Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên Cứu Chức Năng Của Hiệu Trưởng Trường Trung Học Phổ Thông Việt Nam Thời Kỳ Đổi Mới Phục Vụ Công Tác Bồi Dưỡng Hiệu Trưởng Đáp Ứng Yêu Cầu Xã Hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.81 KB, 27 trang )

Nghiên cứu chức năng của hiệu trưởng trường
trung học phổ thông Việt Nam thời kỳ đổi mới
phục vụ công tác bồi dưỡng hiệu trưởng đáp
ứng yêu cầu xã hội
Nguyễn Thị Tuyết Hạnh
Trường Đại học Giáo dục
Luận án TS. ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 62 14 05 01
Người hướng dẫn: GS.TS. Phạm Thành Nghị
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Nghiên cứu cơ sở lý luận về chức năng của hiệu trưởng trường học. Phân
tích làm rõ chức năng của hiệu trưởng trường trung học phổ thông (THPT) Việt
Nam trong điều kiện mơi trường kinh tế, xã hội và giáo dục có những thay đổi, xác
định các năng lực tương ứng, theo đó là các kiến thức, kỹ năng mà hiệu trưởng cần
có để thực hiện tốt các chức năng. Tìm hiểu thực trạng nhận thức về chức năng cũng
như việc thực hiện chức năng của Hiệu trưởng trường THPT Việt Nam và công tác
bồi dưỡng hiệu trưởng hiện nay. Đề xuất một số nội dung đổi mới công tác bồi
dưỡng hiệu trưởng trường THPT đáp ứng yêu cầu thực hiện các chức năng của hiệu
trưởng trong thời kỳ đổi mới.
Keywords. Quản lý giáo dục; Giáo dục trung học; Thời kỳ đổi mới; Hiệu trưởng
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo dục thế kỷ XXI diễn ra trong bối cảnh thế giới có những biến đổi sâu sắc với sự
phát triển nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa. Trong bối cảnh đó, giáo dục và nhà
trường phải đổi mới căn bản, tồn diện để thích ứng với những điều kiện, khả năng và nhu
cầu phát triển của xã hội. Trường THPT phải giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động. Theo yêu cầu của xã hội, chức năng của nhà trường có những thay đổi. Trường THPT
phải thực hiện những chức năng mới.


1.2. Hiệu trưởng - người đứng đầu nhà trường có vai trị quan trọng nhất trong q trình
thiết lập những định hướng, tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh, quản lý và
thúc đẩy các hoạt động khác tạo sự thành công cho trường học. Hiệu trưởng phải đảm nhiệm
chức năng hay những vai trò khác nhau. Các chức năng của hiệu trưởng cũng có những thay
đổi nhất định khi mơi trường kinh tế, xã hội, hệ thống giáo dục và chức năng của nhà trường
thay đổi.


1.3. Thực tế, phần lớn hiệu trưởng trường THPT đã phát huy được vai trị của mình, hồn
thành cơ bản các nhiệm vụ quản lý theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ trường học.
Nhưng cũng có những hiệu trưởng chưa xác định được đầy đủ chức năng của mình và các
hoạt động cần thực hiện. Hơn nữa, trước những thay đổi của bối cảnh kinh tế, xã hội và yêu
cầu đổi mới giáo dục năng lực của một bộ phận hiệu trưởng chưa đáp ứng yêu cầu. Thời gian
qua, công tác bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT đã được chú trọng. Song vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu nâng cao khả năng thực thi công vụ của hiệu trưởng trong điều kiện mới.
1.4. Việc nghiên cứu xác định đúng các chức năng mà hiệu trưởng trường THPT phải đảm
nhiệm gắn với bối cảnh, cùng với xác định các yêu cầu về năng lực với các kiến thức, kỹ năng,
thái độ tương ứng để làm cơ sở cho thực hiện công tác bồi dưỡng hiệu trưởng phù hợp chính là
tiếp cận chức năng kết hợp với tiếp cận năng lực trong phát triển nhân lực quản lý. Ở Việt
Nam, cách tiếp cận này còn khá mới mẻ cần được nghiên cứu thêm cả về mặt lý luận và thực
tiễn. Mặt khác, cho đến thời điểm này, cũng chưa có nghiên cứu riêng đầy đủ về chức năng
của hiệu trưởng trường THPT gắn với bối cảnh đang thay đổi để làm cơ sở cho triển khai
công tác bồi dưỡng hiệu trưởng đáp ứng những yêu cầu mới. Xuất phát từ những lý do trên
tác giả chọn đề tài: "Nghiên cứu chức năng của hiệu trường trường trung học phổ thông
Việt Nam thời kỳ đổi mới phục vụ công tác bồi dưỡng hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu xã
hội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu chức năng của hiệu trưởng trường THPT Việt Nam thời kỳ đổi mới nhằm
làm rõ các chức năng hiệu trưởng phải đảm nhiệm, xác định các công việc hiệu trưởng cần
làm với các năng lực tương ứng để thực hiện các chức năng, đồng thời cung cấp cơ sở khoa

