Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học tỉnh Ninh Bình của sở giáo dục và đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.93 KB, 95 trang )

MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU

5
5
7
7
7
8
8
8
10

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Giới hạn của đề tài
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc của luận văn

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

11


1.1. Lý luận về quản lý
1.1.1. Khái niệm quản lý
1.1.2. Các chức năng quản lý
1.2. Lý luận về quản lý giáo dục
1.2.1. Khái niệm về quản lý giáo dục
1.2.2. Quản lý trường học
1.2.3. Trường tiểu học
1.3. Năng lực quản lý và việc bồi dưỡng năng lực quản lý
1.3.1. Khái niệm về năng lực
1.3.2. Mối quan hệ giữa năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
1.3.3. Năng lực quản lý
1.3.4. Bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học
CHƯƠNG 2

11
11
13
18
18
20
20
25
25
26
26
28

THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ
VÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TỈNH NINH BÌNH


37

2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
2.2. Khái quát về sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo tỉnh Ninh Bình
2.2.1. Những mặt mạnh của GD - ĐT tỉnh Ninh Bình
2.2.2. Những mặt cịn tồn tại
2.2.3. Khái quát về giáo dục tiểu học tỉnh Ninh Bình
2.3. Thực trạng đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học tỉnh Ninh

37
37
38
40
40
43
44

Bình
2.3.1. Về số lượng và cơ cấu
2.3.2. Về trình độ
2.3.3. Về phẩm chất và năng lực

54
54
57
60
1



2.4. Thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu
trưởng các trường tiểu học tỉnh Ninh Bình
2.5. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ và công tác bồi dưỡng

66

năng lực quản lý hiệu trưởng các trường tiểu học tỉnh Ninh Bình
CHƯƠNG 3

67

MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TỈNH NINH BÌNH

70

3.1. Cơ sở xuất phát của việc xác định các biện pháp bồi dưỡng năng
lực quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học tỉnh Ninh Bình
3.1.1. Các quan điểm chỉ đạo phát triển GD - ĐT của Đảng và Nhà

70

nước
3.1.2. Các quan điểm phát triển GD - ĐT của địa phương
3.1.3. Phương hướng chung về tăng cường bồi dưỡng năng lực

70
71


quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học tỉnh Ninh Bình
3.2. Các biện pháp tăng cường bồi dưỡng năng lực quản lý cho

73

hiệu trưởng các trường tiểu học tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn

74

hiện nay
3.2.1. Tăng cường nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công
tác bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học
3.2.2. Xây dựng và thực hiện tốt qui hoạch phát triển đội ngũ hiệu

74

trưởng trường tiểu học
3.2.3. Xây dựng chương trình, nội dung và các hình thức đào tạo –

77

bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo – kiểm tra đánh giá đội

80

ngũ hiệu trưởng trường tiểu học
3.2.5. Xây dựng các điều kiện, môi trường cho đội ngũ hiệu trưởng


83

phát huy khả năng trong việc quản lý toàn diện nhà trường
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các nội dung và

86
88

hình thức đào tạo – bồi dưỡng
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của

88

các biện pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng các trường
tiểu học tỉnh Ninh Bình
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
2

92

96
96
97
99



PHỤ LỤC

102

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Bước vào thế kỉ XXI, Giáo dục - Đào tạo đang đứng trước một bối cảnh
mới, đó là thời đại của những giá trị nhân văn tốt đẹp, thời đại của trí tuệ và "những
bàn tay vàng"- nguồn gốc trực tiếp tạo ra của cải vật chất, văn hóa và tinh thần có
chất lượng cao. Đó là thời đại thơng tin, thời đại của nền kinh tế tri thức, thời đại
mà các quốc gia trên thế giới ra sức chạy đua phát triển để chiếm lĩnh vị trí, cơ hội
có lợi cho mình trong quan hệ quốc tế.
Đó là thời đại khu vực hố, tồn cầu hố, mọi nước mọi dân tộc trên thế giới
bị tụt hậu sẽ rơi vào tình trạng trì trệ kém phát triển khơng cịn cơ hội vươn lên nữa.
Đứng trước tình hình đó, giáo dục phải có những bước phát triển mới nhanh - mạnh
hơn để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nước trong sự hội nhập và phát
triển với các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.2. Trước bối cảnh mới của thế giới, Đại hội lần thứ VIII Đảng cộng sản
Việt Nam đã khẳng định:"Mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020". Và tiếp theo, Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam tiếp
tục khẳng định đường lối phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đề ra nhiệm vụ
"Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố" đề ra các u cầu cấp bách đối với mọi
ngành, trong đó có Giáo dục - Đào tạo một trách nhiệm lớn lao: Đào tạo bồi dưỡng
nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng với yêu cầu phát triển đất nước.
Muốn thực hiện được nhiệm vụ nặng nề nhưng hết sức vẻ vang mà xã hội
giao cho, ngành Giáo dục - Đào tạo phải đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện
trong đó đổi mới cơ chế quản lí, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp chấn chỉnh và nâng cao

năng lực của bộ máy quản lý giáo dục đào tạo là một nhiệm vụ quan trọng cấp
bách, là giải pháp có tính đột phá góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo
nói chung.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc Tiểu học là bậc có ý nghĩa quan trọng
đối với sự vận động phát triển toàn bộ hệ thống, là bậc học nền tảng, đặt cơ sở ban
đầu cho việc hình thành và phát triển tồn diện nhân cách của con người, đặt nền
4


