phủ.
- Các ng.tắc cơ bản của hiệp định TBT: ko phân biệt đối xử; ko cản trở quá mức cần
thiết đối với TMQT; (TBT gồm 15 điều)
*** Muốn coi thêm thì tham khảo file các hiệp định của lớp K48A-Ms Chi
Kiểm dịch động, thực vật
- Các quy định về kiểm dịch động. thực vật nhằm bảo vệ sức khỏe và cuộc soosngs
của con người, động thực vật thích hợp.
- Hiệp định SPS (Sanitary and Phytosanitary Measures) điều chỉnh các quy định về an
toàn thực phẩm, về thú y và bảo vệ thực vật có thể trực tiếp hay gián tiếp ảnh hướng
đến thương mại hàng hóa quốc tế. Đối tượng của hiệp định là các mặt hàng nông sản.
Quy định về nhãn mác hàng hóa
- Đây là 1 RCTM được sd khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt là tại các nước phát triển.
Biện pháp này được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản pháp luật, là công cụ
bảo hộ rất hữu hiệu.
Quy định về BVMT
- Các quy định về môi trường thường được WTO và các nước chấp nhận vì đây là vấn
đề mang tính toàn cầu. Ngoài những mật tích cực nhằm bảo vệ môi trường sinh thái,
bảo vệ sức khỏe con người, các biện pháp kĩ thuật liên quan đến tiêu chuẩn môi trường
còn được các nước sd như 1 loại hàng rào phi thuế quan trong TMQT thông qua một
số hình thức như:
+ hàng hóa đã cấp tiêu chuẩn chất lượng môi trường (ISO 14000) chưa?
+ hàng hóa đã gắn nhãn sinh thái chưa?
Nhãn sinh thái vừa bảo vệ được thị trường, môi trường trong nước, vừa dễ dàng tạo
điều kiện cho hàng hóa của nước mình xâm nhập vào thị trường nước ngoài (đặc biệt
những nước áp dụng nhãn môi trường).
b. Lợi ích:
- Đối với NTD: dễ dàng lựa chọn và sd những sp thích hợp có chất lượng và thông số
kĩ thuật phù hợp với yêu cầu của mình.
- Đối với người sx: giúp cho việc sx theo quy mô lớn theo 1 thông số nhất đinh về kích
thước, tiêu hao nguyên liệu, bán thành phẩm được sx từ nhiều nguồn gốc khác nhau (1
máy tính có thể được sx từ nhiều quốc gia, song vẫn có thể lắp ráp ở 1 nước vì có 1
tiêu chuẩn chất lượng thống nhất).
- Đối với người bán: có thể dễ dàng hiểu nhau khi đàm phán về 1 mặt hàng.
c. Thực trạng áp dụng ở VN:
Quy định tiêu chuẩn, kỹ thuật: tuân thủ hiệp định TBT
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án thực thi hiệp định hàng rào kỹ thuật trong
thương mại (hiệp định TBT) giai đoạn 2011 - 2015 nhằm góp phần thực hiện các chính
sách vĩ mô trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người
tiêu dùng.
Có 6 dự án thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu của đề án gồm dự án hoàn thiện cơ sở
pháp lý; hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và thúc đẩy xuất khẩu, nhập khẩu; dự án duy trì và nâng cao năng lực
ban liên ngành TBT, mạng lưới TBT Việt Nam
Nhiệm vụ chủ yếu của đề án là hoàn thiện cơ sở pháp lý và hệ thống các biện pháp kỹ
thuật trong thương mại góp phần kiểm soát chất lượng hàng hóa sản xuất và nhập
khẩu, bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng.
Biện pháp kiểm dịch động thực vật: hiệp định SPS
Tuy có những quy định cụ thể, chặt chẽ phù hợp với thông lệ quốc tế, nhưng cho đến
nay biện pháp này chưa được sd tốt để bảo vệ sức khỏe con ng, bảo bệ động thực vật
và tạo ra hàng rào bảo vệ sản xuất trong nước,
Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản đã chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng trình Bộ NN&PTNT ban hành các quy định về kiểm tra chất lượng,
an toàn vệ sinh thực phẩm có nguồn gốc động vật nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cụ thể như sau:
- Thông tư số 25/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/4/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa có
nguồn gốc động vật nhập khẩu
- Thông tư số 29/2010/TT-BNNPTNT ngày 6/5/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành danh mục chỉ tiêu, mức giới hạn cho phép về vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với một số sản phẩm thựcphẩm có nguồn gốc động vật nhập khẩu, sản xuất
lưu thông trong nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ NN&PTNT
Quy định về nhãn mác: in bằng tiếng Việt hoặc nhãn phụ có đầy đủ các thông tin.
Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hóa quy định nếu hàng hóa NK vào VN mà
nhãn gốc ko phù hopwfj với quy định của Nghị định này thì tổ chức, cá nhân NK phải
ghi nhãn phụ và phải giữ nguyên nhãn gốc. Nghị định này cũng quy định về nội dung, vị
trí của nhãn hàng hóa, …
Quy định về bảo vệ môi trường: chỉ áp dụng đối với 1 số sản phẩm như phế liệu, hóa
chất….
Ở VN áp dụng hệ thống ISO 14000 về tiêu chuẩn quản lý môi trường được trên chục
năm và đã có một số các DN đạt được tiêu chuẩn này, tuy nhiên còn hạn chế. Và áp
dụng để giám sát và kieemtr tra hàng hóa NK thì thực hiện vẫn còn nhiều vấn đề và khó
khăn (liên hệ quy tắc đối xử quốc gia NT và điều kiện tại VN hiện nay).
d. Khó khăn ở VN khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong TMQT:
+ nhận thức của người tiêu dùng/nhà NK về các biện pháp này còn nhiều hạn chế.
+ Chi phí áp dụng các biện pháp này rất cao.
e. Mở rộng:
Sự khác nhau giữa TBT và SPS?
a. TBT (Technical Barriers to Trade): là hiệp định liên quan đến việc dự thảo, xây dựng
và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp tại
các nước thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) với mong muốn chúng
không được tạo ra trở ngại không cần thiết cho thương mại quốc tế.
b. SPS (Sanitary and Phytosanitary Measures): Biện pháp xác định các thành viên có
thể hoặc không thể áp đặt các hạn chế như thế nào đối với những hàng hóa nhập khẩu
nhất định nhằm mục đích bảo vệ:
- Sức khỏe con người hoặc động vật từ những nguy cơ qua đường thực phẩm.
- Sức khỏe con người khỏi các bệnh lây qua động vật, thực vật.
- Động, thực vật khỏi sâu bệnh hoặc bệnh tật.
SPS hay TBT? Ví dụ:
* Phân bón
Dư lượng phân bón trong thực phẩm cho người và động vật -> SPS
Tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo phân bón được sử dụng hiệu quả -> TBT
* Dán nhãn thực phẩm
Sức khỏe, cách sử dụng liều lượng -> SPS
Vị trí, chữ viết, nội dung của nhãn -> TBT
* Trái cây
Xử lý trái cây, hoa quả nhập khẩu đề phòng sự lan truyền của sâu bệnh -> SPS
Chất lượng, phân loại, dán nhãn cho trái cây nhập khẩu -> TBT
* Để đánh giá biện pháp bảo vệ sức khỏe có phụ thuộc sự điều chỉnh của Hiệp định
TBT hay không, trước tiên nên xác định liệu có phải là biện pháp SPS hay không. Nếu
là biện pháp SPT, thì không phải là biện pháp TBT.
71. Phân loại các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời? Tại sao các biện pháp chống
bán phá giá thường được áp dụng phổ biến hơn biện pháp chống trợ cấp và tự vệ
thương mại?
Nội dung trình bày Điểm
- Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời:
Chống bán phá giá: Khái niệm, điều kiện áp dụng
Chống trợ cấp: khái niệm, điều kiện áp dụng
Tự vệ thương mại: khái niệm, điều kiện áp dụng
Đối kháng: khái niệm, điều kiện áp dụng 4 điểm
1 điểm
1 điểm
1 điểm
1 điểm
- Biện pháp chống bán phá giá thường được áp dụng phổ biến hơn biện pháp chống
trợ cấp :
+ Đối tượng bị điều tra chỉ là doanh nghiệp
+ Mức thuế suất áp dụng cho hàng hóa sau các vụ kiện thường rất cao. 1 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
a. Phân loại các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời: (tr 372)
- Chống bán phá giá:
+ khái niệm: : Bán phá giá trong thương mại quốc tế có thể hiểu là hiện tượng xảy ra
khi một loại hàng hoá được xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá thấp
hơn giá bán của hàng hoá đó tại thị trường nội địa nước xuất khẩu.
