Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

BÁO cáo môn học địa CHẤT VIỆT NAM đề tài địa CHẤT BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.74 KB, 25 trang )

1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA ĐỊA CHẤT
 *** 
TP.HCM, tháng 05 n m 2010ă
GVHD : PGS.TS NGUIYỄN THỊ NGỌC LAN
SVTT : HOÀNG KHẮC THỦY 0716141
CAO VĂN VIÊN 0716167
PHẠM HOÀNG NHÂN 0716095
NGUYỄN LÂM 0716076
PHẠM THANH MỘNG 0716083
TRẦN VĂN CƯỜNG 0716029
NGUYỄN XUÂN THẠCH 0716131
SEMINA: ĐỊA CHẤT ViỆT NAM
ĐỀ TÀI: ĐỊA CHẤT BÌNH PHƯỚC
2
ĐỊA TẦNG VÀ ĐẤT ĐÁ
ĐỊA
CHẤT
BÌNH
PHƯỚC
TỔNG QUAN BÌNH PHƯỚC
KIẾN TẠO
KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN
3
TỔNG QUAN VỀ BÌNH PHƯỚC
4
TỔNG QUAN VỀ BÌNH PHƯỚC
1. Vị trí địa lý


Bình Phước là một tỉnh miền núi ở phía Tây của vùng Đông
Nam Bộ

Phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng và Đồng Nai

Phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia

Phía Nam giáp tỉnh Bình Dương

Phía Bắc tỉnh Đắk Nông và Campuchia

Có hơn 240 km đường biên giới giáp với Vương quốc
Campuchia.
5
TỔNG QUAN VỀ BÌNH PHƯỚC
2.Địa hình - địa mạo

Tỉnh Bình Phước có địa hình rất đa dạng và phức tạp, trong tỉnh vừa có
địa hình đồi núi thấp lại vừa có địa hình trung du xen lẫn đồng bằng
nhỏ hẹp và bàu trũng.

Độ cao địa hình thay đổi từ 45,0 đến 723,0m (núi Bà Rá), trên bình đồ
bề mặt địa hình có xu hướng thoải dần từ đông, đông bắc (150 ÷ 723m)
về phía tây, tây nam (45 ÷ 60m), bề mặt địa hình bị phân cắt mạnh bởi
hệ thống sông, rạch, suối khá dày dạng cành cây

Địa hình đồi núi thấp: có độ cao từ 60m đến 723m. tập trung chủ yếu ở
phía đông, đông bắc (toàn bộ huyện Bù Đốp, Phước Long, Bù Đăng,
phía đông bắc huyện Lộc Ninh, Bình Long, Đồng Phú


Địa hình đồng bằng cao: có độ cao từ 45 đến 60m, chiếm diện tích
khoảng hơn 100km2 ở phía tây nam
6
ĐỊA TẦNG VÀ ĐẤT ĐÁ
1. Cột địa tầng:

h) – Phù sa trẻ sông ngòi , tuổi Holocene

g) – Phù sa cổ Pleistocene ( thềm cao trên 30m đến 100m )

f) – Núi lửa bazan Neogene

e) – Núi lửa anđesit – đacit – riôlit Miocene muộn .

d) – Đá xâm nhập Creta muộn – Paleogene sớm

c) – Đá mảnh vỡ Triat – Liat

b) – Đá phiến vôi Triat sớm

a) – Đá vôi Phước Long Cổ Sinh muộn ( Permi rất muộn )
7
ĐỊA TẦNG VÀ ĐẤT ĐÁ
DI CHỈ CỤ THỂ :

TÀ THIẾT : tại đây, phù sa cổ do móng đá phân hủy ra, đã lấp
đầy một thảm vôi có trữ lượng là 300 triệu tấn. Bên trên đá vôi
là đá cát và đá phiến vôi. Tất cả sắp xếp như một nếp lồi lớn
trong đó đá vôi nằm ở đáy và bị mài mòn, tạo thành thung lũng
cho nguồn sông Saigon.