móng vững chắc cho các bậc học tiếp theo và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường tiểu học trực tiếp việc thực hiện từ lớp 1 đến lớp 5 cho trẻ em từ 6
đến 14 tuổi, nhằm hình thành ở học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện
nhân cách con người Việt Nam XHCN.
Hiệu trưởng trường tiểu học, với trọng trách là người chịu trách nhiệm trước
Nhà nước và trước nhân dân về mọi mặt hoạt động giáo dục trong trường tiểu học,
do đó yêu cầu phải hội tụ được những phẩm chất đạo đức tốt và năng lực quản lý
giỏi để thực hiện thành cơng mục tiêu của giáo dục tiểu học, góp phần thực hiện
mục tiêu chung của giáo dục đào tạo: "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài ".
1.3. Tỉnh Ninh Bình có hệ thống giáo dục phát triển từ mầm non đến giáo dục
cao đẳng; mạng lưới phổ thông phát triển rộng khắp ở các vùng miền. Trong Báo
cáo chính trị tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XIX (khóa 2006- 2010) có
nhấn mạnh: "Phát triển sự nghiệp giáo dục- đào tạo theo tinh thần nghị quyết T.Ư 2
khoá VIII và chiến lược phát triển giáo dục- đào tạo 2001-2010, đẩy mạnh xã hội
hoá và tăng cường đầu tư cho giáo dục, thực sự coi đó là đầu tư cho tăng trưởng và
phát triển. Thực hiện đa dạng hố các loại hình trường lớp ở tất cả các ngành học,
bậc học với mục tiêu "nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài". Tiếp
tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ
cập giáo dục THCS ở 100% số xã, phường, ".
Hiện nay, Ninh Bình đang đẩy mạnh đề án "Xây dựng trường đạt chuẩn quốc

gia" ở các cấp học và đang chỉ đạo việc thực hiện phổ cập THPT ở những địa
phương có điều kiện để tiến tới phổ cập trung học đúng độ tuổi”. Để thực hiện mục
tiêu phát triển giáo dục như trên, Đảng bộ, chính quyền và ngành Giáo dục tỉnh
Ninh Bình đã và đang rất quan tâm đến việc đổi mới đào tạo bồi dưỡng, nâng cao
năng lực đội ngũ CBQLGD nói chung và đội ngũ CBQL trường tiểu học nói riêng.
1.4. Là CBQL trực tiếp chỉ đạo chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo
viên các trường tiểu học, chúng tôi nhận thấy: Việc nghiên cứu đề xuất những biện
pháp bồi dưỡng năng lực quản lí cho đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học tỉnh
Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay là một nhiệm vụ và yêu cầu của người CBQL
5


GD - ĐT cấp tỉnh.
Với ý nghĩa đó chúng tơi đã chọn vấn đề: "Một số biện pháp bồi dưỡng
năng lực quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học tỉnh Ninh Bình của Sở
Giáo dục và Đào tạo”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn về năng lực quản lý và
công tác bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học; từ đó đề
xuất một số biện pháp bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực quản lý cho hiệu trưởng
các trường tiểu học tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn mới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể
* Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý của hiệu trưởng các trường tiểu học và công tác bồi dưỡng
năng lực quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học tỉnh Ninh Bình.
* Khách thể khảo sát:
Điều tra khảo sát 153 hiệu trưởng trường tiểu học trong toàn tỉnh Ninh Bình.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực quản lý giáo dục cho hiệu trưởng các

trường tiểu học tỉnh Ninh Bình.
4. Giả thuyết khoa học.
Cơng tác bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học
tỉnh Ninh Bình đã thực hiện tương đối tốt; nhưng đứng trước yêu cầu và nhiệm vụ
phát triển giáo dục của địa phương và đất nước trong giai đoạn mới thì vẫn cịn
những điều bất cập. Nếu áp dụng thành công một số biện pháp bồi dưỡng năng lực
quản lí cho hiệu trưởng các trường tiểu học tỉnh Ninh Bình sẽ góp phần quan trọng
vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng nói riêng, chất lượng giáo dục
tiểu học tỉnh Ninh Bình nói chung trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ
sau.
6


5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về:
- Quản lý, quản lý giáo dục.
- Năng lực quản lý giáo dục nói chung và năng lực quản lý trường tiểu học
nói riêng.
- Vấn đề bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học.
5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng về:
- Năng lực quản lý của hiệu trưởng các trường tiểu học.
- Công tác bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
5.3. Đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực quản lý
cho hiệu trưởng các trường tiểu học tỉnh Ninh Bình.
6. Giới hạn của đề tài:
Đề tài này chỉ đi vào nghiên cứu thực trạng và một số biện pháp bồi dưỡng
nhằm phát triển năng lực quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học tại tỉnh Ninh
Bình.

7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Sưu tầm tài liệu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn bản, tài liệu có liên
quan để làm rõ các vấn đề:
- Năng lực quản lý, năng lực quản lý giáo dục và năng lực quản lý trường tiểu
học.
- Một số vấn đề về công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ quản
lý trường tiểu học trong giai đoạn mới.
7.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Phương pháp điều tra:
- Xây dựng và sử dụng các mẫu điều tra cơ bản về đội ngũ hiệu trưởng các
trường tiểu học tỉnh Ninh Bình (số liệu do Sở GD - ĐT tỉnh Ninh Bình cung cấp).
- Sử dụng mẫu các phiếu điều tra nhằm thu thập các số liệu tự đánh giá và
đánh giá về: Phẩm chất và năng lực của đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm giáo dục.
- Nghiên cứu hồ sơ sổ sách (đặc biệt là các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn; các
7


chương trình mục tiêu cụ thể, sổ nghị quyết Hội đồng sư phạm; các báo cáo sơ kết,
tổng kết học kỳ, năm học… của một số trường tiểu học và các tổ chức đồn thể
trong các nhà trường đó). Đây là những căn cứ quan trọng của việc đánh giá nhận
xét về cơng tác quản lý trường tiểu học nói chung và năng lực quản lý của hiệu
trưởng trường tiểu học nói riêng, đồng thời cũng là những cơ sở để phát hiện nhu
cầu bồi dưỡng phát triển năng lực quản lý giáo dục cho hiệu trưởng các trường tiểu
học tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay.
- Dự giờ thăm lớp, nghiên cứu tài liệu về công tác bồi dưỡng phát triển năng
lực quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học tại tỉnh Ninh Bình, làm cơ sở cho
việc đánh giá về thực trạng công tác này cũng như việc tìm hiểu nguyên nhân của
những ưu điểm và tồn tại của nó.