Cụ thể, nếu một sản phẩm của nước A bán tại thị trường nước A với giá X nhưng lại
được xuất khẩu sang nước B với giá Y (Y<X) thì sản phẩm đó được xem là bán phá giá
từ nước A sang nước B.
Khái niệm này khác với “bán phá giá” trong nội địa từng nước (vốn thường được hiểu là
hành vi bán hàng hoá với giá thấp hơn giá thành sản xuất của từng đơn vị sản phẩm)
Thuế chống bán phá giá là biện pháp chống bán phá giá được sử dụng phổ biến nhất,
được áp dụng đối với sản phẩm bị điều tra và bị kết luận là bán phá giá vào nước nhập
khẩu gây thiệt hại cho ngành sản xuất nước đó.
Về bản chất, đây là khoản thuế bổ sung (ngoài thuế nhập khẩu thông thường) đánh vào
sản phẩm nước ngoài nhập khẩu là đối tượng của quyết định áp dụng biện pháp chống
bán phá giá.
+ điều kiện áp dụng: không phải mọi hành vi bán phá giá đều bị áp dụng biện pháp
chống bán phá giá. Theo quy định của WTO, các biện pháp chống bán phá giá chỉ
được thực hiện trong những hoàn cảnh nhất định và phải đáp ứng các điều kiện nhất
định.
Cụ thể, các biện pháp chống bán phá giá chỉ được áp dụng khi xác định được đủ ba
điều kiện sau đây:
Có bán phá giá và biên độ bán phá giá cụ thể (“xác định bán phá giá”)
+ Biên độ bán phá giá từ 2% trở lên.
Biên độ phá giá=(Pd-Pw) : Pw *100%
+Các nước đang phát triển được bán phá giá >= 2%
+Thị phần ≥ 3%
Ngành công nghiệp sản xuất hàng hóa tương tự trong nước nhập khẩu bị thiệt hại
một cách đáng kể hoặc bị đe dọa gây thiệt hại một cách đáng kể hoặc việc bán phá giá
gây khó khăn cho việc hình thành một ngành sản xuất trong nước (“xác định thiệt hại”)
Thiệt hại mà ngành sản xuất trong nước phải gánh chịu xảy ra hoặc bị đe dọa xảy ra
là do hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá gây ra (“xác định mối quan hệ nhân quả”)
Có đơn khiếu nại của 50% nhà NK và 25% nhà sx của ngành ủng hộ
- Chống trợ cấp:
+ khái niệm: Trong WTO, trợ cấp được hiểu là bất kỳ hỗ trợ tài chính nào của Nhà nước
hoặc một tổ chức công (trung ương hoặc địa phương) dưới một trong các hình thức
sau mang lại lợi ích cho doanh nghiệp/ngành sản xuất:
1. Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền chuyển ngay (ví dụ cấp vốn, cho vay, góp cổ phần) hoặc
hứa chuyển (ví dụ bảo lãnh cho các khoản vay);
2. Miễn hoặc cho qua những khoản thu lẽ ra phải đóng (ví dụ ưu đãi thuế, tín dụng);
3. Mua hàng, cung cấp các dịch vụ hoặc hàng hoá (trừ cơ sở hạ tầng chung);
4. Thanh toán tiền cho một nhà tài trợ hoặc giao cho một đơn vị tư nhân tiến hành các
hoạt động (i), (ii), (iii) nêu trên theo cách thức mà Chính phủ vẫn làm.
Các khoản hỗ trợ này được hiểu là mang lại lợi ích cho đối tượng được hưởng hỗ trợ
nếu nó được thực hiện theo cách mà một nhà đầu tư tư nhân, một ngân hàng thương
mại…bình thường sẽ không khi nào làm như vậy (vì đi ngược lại những tính toán
thương mại thông thường).
Thuế chống trợ cấp (còn gọi là thuế đối kháng) là khoản thuế bổ sung (ngoài thuế nhập
khẩu thông thường) đánh vào sản phẩm nước ngoài được trợ cấp vào nước nhập
khẩu.
Đây là biện pháp chống trợ cấp (còn gọi là biện pháp đối kháng) nhằm vào các nhà sản
xuất xuất khẩu nước ngoài được trợ cấp (thông qua thủ tục điều tra chống trợ cấp do
nước nhập khẩu tiến hành) chứ không nhằm vào chính phủ nước ngoài đã thực hiện
việc trợ cấp (WTO quy định các cơ chế xử lý khác mang tính đa phương cho trường
hợp này).
