Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Vấn đề hôn nhân và gia đình ở Đưng K’Nớ Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.44 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
A - PHẦN MỞ ĐẦU
B - PHẦN NỘI DUNG
I/ Đặc điểm tình hình ở địa bàn xã Đưng K’Nớ
1. Đặc điểm về tình hình kinh tế – xã hội của xã Đưng K’Nớ
2. Một số thuận lợi và khó khăn
II/ Thực trạng vi phạm Pháp luật Hôn nhân và Gia đình ở xã Đưng K’Nớ –
Huyện Lạc Dương
1.Tình hình vi phạm và thủ tục đăng ký kết hôn
2. Tình hình vi phạm chế độ tuổi kết hôn
3. Vi phạm chế độ một vợ một chồng
4. Vi phạm quyền và nghĩa vụ đối với con cái
5. Vi phạm chế độ cấp dưỡng đối với cha mẹ và con cái
6. Kết quả
7. Hạn chế
8. Nguyên nhân vi phạm Pháp luật Hôn nhân và Gia đình trên điạ bàn xã Đưng
K’Nớ – Huyện Lạc Dương
a) Nguyên nhân khách quan
b) Nguyên nhân chủ quan
III/ Phương hướng, mục tiêu, giải pháp để ngăn chặn vi phạm Pháp luật Hôn
nhân và Gia đình trên điạ bàn xã Đưng K’Nớ – Huyện Lạc Dương
1. Phương hướng
2. Mục tiêu
3. Một số giải pháp để ngăn chặn vi phạm Pháp luật Hôn nhân và Gia đình ở xã
Đưng K’Nớ – Huyện Lạc Dương
C - PHẦN KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Trang
1
1. Kiến nghị
2. Kết luận
Trang


2
A – PHẦN MỞ ĐẦU
1. Khái quát chung về vấn đề hôn nhân và gia đình ở Đưng K’Nớ:
Gia đình là tế bào cuả xã hội, là môi trường đầu tiên giúp cho con người
hiểu biết và trưởng thành, có tác dụng trong việc xây dựng và củng cố gia đình
Việt Nam. Trong việc gìn giữ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam. Đồng thời gia đình có vị trí và vai trò rất quan trọng, trong đó Đảng và Nhà
nước ta đã không ngừng xây dựng hệ thống pháp luật đặc biệt là Luật Hôn nhân
và Gia đình. Vì đây là công cụ rất cần thiết đối với của nhà nướcvà xã hội .Nhằm
để xóa bỏ tập tục phong kiến lạc hậu và để xây dựng gia đình kiểu mới. Luật Hôn
nhân và Gia đình là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, gồm hệ
thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia
đình, tức là các quan hệ về nhân thân, về tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ,
con cái và những người thân thiết ruột thị khác, các quan hệ xã hội phát sinh từ
việc kết hôn, ly hôn, nuôi con nuôi…
Trong tình hình thực tiễn hiện nay, bên cạnh những mặt tích cực song vẫn
còn nhiều mặt hạn chế đã làm ảnh hưởng quan hệ hôn nhân và gia đình như rượu
chè, cờ bạc… đã làm tha hoá lối sống, đạo đức của con người. Chính vì vậy Luật
Hôn nhân và Gia đình chưa được phổ biến rộng khắp, nên nhân dân chưa hiểu
biết gì về vấn đề này. Bên cạnh đó còn phải hạn chế vi phạm Pháp luật Hôn nhân
và Gia đình trên điạ bàn xã Đưng K’Nớ – Huyện Lạc Dương, đây là một vấn đề
bức xúc trong sự phát triển kinh tế – xã hội cũng như xây dựng nếp sống văn hoá
mới.
Việc để khắc phục và giải quyết tình trạng trên sẽ góp phần xây dựng gia
đình văn hoá mới ở điạ phương, đồng thời góp phần xoá bỏ những tập tục lạc
hậu, những tàn dư phong kiến trong chế độ Hôn nhân và Gia đình, hạn chế những
tập quán lạc hậu của đồng bào dân tộc thiểu số.Từ đó nhằm để nâng cao đời sống
Trang
3
cho nhân dân và có nếp sống văn hoá mới, lành mạnh hoá các quan hệ xã hội và

thúc đẩy tiến bộ xã hội.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài:
a) Mục đích:
- Tăng tính thực thi của Luật hôn nhân và Gia đình ở điạ bàn để đề cao
nguyên tắc bình đẳng nam nữ, vợ chồng bình đẳng, cùng nhau nuôi dạy con cái,
xây dựng gia đình văn hoá mới.
- Nhằm ngăn chặn tình trạng tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối nhau trên
điạ bàn xã.
b) Nhiệm vụ:
- Tăng cường giáo dục nếp sống cho nhân dân: Sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật. Trong đó là Luật Hôn nhân và Gia đình, đồng thời chuẩn bị
kiến thức nhất định cho thanh thiếu niên trên điạ bàn bước vào cuộc sống gia
đình theo giá trị truyền thống tốt đẹp cuả chúng ta hiện nay.
- Thực trạng và giải pháp nhằm ngăn chặn vi phạp pháp luật Hôn nhân và
Gia đình ở xã Đưng K’Nớ từ đó đưa ra giải pháp hữu hiệu góp phần tăng tính
thực thi của pháp luật nói chung và Luật Hôn nhân và Gia đình nói riêng.
3. Ý nghĩa khóa luận đối với việc giải quyết tình hình ở điạ phương:
Giúp cho nhân dân trên điạ bàn hiểu rõ giá trị và đảm bảo tính thực
thi Luật hôn nhân và Gia đình, đồng thời đảm bảo quy định cuả Luật Hôn nhân
và Gia đình đi vào cuộc sống nhân dân, giúp cho nhân dân có cơ sở xây dựng gia
đình văn hoá mới.
Từ vấn đề được nhận thức sâu sắc Luật hôn nhân và Gia đình, cuộc sống
của đại đa số nhân dân từ đó xây dựng chế độ hôn nhân tiến bộ: vợ chồng bình
đẳng, cùng nhau nuôi dạy con cái, chung thủy một vợ, một chồng, tích cực hưởng
Trang
4
ứng phong trào xây dựng thôn, buôn, xã văn hoá, gia đình văn hóa, xã hội văn
minh và bền vững.
4. Phạm vi và kết cấu của khóa luận:
Lấy điạ bàn xã Đưng k’Nớ – Huyện Lạc Dương làm trọng tâm nghiên cứu.

Trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2006.
Tập trung nghiên cứu tình hình thực thi pháp luật, Hôn nhân và gia đình
trên điạ bàn xã Đưng K’Nớ – Huyện Lạc Dương.
Trên cơ sở đó để đưa ra những giải pháp ngăn chặn vi pháp pháp luật về
Hôn nhân và Gia đình trên điạ bàn xã.
Trang
5
B – PHẦN NỘI DUNG
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH, Ở ĐỊA BÀN XÃ ĐƯNG K’ NỚ
1. Một số đặc điểm về tình hình kinh tế- xã hội của xã Đưng K’ Nớ
Đưng K’Nớ là một xã thành lập vào tháng 9/1999 và được tách ra từ xã Đạ
Long. Xã được chia thành 4 thôn với tổng số dân trong xã là 279 hộ với 1.458
nhân khẩu. Đa số là đồng bào dân tộc sinh sống trên điạ bàn. Điạ bàn xã dân cư
phân bố không đồng đều, nằm rải rác theo đường tỉnh lộ 722. Mặc dù vậy, sự
hiểu biết, nhận thức về pháp luật còn hạn chế, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia
đình. Bên cạnh đó trình độ học vấn còn thấp… Vì vậy trong công tác tuyên
truyền, giáo dục Luật Hôn nhân và Gia đình còn gặp nhiều khó khăn.
Đưng K’Nớ là một xã vùng sâu, vùng xa nên giao thông đi lại rất khó
khăn, nhất là vào mùa mưa, cơ sở vật chất thiếu thốn, kết cấu hạ tầng thấp, đa số
nhân dân trong xã sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp cho nên đời sống nhân dân
còn bấp bênh, hộ nghèo vẫn còn nhiều, chiếm tỉ lệ 50,3% hộ trong toàn xã.
Đội ngũ cán bộ năng lực còn yếu, trình độc học vấn, chuyện môn nghiệp
vụ còn nhiều hạn chế.
* Xã Đưng K’Nớ:
- Phía Đông giáp xã Đa Nhim
- Phía Tây giáp huyện Đam Rông
- Phía Nam giáp xã Lát
- Phía Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk
- Tổng điện tích đất tự nhiên 19.340.79 hecta, trong đó Đất nông nghiệp
chiếm 250 hecta; đất lâm nghiệp chiếm 17.650 hecta; đất trồng cà phê chiếm

265.5 hecta; còn lại 35.5 hecta là đất trồng lúa nước.
- Về Dân số:
+ Dân tộc Kinh có 06 hộ với 16 nhân khẩu
Trang
6
+ Còn lại là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên điạ bàn.
- Về Tôn giáo:
+ Thiên Chúa giáo (137 hộ)
+ Tin Lành (37 hộ)
- Về trình độ văn hóa:
+ Cấp I (375 người)
+ Cấp II (450 người)
+ Cấp III (120 người)
+ Cao đẳng (43 người)
+ Đại học (11 người)
- Về lý luận chính trị
+ Trung cấp (21 người)
+ Sơ cấp (01 người)
- Về cơ cấu kinh tế: Trước đây với tập quán du canh du cư của bà con dân
tộc và những người dân kinh tế mới về đây lập nghiệp cùng với những sản xuất
lạc hậu, công cụ lao động thô sơ, từ đó dẫn đến kinh tế chậm phát triển, thời gian
lao động kéo dài, năng suất chất lượng thấp, đời sống nhân dân vô cùng khó
khăn.
- Được sự quan tâm, lãnh đạo của Đảng ủy xã và sự quản lý điều hành của
chính quyền đã vận động nhân dân sống định canh định cư, chăm lo đầu tư cho
phát triển kinh tế, áp dụng các phương thức sản xuất mới. Đồng thời được sự ưu
đãi của thiên nhiên, khí hậu thích hợp cho các loại cây trồng như cà phê, lúa, ngô,
khoai…, cùng với phong trào xoá đói giám nghèo. Đặc biệt là sự quan tâm cuả
Đảng và Nhà nước như đầu tư nhà tình thương, Chương trình 134, 127, từ đó, đời
sống nhân dân từng bước được cải thiện.

Trang
7
- Về tổ chức bộ máy: Trong xã có 33 Đảng viên; 18 đại biểu Hội đồng
nhân dân xã; 15 cán bộ Ủy ban nhân dân xã; 12 cán bộ các ban, ngành, đoàn thể;
có 16 tổ an ninh và 9 tổ hòa giải ở thôn.
- Về Giáo dục: Toàn xã có 03 trường học, trong đó có 01 trường Mầm non
và 02 trường Trung học Cơ sở, có đội ngũ giáo viên được đào tạo bài bản, chính
quy nhưng số lượng giáo viên còn thiếu so với nhu cầu giáo dục và đào tạo của
điạ phương. Năm học 2004 –2006, tổng số học sinh được huy động đến trường là
522 em, trong đó cấp tiểu học có 258 em, cấp trung học cơ sở có 166 em và cấp
mầm non là 98 em.
- Về y tế: Xã có 02 Trạm y tế được biên chế 01 Trạm trưởng và 03 nhân
viên, trình độ chuyên môn gồm 01 bác sĩ, 01 y sĩ, 02 y tá và 01 nữ hộ sinh. Cơ sở
vật chất có 01 phòng khám, 01 phòng điều trị và 03 giường bệnh. Ngoài ra trạm
thường xuyên quan tâm, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, khu dân cư lân cận.
3.Một số Thuận lợi và khó khăn:
a) Thuận lợi:
Xã Đưng K’Nớ luôn nhận được sự quan tâm của Chi bộ xã, HĐND-UBND
xã và thường xuyên được HĐND-UBND huyện Lạc Dương trực tiếp chỉ đạo,
giúp đỡ, tuy nhiên hình thức tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục từng
bước đổi mới đa dạng đã lôi cuốn, cổ vũ nhân dân nâng cao ý thức pháp luật và
văn minh pháp lý trong việc ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật đã trở
thành hiện thực sinh động trong thực tiễn đối với từng người dân, từng gia đình,
thôn xóm, tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế – xã hội, từng bước ổn định đời
sống nhân dân lao động, khẳng định rõ nét hơn hiệu lực công tác quản lý hành
chính nhà nước ở điạ phương.
Đội ngũ làm công tác tuyên truyền tích cực, nhiệt tình, được nhân dân
đồng tình ủng hộ. Những quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình có hiệu lực
trong đời sống xã hội.
Trang

8
b) Khó khăn:
Đưng K’Nớ là một xã vùng sâu vùng xa còn nghèo, điạ bàn dân cư đất
rộng người thưa, giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí thấp nên cuộc sống
đồng bào còn gặp nhiều khó khăn. Do đó cần sự hỗ trợ cuả nhà nước về đầu tư cơ
sở hạ tầng, đầu tư về sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là giống cà phê, bò lai sin,
dê, gà thả vườn, đầu tư về vốn: tạo điều kiện cho hộ nghèo vay, trong đó có các
tổ chức như Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân…
Vì vậy công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật Hôn nhân và Gia đình gặp
nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất thiếu thốn, tài liệu tuyên truyền còn hạn hẹp dẫn
đến có nhiều trường hợp vi phạm pháp luật.
II. THỰC TRẠNG VI PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH Ở
XÃ ĐƯNG K’NỚ:
Luật Hôn nhân và Gia đình là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp
luật Việt Nam, là tổng thể các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các mối quan
hệ hôn nhân và gia đình, tức là quan hệ về nhân thân và các quan hệ tài sản giữa
vợ chồng, giữa cha mẹ và các con và những người thân thích ruột thịt khác, các
quan hệ xã hội phát sinh từ việc kết hôn, ly hôn, nuôi con nuôi, xác định mối
quan hệ cha mẹ, con cái… cũng như những quy định trách nhiệm của công dân,
nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình
Việt Nam, nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, bền vững và hạnh
phúc.
Luật Hôn nhân và Gia đình được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi
hành từ tháng 01/1986 và sửa đổi, bổ sung vào thàng 6/2000. Ngay từ khi sửa đổi
đã được các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội đặc biệt quan tâm tổ chức tuyên
truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân thực hiện. Tuy nhiên trong quá trình tổ
chức thực hiện Luật Hôn nhân và gia đình trên điạ bàn xã Đưng K’Nớ – Huyện
Lạc Dương vẫn còn hạn chế gây ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục, nếp sống
Trang
9

văn hoá truyền thống của dân tộc Việt Nam. Thực trạng ấy biểu hiện trên một số
lĩnh vực cơ bản sau:
1/Tình hình vi phạm về thủ tục đăng ký kết hôn :
Tuy nhiên trong cuộc sống thực tế hiện nay, phương thức quan trọng để
hình thành ngày càng nhiều các gia đình mới là thực hiện hôn nhân tiến bộ . Hôn
nhân tiến bộ coi tình yêu chân chính là cơ sơ tinh thần chủ yếu là yếu tố quyết
định của hôn nhân . Tình yêu chân chính phải là một đạo đức và nhân cách của
quá trình xây dựng con người mới trong giai đoạn hiện nay . Trên ý nghĩa đó nhà
nước CHXHCN Việt Nam đặc biệt quan tâm củng cố và hoàn thiện Luật hôn
nhân gia đình, đề ra những giải pháp hữu hiệu để ổn định quan hệ hôn nhân và
gia đình, đảm bảo thực hiện đúng thủ tục trình tự đăng ký kết hôn .
UBND xã, phường, thị trấn, nơi một trong hai người đăng ký kết hôn cư
trú, hoặc nơi cha mẹ có hộ khẩu đăng ký thường trú .
Đối với người nước ngoài, nếu công dân Việt Nam muốn đăng ký kết hôn
chỉ có UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền cho đăng ký.
Trên thực tế, tại uỷ ban nhân dân xã Đưng K’ Nớ – Lạc Dương tính từ năm 2000
đến 2006 đã xảy ra 5 vụ vi phạm thủ tục đ ăng ký kết hôn. Thậm chí có người
chung sống với nhau gần chục năm mà không có giấy đăng ký kết hôn.
Như trường hợp chị Rơ Ông K’ Rơi (27tuổi), anh Kơ Sá Ha Phây ( 26
tuổi )đã có 2 đứa con chung sống với nhau 6 năm mà vẫn chưa đăng ký kết
hôn.Vấn đề này cần phải giải quyết kịp thời vì đây là vấn đ ề hết sức quan
trọng.
* Thủ tục đăng ký kết hôn bao gồm :
+ Hồ sơ đăng ký kết hôn : tờ khai, giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, giấy
xác nhận đăng ký kết hôn lần đầu)( nếu lần thứ hai phải nêu rõ đã ly hôn hay vợ
hoặc chồng đã chết ).
Niêm yết công khai việc đăng ký kết hôn tại UBND xã, phường, thị
trấn .
Trang
10

+ Làm lễ kết hôn (lễ cưới)
Nếu có trường hợp nghi vấn phải xuất trình các lạoi giấy tờ khác
không mắc bệnh tâm thần, hoặc mất nhận thức.hoặc mất nhận thức.hoặc mất
nhận thức.
Người nào không thực hiện các quy định trên thì cuộc hôn nhân đó không
có giá trị pháp lý (dù có tổ chức lễ cưới hoặc đã có con …) Do đó muốn đăng ký
kết hôn phải được lột tả ý chí, nguyện vọng kết hôn cũng như điều kiện cần và đủ
do luật định. Giá trị pháp lý của hôn nhân phải được UBND xã công nhận và ghi
rõ vào sổ kết hôn. Quyền và nghĩa vụ vợ chồng chỉ thực sự phát sinh khi được
UBND xã cho phép đăng ký kết hôn, ghi tên vào sổ hộ tịch và trao giấy chứng
nhận kết hôn cho đôi nam nữ .
Theo quy định tại Điều 24, Nghị định số 83/1998/ND ngày 10/10/1998 của
Chính phủ về đăng ký hộ tịch, khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã phải tiến
hành xác minh điều kiện kết hôn và niêm yết công khai việc đăng ký xin kết hôn
tại trụ sở UBND trong thời hạn 7 ngày, nếu cần xác minh thêm thì thời hạn kéo
dài không quá 07 ngày .
Sau thời hạn nói trên, kể từ ngày thông báo, nếu hai bên nam, nữ không
đến đăng ký kết hôn mà không có lý do chính đáng thì UBND xã huỷ việc đăng
ký kết hôn và thông báo cho đương sự biết .
Nam nữ tự do tìm hiểu, đến với nhau, có ý nghĩa là để cho họ tự định đoạt
lấy tương lai hạnh phúc là bản chất của Luật Hôn nhân và Gia đình, cơ quan chức
năng làm thủ tục theo luật định thì không thể chấp nhận được. Hôn nhân tự do
tiến bộ phải phải được đảm bảo về mặt pháp lý, tuân thủ pháp lý, có như vậy mới
thể hiện đầy đủ sự tôn trọng và quyết tâm đến với nhau của lứa đôi, mặt khác nói
lên trách nhiệm của xã hội thông qua Nhà nước pháp quyền để bảo vệ hôn nhân
tiến bộ và những lợi ích chính đáng trong quan hệ gia đình .
2/Tình hình vi phạm độ tuổi kết hôn .
Trang
11
Tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 quy định “ Nam đủ 20

tuổi trở lên và Nữ đủ 18 tuổi trở lên mới được đăng ký kết hôn”. Đủ 20 tuổi và 18
tuổi ở đây có nghĩa là đủ ngày, tháng và năm. Luật hôn nhân và gia đình sửa đổi
năm 2000 tại Điều 9 cũng như quy định như Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình
năm 1986 nhưng có mở rộng là nam từ 20 và nữ từ 18 tuổi trở lên được phép kết
hôn . Đây là cơ sở, điều kiện pháp lý vô cùng quan trọng để nam nữ nhận thức
được giá trị pháp lý của việc kết hôn. Là nội dung quan trọng của nhân quyền và
tiến bộ xã hội. Khắc phục và loại trừ tệ nạn cưỡng ép, tảo hôn đặt nền móng bảo
đảm xây dựng gia đình hạnh phúc và bền vững .
Nhà nước đảm bảo hôn nhân tự nguyện bằng nhiều quy định trong đó có
quy định việc kết hôn chỉ hợp pháp khi tiến hành tại UBND xã với sự có mặt của
hai bên nam nữ để cũng bày tỏ sự đồng ý và mong muốn kết hôn với nhau. song
trong những năm vừa rồi, trên địa bàn xã Đưng K’Nớ – Lạc Dương có hai trường
hợp chưa đủ tuổi kết hôn .
Năm 2005 có 1 trường hợp khi nam 20 tuổi, nữ chỉ là 16 tuổi, năm 2006 lại
xảy ra 1 trường hợp nam 22 tuổi, nữ cũng chỉ 16 tuổi, 2 trường hợp này đều xảy
ra ở thôn 2 .
Nhìn chung những người mà lấy vợ hoặc chồng chưa đủ tuổi đã kết hôn đó
là những người chưa thật thấu hiểu được về Luật Hôn nhân và Gia đình đồng thời
chưa thấy được vai trò của gia đình là tế bào của xã hội, hạnh phúc và bền vững
của gia đỉnh chỉ thực sự nam nữ hiểu biết được Luật và trách nhiệm đối với nhau.
3/ Vi phạm chế độ một vợ, một chồng :
Tại Điều 4 Luật Hôn nhân và Gia đình sửa đổi năm 2000 quy định “ Cấm
tảo hôn, cấn kết hôn giả tạo, lừa đối để kết hôn, ly hôn, ly hôn giả tạo … cấm
người đang có vợ có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người
khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với những người đang có vợ có chồng”. Chính vì lẽ đó Luật Hôn nhân và
Gia đình đã quy định là nhằm đảm bảo và duy trì chế độ hôn nhân tiến bộ một vơ
Trang
12
một chồng, đảm bảo tình yêu nam nữ sau khi kết hôn được duy trì bền vững hạnh

phúc. Bản chất của tình yêu là đòi hỏi hôn nhân tất yếu phải là hôn nhân cá thể,
xã hội Việt Nam cần thiết và có điều kiện để khắc phục ngoại tình và mại dâm để
hôn nhân một vợ một chồng được thực hiện trọn vẹn, trở thành một hiện thực.
Trong những năm qua, tình hình vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một
chồng trên địa bàn xã Đung K’Nớ – Lạc Dương vẫn còn xảy ra tuy không nhiều.
Trước thực trạng này người chịu thiệt thòi nhất vẫn là người phụ nữ .
Phương thức chủ yếu của việc xây dựng gia đình hạnh phúc là vợ chồng
bình đẳng và nề nếp, thương yêu và có trách nhiệm với nhau là nét đặc trưng
quan hệ vợ chồng trong gia đình, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ly hôn, gia đình
tan nát là do người đàn ông hành hạ, ngược đãi đối với vợ con, hắt hủi vợ con khi
có những mối tình vụng trộm mới .
Tính từ năm 2000 đến 2006 có 2 vụ vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng, 1 trường hợp
đã có vợ ,có chồng, nhưng lại quan hệ chung sống với người khác như vợ chồng.
Còn trường hợp tiếp theo là lấy vợ 2. trước thực trạng này người chịu thiệt
thòi vẫn là người phụ nữ.
Để có gia đình hoà thuận, hạnh phúc thì cả vợ lẫn chồng phải xác định vợ
chồng yêu thương chăm sóc giúp nhau cùng tiến bộ.
Chung thuỷ là nghĩa vụ vợ chồng vốn là nét bản chất của tình yêu sau hôn
nhân, đồng thời là hình thức hôn nhân mới. Đây không chỉ là nghĩa vụ pháp lý
quy định tại Điều 18 Luật Hôn nhân và Gia đình sửa đổi năm 2000 mà còn là đạo
lý của dân tộc Việt Nam .
Tình hình vi phạm chế độ một vợ một chồng chẳng những ảnh hưởng đến
hạnh phúc gia đình mà còn làm cho trật tự an toàn xã hội ở địa phương không
được đảm bảo .
4/Vi phạm quyền và nghĩa vụ đối với con cái :
Tại Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình sửa đổi năm 2000 quy định :
Trang
13
“Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền thương yêu, trông nom nuôi dưỡng, chăm
sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con, tôn trọng ý kiến của con, chăm lo

việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức trở
thành con người hiếu thảo của gia đình, người công dân có ích cho xã hội.”
Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, không ngược đãi hành
hạ, đánh đập xúc phạm con, không được lạn dụng sức lao động, không được ép
buộc xúi giục con làm điều phi pháp, trái đạo đức xã hội.
Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình hoà
thuận, đầm ấm, cha mẹ phải làm gương tốt cho các con noi theo.
Cha mẹ có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho con vị thành niên, con thành
niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra.
Cha mẹ có quyền đại diện cho con chưa thành niên hoặc con thành niên
mất năng lực hành vi dân sự trước pháp luật.
Như vậy quan hệ bố mẹ và các con cái trong gia đình có ảnh hưởng chung
của quan hệ ngoài xã hội. Trong gia đình phải xây dựng tối mối quan hệ giữa cha
mẹ với con cái, giữa anh chị em với nhau để xây dựng gia đình hạnh phúc bền
vững, thực sự là tế bào của xã hội.
Từ 2000 đến 2006 trong trường hợp này đã có 3 vụ vi phạm. Tiêu biẻu như bà
Cil Múp K’Sạch. Đã vi phạm luật hôn nhân và gia đình giữa mẹ vợ và con rể.
Bà đã bỏ gia đình để lấy con rể, vô trách nhiệm đối với con cái.
5/Vi phạm chế độ cấp dưỡng đối với cha mẹ và con cái :
Luật Hôn nhân và Gia đình sửa đổi năm 2000 tại Điều 56 quy định :
Khi ly hôn, cha mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành niên, hoặc con đã
thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và
không có tài sản để nuôi mình phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Điều 36 Bộ
Luật này cũng quy định : khi ly hôn nếu bên nào khó khăn túng thiếu, có yêu cầu
cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả
năng của mình.
Trang
14
Chế độ cấp dưỡng đối với cha mẹ và con cái là nội dung của quan hệ pháp
luật giữa cha mẹ và con cái, là những quyền và nghĩa vụ đối với con cái và của

con cái đối với cha mẹ. Đây là nghĩa vụ pháp luật đồng thời là nghĩa vụ đạo đức
mang tính nhân văn sâu sắc của truyền thống dân tộc Việt Nam .
6/ Kết quả :
Trước kia với phong tục tập quán du canh, du cư của đồng bào dân tộc và
những tập tục lạc hậu còn mang nặng những tàn dư của chế độ hôn nhân và gia
đình phong kiến. Từ khi xã được thành lập tháng 9/1999 cho đến nay các tập tục
lạc hậu hầu như đã xoá đi, Luật Hôn nhân và Gia đình đã có hiệu lực .
Qua việc triển khai tuyên truyền Luật Hôn nhân và Gia đình, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Uỷ xã, sự quản lý điều hãnh của chính quyền xã, Ban tư pháp xã đã
phối hợp với ban, ngành, đoàn thể, nhất là Hội phụ nữ đã tổ chức triển khai tuyên
truyền giáo dục đến mọi đối tượng và các tầng lớp nhân dân trong xã. Được đồng
tình ủng hộ và tích cực tham gia tuyên truyền vận động nhân dân của cán bộ làm
công tác pháp luật . mà luật hôn nhân và gia đình đã từng bước thực hiện khá tốt .
Chính vì vậy mỗi gia đình đã có những thay đổi đáng kể đặc biệt là vai trò
của người phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội được tôn trọng, vợ chồng bình
đẳng, hoà thuận nuôi dạy con cái trở thành công dân có ích cho xã hội được xem
là một trong những tiêu chí chung. Một số các phong tục tập quán lạc hậu đã từng
bước loại bỏ dần như trọng nam, khinh nữ, tình trạng tảo hôn …. Xã đang xây
dựng mô hình văn hoá mới. Vận động thanh niên nam nữ khi kết hôn phải đăng
ký kết hôn tại UBND xã, xây dựng các tổ hoà giải để thực hiện hoà giải, các mâu
thuẫn tranh chấp trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Do đó so với năm trước
tình trạng kết hôn không đăng ký đã đuợc giảm nhiều.
7/ Hạn chế:
Trang
15
Trong những năm qua, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số
hạn chế như sau:
Công tác tuyên truyền và phổ biến luật hôn nhân gia đình đã được thực
hiện nhưng chưa thường xuyên và chưa sâu. Bên cạnh đ1o trình độ cán bộ làm
công tác tuyên truyền còn có nhiều hạn chế, công tác tổ chức thiếu ổn định nên

gặp một số khó khăn nhất định, các tài liệu, phương tiện còn nghèo nàn nên hiệu
quả tuyên truyền chưa cao.
8/ Nguyên nhân vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình trên địa bàn
xã Đưng K’Nơk – huyện Lạc Dương :
a) Nguyên nhân khách quan :
Dưới sự tác động những mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, đạo đức lối
sống bị băng hoại, quan hệ giữa người với người có xu hướng nặng nề về đồng
tiền, lấy đồng tiền làm thước đo chân – thiện – mỹ dẫn đến sự bất chấp về luân
thường đạo lý, tác động xấu đến việc chấp hành Luật hôn nhân và gia đình . Hơn
nữa do trình độ nhận thức của đại bộ phận nhân dân còn hạn chế lại năng về tư
tưởng đạo đức phong kiến “Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy “ dẫn đến tình trạng vi
phạm Luật hôn nhân và gia đình. Sự xuống cấp về đạo đức, lối sống tất yếu dẫn
đến những hành vi phi nhân tính như bị đánh đập, hành hạ ngược đãi lẫn nhau
giữa vợ, chồng, giưã cha mẹ với con cái . Mặt khác việc phát hiện và xử lý các vi
phạm còn chậm, chưa dứt điểm của chính quyền cũng như vai trò tác dụng của
đoàn thể trong công tác vận động, hoà giải các tranh chấp về hôn nhân gia đình
còn mang tính phong trào nên tác dụng còn hạn chế .
b) Nguyên nhân chủ quan :
Đảng Uỷ, Hội dồng nhân dân và UBND xã chưa thật sự đặt công tác tuyên
truyền giáo dục và phổ biến pháp luật nói chung và Luật hôn nhân và gia đình nói
riêng vào nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý nhà nước ở địa phương .
Trang
16
Ban tư pháp chưa thực sự coi trọng nhiệm vụ tư vấn, bảo vệ và tuyên
truyền, phổ biến pháp luật trên địa bàn toàn xã cũng như trong thôn, việc kiểm tra
khảo sát tình trạng tảo hôn, hôn nhân thực tế để đăng ký kết hôn và lập khai sinh
cho trẻ dưới 10 tuổi theo theo Nghị định 77/CP chưa nghiêm túc, thiếu tính
thường xuyên và liên tục .
Chính quyền địa phương chưa thấy được vị trí và mối quan hệ giữa Nhà
trường với xã hội trong việc giáo dục học sinh nói riêng và thế hệ trẻ nói chung .

Là xã với nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nên đời sống kinh tế còn gặp khó
khăn .
Là một xã đất rộng người thưa, cơ sở hạ tầng thấp nên việc am hiểu và
chấp hành pháp luật còn nhiều hạn chế . Một số tập tục lạc hậu v.v
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu đẫn đến tình trạng vi phạm pháp
luật hôn nhân và gia đình ở xã Đưng K’nơk .
Để khắc phục tình trạng này cầm có nhưng biện pháp hữu hiệu để hạn chế
vi phạm đồng thời nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
đảng viên, đoàn viên, hội viên và toàn thể nhân dân trong xã, nhất là thanh niên
nhằm xây dựng xã hội lành mạnh, văn minh, xây dựng gia đình no ấm hạnh
phúc .
III. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP ĐỂ NGĂN CHẶN
VI PHẠP PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
ĐƯNG K’NƠK – HUYỆN LẠC DƯƠNG .
Xuất phát từ thực trạng vi pháp pháp luật hôn nhân và gia đình nói trên để
hạn chế tình trạng vi phạm thì phải tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật sâu
rộng cho nhân dân và thực sự đi vào đời sống của nhân dân, cần có những giải
pháp kế hoạch rõ ràng , hiệu quả để nhằm hạn chế giảm thiểu tình trạng vi phạm .
1. Phương hướng :
Trang
17
Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước của UBND, đề cao vai trò các thành
viên Hội đồng nhân dân, UBND trong việc giáo dục tuyên truyền pháp luật nói
chung và Luật hôn nhân gia đình nói riêng . Nâng cao quyền hạn và ngĩa vụ của
Hội dồng nhân dân và UBND đối với các mối quan hệ gia đình, vai trò của
HĐND và UBND phải thể hiện rõ định hướng giúp nhân dân đễ dàng nhận thức
hiểu biết và thực hiện pháp luật . Đưa ra các chính sách, biện pháp tạo điều kiện
để nam nữ kết hôn nhân tự nguyện, tiến bộ giúp đỡ các gia đình thực hiện đầy đủ
các chức năng của mình . Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về hôn nhân và gia đình, vận động nhân dân xoá bỏ phong tục tập quán lạc

hậu xây dựng hôn nhân và gia đình tiến bộ hạnh phúc bền vững .
Không ngừng nâng cao và phân công rõ trách nhiệm của chính quyền, mặt
trận, đoàn thể, gia đình và nhà trường trong việc phổ biến pháp luật và quản lý
đến các thanh niên của tổ chức mình trong việc chấp hành pháp luật nói chung và
Luật hôn nhân và gia đình nói riêng .
Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền
Phương hướng quan trọng để hình thành ngày càng nhiều các gia đình mới
là thực hiện hôn nhân tiến bộ . Hôn nhân tiến bộ coi tình yêu chân chính là cơ sở
tinh thần chủ yếu, là yếu tố quyết định của hôn nhân, tình yêu chân chính phải là
một nội dung đạo đức và nhân cách, của quá trình xây dựng con người mới xã
hội chủ nghĩa và đặc biệt ở xã Đưng K’Nơk hiện nay . Cho nên Đảng Uỷ HĐND
và UBND cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về Luật hôn nhân và gia
đình một cách thường xuyên liên tục với những hình thức đa dạng và phong phú
như truyền thanh, truyền hình, phát tài liệu v.v
Nâng cao trách nhiệm của Ban tư pháp, ban văn hoá thông tin, bí thư chi
bộ, trưởng bản, trưởng thôn, các già làng …
Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân và góp phần giữ vững
an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; ngăn ngừa có hiệu quả việc vi phạm Luật
hôn nhân và gia đình, nâng cao dân trí pháp lý, văn hoá pháp luật dần đẩy lùi
Trang
18
những phong tục tập quán lạc hậu xoá bỏ các tệ nạn xã hội trong hôn nhân, xây
dựng gia đình văn hoá có đời sống mới văn minh hạnh phúc .
Kịp thời giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân, tăng cường sự kiểm
tra, giám sát và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm Luật hôn nhân và gia đình .
2. Mục tiêu :
Các Đảng Uy, HD(ND,v à UBND phải không ngừng tăng cường đôn đốc
chỉ đạo tuyên truyền cho nhâ dân thực hiện Luật hôn nhân và gia đình để góp
phần xây dựng hoàn thiện và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình tiến bộ, có
chương trình kế hoạch cụ thể tổ chức phối hợp thực hiện có hiệu quả việc tuyên

truyền phổ biến pháp luật cho nhân dân . Đồng thời phát huy trách nhiệm trong
việc giáo dục vận động nhân dân xây dựng gia đình văn hoá .
Mọi hành vi hành hạ, ngược đãi ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con cháu, anh
chị em và các thành viên khác trong gia đình phải xử lý kịp thời, nghiêm minh
đúng pháp luật . Đồng thời tăng cường phổ biến pháp luật trong đó chú trọng các
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và UBND có thẩm quyền
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật mới nhất là Luật hôn nhân và gia đình
sửa đổi năm 2000 nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân góp
phần ổn định trật tự kỷ cương và giảm sự vi phạm pháp luật .
Chính quyền tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân phát triển kinh tế, nâng
cao trình độ dân trí, cải tiến nâng cao chất lượng quản lý, điều hành, tăng cường
phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, các ban ngành đoàn thể và các tổ chức xã
hội trong công tác tuyên truyền giáo dục và thực thi pháp luật tại địa phương, có
như vậy mới xây dựng được gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, đó là niềm hạnh
phúc nhỏ của mỗi người .
3. Một số giải pháp để ngăn chặn vi phạm Luật hôn nhân và gia đình
ở xã Đưng K’Nơk – huyện Lạc Dương .
Từ thực trạng và nguyên nhân hành vi vi phạm pháp luật đã phân tích
Trang
19
như trên vì vậy muốm quản lý tốt công tác để ngăn chặn hành vi vi phạm pháp
luật hôn nhân và gia đình nhằm góp phần phát triển kinh tế – xây dựng gia đình
tiến bộ bền vững, chúng tôi đưa ra một số giải pháp cơ bản sau :
a) Thông qua các mô hình câu lạc bộ gia đình văn hoá, tổ phụ nữ tiết kiệm
tổ phụ nữ không sinh con thứ 3, thường xuyên sinh hoạt định kỳ, sinh hoạt trong
các ngày lễ lớn trong năm để lồng ghép tuyên truyền các chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng và Nhà nước và các nhiệm vụ của hội . Trong đó có luật hôn nhân và gia
đình tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân hiểu và xây dựng nếp sống gia đình văn
hoá mới. Giữ vững và phát huy phong tục tập quán, đạo đức tốt đẹp của dân tộc
địa phương, cán bộ phải hiểu dân, sát dân, từ đó mà lãnh đạo, thuyết phục dân