7.2.3. Phương pháp quan sát:
Quan sát các hoạt động giáo dục, cơ sở vật chất,... của một số trường tiểu học
trong tỉnh nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia.
Xây dựng phiếu xin ý kiến của các nhà quản lý, lãnh đạo về cơ sở đánh giá
năng lực quản lý và cơ sở đề xuất những biện pháp bồi dưỡng nhằm phát triển năng
lực quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học tỉnh Ninh Bình.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học: Để phân tích, xử lý các số liệu nhằm
khái qt hố các kết quả nghiên cứu.
7.4. Phương pháp khảo nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị thì luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu
trưởng các trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng về năng lực quản lý và công tác bồi dưỡng năng lực
quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng các
trường tiểu học tại tỉnh Ninh Bình.

8


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lý luận về quản lý

1.1.1. Khái niệm "Quản lý".
Có thể nói, ngay từ khi xã hội lồi người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng

được hình thành. Để đương đầu với sức mạnh của tự nhiên, để tồn tại và phát triển,
con người đã phải hình thành các nhóm hợp tác lao động tập thể nhằm thực hiện
những mục tiêu mà từng cá nhân riêng lẻ không thể thực hiện được, điều này địi
hỏi phải có sự tổ chức, phải có phân cơng và hợp tác lao động. Quản lý được ra đời
từ đó.
Các Mác đã nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ
đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh
từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự
mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”. [8]
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về “quản lý”, dựa theo những cách tiếp
cận khác nhau, do đó dẫn đến sự phong phú trong các quan niệm về quản lý. Sau
đây là một số quan niệm về quản lý thường gặp của các tác giả trong và ngoài nước.
- “Quản lý” theo quan niệm của các tác giả nước ngoài:
+ Theo H.Koontz (nhà quản lý người Mỹ) thì quản lý là một hoạt động thiết
yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân để đạt được mục đích của
nhóm (tổ chức), mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường trong đó con
người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn cá nhân ít nhất”. [17]
+ Theo Frederick Win Slow Taylor (nhà quản lý học người Mỹ) thì “Quản lý
là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái gì đó thế nào bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”.
+ Theo K. Ơma Rơp (Liên Xơ cũ) thì “Quản lý là tính tốn sử dụng hợp lý
các nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ với hiệu quả kinh
9


tế tối ưu”.
- “Quản lý” theo quan niệm của các tác giả trong nước:
+ Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch

của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản
lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”. [32]
+ Theo trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức và quản lý: “Quản lý là một
quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
đạt được mục tiêu chung”. [22]
Cũng theo các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý ở trung tâm này thì thuật
ngữ “quản lý” bao gồm hai q trình tích hợp vào nhau: q trình “quản” gồm sự
coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định; Quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp
xếp, đổi mới đưa vào thế phát triển. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lo việc “quản”
tức là chỉ lo việc coi sóc, giừ gìn thì tổ chức dễ trì trệ; Tuy nhiên nếu chỉ quan tâm
đến việc “lý” tức là chỉ lo sắp xếp tổ chức, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của
sự ổn định thì sự phát triển của tổ chức khơng bền vững. Trong “quản” phải có “lý”,
trong “lý” phải có “quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: Hệ vận động
phù hợp với sự thích ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên
trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực). [22]
+ Hay theo Trần Quốc Thành – Khoa TL-GD trường ĐHSP Hà Nội thì:
“Quản lý là quá trình tác động của chủ thể đến đối tượng nhằm hướng dẫn điều
khiển các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của con người để đạt tới một mục
đích phù hợp với quy luật khách quan và phù hợp với ý chí của nhà quản lý”.
Tóm lại: Qua một loạt các khái niệm về quản lý mà các tác giả trong và ngoài
nước đề cập đến ở trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm về Quản lý như sau: Quản lý
là q trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý (khách thể quản lý hay chủ thể bị quản lý) nhằm đảm bảo cho sự vận động,
phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan trong đó sử dụng và khai
thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã định theo ý
chí của nhà quản lý. [35]
Quá trình tác động này có thể được mơ hình hố bằng sơ đồ đơn giản sau:
10



Sơ đồ 2.1: Mơ hình về quản lý.
Cơng cụ
CCơng
Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục tiêu

Phương
pháp

1.1.2. Các chức năng quản lý.
Qua việc tìm hiểu về các khái niệm “quản lý ở trên, có thể nói: Quản lý là
nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển hay trì trệ hoặc diệt vong của một tổ
chức.
Quản lý là hoạt động sống còn của con người trong thời đại ngày nay, thể
hiện thơng qua các chức năng vốn có của nó.
Chức năng quản lý là hình thức biểu thị sự tác động có chủ đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý . Là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau
mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Như vậy thực chất của
chức năng quản lý là lý do tồn tại của hoạt động quản lý.
Fayol – nhà quản lý Pháp đã nói: “Quản lý là lập kế hoạch, tổ chức, phối hợp
và kiểm tra”. [33]
Hay theo TayLor (1856-1915) – người được thế giới phương Tây gọi là “Cha
đẻ của thuyết quản lý khoa học”; người mở ra “một kỷ nguyên vàng” trong quản lý
của nước Mỹ đã nói: “Nhà quản lý là nhà tư tưởng, nhà kế hoạch. Trách nhiệm của
họ là lập kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức công việc, ở chỗ khác họ phải tập trung vào

việc lên kế hoạch sản xuất, kiểm soát nguyên vật liệu, thủ tục hành chính và mọi chi
tiết nhỏ nhặt có liên quan tới công việc này” [33].
Như vậy nội hàm của các khái niệm quản lý cũng như những cách hiểu về công
việc của nhà quản lý rõ ràng là sự khái quát tác dụng của những chức năng quản lý,
và thực chất nó cũng nói rằng: “Chức năng quản lý khơng phải là cái gì khác ngồi
sự bảo đảm cho hoạt động cộng đồng có thể tiến hành thuận lợi, bảo đảm cho tổ
11


chức xã hội có thể vận hành thuận lợi” và “Chức năng quản lý chỉ tác động đến con
người”. [33]
Điểm qua các cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý (cả trong và ngồi
nước), tuy có ý này, ý khác chưa thật đồng nhất về các chức năng quản lý (do các
góc độ xem xét, đánh giá về các hoạt động quản lý là đa dạng, phong phú). Tuy
nhiên hầu hết các nhà khoa học đều thống nhất đề cập đến 4 nhóm chức năng cơ
bản của quản lý, đó là: Chức năng lập kế hoạch; Chức năng tổ chức; Chức năng chỉ
đạo; Chức năng kiểm tra.
Các chức năng quản lý có được thực hiện một cách hiệu quả hay khơng là
nhờ có thơng tin. Thơng tin vừa là điều kiện, vừa là phương tiện thực hiện tổng hợp
các chức năng quản lý. Các chức năng quản lý vừa mang tính độc lập tương đối,
vừa có liên quan mật thiết với nhau tạo thành một chu trình quản lý, được biểu thị
bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Lập kế hoạch
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin


Tổ chức

Chỉ đạo

1.1.2.1. Chức năng lập kế hoạch.
Theo các nhà nghiên cứu khoa học quản lý thì lập kế hoạch là “Tìm kiếm
tương lai, xây dựng kế hoạch hành động” [36]. Thực chất “lập kế hoạch” chính là
quyết định, nó bao gồm việc lựa chọn một đường lối hành động mà một tổ chức nào
đó và mọi bộ phận của nó sẽ tuân theo.
Cụ thể, “lập kế hoạch có nghĩa là xác định trước xem phải làm cái gì, làm

12


như thế nào, làm vào khi nào và ai sẽ làm. Việc lập kế hoạch bắc một nhịp cầu từ
trạng thái hiện tại của chúng ta tới chỗ mà chúng ta muốn có trong tương lai dự
định… Nếu khơng có kế hoạch thì hoạt động của con người sẽ đi đến chỗ vơ mục
đích và phó thác cho may rủi”. [17]
Như vậy có hai điểm cốt lõi trong việc lập kế hoạch đó là: vạch ra mục tiêu
cho bộ máy và tìm con đường, những bước đi chắc chắn để tiếp cận mục tiêu đã đề
ra.
Tuy nhiên kế hoạch đã lập ra không phải là bất di bất dịch mà trong thực tế
khách quan đang từng ngày từng giờ vận động và phát triển thì kế hoạch cũng phải
mang tính linh hoạt, thích ứng với những thay đổi của thực tiễn.
Để chỉ đạo thực hiện một kế hoạch thành công, nhà quản lý cần chú ý:
+ Phối hợp các kế hoach ngắn hạn và dài hạn.
+ Đảm bảo tính linh hoạt trong xây dựng kế hoạch.
+ Xem xét lại các kế hoạch một cách thường xuyên, để có những bổ sung,
điều chỉnh kịp thời.
1.1.2.2. Chức năng tổ chức.

Khoa học về tổ chức quản lý đã chỉ ra rằng: “Công tác tổ chức có thể xem xét
với tư cách là một chức năng quan trọng của hoạt động lãnh đạo, quản lý. Có thể
chia cơng tác này thành hai nội dung cơ bản: Xây dựng tổ chức và bố trí sử dụng
con người. Hai cơng tác này có mối quan hệ mật thiết với nhau vì chúng ta tạo dựng
một tổ chức từ những con người và bố trí họ vào những công việc nhất định để rồi
điều khiển, kiểm tra hoạt động của họ.
Như vậy, công tác tổ chức (hay hoạt động tổ chức) có thể hiểu là hoạt động
nhằm thiết lập, vận hành một tập thể, một tổ chức thơng qua việc bố trí, sắp đặt con
người cũng như tác động đến nhu cầu lợi ích, tình cảm, ý chí, năng lực hoạt động
thực tiễn của con người nhằm hướng vào mục đích chung”.[15]
Việc xây dựng tổ chức bộ máy địi hỏi phải hình thành, tổ chức được đầy đủ
các bộ phận cần thiết để bộ máy hoạt động và đạt tới mục tiêu. Đồng thời phải xác
định được tính chất các mối quan hệ trong bộ máy. Đây là nội dung rất quan trọng
bởi vì, nếu khơng xác định rõ ràng vấn đề này sẽ không làm rõ được vị trí, chức
13


năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức trong hệ thống, không tạo ra được
môi trường thuận lợi để mọi người thực hiện nhiệm vụ của mình.
Việc bố trí sử dụng con người (hay tổ chức cơng việc) địi hỏi phải có sự
phân cơng trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng đối với từng cá nhân, từng bộ phận của tổ
chức; Sắp xếp thứ tự công việc, tạo ra một sự nhịp nhàng, đồng bộ trong tổ chức.
Đây là một nội dung cực kỳ quan trọng, bởi vì nếu biết bố trí, sử dụng đúng người
đúng việc thì sẽ phát huy được khả năng của con người và mang lại hiệu quả cho
cơng việc, tạo ra bầu khơng khí tâm lý thoải mái, vui vẻ. Ngược lại, bố trí sử dụng
không đúng người đúng việc sẽ làm cho kết quả công việc kém hiệu quả, tăng thêm
sự bất mãn, đối phó trong tập thể.
Muốn thực hiện tốt nội dung cơng việc này địi hỏi nhà quản lý khơng chỉ có
trình độ, có kinh nghiệm quản lý mà cịn phải có bản lĩnh.
Như chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “ Việc hiểu người, hiểu cán bộ đã

khó; song việc bố trí sử dụng con người trong cơ cấu nhân sự của tổ chức lại càng
khó khăn và phức tạp hơn. Để làm việc này có hiệu quả khơng chỉ địi hỏi người
lãnh đạo, người tổ chức có lập trường quan điểm chính trị đúng đắn, nhân sinh quan
Mác Lê Nin mà cịn cần phải có ý chí thường trực chống chủ nghĩa cá nhân…” [18]
1.1.2.3. Chức năng chỉ đạo điều hành.
Thực hiện chức năng chỉ đạo tức là tác động đến con người (Chỉ huy, sai
khiến con người) để sao cho họ sẵn sàng cố gắng, hăng hái hướng tới, đạt được các
mục tiêu của nhóm và tổ chức. Chức năng này cần phải được thực hiện với sự chú
trọng tới khía cạnh con người trong tổ chức.
Cụ thể: nhà tổ chức muốn chỉ huy được thì phải có quyền uy (cả quyền lực và
uy tín); Phải có khả năng tác động vào con người (Khả năng sai khiến người khác
bằng quyền uy của mình); Có khả năng khuyến khích, kích thích con người làm
điều tốt và khả năng ngăn chặn, răn đe con người làm điều xấu…
Điều cốt lõi của chức năng chỉ đạo là dẫn dắt bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác
định.
Về chức năng này, Harold Koontz đã nói một cách đầy ấn tượng rằng: “Một
trong những hoạt động quan trọng nhất của các nhà quản lý là làm cho các nhu cầu
14


của mọi người hài hoà với yêu cầu của toàn bộ doanh nghiệp. Sự lãnh đạo bắc một
nhịp cầu giữa một bên là các kế hoạch logíc và được cân nhắc kỹ, các cơ cấu tổ
chức được thiết kế cẩn thận, các chương trình biên chế cán bộ tốt, các kỹ thuật kiểm
tra hữu hiệu với bên kia là nhu cầu của con người để hiểu biết, để được thúc đẩy và
đóng góp tồn bộ những cái mà họ có khả năng vào các mục tiêu của bộ phận và
toàn bộ doanh nghiệp” [17].
1.1.2.4. Chức năng kiểm tra.
Chức năng kiểm tra nằm ngay trong lịng q trình điều hành, đó là công việc
đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận phối thuộc để tin chắc rằng
các sự kiện phù hợp với kế hoạch. Như vậy, nó đo lường sự thực hiện nhiệm vụ so

với các mục tiêu và kế hoạch, nó chỉ ra những tồn tại, những lệch lạc, tiêu cực… và
đưa ra những tác động để điều chỉnh các sai lệch, giúp đảm bảo hoàn thành kế
hoạch đề ra.
Bên cạnh đó, kiểm tra cịn nhằm giám sát kế hoạch của cấp trên, tìm ra những
sai sót, những hạn chế để điều chỉnh và xem kế hoạch của cấp trên có tính khả thi
hay khơng.
Có thể nói, kiểm tra là chức năng làm cho hoạt động của quản lý đảm bảo
tính phù hợp, thích ứng với mơi trường, đảm bảo tính khả thi và tính thực tiễn của
kế hoạch, tiến tới hoàn thiện mục tiêu, mục đích của tổ chức trong mơi trường ln
biến đổi. Chức năng kiểm tra có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình quản lý. Các
nhà nghiên cứu về khoa học quản lý đã khẳng định: Quản lý lãnh đạo mà khơng có
kiểm tra thì coi như khơng có quản lý, khơng có lãnh đạo.
Tóm lại: Chức năng quản lý có thể coi là những nhiệm vụ có tính nghề
nghiệp mà tất cả các nhà quản lý phải thực hiện trong quá trình quản lý của mình.
Các chức năng quản lý thể hiện bản chất của quá trình quản lý. Việc thực hiện các
chức năng quản lý là đảm bảo cho hoạt động quản lý tồn tại và phát triển. Các chức
năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau, nó là cơ sở, điều kiện của nhau, nó
đan xen vào nhau, tương tác với nhau trong một quá trình quản lý đầy năng động,
sáng tạo nhằm đưa tổ chức tiếp cận mục tiêu đã xác định một cách có hiệu quả nhất.
1.2. Lý luận về quản lý giáo dục
15


1.2.1. Khái niệm về quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người ta nghiên cứu
nó trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Và cũng giống như khái niệm về
quản lý, khái niệm về “quản lý giáo dục” cũng có những cách tiếp cận khơng hồn
tồn giống nhau. Ở đây, chúng tôi chỉ đề cập đến khái niệm “quản lý giáo dục”
trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục nói chung mà hạt nhân của hệ thống là
các cơ sở trường học.

Trước hết là các khái niệm về “quản lý giáo dục” của các tác giả nước ngoài:
+ Theo M.M.Mechiti Zade: “QLGD là tập hợp những biện pháp (tổ chức,
phương pháp, kế hoạch hố, tài chính, cung tiêu…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và
mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”.
+ Theo P.V.Khuđôminxki: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống (Từ Bộ Giáo dục & Đào tạo đến nhà trường) nhằm mục đích bảo
đảm việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn
diện, hài hoà của họ”.
Khái niệm về “quản lý giáo dục” của các tác giả trong nước:
+ Theo Trần Kiểm: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo sự
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lý giáo dục, của sự phát triển
tâm lý và thể lực của trẻ em”. [21].
+ Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất”. [32].
Theo Đặng Quốc Bảo: “QLGD là sự điều hành phối hợp các lực lượng xã hội
16


nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
Những khái niệm về quản lý giáo dục nói trên tuy có những cách diễn đạt
khác nhau nhưng tựu chung lại, có thể được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định
hướng, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối

tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống
giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong QLGD, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy QLGD từ trung
ương đến cơ sở; và đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất-kỹ
thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của GD-ĐT.
Nội dung của QLGD gồm một số vấn đề cơ bản sau:
- Xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển giáo dục.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về GD, ban
hành Điều lệ nhà trường.
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, cơ
sở vật chất, trang thiết bị trường học.
- Tổ chức bộ máy QLGD.
- Tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng CBQL và giáo viên.
- Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực cho giáo dục.
Quản lý giáo dục được phân công, phân cấp từ trung ương đến cơ sở cả
về chuyên môn và con người.
1.2.2. Quản lý trường học.
Trường học nằm trong hệ thống giáo dục và hệ thống xã hội, vì vậy nó
ln có mối quan hệ và tác động qua lại với môi trường xã hội. Đặng Quốc Bảo
đã viết: “ Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra q trình đào tạo
– giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố thầy – trò, “Trường học
là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc
dân nó là đơn vị cơ sở” [2].
Căn cứ vào 9 nội dung về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường quy
định tại điều 58 Luật Giáo dục của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 2005
17


thì quản lý trường học trước hết và chủ yếu là quản lý dạy và học, quản lý các

hoạt động giáo dục trong nhà trường, đồng thời phải bao gồm cả quản lý các
quan hệ, các hoạt động phối kết hợp giữa nhà trường với các tổ chức, các lực
lượng giáo dục xã hội.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh” [16].
Quản lý trường học về bản chất là quản lý con người (tập thể cán bộ, giáo
viên và học sinh) do đó có thể hiểu “quản lý trường học là những tác động tối
ưu của chủ thể quản lý (lãnh đạo trường học) đến giáo viên, học sinh và các cán
bộ khác nhằm tận dụng các nguồn lực hướng vào việc đẩy mạnh các hoạt động
của nhà trường mà tiêu biểu là thúc đẩy quá trình đào tạo thế hệ trẻ; thực hiện
có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến đến trạng thái
mong muốn”.
1.2.3. Trường tiểu học.
1.2.3.1. Vị trí trường tiểu học.
Trường Tiểu học do Nhà nước đặt ra và xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu Giáo
dục Tiểu học. Do đó trường Tiểu học có vị trí, chức năng và nhiệm vụ đặc biệt quan
trọng trong sự nghiệp “trăm năm trồng người”.
Trong điều 2 của Điều lệ trường Tiểu học xác định rõ: “Trường tiểu học là cơ sở
giáo dục của cấp tiểu học, cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu
học có tư cách pháp nhân và con dấu riêng”. [4]
Trong cuốn chuyên khảo “Công tác quản lý hành chính và sư phạm của trường
tiểu học” Jean Valerien có ghi ý kiến của UNESCO như sau: “Tiểu học khơng cần phải
bàn cãi gì nữa, là cấp đào tạo chính để cung cấp nền giáo dục cơ bản mà mọi trẻ em có
quyền được hưởng”. [42]
Điều 26 của Luật Giáo dục còn ghi rõ: “Giáo dục tiểu học là được thực hiện
trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu
tuổi”. [26]
18



Phạm Tất Dong đã từng khẳng định: “Giáo dục tiểu học là một bộ phận nền tảng
để trên đó chúng ta xây dựng toà nhà học vấn cho toàn dân”.
Như vậy, với tư cách là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo
dục tiểu học có vững chắc thì mới đảm bảo được nhiệm vụ xây dựng tồn bộ nền móng
khơng những chỉ cho giáo dục phổ thơng mà cịn cho cả sự hình thành và phát triển nhân
cách con người.
1.2.3.2. Mục tiêu và nội dung của giáo dục tiểu học.
Mục tiêu chung của giáo dục tiểu học trong giai đoạn mới đó là: “Xây dựng cấp
tiểu học lành mạnh, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển bền vững và về cơ bản đạt trình
độ tiên tiến”. [7]
Trong điều 27 Luật Giáo dục cũng đã ghi rõ: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh học tiếp trung học cơ sở”.
[26]
Như vậy, mục tiêu của giáo dục tiểu học đã khẳng định:
+ Phát triển toàn diện con người là mục tiêu chung và lâu dài của giáo dục phổ
Mục tiêu giáo dục Tiểu học
thơng. Giáo dục tiểu học chỉ hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển đó.
+ Con người phát triển tồn diện phải có đầy đủ các phẩm chất và năng lực về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và phải có các kỹ năng cơ bản để tiếp tục học lên, sẵn
sàngNội dung xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
tham gia giáo dục
Phương pháp giáo
Tiểu học
+ Học xong cấp tiểu học, học sinh phải tiếp tục học trung dục Tiểu học
học cơ sở.
Từ mục tiêu trên, nội dung giáo dục tiểu học “Phải đảm bảo cho học sinh có hiểu
biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe,

nói, đọc, viết và tính tốn; có thói quen rèn luyện thân Kiếngiữ vệ sinh; có hiểu biết ban
thể, thức
đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật”. [26]
Nội dung các mặt giáo dục
Kỹ năng
Chúng ta có thể biểu diễn mục tiêu giáo dục tiểu học bằng sơ đồ sau:
Thái độ
Sơ đồ 3: Mục tiêu giáo dục tiểu học

Chương trình các
môn học bắt buộc và
tự chọn

19

Các hoạt động giáo
dục trong và ngoài
giờ lên lớp


1.2.3.3. Nhiệm vụ của giáo dục tiểu học.
1.2.3.3.1. Nhiệm vụ của cấp tiểu học.
Điều 2, Luật Phổ cập GD tiểu học có ghi: “GD tiểu học là bậc học nền tảng
của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo
đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm hình thành và phát triển toàn bộ
nhân cách con người Việt Nam XHCN”. Cụ thể: “GD tiểu học đảm bảo cho học
sinh nắm vững các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, tính tốn, có những hiểu biết cần
thiết về tự nhiên, xã hội, con người, có lịng nhân ái, hiếu thảo với ơng bà cha mẹ,
u q anh chị em, kính trọng thầy cô giáo, lễ phép với người lớn tuổi, giúp đỡ bạn
bè, các em nhỏ, yêu lao động, có kỷ luật, có nếp sống văn hố, có thói quen rèn

luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh, yêu quê hương đất nước, u hồ bình” [27]
1.2.3.3.2. Nhiệm vụ cụ thể của trường tiểu học.
Điều 3, Điều lệ trường tiểu học có ghi rõ trường tiểu học có những nhiệm vụ
cụ thể sau:
- Tổ chức giảng dạy học tập và các hoạt động GD khác theo chương trình GD
tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo quyết định ban hành;
20


- Huy động trẻ em đúng độ tuổi vào lớp một, vận động trẻ em bỏ học đến
trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và tham gia xoá mù chữ trong
phạm vi cộng đồng;
- Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh;
- Quản lý sử dụng đất đai trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định
của pháp luật;
- Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục;
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội
trong phạm vi cộng đồng;
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3.4. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường tiểu học.
Tại khoản 3, điều 8, Điều lệ trường tiểu học ghi rõ:
Hiệu trưởng trường tiểu học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
“- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học;
- Tổ chức bộ máy của trường; thành lập và cử tổ trưởng chun mơn, tổ hành
chính-quản trị; thành lập và cử chủ tịch các hội đồng trong nhà trường;
- Phân công, quản lý, kiểm tra công tác của giáo viên, nhân viên; đề nghị với
trưởng phòng Giáo dục về quyết định tuyển dụng, thuyên chuyển, đề bạt giáo viên,
nhân viên của trường; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên
theo quy định của Nhà nước;

- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường;
- Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; nhận
học sinh vào, giới thiệu học sinh chuyển trường; Quyết định khen thưởng, kỷ luật
học sinh; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, danh sách học sinh lên lớp,
ở lại lớp, danh sách học sinh được thi tốt nghiệp tiểu học;
- Được dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ quản lý
trường học; được hưởng các quyền lợi của hiệu trưởng theo quy định”. [13]
1.2.3.5. Mục tiêu quản lý trường tiểu học.
21


Từ mục tiêu chung của giáo dục tiểu học, có thể nêu đặc trưng của mục tiêu
quản lý trường tiểu học như sau:
Thứ nhất: Phải chỉ đạo để thực hiện tất cả các mặt công tác:
- Công tác phổ cập và phát triển giáo dục.
- Công tác quản lý quá trình giáo dục trong nhà trường.
- Cơng tác quản lý q trình dạy học.
- Cơng tác quản lý q trình lao động kỹ thuật.
- Công tác quản lý giáo dục thể chất và vệ sinh, y tế.
- Công tác quản lý các hoạt động xã hội và sinh hoạt tập thể của học sinh, các
tác động của môi trường vào nhà trường.
Thứ hai, để đạt được mục tiêu giáo dục, mục tiêu quản lý trường tiểu học còn
phải quan tâm đến các mục tiêu khác như:
- Mục tiêu xã hội.
- Mục tiêu kinh tế.
- Mục tiêu cải tiến quản lý.
Trong đó mục tiêu cải tiến quản lý chiếm vị trí khá quan trọng; đặc biệt trong
tình hình hiện nay, việc thực hiện các mục tiêu cải tiến quản lý có tác dụng quyết
định đối với việc thực hiện các mục tiêu quản lý khác của nhà trường.

1.3. Năng lực quản lý và việc bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu
trưởng các trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
1.3.1. Khái niệm về năng lực.
Năng lực là một trong những vấn đề của tâm lý học có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn to lớn trong chiến lược xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của Đảng ta
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước hiện nay.
Vậy năng lực là gì?
Theo A.G Kơvaliốp: “ Năng lực là một tập hợp hoặc tổng hợp những thuộc
tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho
hoạt động đạt được những kết quả cao”. [1]
Theo Thái Duy Tuyên: “Năng lực là những đặc điểm tâm lý của nhân cách, là
điều kiện chủ quan để thực hiện có kết quả một dạng hoạt động nhất định. Năng lực
22


có liên quan với kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Năng lực thể hiện ở tốc độ, chiều sâu,
tính bền vững và phạm vi ảnh hưởng của kết quả hoạt động, ở tính sáng tạo, tính
độc đáo của phương pháp hoạt động”. [34]
Theo Đỗ Hoàng Toàn: “Năng lực là những thuộc tính tâm lý của cá nhân giúp
cho việc con người lĩnh hội một lĩnh vực kiến thức hoặc hoạt động nào đấy được dễ
dàng và nếu họ tiến hành hoạt động trong lĩnh vực đó thì sẽ có kết quả cao.
Năng lực được hình thành, thể hiện và hồn thiện trong hoạt động. Ngay cả
những năng lực rất yếu cũng có thể được phát triển, nâng cao bằng con đường kiên
trì luyện tập một cách có hệ thống. Con người khơng phải ngay từ khi sinh ra đã có
những năng lực đối với một hoạt động nhất định. Năng lực chỉ có thể được phát
hiện và nâng cao trong những hoàn cảnh thuận lợi”. [15]
1.3.2. Mối quan hệ giữa năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Theo Nguyễn Quang Uẩn: “Cùng với năng lực thì tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
thích hợp cũng rất cần thiết cho việc thực hiện có kết quả một hoạt động. Có tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo trong một lĩnh vực nào đó là điều kiện cần thiết để có năng