+ điều kiện áp dụng:
Khi hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại cho ngành sản xuất trong nước, Chính phủ có thể sử dụng biện pháp
Chuong 10
Thursday, November 24, 2011 3:23:16 PM
72. Xuất khẩu là gì? Nêu vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân và đối với
doanh nghiệp?
Khái niệm “Xuất khẩu” 1,0 đ
Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế 4,0 đ
- Tạo vốn nhập khẩu chủ yếu 1,0
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất 1,0
- Tạo việc làm, cải thiện đời sống người dân 1,0
- Thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại khác 1,0
TRẢ LỜI:
- Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa nội địa ra thâm nhập vào thị trường nước ngoài hoặc ra
khỏi các khu vực thuế quan. Đây được xem là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối
ngoại, là phương tiện để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu nhằm mục đích
thu ngoại tệ cho đất nước và cho nhu cầu nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển kinh tế là một mục
tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại.
- Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế:
o Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất nước: Thông
qua việc đưa hàng hóa ra thị trường các nước, xuất khẩu đem về nguồn thu ổn định, đảm bảo cho
hoạt động nhập khẩu. Xuất khẩu sẽ đem về lượng ngoại tệ lớn và sẽ quyết định tới quy mô cũng
như tốc độ tăng nhập khẩu.
o Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển: Khi xuất
khẩu trở nên trì trệ thì nền kinh tế nhiều nguy cơ phát triển rất chậm chạp. Xuất khẩu tạo điều
kiện cho các ngành học khác có cơ hội phát triển thuận lợi, đặc biệt là các ngành công nghiệp
phụ trợ. Ví dụ, tăng cường xuất khẩu da giày thì sẽ kéo theo phát triển các ngành công nghiệp
phụ liệu, gia công… Sự tác động này diễn ra ở:
♣ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ
♣ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cũng như nâng cao năng lực sản
xuất trong nước
♣ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm cải tạo năng lực sản xuất trong nước.
♣ Xuất khẩu tạo ra cơ hội các ngành phải luôn đổi mới, thích nghi với thị trường.
o Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của
nhân dân. Hiện tại, các ngành công nghiệp sơ chế, chế biến cũng như dịch vụ hàng xuất khẩu
hiện đang thu hút hàng triệu lao động vào làm việc. Mặt khác, xuất khẩu tác động trực tiếp tới
sản xuất, làm quy mô và tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành cũ được khôi phục, các ngành mới
ra đời, đòi hỏ 1 lượng nhân công dồi dào, năng suất cao. Nhờ vậy, đời sống nhân dân đang ngày
được cải thiện.
o Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đầy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Giữa
xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau và đặc biệt,
xuất khẩu tạo điều kiện thúc đẩy các mối quan hệ này phát triển. Còn các mối quan hệ khác thì
