Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Bồi dưỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh trong dạy học ngữ văn ở một số trường trung học phổ thông tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 116 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN




BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIAO TIẾP KHẨU NGỮ
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TỈNH THÁI NGUYÊN







LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC








Thái Nguyên - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN



BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIAO TIẾP KHẨU NGỮ
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TỈNH THÁI NGUYÊN



Chuyên ngành: Lý luận & Phƣơng pháp dạy học Văn - Tiếng Việt
Mã số: 60.14.01 .11




LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Mai Diễn


Thái Nguyên - 2014
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ
từ Giáo viên hƣớng dẫn là TS. Hoàng Mai Diễn. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Những số liệu trong các bảng biểu
phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ
các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, luận văn
còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số liệu của các tác giả, cơ
quan tổ chức khác, và cũng đƣợc thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu
phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc
Hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài "Bồi dưỡng năng lực giao tiếp khẩu

ngữ trong dạy học Ngữ văn ở trường THPT tỉnh Thái Nguyên" chúng tôi đã
thực sự gặp rất nhiều khó khăn. Trƣớc hết, vì lần đầu tiên đƣợc thực hành trọn
vẹn một đề tài nghiên cứu khoa học, hơn nữa thời gian làm đề tài tƣơng đối
ngắn nên chúng tôi chƣa thực sự khai thác đƣợc một cách triệt để các nội dung
mà đề tài nghiên cứu. Tuy vậy đƣợc sự hƣớng dẫn và chỉ dạy của TS. Hoàng
Mai Diễn, chúng tôi đã biết đƣợc phần nào cách hoàn thiện trọn vẹn cấu trúc
của một đề tài nghiên cứu khoa học. Đồng thời chúng tôi cũng gửi lời cảm ơn
chân thành đến các thầy cô trong khoa Sau Đại học, tổ bộ môn phƣơng pháp
dạy học Văn, khoa Ngữ văn, các phòng ban của trƣờng Đại học sƣ phạm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các trƣờng phổ thông, bạn bè đồng
nghiệp và ngƣời thân trong gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, nhƣ trên đã nói đề tài đƣợc thực hiện trong thời gian tƣơng đối
ngắn và chúng tôi chƣa thực sự có kinh nghiệm nên khó tránh khỏi các sai sót. Vì
vậy chúng tôi thực sự mong các độc giả thông cảm và gửi các ý kiến đóng góp.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Huyền
iv
MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ i
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu 3
3. Mục tiêu nghiên cứu 7
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 8
7. Đóng góp mới của luận văn 8
8. Cấu trúc của luận văn 8
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC GIAO TIẾP KHẨU
NGỮ 9
1.1. Khái quát về giao tiếp khẩu ngữ 9
1.1.1. Khái niệm khẩu ngữ 9
1.1.2. Khái niệm giao tiếp khẩu ngữ 10
1.1.3. Đặc điểm của giao tiếp khẩu ngữ 11
1.1.4. Khái niệm năng lực giao tiếp khẩu ngữ 16
1.2. Cơ sở tâm lí học và ngôn ngữ học về giao tiếp khẩu ngữ 17
1.2.1. Cơ sở ngôn ngữ học về hành vi giao tiếp khẩu ngữ 17
1.2.2. Cơ sở tâm lí học về diễn biến tâm lí giao tiếp khẩu ngữ 20
1.3. Một số nét khái quát về dạy học giao tiếp khẩu ngữ 24
1.3.1. Khái niệm về dạy học giao tiếp khẩu ngữ 24
1.3.2. Nguyên tắc dạy học giao tiếp khẩu ngữ 24
1.3.3. Phƣơng thức kiểm tra, đánh giá năng lực giao tiếp khẩu ngữ 26
v
1.4. Tầm quan trọng của dạy học giao tiếp khẩu ngữ 26
1.4.1. Tầm quan trọng của dạy học giao tiếp khẩu ngữ trong môn Ngữ văn 26
1.4.2. Nguyên nhân của việc chƣa chú trọng dạy học giao tiếp khẩu ngữ trong môn
Ngữ văn 27
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC GIAO TIẾP KHẨU NGỮ TRONG MÔN
NGỮ VĂN Ở MỘT SỐ TRƢỜNG THPT TỈNH THÁI NGUYÊN 31
2.1. Nội dung bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ trong Chƣơng trình giáo dục

phổ thông môn Ngữ văn hiện hành. 31
2.2. Nội dung dạy học năng lực giao tiếp khẩu ngữ trong sách giáo khoa Ngữ văn
THPT hiện nay 35
2.3. Nội dung bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ trong giáo án môn Ngữ văn ở
một số trƣờng THPT Thái Nguyên 40
2.4. Nội dung bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ trong giờ dạy học môn Ngữ văn
ở một số trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên 42
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC GIAO TIẾP
KHẨU NGỮ TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN Ở TRƢỜNG THPT TỈNH THÁI
NGUYÊN 61
3.1. Xác định rõ mục tiêu bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ trong chƣơng trình
giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 62
3.2. Biên soạn các bài học về bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ trong sách giáo
khoa Ngữ văn theo định hƣớng thực hành 63
3.3. Thay đổi phƣơng pháp dạy học để nhằm bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ
cho học sinh trong môn Ngữ văn 65
3.4. Thay đổi cách thức kiểm tra, đánh giá năng lực giao tiếp khẩu ngữ trong dạy học
Ngữ văn 67
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 81

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.2: Nhận thức của GV và HS về nội dung dạy học giao tiếp khẩu ngữ trong
chƣơng trình Ngữ văn THPT 43
Bảng 2.2: Đánh giá của GV và HS về rèn luyện kĩ năng nói trong giờ học môn Ngữ
văn. 44
Bảng 3.2: Đánh giá của GV và HS về việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp khẩu ngữ

trong dạy học môn Ngữ văn 44
Bảng 4.2: Khả năng giao tiếp khẩu ngữ của học sinh lớp 11 và lớp 12 ở một số trƣờng
THPT tỉnh Thái Nguyên 45
Bảng 5.2. Đánh giá của GV và HS về nguyên nhân ảnh hƣởng đến vấn đề rèn luyện
giao tiếp khẩu ngữ của học sinh một số trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên 47