Đá vôi chứa rất nhiều di chỉ hóa thạch có giá trị địa tầng, trong
đó có San hô Tetracoralla, tay cuộn, và nhất là trùng thoi
Parafusulina chỉ định cho tầng gần cuối Cổ sinh (Permi P22), còn
mới hơn cả đá vôi Hà tiên. Đó là móng đá cổ nhất của MĐNB. Đá
phiến vôi, đá cát vôi trẻ hơn, thuộc Trung sinh.
8
ĐỊA TẦNG VÀ ĐẤT ĐÁ

LỘC NINH : Đó là một vùng đầy chùy bazan và đất đỏ.
Bazan có tuổi giữa Cận Sinh và Nhân Sinh có tính
kiềm, thuộc dạng thôléit. Nơi đó có sự hiện diện của
kim cương, có lẽ đi chung với loạt đá núi lửa này.
Mặc dù không có dạng Kimberlit nhưng đá đen này là
một dẫn chứng lần đầu tiên ở Việt Nam, có kim
cương. Cái hướng phải nhìn trong tìm kiếm sau này,
đó là khám phá cho được vì kim cương (micro
diamant) chỉ thấy trong kính hiển vi, dùng cho công
nghiệp cắt mài, chứ không tìm kim cương cho trang
sức.
9
ĐỊA TẦNG VÀ ĐẤT ĐÁ
2. Các phân vị địa tầng
Hệ tầng Phân bố Loại đá
Các trầm tích sông,
đầm lầy (aQ1-3).
Bù Đốp ,Phước Long cát bột sét chứa sạn sỏi
cuội gắn kết
hệ tầng Đất Cuốc, trầm
tích sông (aQ11đc)
phía tây nam tỉnh cát hạt không đều lẫn sỏi

nhỏ thạch anh, đá bở rời
màu vàng nâu.
tầng Lộc Ninh (N22 - 3
ln).
Bù Đốp qua Lộc Ninh, Phu
Miêng đến Bình Long, Đồng
Xoài, Đồng Phú
Các đá phun trào bazan
hệ tầng Bà Miêu (N22
bm)
Tà Thiết, Thanh Lương - An
Phú
sỏi cuội gắn kết bởi sét bột
màu nâu vàng; sét bột cát
màu vàng loang lổ; cát bột
xám trắng loang hồng
nhạt…
10
ĐỊA TẦNG VÀ ĐẤT ĐÁ
2. Các phân vị địa tầng
Hệ tầng Phân bố Loại đá
hệ tầng Đại Nga (N13
đn)
chủ yếu ở phía đông
của tỉnh
bazan hệ tầng Đại Nga được chia ra 5 tập, phân
bố từ độ sâu 56,5 đến 106,5m.
Hệ tầng Long Bình
(J3-K1lb)
khu vực đồn biên phòng

Chiu Riu khu vực xã Lộc
Hòa
Các đá trầm tích và phun tràogồm 2 tập:-
Tập 1 (J3 - K1lb1) Tập 2 (J3 - K1lb2).
Thống trung, hệ tầng
Chiu Riu (J2cr)
tây bắc thị trấn Lộc Ninh
-cát bột kết xen ít lớp bột kết màu tím đỏ,
- cuội sạn kết, sét bột kết, cát kết, cát bột kết
hệ tầng Châu Thới
(T2ct).
Lộc Thành, Chiu Riu và
một số điểm lộ khác
Tập 1 (T2ct1): cuội tảng kết
Tập 2 (T2ct2): cát arkos
Tập 3 (T2ct3): bột kết, cát kết…
Hệ tầng Sông Sài
Gòn(T1ssg)
Thanh Lương Các đá trầm tích
11
KIẾN TẠO
*Tham gia vào cấu trúc vùng gồm 5 tổ hợp thạch kiến tạo sau:
1.Tổ hợp thạch kiến tạo rìa lục địa tích cực kiểu Sunda
tuổi Permi muộn - Trias sớm (P3 - T1)
Bao gồm các tổ hợp đá trầm tích vụn lục địa và lục nguyên
ven bờ của hệ tầng Tà Nốt; các tổ hợp đá trầm tích biển nông chủ yếu
carbonat của hệ tầng Tà Vát và các tổ hợp đá trầm tích biển nông chủ
yếu lục nguyên của hệ tầng sông Sài Gòn.
2.Tổ hợp thạch kiến tạo kiểu bồn trũng sau va mảng tuổi
Trias giữa (T2)

Bao gồm các tổ hợp đá trầm tích vụn lục địa, lục nguyên
bở rời và tổ hợp đá trầm tích biển nông chủ yếu lục nguyên của hệ
tầng Châu Thới.
12
KIẾN TẠO
3. Tổ hợp thạch kiến tạo thềm lục địa thụ động của bồn trũng sau va mảng
tuổi Jura sớm - giữa (J1 - 2)
Gồm các tổ hợp đá trầm tích vụn lục địa và lục nguyên ven bờ của hệ tầng Đăk
Bùng; Đăk Krông; Mã Đà và tổ hợp đá trầm tích lục địa màu đỏ của hệ tầng Chiu Riu.

4.Tổ hợp thạch - kiến tạo rìa lục địa tích cực kiểu Đông Á cổ tuổi Jura
muộn - Kreta (J3 - K)
Gồm tổ hợp đá trầm tích lục nguyên - nguồn núi lửa, đá núi lửa vôi - kiềm
của hệ tầng Long Bình và tổ hợp đá granit vôi - kiềm của phức hệ Định Quán.
5.Tổ hợp thạch - kiến tạo tách giãn và nâng vòm khối tảng tuổi Miocen -
Đệ tứ (N1 - Q)
Gồm tổ hợp đá bazan tholeit của hệ tầng Đại Nga; hệ tầng Bà Miêu; tổ hợp
đá bazan á kiềm thuộc hệ tầng Lộc Ninh và tổ hợp trầm tích lục địa bở rời tuổn Đệ
13
KIẾN TẠO
* ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐỨT GÃY
Nhóm đứt gãy kinh tuyến
Bao gồm các đứt gãy sau:
- Đới đứt gãy Lộc Ninh - Thủ Dầu Một: gồm 2 đứt gãy chính là đứt gãy Hưng
Thạnh - An Long và đứt gãy Bu Keang. Các đứt gãy trên có hướng cắm về phía đông
với góc dốc 75o ÷ 87o với cơ chế trượt bằng là chính. Kết quả nghiên cứu nứt đất ở
Đức Hạnh, Bình Long, Thới Hòa cho thấy đới đứt gãy Lộc Ninh - Thủ Dầu Một đang
họat động gây ra nứt đất, thể hiện tính chất trượt nghịch trái với cánh đông phủ chờm
lên cánh tây, có thể tương ứng với pha họat động cổ có trước Miocen.
-Trong vùng còn có các đứt gãy ở Chiu Riu, Bàu Sen - Phú Miêng, Cần Đơn -

Đa Kia, Đăk Húyt là những đứt gãy sinh kèm với đứt gãy Lộc Ninh - Thủ Dầu Một.
- Đứt gãy Xóm Ruộng - Suối Ngang: là đứt gãy nghịch kéo dài từ khu vực
Xóm Ruộng tới Suối Ngang và có hướng cắm về phía tây.
14
KIẾN TẠO
* ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐỨT GÃY
- Đứt gãy Sông Bé: kéo dài từ thượng nguồn sông Bé qua Nha Bích
đến Phước Sang. Đứt gãy có hướng cắm về phía tây, góc dốc 75o với
cơ chế trượt bằng là chính.
- Đứt gãy Suối Rạt - Đồng In (Thuận Tiến - Đồng Xoài -
Đồng In): đứt gãy có hướng cắm về phía tây, góc dốc 75o với cơ chế
nghịch là chính. Đứt gãy có biểu hiện tái họat động vào Kainozoi
sớm với tính chất nghịch trượt bằng trái
- Đứt gãy Phú Vinh - Suối Đôi: kéo dài từ Phú Vinh tới Suối
Đôi có hướng cắm về phía đông với tính chất trượt nghịch, họat động
trong pha đồng uốn nếp vào Jura giữa.
- Đứt gãy Rạch Bé: phát triển ở khu vực đông nam và có đặc
điểm tương tự như đứt gãy Phú Vinh - Suối Đôi
15
KIẾN TẠO
* ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐỨT GÃY
Nhóm đứt gãy đông bắc - tây nam
Bao gồm các đứt gãy Long Điền - Suối Đam, đứt gãy Suối
Trầu, đứt gãy Sóc Vàng, đứt gãy Xa Cam, đứt gãy sông Xa Cát, đứt gãy
Bồng Trang - Núi Gió, An Long - Thuận Tiến, đứt gãy Rạch Rạt - Suối
Bốn, đứt gãy Bàu Chân Gia - Suối Phê và một số đứt gãy khác. Các đứt
gãy trên có hướng đổ về đông nam với góc dốc 33o – 45o ÷ 60o – 80o.
Các đứt gãy này đóng vai trò đứt gãy nghịch hoặc nghịch trái.
Các đứt gãy này có lẽ họat động từ cuối Jura đến đầu Kreta và tái họat
động vào Kainozoi

16
KIẾN TẠO
* ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐỨT GÃY
Nhóm đứt gãy tây bắc - đông nam
Bao gồm các đứt gãy sau:
- Đứt gãy Bản Núi - Chiu Riu: mặt trượt thẳng đứng hoặc hơi
nghiêng về phía đông bắc với tính chất dịch bằng trái.
- Đứt gãy Tà Mông - An Linh: cắm về phía tây nam với góc dốc
70o theo cơ chế thuận.
- Đứt gãy Bình Long - Tân Lập: gồm 2 đứt gãy song song có
hướng cắm về phía tây nam, góc dốc 80o theo cơ chế thuận bằng. Hai đứt gãy
này họat động đồng trầm tích và phun trào bazan (hệ tầng Lộc Ninh) trong
Pliocen - Đệ tứ, hiện tại vẫn có thể đang họat động.
- Đứt gãy Thuận Tiến - Suối Co Ra: họat động trượt trái trong
Oligocen với hướng đổ cắm về phía tây nam góc 55o.
Ngoài ra trong vùng còn có một số các đứt gãy nhỏ khác nằm ở khu
vực Chiu Riu.
17
KHOÁNG SẢN TRONG VÙNG
Tài nguyên khoáng sản được phân bố rải rác chủ yếu vùng phía tây và
một ít ở trung tâm. Đã phát hiện được 91 mỏ, điểm quặng, điểm khoáng
hoá với 20 loại khoáng sản có tiềm năng triển vọng khác nhau thuộc 4
nhóm: nguyên liệu phân bón, kim loại, phi kim loại, đá quý và bán quý.
Trong đó nguyên vật liệu xây dựng (đá, cát, sét, laterit, puzơlan) kaolin, đá
vôi là loại khoáng sản có triển vọng và quan trọng nhất của tỉnh.
18
KHOÁNG SẢN TRONG VÙNG
Cụ thể:
4 mỏ quặng Bauxít trên bề mặt diện tích 13.400ha
6 điểm khoáng hoá;