học để đổi mới công tác bồi dưỡng hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu xã hội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hiệu trưởng trường THPT trong cương vị người đứng
đầu trường học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Chức năng của Hiệu trưởng trường THPT Việt Nam, các
yếu tố tác động đến chức năng của Hiệu trưởng và công tác bồi dưỡng hiệu trưởng thời kỳ đổi
mới
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời kỳ đổi mới, chức năng của hiệu trưởng trường THPT Việt Nam có những
thay đổi nhất định gắn với những thay đổi của bối cảnh kinh tế xã hội và yêu cầu phát triển
nhà trường. Phân tích làm rõ nội dung các chức năng của hiệu trưởng gắn với sự phát triển và
chức năng của trường THPT Việt Nam, xác định các hoạt động cụ thể và yêu cầu năng lực
thực hiện là cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định nội dung, phương pháp, hình thức và
chính sách của công tác bồi dưỡng hiệu trưởng. Các đề xuất đổi mới công tác bồi dưỡng Hiệu
trưởng trường THPT theo tiếp cận năng lực, trên cơ sở quán triệt kết quả nghiên cứu các chức
năng của hiệu trưởng sẽ khắc phục được những hạn chế của công tác bồi dưỡng hiệu trưởng
thời gian qua, góp phần phát triển đội ngũ hiệu trưởng bền vững đáp ứng yêu cầu xã hội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về chức năng của hiệu trưởng trường học. Phân tích làm
rõ chức năng của hiệu trưởng trường THPT Việt Nam trong điều kiện môi trường kinh tế, xã
hội và giáo dục có những thay đổi, xác định các năng lực tương ứng theo đó là các kiến thức,
kỹ năng mà hiệu trưởng cần có để thực hiện tốt các chức năng;
5.2. Tìm hiểu thực trạng nhận thức về chức năng cũng như việc thực hiện chức năng
của Hiệu trưởng trường THPT Việt Nam và công tác bồi dưỡng hiệu trưởng hiện nay;
5.3. Đề xuất một số nội dung đổi mới công tác bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT
đáp ứng yêu cầu thực hiện các chức năng của hiệu trưởng.


6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu. Luận án tập trung nghiên cứu chức năng của hiệu trưởng trường