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Sự phát triển của cách mạng khoa học - công nghệ với những bƣớc
nhảy vọt đã đƣa thế giới chuyển từ kỉ nguyên công nghệ sang kỉ nguyên thông
tin và tri thức, đồng thời tác động tới tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh
chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Với sự phát triển
của các quốc gia hiện nay thì quá trình hội nhập toàn cầu đang làm cho việc rút
ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các nƣớc trở nên thực tiễn và
nhanh chóng hơn. Với bối cảnh toàn cầu hóa hội nhập quốc tế đó, Việt Nam đã
từng bƣớc chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp
và kinh tế tri thức. Môi trƣờng này đòi hỏi ngƣời lao động phải có khả năng
hòa nhập, thích ứng, cạnh tranh quốc tế, đặc biệt là rèn luyện khả năng giao
tiếp để tham gia vào các mối quan hệ xã hội nhằm tồn tại và phát triển. Việc
rèn luyện kĩ năng giao tiếp khẩu ngữ đƣợc đánh giá là góp phần tạo cho con
ngƣời cơ hội để biểu lộ niềm hi vọng, ƣớc mơ, những vấn đề, quan niệm, ý
kiến, cảm xúc và rèn luyện cách nói năng, mở rộng phạm vi giao tiếp trong xã
hội của mình. Vậy nên xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn trong nhà trƣờng phổ

thông, việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh là một nhiệm vụ
rất cấp thiết.
1.2. Trong các môn học ở trƣờng phổ thông từ bậc tiểu học đến trung học
phổ thông, môn Ngữ văn có một vị trí và vai trò quan trọng. Môn Ngữ văn là
môn học hình thành năng lực sử dụng Tiếng Việt, rèn luyện kĩ năng giao tiếp
phù hợp với các tình huống thƣờng gặp trong học tập và cuộc sống. Về phƣơng
pháp, nếu nhƣ ở tiểu học, việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp khẩu ngữ đã đƣợc
xác định, thể hiện một cách cụ thể, nhất quán từ chƣơng trình đến sách giáo
khoa, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo khác thì ở Trung học cơ sở
(THCS), Trung học phổ thông ( THPT) việc bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ngữ trong dạy học môn Ngữ văn chƣa đƣợc quan tâm, chú trọng một cách
thỏa đáng.
Theo chƣơng trình giáo dục môn Ngữ văn hiện hành, mục tiêu của việc dạy
học Ngữ văn trong suốt bậc học phổ thông là: “Học sinh đƣợc hoàn thiện các kĩ
năng nghe, nói, đọc, viết, từ đúng đến hay, biết mạnh dạn giao tiếp có hiệu quả
trƣớc công chúng, biết soạn thảo các loại văn bản cần thiết trong cuộc sống và
trong công việc”. Việc dạy học môn Ngữ văn nên hƣớng tới mục tiêu chung của
giáo dục thế giới mà tổ chức UNESCO đề xƣớng: “Học để biết, học để làm, học
để chung sống, học để khẳng định mình” và hƣớng tới yêu cầu đổi mới về
phƣơng pháp: rèn luyện khả năng giao tiếp, tạo cho ngƣời học sự say mê, hứng
thú khi đƣợc khám phá kiến thức, đƣợc chủ động trong phân tích, nhận xét, đánh
giá vấn đề, đƣợc phát huy năng lực tự học, tự rèn luyện, tính chủ động, sáng tạo,
kĩ năng thực hành.
1.3. Thực tế dạy học Ngữ văn ở trƣờng THPT và thực tế giao tiếp cũng
nhƣ qua các bài kiểm tra, bài viết của học sinh, chúng tôi nhận thấy phần lớn kĩ
năng sử dụng ngôn ngữ, kĩ năng trình bày, diễn đạt của các em chƣa tốt, lúng
túng khi diễn đạt. Kĩ năng thuyết trình còn vụng về, cách lập luận thiếu chặt
chẽ, thiếu tự tin trong giao tiếp. Tình trạng này vẫn còn phổ biến ở các cấp học,

đặc biệt là với học sinh cuối cấp THPT. Việc chƣa chú ý rèn luyện kĩ năng giao
tiếp khẩu ngữ ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả giao tiếp.
Bên cạnh đó, việc dạy học môn Ngữ văn ở bậc phổ thông phần lớn tập
trung vào các vấn đề ngữ pháp, từ pháp…dành nhiều thời gian cho kĩ năng đọc,
viết, dẫn đến việc học sinh ít đƣợc rèn luyện kĩ năng giao tiếp khẩu ngữ. Hay
nói cách khác, vấn đề rèn luyện kĩ năng giao tiếp khẩu ngữ của học sinh chƣa
đƣợc quan tâm một cách đúng mức.
Từ lí luận cũng nhƣ qua thực tiễn, vấn đề “bồi dƣỡng năng lực giao tiếp
khẩu ngữ cho học sinh” đƣợc các nhà lí luận, các nhà khoa học cũng nhƣ các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
nhà sƣ phạm trên thế giới đặc biệt quan tâm. Điều này khẳng định ý nghĩa, vai
trò và tầm quan trọng của vấn đề này trong nền giáo dục ngày nay. Môn Ngữ
văn cần đi theo hƣớng đổi mới: đổi mới từ nội dung chƣơng trình đến phƣơng
pháp dạy học theo hƣớng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, tăng cƣờng tƣ duy, sáng
tạo, tự tu dƣỡng, tự tạo việc làm” để đem lại hiệu quả thực sự.
Thái Nguyên là tỉnh miền núi thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc, việc
bồi dƣỡng kĩ năng giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh THPT là một việc tƣơng đối
khó khăn vì vốn tiếng Việt của học sinh không đồng đều.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài:
“Bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh trong dạy học Ngữ văn ở
trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong số tài liệu chúng tôi có đƣợc, vấn đề dạy học giao tiếp khẩu ngữ đã
đƣợc đặt ra và giải quyết ở những khía cạnh sau:
Ứng dụng của ngữ dụng học đề cao chức năng giao tiếp của ngôn ngữ hơn
là chỉ dạy cho học sinh nắm vững các cấu trúc. Ngữ dụng học chỉ ra rằng ngôn
ngữ có hai chức năng: chức năng hƣớng nội và chức năng hƣớng ngoại, trong
đó hai chức năng hƣớng ngoại cơ bản nhất của ngôn ngữ, là chức năng làm
công cụ giao tiếp và công cụ tƣ duy. Ở các nƣớc phát triển, ngƣời ta nhanh