tiếp tục phát riển, tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất
73. Tại sao nói xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ CNH-HĐH đất nước?
Cho ví dụ minh họa
Phân tích xuất khẩu tạo nguồn vốn nhập khẩu chủ yếu 3,0 đ
- Các nguồn vốn nhập khẩu của 1 quốc gia 1,0
- Đặc thù của VN 2,0
Cho ví dụ (số liệu tỷ lệ xuất khẩu đảm bảo nhập khẩu, tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với các
nguồn thu ngoại tệ khác ) 2,0 đ
TRẢ LỜI:
Việt Nam hiện đang đẩy nhanh công cuộc Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước - con đường
tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo đói, lạc hậu và chậm phát triển. Máy móc; thiết bị kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến hiện đại là động lực của quá trình này. Để có thể nhập khẩu máy móc, thiết bị
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại chúng ta cần một số vốn rất lớn. Số vốn này có thể được
hình thành từ các nguồn như đầu tư nước ngoài, vay nợ viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, dịch
vụ ngoại tệ, xuất khẩu lao động, Nhưng vốn có được từ đầu tư nước ngoài hay từ vay nợ sớm
muộn đều phải trả bằng cách này hay cách khác. Nguồn thu từ du lịch, dịch vụ chỉ đáp ứng được
một phần nhỏ. Xuất khẩu lao động chủ yếu là để tạo công ăn việc làm chứ không phải để thu
ngoại tệ. Do đó nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, để công nghiệp hóa đất nước là xuất
khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
- Đặc thù nền kinh tế Việt Nam: Gắn liền vơi xuất khẩu
74. Nêu nội dung cơ bản của chính sách xuất khẩu (chính sách xuất khẩu bao gồm những chính
sách gì)? (Sơ đồ trang 273)
Chính sách phát triển xuất khẩu 3,5 đ
- Chính sách mặt hàng 0,75
- Chính sách thị trường 0,75
- Chính sách hỗ trợ (gồm 3 nhóm biện pháp) 2,0
Chính sách quản lý xuất khẩu 1,5 đ
- Nhóm thuế quan 0,5
- Nhóm phi thuế quan 1,0
Chính sách XK:
ϖ Chính sách khuyến khích XK:
C/s chuyển dịch cơ cấu XK:
C/s hỗ trợ XK:
♣ Biện pháp tạo nguồn hàng:
♣ Biện pháp tài chính:
♣ Biện pháp thể chế, xúc tiến XK:
C/s thị trường XK:
ϖ Chính sách quản lý XK:
C/s thuế quan:
C/s phi thuế quan:
75. Kể tên các biện pháp trong chính sách hỗ trợ sản xuất, khuyến khích xuất khẩu mà các nước
thường áp dụng?
3 nhóm biện pháp 5,0 đ
- Nhóm tạo nguồn hàng (4 biện pháp) 2,0
- Nhóm tài chính (4 biện pháp) 2,0
- Nhóm thể chế và xúc tiến xuất khẩu (2 biện pháp) 1,0
3 nhóm biện pháp:
- Các biện pháp để tạo nguồn hàng và cải biến cơ cấu XK:
+ Xây dựng các mặt hàng XK chủ lực (trang 420)
+ Gia công XK (tr. 423)
+ Các biện pháp đầu tư liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu XK. (tr. 426)
+ Xây dựng các khu kinh tế mở. (tr. 432)
- Nhóm biện pháp tài chính:
+ Tín dụng XK (tr.440)
+ Trợ cấp XK (tr.450)
+ Chính sách tỷ giá hối đoái (tr. 455)
+ Thuế XK và các ưu đãi về thuế (tr.463)
- Nhóm thể chế và xúc tiến XK:
+ Các biện pháp về thể chế (tr.469)
+ Thực hiện xúc tiến XK (tr.470)
76. Nhóm biện pháp tạo nguồn hàng: kể tên các biện pháp và phân tích ưu, nhược điểm của
nhóm biện pháp này?
Kể tên 4 biện pháp (0,5 đ/biện pháp) 2,0 đ
Phân tích ưu điểm 1,5 đ
Phân tích nhược điểm 1,5 đ
Các biện pháp để tạo nguồn hàng và cải biến cơ cấu XK:
+ Xây dựng các mặt hàng XK chủ lực (trang 420)
Vd: Việt Nam đã và đang tiếp tục phấn đấu xây dựng các mặt hàng XK chủ lực như: các mặt
hàng nông lâm thủy sản: gạo (đặc biệt là gạo có phẩm cấp cao), cà phê, cao su, các sản phẩm gỗ,
thủy sản; một vài mặt hàng công nghiệp chế biến: dệt may, giày dép…
+ Gia công XK (tr. 423)
+ Các biện pháp đầu tư liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu XK. (tr. 426)
+ Xây dựng các khu kinh tế mở. (tr. 432)
Ưu: Đây là nhóm biện pháp chiến lược (ổn định, lâu dài, không vi phạm quy định WTO)
Nhược: Tác dụng lâu, chậm, rủi ro, thành bại khó xác định
10 mặt hàng XK chủ lực 2010: chicongnghiep.
vn/News/channel/1/News/357/14762/Chitiet.html
77. Nhóm biện pháp tài chính: kể tên các biện pháp và phân tích ưu, nhược điểm của nhóm biện
pháp này? (158)
Kể tên 4 biện pháp (0,5 đ/biện pháp) 2,0 đ
Phân tích ưu điểm 1,5 đ
Phân tích nhược điểm 1,5 đ
Các biện pháp, chính sách tài chính nhằm khuyến khích sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu.