trong mọi hoạt động thực tế, hàng ngày liên quan đến chấp hành pháp luật nói
chung và luật hôn nhân gia đình nói riêng. Các hoạt động có liên quan đến hôn
nhân và gia đình, liên quan đến quyền lợi của phụ nữ và trẻ em đảng phải có nghị
quyết riêng về vấn đề hôn nhân và gia đình để tổ chức thực hiện công tác giáo
dục tuyên truyền luật hôn nhân và gia đình .
Chính quyền xã phải có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội, chính vì vậy Đảng và chính quyền xã phải tổ chức tuyên
truyền, giáo dục nhân dân sống làm việc theo hiến pháp luật đây là vấn đề rất
quan trọng để cho mọi người dân thực hiện .
Luôn phát huy vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ đảng viên nhất là
việc chấp hành đường lối, chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước phải có
trách nhiệm tuyên truyền vận động luật hôn nhân gia đình để họ nắm được và vận
dụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình ; do đó để các công dân nam
nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình .
b) Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể của đia phương như tư pháp, Y
tế…. Để tuyên truyền, phổ biến kiến thức giáo dục Luật hôn nhân vàgia đình.
Đặc biệt đối với thanh niên .
Trang
20
Trong thời đại ngày nay khi đất nước được đổi mới, Đảng và Nhà nước ta
không ngừng tuyên truyền phổ biến pháp luật cho mọi công dân bằng nhiều hình
thức hợp pháp để củng cố đã giảm đi tình trạng vi phạp pháp luật hôn nhân gia
đình như tảo hôn, ly hôn … việc kết hôn đúng độ tuổi là tiền đề để hôn nhân bền
vững, vấn đề này rất thiết thực góp phần không nhỏ vào việc hình thành ý thức
tôn trọng và thực hiện pháp luật .
Công tác tuyên truyền phổ biến luật hôn nhân và gia đình cần phải phối
hợp chặt chẽ tính thường xuyên liên tục, “ sâu rộng trong nhân dân, đến mọi đối
tượng, đặc biệt đến từng hộ gia đình, làm cho mọi người nhận thức sâu và hiểu rõ
hơn . Điều 3 khoản 3 luật hôn nhân và gia đình quy định : “ Nhà trường phối hợp
với gia đình trong việc giáo dục tuyên truyền phổ biến pháp luật về hôn nhân và

gia đình cho thế hệ trẻ .
Cần có hệ thống lồng ghép một số kiến thức pháp luật có tác dụng thiết
thực đối với cha mẹ và các em, có những chính sách biện pháp cụ thể, hữu hiệu
nhằm tạo những chuyển biến tích cực trong nhận thức của công dân, xác lập hôn
nhân tự nguyện, tiến bộ xây dựng gia đình hạnh phúc .
c) Xây dựng và củng cố tổ hoà giải :
Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam thật sự trong sạch vững mạnh
là mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước ta . Khi sống chung trong cộng đồng
dân cư thì họ sẽ rất hiểu hoàn cảch của nhau, cũng như lúc buồn họ chia sẻ tâm
tình với nhau …
Để hạn chế vi phạm Luật hôn nhân gia đình đó là xây dựng và củng cố tổ
hoà giải vì đây là bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đồng thời sẽ góp phần hạn
chế vi phạm pháp luật .
d) Vận động nhân dân phát triển kinh tế xây dựng gia đình ấm no bình
đẳng, tiến bộ và hạnh phúc, phát động phong trào thi đua phát triển kinh tế vươn
lên làm giàu chính đáng cải thiện đời sống gia đình, tăng cường vận động nhân
dân và xã hội hỗ trợ người nghèo, khó khăn , vùng dân tộc thiểu số .
Trang
21
Huy động nguồn lực tổ chức các hoạt động hỗ trợ vốn kiến thức kinh
nghiệm cho nhân dân thông qua các hình thức nhóm, tổ .
Chỉ tiêu phấn đấu đến hết năm 2011 có từ 30 – 40% theo hướng p[hát triển
ngành nghề tạo thêm việc làm tại địa phương như dệt thổ cẩm truyền thống của
dân tộc .
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ có kiến thức, có kỹ năng, tổ chức
cuộc sống gia đình, tạo điều kiện cho cho chị em phụ nữ cũng như nhân dân để
xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ hạnh phúc góp phần thực hiện phong trào
toàn dân đăng ký xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư .
Tiếp tục triển khai 4 chuẩn mực xây dựng gia đình no ấm bình đẳng tiến bộ
hạnh phúc đến cán bộ hội và vận động chị em đăng kly1 thực hiện chỉ tiêu phấn