chóng nhận ra đƣợc sự bất cập của phƣơng pháp dạy học chỉ chú trọng kĩ năng
đọc, viết mà ít chú ý kĩ năng nghe, nói. Để giải quyết tình trạng bất cập đó,
trong những năm 1940 của thế kỉ XX ở Mĩ, các nhà giáo dục đã hình thành
phƣơng pháp nghe nhìn, nghe nói dựa trên những cơ sở lí thuyết ngôn ngữ của
F. de Saussure. Các học giả đầu tiên chủ trƣơng quan điểm này là Widdowson
H.G, Wilkins D.A, Candlin C.N Họ đã dựa vào công trình nghiên cứu của các
nhà ngôn ngữ học chức năng Anh của John Firth, M.A.K. Halliday, công trình
nghiên cứu về xã hội học của các nhà nghiên cứu Mĩ Hymes D. và Gumperz J.J
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
… và các kết quả nghiên cứu ngữ dụng học của Austin J.L và Searle J.R, để đề
ra cơ sở lí luận cho đƣờng hƣớng dạy học tiếng theo quan điểm chức năng hay
còn gọi là quan điểm giao tiếp và đã phân biệt hai bình diện "hệ thống ngôn
ngữ" và "hệ thống sử dụng ngôn ngữ", đã phân biệt rõ hai khái niệm "dạy nghĩ
về ngôn ngữ" và "dạy suy nghĩ bằng ngôn ngữ". Đó là hai mặt thống nhất
nhƣng không đồng nhất. Các tri thức này đã giúp ngƣời học hiểu biết một cách
khoa học công cụ giao tiếp mà ngôn ngữ học sử dụng. Phƣơng pháp này chú
trọng vào nghe nói với trọng tâm kĩ năng theo trật tự nghe - nói, đọc - viết tạo
cho ngƣời học khả năng hoạt động để lĩnh hội đƣợc lời nói của ngƣời khác và
tự tạo ra lời nói cho riêng mình trong giao tiếp, chứ không nhằm cung cấp hệ
thống tri thức ngôn ngữ cho ngƣời học. Phƣơng pháp này đã nhanh chóng đƣợc
các nhà nghiên cứu nhƣ: L.Blumphil, B.Blok, Đ.Treyge phát triển và đƣợc ứng
dụng rộng rãi trong dạy học từ tiểu học đến đại học và trở thành xu hƣớng phát
triển chung của một số nền giáo dục phát triển trên thế giới. Các nhà nghiên cứu
theo khuynh hƣớng chức năng trên đề cao chức năng giao tiếp của ngôn ngữ.
Từ những năm 80 thế kỷ trƣớc, ở Liên Xô cũ, ở CHDC Đức khi xác
định mục tiêu của dạy tiếng mẹ đẻ, các nhà lý luận dạy tiếng đã thống nhất rằng
phát triển hoạt động ngôn ngữ (phát triển lời nói) là nhiệm vụ trung tâm của
dạy tiếng ở trƣờng phổ thông. Tác giả M.R.Lvov trong bài viết Cơ sở lý luận
của việc dạy ngôn ngữ (1980) đã khẳng định ngôn ngữ chỉ có sự sống trong quá

trình hoạt động của nó, trong hành động, nghĩa là trong lời nói. Chỉ trong lời
nói, ngôn ngữ mới có ý nghĩa thực hành, chỉ trong lời nói, ngôn ngữ mới thể
hiện những khả năng tiềm tàng. Việc học ngữ pháp, ngữ âm, chính tả, cấu tạo
từ, những yếu tố tu từ trong nhà trƣờng phải đƣợc thực hiện trên cơ sở những
mẫu mực tốt nhất của lời nói sinh động, cả lời nói miệng lẫn lời viết, đƣợc hoàn
tất và đƣợc quán triệt trong lời nói của HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
David Nunan (1991) cho rằng dạy học ngôn ngữ theo quan điểm giao
tiếp là coi trọng việc học giao tiếp thông qua những tƣơng tác bằng ngôn ngữ
đích; đƣa ngôn ngữ đích vào tình huống học tập, tạo cơ hội cho ngƣời học
không những tập trung vào ngôn ngữ mà còn vào quá trình học tập; đề cao kinh
nghiệm bản thân của ngƣời học và coi nó là một yếu tố quan trọng trong quá
trình học tập, nỗ lực gắn việc học trên lớp với sử dụng ngôn ngữ tích cực ngoài
lớp học. Hƣớng cải tiến mới và khuynh hƣớng có ý nghĩa nhất trong những
năm gần đây và cho thế kỷ tiếp theo đƣợc các nhà ngôn ngữ học ứng dụng nhấn
mạnh ngay từ chuyên san Tạp chí số 9 của Hội Ngôn ngữ ứng dụng thế giới
(AILA): Dạy học ngôn ngữ phải gắn với giao tiếp vì giao tiếp là chức năng
trọng yếu của ngôn ngữ; vấn đề cấu trúc, cú pháp, kiến thức về từ vựng đƣợc
đƣa xuống hàng thứ hai. Họ cho rằng cần phải tập trung vào việc phát triển
năng lực giao tiếp hơn là chỉ dạy cho ngƣời học cách nắm vững các kiến thức lí
thuyết. Con ngƣời giao tiếp với nhau bằng công cụ quan trọng nhất là lời nói.
Do vậy, việc dạy học Ngữ văn trong nhà trƣờng nên đi theo hƣớng dạy học
bằng giao tiếp.
Ứng dụng của tâm lí - ngôn ngữ học chỉ ra rằng trong lời nói có yếu tố xã
hội và yếu tố cá nhân, chỉ trong lời nói, hệ thống ngôn ngữ mới bộc lộ hết đặc
điểm của nó. Nghiên cứu lời nói tức là nghiên cứu quá trình tiếp nhận lời nói,
sản sinh lời nói, là tìm hiểu diễn biến tâm lí của sự tiếp nhận và sản sinh ngôn
bản, nghiên cứu các dạng lời nói, các tình huống nói năng, các giai đoạn sản sinh
lời nói, tính hiệu quả của lời nói trong giao tiếp cá thể và trong giao tiếp với

nhiều ngƣời. Sự phân tích này dẫn tới nguyên tắc: dạy tiếng trên cơ sở khai thác
và phát triển vốn tiếng sẵn có ở ngƣời học. Nội dung dạy học trong chƣơng trình
môn Ngữ văn không chỉ nhằm trang bị tri thức và kĩ năng mới cho học sinh mà
còn giúp học sinh ý thức hóa, hệ thống hóa và nâng cao những hiểu biết - kĩ năng
đã có về năng lực giao tiếp khẩu ngữ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Các thành tựu về lí luận dạy học đã nêu ra quy trình, quan điểm và nguyên
tắc xây dựng chƣơng trình môn học. Xây dựng chƣơng trình môn Ngữ văn
trong nhà trƣờng vận dụng quan niệm tích hợp: Tích hợp tri thức tự nhiên và xã
hội vào nội dung ngữ liệu tiếng mẹ đẻ và thực hiện dạy tiếng mẹ đẻ qua các
môn học khác. Quan niệm này chi phối mạnh mẽ việc lựa chọn và xác định vị
trí các bài học hƣớng đến giá trị văn hóa. Đó là văn hóa ứng xử trong giao tiếp,
văn hóa đối nhân xử thế qua ngôn ngữ, là các giá trị đạo đức của từng dân tộc
và của nhân loại.
Các thành tựu của phƣơng pháp dạy học Ngữ văn chỉ ra rằng nhiệm vụ của
dạy học môn Ngữ văn để trả lời ba câu hỏi: Dạy để làm gì? Dạy học cái gì? Dạy
học nhƣ thế nào? Phần trình bày cơ sở ngôn ngữ học, tâm lý học, giáo dục học
đã góp phần trả lời các câu hỏi Dạy để làm gì? Dạy học cái gì? Dạy học nhƣ thế
nào? Chú trọng bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cũng là xu thế chung của
thế giới trong việc dạy tiếng mẹ đẻ cũng nhƣ việc dạy ngoại ngữ.
Hiện nay cùng với việc ứng dụng thành tựu của các ngành khoa học trên và
sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học. Vấn đề
bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ đã đƣợc nghiên cứu một cách cụ thể và
đƣợc đông đảo giáo viên, các nhà phƣơng pháp giảng dạy ủng hộ nhƣ: “Về việc
bồi dƣỡng kĩ năng đọc, nói, nghe, viết cho học sinh trong dạy học Ngữ văn”
(Nguyễn Viết Chữ), “Ngôn ngữ và sự phát triển văn hóa xã hội”,“Thực trạng
giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân tộc miền núi ba tỉnh miền núi phía bắc, những
kiến nghị và giải pháp” (Trần Trí Dõi), “Rèn luyện năng lực diễn đạt cho học
sinh THCS trong dạy học kiểu văn bản tự sự” (Phạm Thị Anh)… Bên cạnh đó

các nhà nghiên cứu còn đề cập đến quan điểm phát triển kĩ năng giao tiếp theo
hai hƣớng: xu hƣớng tiếp cận theo tâm lý học giao tiếp và xu hƣớng tâm lý học
ứng dụng nhƣ: “Vấn đề giao tiếp” (Nguyễn Văn Lê), “Tâm lí học giao tiếp”
(Hoàng Anh) , Platon đã đề cập đến giao tiếp và cho rằng: “Đối thoại nhƣ là giao
tiếp trí tuệ nhƣ là sự phản ánh trí tuệ, phản ánh mối quan hệ giữa con ngƣời với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
con ngƣời”. Rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh còn đƣợc thể hiện trong
chƣơng trình và sách giáo khoa Ngữ văn trong nhà trƣờng ở các cấp học. Nhìn
chung những công trình nghiên cứu này đã đi sâu vào phân tích đặc điểm về khả
năng giao tiếp, phản ánh thực tế giao tiếp của học sinh Việt Nam còn yếu về kĩ
năng giao tiếp thể hiện ở ba mặt sau: kĩ năng thuyết trình trƣớc đám đông, kĩ
năng truyền tin, kĩ năng lắng nghe và thu thập thông tin. Bên cạnh đó các công
trình nghiên cứu còn chỉ ra nhiều giáo viên chƣa thật quan tâm đến việc hƣớng
học sinh học môn Ngữ văn theo quan điểm giao tiếp và giao tiếp có hiệu quả,
cũng nhƣ có những giáo viên quan tâm đến việc bồi dƣỡng năng lực giao tiếp
khẩu ngữ cho học sinh nhƣng gặp khó khăn trong quá trình giảng dạy. Học sinh
không đƣợc trang bị những tri thức cơ bản nhất về kĩ năng nghe - nói hay thực
hành một cách bài bản. Cả giáo viên và học sinh vẫn thực hiện kĩ năng nghe - nói
mang tính tự phát, dựa trên những kinh nghiệm của bản thân trong suốt các giờ
dạy học.
Vì vậy, để đem lại một cái nhìn hệ thống về kĩ năng giao tiếp và đƣa ra
những giải pháp cho việc bồi dƣỡng kĩ năng giao tiếp cho học sinh THPT, việc
triển khai nghiên cứu đề tài “Bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học
sinh trong dạy học Ngữ văn ở trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên” là cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở những nghiên cứu về lí luận và thực tiễn dạy học giao tiếp
khẩu ngữ, luận văn đề xuất một số giải pháp bồi dƣỡng kĩ năng giao tiếp khẩu
ngữ cho học sinh trong dạy học Ngữ văn ở trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Vấn đề bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh trong dạy học
Ngữ văn ở một số trƣờng THPT tại tỉnh Thái Nguyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tiếp cận những cơ sở lí luận của vấn đề bồi dƣỡng kĩ năng giao tiếp
khẩu ngữ trong dạy học Ngữ văn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
5.2. Khảo sát thực trạng của việc dạy học giao tiếp khẩu ngữ trong môn
Ngữ văn ở trƣờng THPT.
5.3. Đề xuất một số giải pháp dạy học giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh
trong môn Ngữ văn ở trƣờng THPT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá các tài liệu, công trình
nghiên cứu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề đang đƣợc nghiên cứu,
triển khai.
6.2. Phƣơng pháp khảo sát, điều tra thực trạng dạy học giao tiếp khẩu ngữ
cho học sinh trong môn Ngữ văn ở trƣờng THPT.
6.3. Phƣơng pháp so sánh tổng hợp nhằm đƣa ra những kết luận khoa học,
kết luận sƣ phạm, từ đó đề xuất các giải pháp dạy học giao tiếp khẩu ngữ cho
học sinh trong dạy học môn Ngữ văn ở trƣờng THPT.
7. Đóng góp mới của luận văn
7.1. Giúp giáo viên và học sinh có cái nhìn mới về việc dạy học Ngữ văn,
đặc biệt cần chú ý hơn đến việc bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ bên
cạnh năng lực đọc và viết.
7.2. Luận văn hƣớng tới đề xuất một số giải pháp có hiệu quả trong dạy
học Ngữ văn ở trƣờng phổ thông nhằm bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ
cho học sinh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lí luận về dạy học giao tiếp khẩu ngữ

Chƣơng 2: Thực trạng dạy học giao tiếp khẩu ngữ trong môn Ngữ văn ở
một số trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 3: Một số giải pháp bồi dƣỡng năng lực giao tiếp khẩu ngữ trong
dạy học Ngữ văn ở trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC GIAO TIẾP KHẨU NGỮ

1.1. Khái quát về giao tiếp khẩu ngữ
1.1.1. Khái niệm khẩu ngữ
Hiện nay, các nhà khoa học đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau về khẩu ngữ.
Tác giả Hồ Ngọc Đức cho rằng khẩu ngữ là “Khả năng biểu đạt bằng lời
nói”, là ngôn ngữ nói thông thƣờng, dùng trong cuộc sống hằng ngày, có đặc
điểm phong cách đối lập với phong cách viết [22.tr146].
Theo Từ điển bách khoa toàn thƣ Việt Nam, khẩu ngữ là: “Ngôn ngữ tồn
tại chủ yếu ở dạng nói, đƣợc sử dụng để trao dổi tƣ tƣởng, tình cảm trong sinh
hoạt hàng ngày. Hình thức thông thƣờng là đối thoại. Có đặc điểm cơ bản là
phát ngôn ngắn, đơn giản về cấu trúc, thiên về sắc thái cảm xúc, nhiều biến thể
phát âm” [45.tr243]
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Khẩu ngữ là ngôn ngữ nói thông thƣờng, dùng
trong cuộc sống hàng ngày, có đặc điểm đối lập với phong cách viết”
[44.tr151].
Phong cách ngôn ngữ Tiếng Việt có thể chia làm hai loại hình: Phong
cách ngôn ngữ khẩu ngữ và Phong cách ngôn ngữ gọt giũa. Khẩu ngữ là ngôn
ngữ mà con ngƣời sử dụng trong giao tiếp bằng lời nói. Khẩu ngữ đƣợc hiểu là
cách sử dụng ngôn ngữ, là công cụ giao tiếp chủ yếu của nhân loại trong các
mối quan hệ tự nhiên và xã hội. Trƣớc khi chữ viết ra đời, loài ngƣời giao tiếp
với nhau bằng lời nói, sau khi chữ viết ra đời, loài ngƣời sáng tạo ra ngôn ngữ
viết cũng dựa trên cơ sở của lời nói.

Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của khẩu ngữ đối với việc sử dụng
ngôn ngữ. Từ những năm 50 của thế kỉ 20, cho đến nay các nƣớc có nền giáo
dục tiên tiến trên thế giới nhƣ Nhật, Anh, Pháp, Mĩ… đã tiến hành cải cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
chƣơng trình và giáo trình dạy học tiếng mẹ đẻ theo định hƣớng phát triển năng
lực giao tiếp khẩu ngữ cho học sinh. Và khái niệm về khẩu ngữ đƣợc xác định
và trình bày nhƣ sau:
Khẩu ngữ là lời nói, là âm thanh phát ra từ cơ quan phát âm của ngƣời nói,
dùng nó để biểu thị tƣ tƣởng, tình cảm của mình. Khẩu ngữ có hai dạng lời đối
thoại, lời độc thoại và có các đặc điểm sau:
Khẩu ngữ là ngôn ngữ của âm thanh. Là một phƣơng tiện trao đổi thông
tin trong xã hội, có khả năng truyền cảm rất lớn. Trong giao tiếp khẩu ngữ,
ngữ điệu có vai trò đặc biệt quan trọng. Nhịp điệu lời nói nhanh hay chậm, độ
cao thấp của giọng nói, sự ngắt đoạn, đều có ảnh hƣởng tới hiệu quả giao tiếp.
Cùng với ngữ điệu, các phƣơng tiện phụ trợ phi ngôn ngữ nhƣ ánh mắt, vẻ
mặt cử chỉ hay điệu bộ đều có mức ảnh hƣởng nhất định tới hiệu quả biểu đạt
giao tiếp.
Khẩu ngữ đòi hỏi sự ứng xử linh hoạt về lời nói và có thể sử dụng những
câu ngắn, cấu tạo đơn giản. Trong hoàn cảnh giao tiếp khẩu ngữ, có những câu
không trọn vẹn về cấu tạo và nội dung nhƣng nhờ hoàn cảnh giao tiếp mà
ngƣời nghe vẫn hiểu đƣợc những điều ngƣời nói muốn truyền đạt một cách
chính xác.
1.1.2. Khái niệm giao tiếp khẩu ngữ
Sách giáo viên Tiếng Việt 5 [47.tr6] đã chỉ ra giao tiếp là hoạt động trao
đổi tƣ tƣởng, tình cảm, cảm xúc nhằm thiết, lập quan hệ, sự hiểu biết, cộng tác
giữa các thành viên trong xã hội. Hoạt động giao tiếp gồm các hành vi nhận
thông tin và phát thông tin. Trong ngôn ngữ, mỗi hành vi đều có thể đƣợc thực
hiện bằng hai hình thức khẩu ngữ: nghe, nói, bút ngữ: đọc, viết.
Hoạt động giao tiếp có thể đƣợc thực hiện bằng nhiều cách thức, bằng

những phƣơng tiện khác nhau, nhƣ hội họa, âm nhạc, điêu khắc… Nhƣng ngôn
ngữ là phƣơng tiện giao tiếp cơ bản và quan trọng nhất của xã hội loài ngƣời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Nhƣ vậy giao tiếp khẩu ngữ đƣợc hiểu ngắn gọn là giao tiếp bằng lời nói để
truyền đạt thông tin, trao đổi tƣ tƣởng tình cảm.
1.1.3. Đặc điểm của giao tiếp khẩu ngữ
1.1.3.1. Sự khác nhau của năng lực nghe nói và năng lực giao tiếp
khẩu ngữ
Sự khác nhau của năng lực nghe nói và năng lực giao tiếp khẩu ngữ ở chỗ:
năng lực nghe nói nhờ vào năng lực tiếp nhận và biểu đạt thông tin lời nói khẩu
ngữ. Giao tiếp khẩu ngữ là sự kết hợp giữa tri thức lời nói và kĩ năng giao tiếp,
không những cần phải chú ý đến chất lƣợng của nghe nói mà còn chú ý đến sự
chính xác, phù hợp, khéo léo và nhạy bén trong quá trình giao tiếp. Năng lực giao
tiếp khẩu ngữ còn có tính chiều hƣớng, tính động thái, tính phức hợp, tính tại chỗ
và ngắn gọn.
Tính chiều hƣớng là chỉ giao tiếp khẩu ngữ không chỉ bao gồm tính biểu
thuật một chiều, nó cũng bao gồm tính trao đổi hai chiều. Khi nói chuyện một
chiều, học sinh phải suy nghĩ tổ hợp từ nhƣ thế nào nói cho có lý, đồng thời
cũng phải chú ý đến phản ứng của ngƣời nghe để điều chỉnh giao tiếp cho phù
hợp, giao tiếp đƣợc tiến hành theo hai chiều, đƣợc thúc đẩy bởi sự phối hợp của
hai bên.
Tính phức hợp đƣợc thể hiện ở hai mặt, đầu tiên đối với cá thể HS, trong
quá trình giao tiếp HS là ngƣời phát ra câu chuyện, đồng thời cũng có thể là
ngƣời tiếp nhận câu chuyện, sau đó đối với hành vi lời nói hoàn thành giao tiếp
khẩu ngữ cần phải có nhiều hệ thống tham dự nhƣ: tƣ duy, ngôn ngữ, tình cảm,
ánh mắt, động tác của tay, biểu cảm khuôn mặt Các hệ thống này hỗ trợ phối
hợp, điều hòa nhất quán với nhau mới hoàn thành nhiệm vụ giao tiếp.
Tính hoàn cảnh là chỉ tất cả các hoạt động giao tiếp khẩu ngữ, đều là đối
tƣợng đối diện mặc định, đƣợc đặt trong hoàn cảnh ngôn ngữ mặc định, vì thế