Chính phủ đã có nhiều biện pháp, chính sách tài chính, tiền tê thúc đẩy xuất khẩu của các doanh
nghiệp. Các biện pháp, chính sách đó có thể kể ra là:
1. Tín dụng xuất khẩu
2. Trợ cấp xuất khẩu
3. Chính sách tỷ giá hối đoái
4. Thuế xuất khẩu và các ưu đãi về thuế
Ưu điểm Nhược điểm
Tín dụng xuất khẩu Về lãi suất: mức lãi suất thấp hơn so với lãi suất cho vay của các ngân hàng
thương mại, thậm chí còn thấp hơn lãi suất huy động tiền gửi; góp phần giúp các doanh nghiệp
giảm chi phí sử dụng vốn, từ đó giảm giá thành sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Về mức vốn vay: Mức vốn cho vay cao (tối đa 90% cho các đơn vị vay trung và dài hạn, tối đa
70% giá trị hợp đồng xuất khẩu cho đơn vị vay ngắn hạn) giải quyết khó khăn về vốn lưu động
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Ưu đãi về bảo đảm tiền vay (các đơn vị vay vốn trung và dài hạn hỗ trợ xuất khẩu được phép
dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay) giúp doanh nghiệp có cơ hội vay vốn
nhiều hơn.
Thời hạn vay vốn dài (đối với dự án trung và dài hạn đa số tối đa là 10 năm, các khoản vay ngắn
hạn hỗ trợ xuất khẩu thường là tối đa 360 ngày) khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu. Dễ vi
phạm qui định của WTO vì đây là những hành vi can thiệp tài chính của Nhà nước.
Trong một số trường hợp khi tiếp nhận vay của nước ngoài mà phải mua hàng của họ thì phải
cân nhắc đến việc bảo hộ sản xuất nội địa, vì có thể hạn chế sản xuất trong nước và những ràng
buộc chính trị bất lợi.
Phải hoàn trả lại cho Nhà nước khoản tín dụng đã vay
Trợ cấp xuất khẩu
giúp người xuất khẩu tăng thu nhập nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá, do đó đẩy mạnh
được xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu góp phần phát triển công nghiệp nội địa và thúc đẩy xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu vùng kinh tế. Trợ cấp xuất khẩu
kích thích lan truyền hiệu ứng tích cực và khắc phục hiệu ứng tiêu cực.
Trợ cấp xuất khẩu còn được sử dụng như một công cụ để “mặc cả” trong đàm phán quốc tế.
Không phải hoàn trả khoản trợ cấp cho Nhà nước
Phù hợp với quy định của WTO do có tính hợp lí về mặt kinh tế tuy nhiên không được khuyến
khích Trợ cấp bóp méo sự cạnh tranh tự nhiên trong môi trường thương mại tự do.
Chi phí cơ hội của trợ cấp rất lớn và xét về dài hạn, trợ cấp có thể cản trở sự phát triển của chính
ngành được trợ cấp.
Trợ cấp không hiệu quả về mặt tài chính ngân sách
Sác suất chọn sai đối tượng trợ cấp khá cao
Trợ cấp có thể dẫn đến hàng động trả đũa
Chính sách tỷ giá hối đoái
Việc phá giá tỷ giá hối đoái thực tế có thể khuyến khích được xuất khẩu, tăng cường thu hút vốn
đầu tư và khách du lịch nước ngoài trong thời gian ngắn Thực tế việc phá giá hối đoái là giảm
đồng lương trong nước, uy tín quốc gia, cán cân thanh toán mất cân đối và gia tăng gánh nặng nợ
nần
Nhà nước phải có một lượng dự trữ ngoại hối đủ lớn để kiểm soát nhập khẩu nếu thiếu hụt ngoại
tệ có thể dăn đến bảo hộ một nền sản xuất kém hiệu quả, tham nhũng, hối lộ và các chợ đen.
Phá giá hối đoái tác động xấu đến phân chia thu nhập.
Thuế xuất khẩu và các ưu đãi về thuế
Nâng cao mức độ chế biến nguyên liệu thô của các nhà xuất khẩu, có thể tăng thêm giá trị gia
tăng đối với nguyên liệu xuất khẩu, từ đó tạo thêm công ăn việc làm và thu nhập cho nền kinh tế.
Chuyển gánh nặng về mức thuế cao đánh vào tài nguyên xuất khẩu sang vai người tiêu thụ các
tài nguyên này tại nước ngoài. Thuế xuất khẩu có xu thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm