Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

Câu hỏi: câu hỏi : phân tích thực trạng huy động vốn tại 1 NHTM mà bạn biết ?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695 KB, 23 trang )

Nhóm 2
1. Hoàng Thúy Hạnh 6.Đỗ Thị Minh Hiếu
2. Hoàng Thị Khuyên 7.Đỗ Hồng Hoa
3.Hoàng Thị Thu Hường 8.Nguyễn Minh Đức
4.Nguyễn Thùy Dương 9.Nguyễn Thị Ngọc Huyền
5.Đàm Văn Huy 10.Đỗ Thị Huyền
By PresenterMedia.com
Câu hỏi:Câu hỏi:Phân tích thực trạng huy
động vốn tại 1 NHTM mà bạn biết?
1- Khái niệm về vốn:
- Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do
NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu
tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM,
quyết định sự sinh tồn và phát triển của NH.

- Vốn của NHTM bao gồm các loại sau:

Vốn tự có
Là vốn do NH tạo lập được và sở hữu.
Vốn huy
động
Là vốn do NH huy động được từ các tổ chức
kinh tế và cá nhân trong xã hội để làm vốn kinh
doanh. NH chỉ có thể sử dụng và phải có trách
nhiệm hoản trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
Vốn đi vay
Là vốn do NH đi vay để bổ xung vào vốn hoạt
động trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng.
Vốn khác
Là vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ


thanh toán.
2/ Công tác huy động vốn của NHTM:

Khái niệm:

Hoạt động huy động vốn là hoạt động
mà trong đó, các NH này tìm nguồn
vốn khả dụng từ các nguồn vốn nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường
hiệu quả của bản thân theo đúng các
quy định pháp luật.

3. Vai trò của huy động vốn trong NHTM

Hoạt động huy động vốn không mang lại lợi
nhuận trực tiếp cho ngân hàng ,nhưng nó là hoạt
động rất quan trọng. Không có hoạt động huy
động vốn xem nhưkhông có hoạt động của
NHTM. Một NHTM khi được cấp phép thành lập
thì phải có vốn điều lệ theo quy định.
A, Đối với NHTM

Mang lại nguồn vốn cho NH thực hiện các
hoạt động kinh doanh khác của mình.

Mặc khác, thông qua hoạt động huy động
vốn NHTM có thể đo lường được uy tíncũng như
sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.

B, Đối với khách hàng:


Hoạt động huy động vốn cungcấp cho họ một
kênh tiết kiệm và đầu tư để tìm kiếm lợi nhuận,
tạo cơ hội cho họ cóthể gia tăng tiêu dùng trong
tương lai .

Hoạt động huy động vốn còn cungcấp cho
khách hàng một nơi an toàn để họ cất giữ và tích
lũy số vốn tạm thời nhànrỗi của mình.

Huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội
tiếp cận vớicác dịch vụ khác của ngân hàng
4- Các hình thức huy động vốn:

Huy động vốn thông qua vốn tiếp nhận từ các tổ
chức khác:

Là nguồn vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính
ngân hàng, từ ngân sách nhànước… để tài trợ
theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế
xã hội, khắc phục khó khăn cho dân cư gặp nhiều
khó khăn … nhưng đối với nguồn vốn này,
chỉđược sử dụng theo đúng đối tượng và mục
tiêu đã được xác định của các tổ chức nóitrên đã
được định sẵn
- Là một chi nhánh tuy địa bàn hoạt
động không rộng, tuổi đời còn non trẻ,
song Agribank Hai Bà Trưng đã có bước
phát triển đáng kể, luôn giữ vị trí là chi
nhánh đi đầu của Agribank Hà Nội.Luôn

xác định hoạt động cơ sở ngay từ khi
thành lập, Agribank Hai Bà Trưng đã tập
trung vao huy động vốn,thành tựu đạt
được như sau:
5- Thực trạng huy động vốn tại 1
NHTM:
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG AGRIBANK
QUẬN HAI BÀ TRƯNG
Bảng 1: Thống kê nguồn vốn thời kỳ 2005-2007
Năm
2004 2005 2006 2007
Số vốn huy động 610 720 553 235 533 880 774 520
Tổng nguồn vốn 615 998 569 328 536 224 794 719
Tỷ trọng 99,14% 97,17% 96,83% 97,46%
Năm 2004 lượng vốn huy động được là 610 720 triệu VNĐ
và chiếm 99,14%.Như vậy tỷ lệ vốn chủ sở hữu và các
nguồn khác chiếm tỷ lệ vô cùng nhỏ
Tuy nhiên, đến năm 2005 và 2006 thì số lượng vốn huy
động lại thấp hơn.Tỷ lệ vốn huy động được năm 2006 là
512 880 triệu VNĐ, chỉ chiếm 96,83%
Tuy nhiên,đến năm 2007,tình hình bước sang một thời kỳ
mới.Lượng vốn huy động tăng vọt lên 774 520 triệu VNĐ,
tức lf tăng so với năm 2006 là 260 640 triệu, tăng gần gấp
rưỡi.
Phần lớn nguồn vốn của ngân hàng là vốn được huy động
mới và biến động không đều qua các năm.