khi giao tiếp cần phải tính tới hai vấn đề: thứ nhất, cần phải căn cứ vào ngữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
cảnh để tiến hành trao đổi lời nói, ngƣời nói cần xem xét đối tƣợng giao tiếp, nơi
tiến hành giao tiếp, thời gian tiến hành giao tiếp có hợp lí hay không. Thứ hai,
trong quá trình trao đổi cần phải căn cứ vào sự phản hồi thông tin khác nhau, cần
phải linh hoạt thêm một bƣớc để lựa chọn các sách lƣợc giao tiếp nhƣ: giải thích,
lặp lại, ngừng ngắt, trở lại, dự đoán, chuyển chủ đề câu chuyện.
Tính phân tán trong giao tiếp khẩu ngữ, đặc biệt là trong hoạt động giao
tiếp hai chiều khá rõ nét. Nguyên nhân là một mặt bởi chịu sự hạn chế về thời
gian và không gian, ngƣời giao tiếp không kịp đặt những câu dài, phức tạp, mặt
khác trong hoàn cảnh đặc định, hai bên giao tiếp có thể dựa vào biểu cảm, yếu
tố ngoài ngôn ngữ nhƣ ánh mắt, cử chỉ, thái độ để hiểu ý, không phải diễn
giải nhiều.
Bên cạnh đó còn là sự khác biệt của việc tích lũy quy tắc cú pháp của HS trực
tiếp ảnh hƣởng đến tốc độ và tính chuẩn xác của việc tìm tòi, sắp xếp từ ngữ.
Từ đó có thể thấy năng lực giao tiếp khẩu ngữ và năng lực nghe nói tuy có
mối liên hệ, nhƣng chúng có tính độc lập tƣơng đối. Năng lực giao tiếp khẩu
ngữ có tính độc lập tƣơng đối, nó có độ rộng và độ sâu riêng của nó. Nó là sự
kết hợp giữa kĩ năng giao tiếp và tri thức lời nói, là một loại kinh nghiệm giao
tiếp khẩu ngữ đƣợc thể hiện sống động trong hoàn cảnh mặc định. Chính vì thế,
dạy học giao tiếp khẩu ngữ không chỉ bao gồm dạy học nghe nói thông thƣờng
mà còn cả việc dạy học các cách trao đổi trong các hoàn cảnh khác nhau và
thông qua các hoạt động thực tiễn để nâng cao năng lực giao tiếp khẩu ngữ của
HS. Tức là không chỉ chú ý đến chất lƣợng nghe nói mà còn phải chú ý đến sự
thích đáng, khéo léo, nhạy bén trong giao tiếp.
1.1.3.2. Sự khác biệt giữa khẩu ngữ hàng ngày và việc dạy học giao
tiếp khẩu ngữ
Khẩu ngữ mà chúng ta đề cập đến là loại khẩu ngữ dùng để thực hiện một
ý đồ lời nói nào đó nhƣ nói chuyện, phỏng vấn, đàm phán… Lấy việc thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
ý đồ lời nói làm mục đích. Tuy nhiên khi đi dạy học, nhiệm vụ của việc rèn
luyện giao tiếp khẩu ngữ đảm nhiệm phức tạp hơn nhằm giúp HS nắm vững và
hiểu hiểu quá trình hình thành năng lực giao tiếp khẩu ngữ. Bồi dƣỡng cho HS
năng lực tri giác đảm bảo tính sắc bén trong lời nói là nói nhƣ thế nào, làm cho
tất cả HS đều có đƣợc cơ hội và năng lực phát triển tài nguyên ngôn ngữ. Giúp
cho HS điều chỉnh đƣợc khẩu ngữ, bút ngữ và thói quen cảm giác ngôn ngữ để
tiến hành giao tiếp có hiệu quả, đạt đƣợc mục đích học tập, giao lƣu, vui chơi…
của cá nhân mình. Từ đó giúp cho HS hiểu đƣợc sự khác biệt về mô thức ngôn
ngữ giữa các nền văn hóa, các dân tộc, các khu vực khác nhau, các tầng lớp xã
hội khác nhau, bồi dƣỡng cho HS có khả năng sử dụng thành thạo và có tính
lựa chọn hợp lí khi sử dụng các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
So với khẩu ngữ hàng ngày, dạy học giao tiếp khẩu ngữ có ba đặc trƣng
lớn sau: Thứ nhất là tính toàn diện thể hiện ở hai mặt sau: với cá thể học sinh
cần phải rèn luyện khả năng sử dụng, vận dụng nhiều hình thức giao tiếp khẩu
ngữ. Với các nhân HS, loại năng lực này là bộ phận quan trọng cấu thành năng
lực tiếng mẹ đẻ, giúp HS đạt đƣợc, củng cố và phát triển ý nghĩa cụm từ ở tiếng
mẹ đẻ, trở thành năng lực đầu tiên sau khi rời nhà trƣờng đủ để phản ứng đối
với vấn đề ngôn ngữ và hoàn cảnh. Thứ hai là tính phản ánh giúp HS từng bƣớc
hình thành kĩ năng ngôn ngữ về mặt ý nghĩa phổ biến, chỉ có sự hiểu biết tốt về
ý nghĩa cụm từ của tiếng mẹ đẻ mới có thể nhanh chóng học tập và hiểu các
ngôn ngữ khác.Thứ ba là tính cơ hội, dạy học giao tiếp khẩu ngữ đảm nhiệm
một nhiệm vụ mà giao tiếp hàng ngày không thể làm đƣợc, đó là bồi dƣỡng
năng lực tƣ duy cho HS, điều này do tính chất của ngôn ngữ biết chữ quy định.
Ngôn ngữ biết chữ của mỗi ngƣời, không chỉ bao gồm năng lực tổng hợp của
nghe, nói, đọc, viết mà còn là năng lực giải quyết các loại vấn đề trong cuộc
sống cụ thể hàng ngày. Điều đó chính là yêu cầu trong các điều kiện khác nhau,
thông qua nghe, nói sắp xếp thông tin, phát hiện phƣơng án giải quyết. Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
đó phƣơng pháp tƣ duy cần phải bồi dƣỡng, chỉ có thông qua việc rèn luyện tƣ
duy, HS mới có thể nói một cách tự tin, thể hiện mình một cách sáng tạo, thành
công trong việc giao lƣu với ngƣời khác, trở thành một con ngƣời sử dụng ngôn
ngữ thành thục và có đầu óc phê phán.
1.1.3.3. Dạy học giao tiếp khẩu ngữ khác với luyện tập khẩu ngữ
Dạy học giao tiếp khẩu ngữ chú trọng quá trình tƣơng tác, ứng phó và điều
chỉnh trong tính giao tiếp, cũng tức là chú ý đến các nhân tố lời nói nhƣ phong
cách, biểu thể ngôn ngữ, ngoài ngôn ngữ nhƣ: các động tác của ánh mắt, tay
chân, cự ly khoảng cách… Tức là vừa chú trọng luyện tập bản thân lời nói vừa
chú trọng đến sự hiểu biết của giao tiếp lịch sự, điều chỉnh biểu đạt vị trí của
ngƣời nói, văn hóa, quy tắc giao tiếp… Điều đó có nghĩa là dạy học giao tiếp
khẩu ngữ rất coi trọng tăng cƣờng năng lực ngữ dụng.
Luyện tập khẩu ngữ chính là giáo dục chuẩn mực ngữ âm, luyện phát âm
chuẩn thông qua nghe và nói, hƣớng dẫn ngƣời học phát âm đúng âm thanh
ngôn ngữ của tiếng mẹ đẻ, phát âm rõ ràng các từ, câu theo đúng qui định và
luyện cho ngƣời học biết điều chỉnh giọng nói của mình sao cho diễn cảm, phù
hợp với từng hoàn cảnh giao tiếp, điều chỉnh cƣờng độ giọng nói to, nhỏ, tốc độ
nhanh hay chậm, nhịp độ sao cho nhịp nhàng, ngắt nghỉ đúng chỗ và nói có ngữ
điệu, thể hiện sắc thái biểu cảm của lời nói. Luyện phát âm cho ngƣời học còn
là phát triển khả năng nghe âm thanh ngôn ngữ, điều khiển hơi thở đúng…
Rèn luyện khả năng nghe: Luyện cho ngƣời học khả năng nghe đƣợc các
âm vị và phân biệt chúng. Luyện cho ngƣời học tri giác đƣợc tính biểu cảm của
ngôn ngữ. Cần đặt ngƣời học vào trong môi trƣờng âm thanh, ngƣời học phải
đƣợc nghe âm và âm thanh ngôn ngữ. Ngƣời học càng thu nhận đƣợc nhiều tín
hiệu ngôn ngữ bao nhiêu thì sự phát triển lời nói càng nhanh chóng bấy nhiêu.
Khả năng nghe tốt sẽ tạo điều kiện cho khả năng nói phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Rèn luyện khả năng phát âm: Rèn luyện bộ máy phát âm với sự linh hoạt