lực trong lĩnh vực này. Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo không đồng nhất với năng lực,
nhưng có mối quan hệ mật thiết với năng lực. Ngược lại, năng lực góp phần làm cho
việc tiếp thu tri thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với lĩnh vực của năng
lực đó được nhanh chóng và dễ hơn. Như vậy, giữa năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo có sự thống nhất biện chứng nhưng khơng đồng nhất. Một người có năng lực
trong một lĩnh vực nào đấy có nghĩa là đã có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất định của
lĩnh vực này. Ngược lại, khi đã có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thuộc lĩnh vực nào đó
thì khơng nhất thiết sẽ có được năng lực về lĩnh vực đó”. [39]
Xuất phát từ mối quan hệ giữa năng lực, tri thức, kỹ năng và kỹ xảo, cho
thấy: Việc bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực QLGD cho hiệu trưởng các trường
tiểu học luôn gắn liền với việc bồi dưỡng hệ thống tri thức, kỹ năng và kỹ xảo tương
ứng cho người học.
1.3.3. Năng lực quản lý.
Xuất phát từ khái niệm năng lực nói chung, năng lực quản lý có thể hiểu là
những thuộc tính tâm lý cá nhân của người quản lý đáp ứng được yêu cầu của việc
23


giải quyết những nhiệm vụ của hoạt động quản lý. Năng lực quản lý giúp nhà quản
lý có được những tiền đề tâm lý cần thiết để thực hiện có hiệu quả các chức năng
quản lý.
Năng lực quản lý được thể hiện một cách tập trung trong toàn bộ chu trình
quản lý, từ việc hoạch định (ra quyết định) đến việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện và
kiểm tra, giám sát các hoạt động để uốn nắn, điều chỉnh, bổ sung cho những quyết
định mới phù hợp hơn. Năng lực quản lý liên quan chặt chẽ với những phẩm chất
nhân cách của người quản lý như: trình độ, tầm nhìn, khả năng thiết kế, óc thực tế,
sáng tạo, khả năng tổ chức điều khiển, khả năng giao tiếp cảm hoá thuyết phục con
người…
Năng lực quản lý được hình thành trong chính hoạt động quản lý. Trong q
trình này, nảy sinh những thuộc tính mới cần thiết cho sự thực hiện thành công mọi

hoạt động quản lý, đồng thời làm xuất hiện những phẩm chất thay thế cho những
thuộc tính tự nhiên chưa hoàn thiện ở chủ thể quản lý. Hay nói cách khác, thơng qua
hoạt động quản lý, hình thành những cơ chế bù trừ làm chủ thể quản lý hồn thiện
hơn.
Năng lực quản lý cịn gọi là chất sám quản lý, trong xã hội hiện đại nó được
đánh giá rất cao - Là một trong năm yếu tố để phát triển một quốc gia giàu mạnh, đó
là: Lao động, công nghệ, tài nguyên, tiền vốn và chất sám quản lý. Trong đó yếu tố
chất sám quản lý (Năng lực quản lý) được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Sơ đồ 4: Vị trí năng lực quản lý trong các yếu tố phát triển quốc gia
Năng lực quản lý

Lao động

Tài nguyên

Công nghệ

Vốn
24


Trong lĩnh vực giáo dục, năng lực quản lý được thể hiện cụ thể bằng:
- Năng lực chuyên môn nghiệp vụ: Am hiểu quá trình GD-ĐT và tổ chức điều
khiển quá trình này đi đến mục tiêu đã xác định, trong phạm vi chức trách và nhiệm
vụ cụ thể của chủ thể quản lý.
- Năng lực tổ chức, hợp tác tập thể sư phạm, điều hành và kiểm tra giám sát
mọi hoạt động giáo dục.
- Năng lực giao tiếp ứng xử trước các tình huống sư phạm và các tình huống
xã hội nói chung.
Đối với hiệu trưởng trường tiểu học, một số nhà nghiên cứu về QLGD cho

rằng:
- Năng lực chun mơn của người hiệu trưởng thể hiện ở trình độ hiểu biết về
chuyên môn; nắm vững nội dung chương trình, phương pháp đặc trưng các mơn học
ở bậc tiểu học để quản lý chỉ đạo hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Hiệu
trưởng tiểu học cần có khả năng tự học, tự bồi dưỡng nhằm khơng ngừng nâng cao
trình độ mọi mặt; Phải nhạy bén và tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy
học nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của cấp học trong từng giai đoạn, từng thời
kỳ; Phải có khả năng bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ giáo viên, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho cán bộ giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Năng lực quản lý của hiệu trưởng tiểu học thể hiện ở khả năng dự báo, thiết
kế và tổ chức thực hiện kế hoạch; năng lực quản lý hành chính, tài chính; năng lực
quản lý xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên trường tiểu học đủ về số lượng, mạnh về
chất lượng; năng lực ứng xử và giao tiếp để thiết lập và duy trì các mối quan hệ
trong và ngoài nhà trường, thực hiện tốt cơng tác xã hội hố giáo dục; năng lực làm
việc khoa học; năng lực kiểm tra giám sát các hoạt động giáo dục và các hoạt động
khác trong nội bộ trường tiểu học. Ngoài ra, hiệu trưởng trường tiểu học cịn cần có
năng lực tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học giáo dục và viết các loại văn
bản; có trình độ tin học ở mức sử dụng thành thạo phần mềm soạn thảo văn bản, lưu
trữ một số phần mềm ứng dụng khác trên máy vi tính phục vụ thiết thực cho công
tác quản lý trường tiểu học.
1.3.4. Bồi dưỡng năng lực quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học.
25


×