26 mỏ đá xây dựng;
3 mỏ cát, cuội, sỏi;
11 mỏ sét gạch ngói;
15 điểm mỏ Laterit và vật liệu san lấp;
5 mỏ kaolin;
2 mỏ đá vôi xi măng có quy mô lớn;
2 mỏ sét ximăng và laterit;
6 mỏ puzơlan;
2 mỏ laterit;
2 mỏ đá quý và 4 mỏ bán đá quý.
19
Khoáng sản Khu vực phân bố Trữ lượng dự đoán Ghi chú
Thôri Đăk Ơ, Đức Hạnh, Bắc
Đa Kia, Thanh Hòa…
27,7 tấn nguồn gốc sa khoáng
Vàng -Rạch Rạt
-Suối Bốn
4,968 tấn nguồn gốc nhiệt dịch
Kao lin Minh Đức, Tân Khai,
Tân Hiệp, Suối Lạnh…
Tổng trữ lượng khoảng
triệu 100 tấn
nguồn gốc phong hóa và trầm tích
Thạch anh Tân Phước - Đồng Phú dự báo 1875 tấn nguồn gốc nhiệt dịch
VLXD núi Cờm, Núi Sơn
Giang, Phu Miêng, M
Nông
Rất lớn ,bao gồm nhiều
loại :đá xây
dựng,cát,laterit…

nguồn gốc phun trào hoặc tạo thành từ
vỏ phong hóa của đá gốc
Puzolan Đa Kia, Lộc Hưng,
Chum Ri, Đồng Long
2,88 triệu tấn nguồn gốc magma phun trào bazan
Sét gạch ngói Tân Khai ,Minh Hưng
Chơn Thành
Sét phong hoá:6 triệu
m3
Sét trầm tích :30 triệu
tấn
phong hóa của đá trầm tích hay nguồn
gốc trầm tích
bauxit
Huyện Bù Đăng, Huyện
Đồng Phú
Nguồn gốc
KHOÁNG SẢN TRONG VÙNG
21
KHOÁNG SẢN TRONG VÙNG

Hiện nay tỉnh mới chỉ khai thác một số mỏ
như đá vôi, đá xây dựng, cát sỏi, sét gạch
ngói đáp ứng một phần cho sản xuất tiêu
dùng, xây dựng trong tỉnh, còn lại các mỏ
khác đang tiến hành thăm dò để có cơ sở đầu
tư khai thác.
22
KHOÁNG SẢN TRONG VÙNG


Trong đó nguyên vật liệu xây dựng (đá, cát, sét, laterit,
puzơlan), cao lanh, đá vôi… là loại khoáng sản có
triển vọng và quan trọng nhất của tỉnh.

Bình Phước là tỉnh Miền núi phía Tây Nam bộ, có
tiềm năng khoáng sản không lớn, kết quả địa chất đã
ghi nhận 20 mỏ điểm khoáng sản. trong đó có một số
loại khoáng sản sản có giá trị là đá vôi xi măng Tà
Thiết, bauxit Sóc Bon Bo.

23
Tài liệu tham khảo

Nguyễn Thị Ngọc Lan – bài giảng địa chất Việt Nam – địa chất Đông Nam Bộ.

Ma Công Cọ và nnk, 1993. Bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000 nhóm tờ Đông Thành phố Hồ Chí
Minh. Lưu trữ Liên đoàn bản đồ địa chất Miền Nam, TP.Hồ Chí Minh.

Ma Công Cọ và nnk, 2001. Bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000 nhóm tờ Lộc Ninh. Lưu trữ Liên đoàn
bản đồ địa chất Miền Nam, TP.Hồ Chí Minh.

Nguyễn Xuân Bao và nnk, 1984. Bản đồ địa chất 1/500.000 toàn quốc. Lưu trữ Liên đoàn bản đồ
địa chất Miền Nam, TP.Hồ Chí Minh.

Bạch Ngọc Quang và nnk, 1994. Bản đồ địa chất thuỷ văn - địa chất công trình vùng Đồng Xoài -
Bình Phước tỷ lệ 1/50.000. Lưu trữ Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT Miền Nam, TP.Hồ Chí Minh.

Trần Anh Tuấn và nnk, 2000. Đề án lập bản đồ địa chất thuỷ văn - địa chất công trình vùng Lộc
Ninh - Bình Phước. Lưu trữ Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT Miền Nam, TP.Hồ Chí Minh.


Niên giám thống kê năm 2004. Cục Thống kê tỉnh Bình Phước, Thị xã Đồng Xoài.
Cảm ơn cô và các bạn
đã chú ý theo dõi!
THE END

×