của lƣỡi, môi, hàm dƣới… Sự chuyển động nhịp nhàng, linh hoạt của bộ máy
phát âm sẽ giúp cho âm thanh ngôn ngữ chuẩn hơn. Luyện luồng hơi từ phổi ra
giúp cho sự cấu âm gọi là thở ngôn ngữ. Thở ngôn ngữ khác thở bình thƣờng ở
chỗ nó là thở có lí trí, thở bình thƣờng là thở sinh lý. Thở lí trí giúp chúng ta điều
khiển sự thở để ngừng nghỉ khi nói, khi phát âm… Luyện thở ngôn ngữ cho
ngƣời học là luyện kĩ năng hít vào nhanh, ngắn và thở ra nhịp nhàng, tạo điều
kiện cho khả năng nói các câu một cách thoải mái trong quá trình diễn đạt. Thở
ngôn ngữ đúng tạo điều kiện phát âm rõ nét, giữ đƣợc cƣờng độ nói phù hợp, lời
nói khúc triết, nhịp nhàng, ngữ điệu biểu cảm… Luyện giọng nói thể hiện đầy đủ
tất cả các mặt âm thanh ngôn ngữ của ngƣời học. Luyện giọng cho ngƣời học là
giúp biểu hiện thái độ, tình cảm của mình bằng lời nói, trong lời nói. Luyện
giọng cho ngƣời học là rèn luyện đặc tính của giọng nói nhƣ cao độ, cƣờng độ,
âm sắc… Phƣơng pháp cơ bản để luyện giọng là đọc và kể diễn cảm dƣới nhiều
cách bằng lời nói, bằng trò chơi đóng kịch…
Rèn luyện ngữ điệu của lời nói: Ngữ điệu là tổng hợp các phƣơng tiện
biểu cảm ngữ âm của lời nói, bao gồm giai điệu, tốc độ, nhịp điệu, trọng âm,
âm sắc… Rèn luyện ngữ điệu của lời nói giúp ngƣời học biết cách điều chỉnh
hơi thở ngôn ngữ để tạo nên sự hợp lý của âm thanh ngôn ngữ về cƣờng độ,
nhịp điệu, tốc độ của lời nói. Rèn luyện cho ngƣời học sử dụng ngữ điệu để tạo
nên sự biểu cảm về phƣơng diện âm thanh lời nói.
Dạy học giao tiếp khẩu ngữ và luyện tập khẩu ngữ có sự khác biệt rõ ràng
về thiết kế và thực thi dạy học:
Thứ nhất là trọng điểm dạy học không giống nhau: luyện tập khẩu ngữ quan
tâm bồi dƣỡng nghe nói cho HS, bao gồm rèn luyện cho HS có thể phát âm
chính xác, lựa chọn từ ngữ, lời nói phù hợp với quy tắc ngữ pháp, còn dạy học
giao tiếp khẩu ngữ rất quan tâm đến năng lực thích ứng ngữ cảnh của HS, bao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
gồm việc rèn luyện cho HS căn cứ vào đối tƣợng, trƣờng hợp và hoàn cảnh giao
tiếp, nắm vững chủ đề câu chuyện, dự đoán lập trƣờng quan điểm và ý đồ của

đối tƣợng giao tiếp. Sử dụng một cách thích hợp ngôn ngữ khẩu ngữ và ngôn
ngữ ngoài lời nói để giải quyết vấn đề giao tiếp để đạt đƣợc mục đích giao tiếp
của mình.
Thứ hai là sự triển khai căn cứ của hoạt động dạy học không giống nhau:
luyện tập khẩu ngữ có thể dựa vào hoạt động phi giao tiếp để triển khai hoạt
động dạy học. Còn giao tiếp khẩu ngữ thì phải dựa vào hoạt động giao tiếp để
triển khai hoạt động dạy học. Đặc trƣng khác biệt của chúng là HS có hay không
có nguyện vọng và mục đích giao tiếp, điểm chú ý là nội dung hay hình thức,
GV can dự vào hoạt động rèn luyện giao tiếp khẩu ngữ cho HS nhiều hay ít mức
độ dựa vào chƣơng trình và mục đích yêu cầu đề ra trong sách giáo khoa.
Thứ ba, khi luyện tập khẩu ngữ, vấn đề hoặc câu chuyện nói chung đều do
GV chọn, nội dung nói có thể dự đoán trƣớc, còn khi luyện tập giao tiếp khẩu
ngữ, ngƣời nói cần phải biểu đạt, thể hiện nguyện vọng, quan điểm và thông tin
của mình biểu đạt hỗ trợ lẫn nhau, đầy những biến số và kĩ xảo ứng phó. Thực
chất của rèn luyện khẩu ngữ là diễn luyện giao tiếp chân thực, coi trọng học tập
ngôn ngữ trong tƣơng tác mà không phải là sự biểu đạt khẩu ngữ của văn viết.
1.1.4. Khái niệm năng lực giao tiếp khẩu ngữ
Năm 1972, nhà ngôn ngữ học D.H.Hymes đã đƣa ra khái niệm năng lực
giao tiếp khẩu ngữ. Ông cho rằng: “Con ngƣời trong hoạt động xã hội, giao tiếp
xã hội dần dần đã phát triển thành một loại năng lực sử dụng ngôn ngữ” bao gồm
hai mặt: năng lực ngôn ngữ và vận dụng ngôn ngữ, đó chính là năng lực giao tiếp
khẩu ngữ.
Theo Hymes năng lực giao tiếp khẩu ngữ bao gồm năng lực phán đoán
nhƣ: nhìn chính xác khẩu hình, hiểu nghĩa của từ, đúng ngữ pháp, tính thích
hợp, tính khéo léo, tính thực tế, phát âm chuẩn, mô phỏng giọng điệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Nhƣ vậy năng lực giao tiếp khẩu ngữ là khả năng vận dụng tri thức đã
học đƣợc vào cuộc sống thực tiễn, năng lực biểu đạt đƣợc tƣ tƣởng, tình cảm,
sự hiểu biết của mình cho ngƣời khác hiểu, hoặc thông qua lời nói của mình