Thực trạng huy động vốn của ngân hàng
1. Huy động vốn theo thời gian
Bảng 2:cơ cấu huy động vốn theo thời gian

Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Vốn HĐ không kỳ hạn 119 313 195 223 309 112
Tỉ trọng 21,57% 37,99% 39,91%
Vốn HĐ có kỳ hạn < 12 tháng 343 327 256 323 379 902
Tỉ trọng 62,06% 49,88% 49,05%
Vốn huy động có kỳ hạn > 12 tháng 90 595 62 334 85 506
Tỉ trọng 16,37% 12,13% 11.04%
Tổng vốn huy động 553 235 513 880 774 520

Ta thấy lượng vốn huy động có kỳ hạn dưới 12
tháng chiếm tỉ lệ cao.Năm 2005 chiếm tới
62,06%.Hình thức huy động này luôn chiếm ưu
thế bởi tính hợp lý và thuận lợi đối với khách
hàng

Đây là nguồn vốn chiếm tỉ lệ cao nhát trong ngân
hàng và có xu hướng biến động thường xuyên,
phức tạp qua các năm.Năm 2005 chiếm trên một
nửa ( 62,06%) tổng nguồn vốn.Nhưng sang đến
năm 2006 con số này chỉ còn 49,88% và sang
đến năm 2007 là 41,75%

Tuy nhiên, 1 phần tiền ngắn hạn đã nhường chỗ
cho tiền gửi không kỳ hạn.Năm 2006, 2007 lượng
tiền gửi không kỳ hạn đã tăng lên tương ứng là
37,99% và 42,21% so với tổng nguồn vốn huy
động

Lượng vốn huy động dài hạn không cao do đặ
tính khó huy động song ngân hàng cũng đã duy

trì được ở mức hợp lý, luôn trên 10% tổng nguồn
vốn huy động

2. Huy động vốn theo đối tượng
Bảng 3: Cơ cấu huy động theo đối tượng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Vốn HĐ từ dân cư 209 905 145 005 462 543
Tỉ trọng 37,94% 28,22% 59,72%
Vốn huy động từ DN,TC khác 252 761 327 097 241 961
Tỉ trọng 45,68% 63,65% 31,24%
Vốn HĐ từ tổ chức tín dụng 90 569 41 778 70 016
Tỉ trọng 16,38% 8,13% 9,04%
Tổng vốn huy động 553 235 513 886 774 520

Tình hình huy động vốn theo đối tượng của Agribank Hai
Bà Trưng biến động không đồng đều theo các năm

Nă 2005 tỷ trọng giữa lượng vốn huy động dược từ dân
cư và từ các tổ chức, doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao
hơn một cach rõ rệt (63,65%)

Nhưng sang năm 2007 thì tình hình lại biến động ngược
lại.Ngân hàng lại tích cực huy động vốn từ dân cư,
khuyên khích và tăng tiết kiệm dân cư.Vì thế mà tỉ lệ vốn
huy động từ dân cư đã tăng lên đến 59,72% trên tổng vốn
huy động của năm 2007

Huy động vốn theo nguồn vốn khác
Bảng 4: Tình hình huy động vốn theo hình thức
Chỉ tiêu 2005 2006 2007

Tiền gửi của khách hàng 457 239 499 782 723 511
Phát hành giấy tờ có giá 13 285 10 122 6 668
Vay NHNN và các tổ chức tín dụng 77 311 807 4 640
Hình thức khác 5 400 3 169 19 701
Tổng vốn huy động 553 235 513 880 774 520

Tiền gửi của khách hàng là hình thức huy động
chủ yếu và quan trọng nhất trong nghiệp vụ huy
động cua ngân hàng.Tỉ trọng tiền gửi của khách
hàng luôn chiếm trên 90% trong tổn nguồn
vốn.Năm 2007 lượng vốn huy động từ tiền gửi
của khách hàng là 72 511 triệu VNĐ trên tổng
nguồn vốn huy động 774 520 triệu, chiếm 93%

Phát hành giấy tờ có xu hướng giảm.Năm 2005 lượng
giấy tờ có giá phát hành ra là 13 285 triệu VNĐ, nhưng
sang năm 2006 chỉ phát hành với số lượng 10 122 triệu,
và năm 2007 chỉ phát hành 6 668 triệu

Nguồn vay ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng
tuy chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng đây lại là nguồn có tính chát
quan trọng, là nguồn dự trữ của ngân hàng, là nguồn để
thuận tiện howncho ngân hàng khi thanh toán bù trừ lẫn
nhau giưa các ngân hàng bạn

Huy động vốn theo các loại tiền
Bảng 5: Tình hình huy động vốn theo các lọai tiền
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tiền gửi bằng VNĐ 324 071 438 161 460 021
Tiền gửi bằng ngoại tệ 138 568 154 796 283 191

Tổng tiền gửi của khác hàng 462 638 502 951 743 212

Ta có thể thấy trong 3 năm, lượng vốn huy động theo nội
tệ tăng đáng kể.Năm 2005 lượng vốn huy động được là
324 071 triệu. Năm 2006 tăng lên không đáng kể song
năm 2007 lượng vốn này đã là 460 021 triệu. Như vậy đã
tăng 135 950 triệu

Đồng ngoại tệ cũng đã tăng vọt trong thời gian qua.Năm
2005 lượng vốn ngoại tệ huy động dược là 138 568
triệu.Sang năm 2007 lượng vốn huy động được là 283
191 triệu,tăng gần gấp đôi so với năm trước

×