đấu đến hết năm 2011 có 100% các thôn tổ chức bình xét và 100% hội viê đăng
ký được bình xét . Tăng cường hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới ,phòng chống
bạo lực trong gia đình và ngoài xã hội .
Thực hiện tốt các hoạt động và hỗ trợ gia đình chính sách, đơn thân tàn tật
và hoạt động nhân đạo , từ thiện .
e) UBND Xã tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn,
phẩm chất đạo đức cách mạng tốt :
Công tâm, thạo việc, trách nhiệm và liêm khiết, đó là những phẩm chất cần
thiết mà đội ngũ cán bộ tư pháp cần phải có và thường xuyên trao đổi để đạt được
chất lượng có hiệu quả, hạn chế vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình của nhân
dân, cần phải đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ tư
pháp .
Lựa chọn đúng người có đức, có tài , thật sự là chỗ dựa tin cậy cho nhân
dân, được bổ nhiệm vào bộ máy cơ quan quyền lực của nhân dân cơ sở, chính
quyền địa phương dưới sự lãnh dạo của Đảng Uỷ, HĐND, UBND cần phối hợp
Trang
22
giữa tư pháp, nhân dân và các tổ chức đoàn thể xã hội khác tổ chức hội thi gia
đình văn hoá gia đình hạnh phúc .
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tư pháp xã phải thật sự
phát huy vai trò tham mưu đắc lực cho UBND trong lĩnh vự quản lý nhà nước về
quan hệ hôn nhân và gia đình, cần co những chủ trương, chính sách kinh tế nhằm
tạo động lực thúc đấy phong trào toàn dân tham gia thực hiện Luật Hôn nhân và
Gia đình. Kết hợp chặt chẽ biện pháp răn đe với tuyên truyền, giáo dục, thuyết
phục. Giải quyết kịp thời, chính xác các đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội, âm mưu
diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch và tăng cường phổ biến các chính
sách dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước.
C - PHẦN KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Kiến nghị:

Để nâng cao công tác hạn chế vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình trên
địa bàn xã Đưng K’Nớ – Huyện Lạc Dương, có thể hiện một số kiến nghị như
sau:
- Đảng và nước cần phải quan tâm, đào tạo, bồi dưỡng về mặt chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tuyên truyền, bố trí cán bộ cho phù hợp và lâu
Trang
23
dài. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước để nhằm hạn chế vi phạm pháp luật
hôn nhân và gia đình.
- UBND xã đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc giáo dục pháp luật
nói chung và Luật Hôn nhân và gia đình nói riêng, vì có như vậy công tác tuyên
truyền mới thu hút được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia và việc giáo
dục, tuyên truyền mới đạt được hiệu quả tốt.
- UBND xã Đưng K’Nớ kiến nghị lên Phòng Tư pháp Huyện Lạc Dương,
Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng có những tài liệu giáo dục, hướng dẫn, cung cấp
xuống điạ phương , cơ sở, giúp cho công tác về giáo dục pháp luật hôn nhân và
gia đình được tốt hơn.
- UBND và các ngành chức năng cần tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện va chấp hành pháp luật về Hôn nhân và gia đình, các quyền và
nghĩa vụ cuả công dân, quyền được chăm sóc bà mẹ và trẻ em.
- cần có những kế họch đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn sâu về pháp luật,
đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước về vấn đề hôn nhân và gia đình trên điạ
bàn xã, xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp kế cận có thể kế thừa một cách có hiệu
quả, đáp ứng được với yêu cầu phát triển cuả xã hội
- Đề nghị huyện đoàn, huyện hội quan tâm đến hội viên phụ nữ và tạo mọi
điều kiện để ổn định phát triển kinh tế gia đình có nhu cầu xin vay vốn.
- Đề nghị các cấp lãnh đạo, các ban, ngành, đoàn thể và các ngành chức
năng quan tâm đến điều kiện học tập và hỗ trợ một phần kinh phí cho con em
đồng bào dân tộc, quan tâm đến điều kiện sinh hoạt vui chơi, giải trí cho thanh
niên. Đó là sự cần thiết đến nay.

- Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền và phát tài liệu miễn phí cho nhân
dân nói chung và đoàn thanh niên, nam nữ nói riêng trước khi lập gia đình để họ
ý thức được đầy đủ quyền và trách nhiệm trước gia đình, xã hội, trước người bạn
đời của mình.
Trang
24
2. Kết luận:
Từ thực tế cuộc sống và những đòi hỏi của xã hội, pháp luật nói chung và
Luật Hôn nhân và Gia đình nói riêng ngày càng hòan thiện đã thể hiện ý chí và
nguyện vọng của nhân dân trong sự ngjiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Luật Hôn
nhân và gia đình là một đạo luật lớn, quy định những vấn đề cơ bản trong quan
hệ hôn nhân và gia đình, nó thể hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước trong lĩnh vực hôn nhân và gia đính, Nó tác động trực tiếp đến từng người
dân, từng gia đình cũng như toàn xã hội, Vì vậy chúng ta cần tạo điều kiện và đẩy
mạnh công tác hạn chế vi phạm pháp luật hộn nhân và gia đình.
Thực hiện luật hôn nhân- gia đình nhiệm vụ quan trọng mà Đảng, Nhà
nước đã đề ra nhằm từng bước ổn định đời sống xã hội , chấp hành pháp luật,
xác lập kỷ cương, phát huy dân chủ, ổn định chính trị, xạ hội. Xây dựng Nhà
nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, đồng thời góp phần tạo điều kiện
phát triển kinh tế- xã hội. Luật hôn nhân và Gia đình kế thừa và phát huy truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, xây dựng gia đình Việt Nam đúng với chuẩn mực của
sự tiến bộ xã hội. Nó giải phóng con người ra khỏi những hủ tục lạc hậu, phong
kiến, những tàn dư của chế độ phong kiến và xã hội tư sản.
Thông qua việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến và hướng dẫn thi hành
luật Hôn nhân và gia đình ngày càng được nâng cao. Các nguyên tắc quy định
của luật Hôn nhân và gia đình một vợ một chồng, nuôi nhau, nuôi dạy con cái sẽ
góp phần tích cực vào việc xây dựng gia đình việt nam tiến bộ, hạnh phúc. Gia
đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, do quan hệ huyết
thống, quan hệ nuôi dưỡng. Trên cơ sở đó làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ
đối với nhau, cùng quan tâm giúp đỡ nhau về vật chất, tinh thần, xây dựng và

nuôi dạy các thành viên trẻ trong gia đình dưới sự giúp đỡ của nhà nước và xã
hợ, nên trong quá trình hôn nhân và gia đình hiện nay ở nước ta phát sinh nhiều
quan hệ nhân thân và về tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ với con cái, giữa
các thành viên trong gia đình với nhau. Để điều chỉnh các quan hệ xã hội này,
Trang
25

×