để thuyết phục, lôi cuốn ngƣời khác. Năng lực giao tiếp khẩu ngữ bao gồm
hai thành tố chính: Năng lực tổ chức bao gồm năng lực ngữ pháp, năng lực
diễn ngôn và năng lực ngữ dụng bao gồm năng lực ngôn ngữ xã hội và năng
lực tạo lời.
1.2. Cơ sở tâm lí học và ngôn ngữ học về giao tiếp khẩu ngữ
1.2.1. Cơ sở ngôn ngữ học về hành vi giao tiếp khẩu ngữ
Khái niệm năng lực giao tiếp khẩu ngữ đƣợc hiểu thông qua sự đối lập với
khái niệm năng lực ngôn ngữ. Hai khái niệm này xuất hiện đó là nhờ việc thực
hiện công trình nghiên cứu của nhà ngôn ngữ học nổi tiếng ngƣời Pháp
Ferdinand De Saussure về sự phân biệt giữa “ngôn ngữ” và “lời nói”. Còn khái
niệm “năng lực” ở nghĩa ban đầu chỉ là khả năng đối với một việc gì đó, sau đó
đƣợc N.Chomxki đƣa vào dùng một cách chính thức trong lĩnh vực ngôn ngữ
học. Năng lực ngôn ngữ là khả năng của con ngƣời tạo ra đƣợc những câu đúng
trên cơ sở nắm vững những kiến thức ngữ pháp, từ vựng, ngữ âm, tu từ của
ngôn ngữ đó. Còn năng lực giao tiếp khẩu ngữ, theo quan điểm của chúng tôi,
đó là việc lựa chọn và hiện thực hóa những chƣơng trình của hành vi lời nói tùy
thuộc vào khả năng định hƣớng trong hoàn cảnh này hoặc khác, khả năng phân
loại các tình huống sao cho phù hợp với chủ đề, nhiệm vụ và mục đích giao tiếp
ở ngƣời học trƣớc khi giao tiếp, trong khi giao tiếp và trong quá trình mô phỏng
các tình huống giống và gần giống nhƣ giao tiếp thực. Nói cách khác, năng lực
giao tiếp khẩu ngữ chính là khả năng tham gia vào giao tiếp, điều hƣớng trong
giao tiếp.
Giữa năng lực giao tiếp khẩu ngữ và năng lực ngôn ngữ có mối quan hệ và
tác động qua lại với nhau một cách biện chứng. Phát triển ngôn ngữ cho học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
thực chất là phát triển hoạt động lời nói. Quá trình phát triển lời nói của học sinh
(HS) gắn bó rất chặt chẽ với 2 cơ chế của hoạt động lời nói là sản sinh ngôn ngữ
và tiếp nhận ngôn ngữ. Quá trình hình thành lời nói ở HS gắn bó rất chặt chẽ với
hoạt động của tƣ duy. Sự mạch lạc trong lời nói của HS thực chất là sự mạch lạc

của tƣ duy.
Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin, bộc lộ tƣ tƣởng, tình
cảm giữa ngƣời và ngƣời. Quá trình giao tiếp lại đƣợc tiếp tục bằng việc lĩnh
hội các yếu tố ngôn ngữ do ngƣời nói phát ra, để hiểu đƣợc nội dung mà ngƣời
nói truyền đạt thì ngƣời nghe phải lí giải các yếu tố ngôn ngữ này. Kết thúc quá
trình này cũng là kết thúc quá trình giao tiếp. Văn bản trong hoạt động giao tiếp
đƣợc tồn tại ở hai dạng là nói và viết.
Ngôn ngữ đƣợc sử dụng có tính đến tình huống giao tiếp và sự ảnh hƣởng
tới những đặc điểm tâm lý cá thể trong việc sử dụng từ ngữ của ngƣời tham gia
giao tiếp, việc hình thành ý định lời nói xảy ra trƣớc khi sản sinh hành vi lời
nói. Khi hình thành ý định lời nói có tính đến sự hiểu biết ban đầu về mục đích,
đối tƣợng giao tiếp, địa điểm và thời gian của phát ngôn, có nghĩa là có tính
đến hiệu quả ứng dụng, điều đó loại trừ khả năng tồn tại những phát ngôn riêng
biệt đƣợc tạo nên ngoài ngữ cảnh giao tiếp.
Việc tiếp thu ngôn ngữ có nhiều đặc điểm khác với việc tiếp thu kiến thức
trong các lĩnh vực khác. Ngôn ngữ đƣợc hình thành từ rất sớm. Ban đầu HS không
có ý thức về ngôn ngữ và học nói theo cách tự nhiên; về sau, khi tƣ duy phát triển
thì có thể tổ chức học nói có ý thức hơn. Tuy vậy, cần nhấn mạnh rằng, năng lực
giao tiếp khẩu ngữ chứa đựng trong mình cả năng lực ngôn ngữ và luôn luôn thể
hiện nhƣ một tổng thể thống nhất trong quá trình dạy và học. Bởi lẽ giao tiếp thể
hiện hệ thống ngôn ngữ với nghĩa là bản thân giao tiếp chính là sự tồn tại của ngôn
ngữ, nó đƣợc thấu suốt bằng cả hệ thống ngôn ngữ. Phát triển ngôn ngữ cho HS
bao gồm tất cả các kiến thức về ngôn ngữ học. Kiến thức về ngôn ngữ học sẽ là

×