THPT Việt Nam trong bối cảnh đổi mới để làm rõ: Những chức năng mà hiệu trưởng trường
THPT Việt Nam thời kì đổi mới phải đảm nhiệm; những hoạt động cơ bản cần thực hiện và các
năng lực hiệu trưởng cần có. Và cơng tác bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT cần phải được đổi
mới như thế nào để giúp hiệu trưởng thực hiện tốt các chức năng đáp ứng yêu cầu xã hội.
6.2. Phạm vi điều tra khảo sát: 370 hiệu trưởng thuộc 25 tỉnh, Thành phố; 530 Phó HT,
giáo viên cốt cán của một số trường THPT và CBQL một số sở Giáo dục và Đào tạo; 35 nhà
khoa học và giảng viên các cơ sở có chức năng bồi dưỡng CBQLGD đã tham gia công tác bồi
dưỡng hiệu trưởng.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu. Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp luận sau:Phép duy vật biện chứng;Tiếp cận hệ thống;Tiếp cận chức năng và Tiếp cận
năng lực.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Tác giả tiến hành đọc, nghiên cứu, phân
tích, tổng hợp tài liệu, hồ sơ, sách báo, tạp chí khoa học…về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý
trường học. Các tài liệu đó được phân tích, nhận xét, tóm tắt hoặc trích dẫn phục vụ cho việc xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2.2.Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: a) Quan sát, ghi nhật ký; b) Điều
tra bằng bảng hỏi; c) Phỏng vấn sâu; d) Thảo luận nhóm nhỏ; e) Thống kê toán học; f)
Phương pháp thử nghiệm; g) Và một số phương pháp khác: (tổng kết kinh nghiệm, phương
pháp chuyên gia…)
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Hiệu trưởng trường THPT không chỉ là nhà giáo dục, mà còn phải là nhà lãnh đạo,
nhà quản lý, nhà hoạt động cộng đồng, thực hiện các hoạt động theo các chức năng nhất định
để thúc đẩy sự phát triển nhà trường. Trong thời kỳ đổi mới, nội dung các chức năng của hiệu
trưởng có những thay đổi gắn với sự thay đổi của bối cảnh kinh tế xã hội và yêu cầu phát
triển nhà trường.
8.2. Để điều hành nhà trường hiệu quả, thực hiện tốt mục tiêu phát triển nhân cách, nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, hiệu trưởng trường THPT cần phải thực
hiện tốt cả ba chức năng: Chức năng lãnh đạo, chức năng quản lý, chức năng phối hợp và phục

vụ cộng đồng với những hoạt động cụ thể và do đó cần có những năng lực phù hợp. Những
năng lực này vừa có được thơng qua trải nghiệm thực tế, vừa phải được bồi dưỡng để phát
triển.
8.3. Công tác bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT tại Học viện quản lý giáo dục và các
cơ sở có cùng chức năng cịn có những hạn chế. Đổi mới công tác bồi dưỡng hiệu trưởng
theo tiếp cận năng lực, sử dụng mơ hình CDIO (Conceive - Design - Implement – Operate),
trên cơ sở quán triệt các chức năng mà hiệu trưởng phải đảm nhiệm sẽ khắc phục được những
hạn chế của công tác bồi dưỡng hiệu trường thời gian qua, giúp hiệu trưởng nâng cao năng
lực thực hiện các chức năng đáp ứng yêu cầu xã hội.
9. Những đóng góp mới của luận án
9.1. Nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa thay đổi yêu cầu của xã hội đối với trường học
và sự thay đổi trong chức năng của hiệu trưởng gắn với bối cảnh phát triển kinh tế- xã hội.
Phân tích một cách có hệ thống, làm rõ các nội dung thuộc chức năng lãnh đạo, chức năng
quản lý, chức năng phối hợp và phục vụ cộng đồng của hiệu trưởng trường THPT Việt Nam
trong mối quan hệ với các yêu cầu về hoạt động và năng lực.
9.2. Bổ sung cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách và triển khai công tác bồi
dưỡng hiệu trưởng trường THPT đáp ứng yêu cầu xã hội; Đề xuất đổi mới công tác bồi
dưỡng hiệu trưởng trường THPT gắn với định hướng phát triển trường THPT và đội ngũ hiệu


trưởng trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam. Các vấn đề cần đổi
mới được xây dựng dựa trên tiếp cận năng lực và tiếp cận mơ hình CDIO, là các tiếp cận hiện
đại, phù hợp với yêu cầu phát triển nguồn nhân lực quản lý giáo dục trong bối cảnh mới.
9.3. Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách trong
xây dựng các quy định và chế độ đối với hiệu trưởng trường THPT phù hợp với yêu cầu phát
triển; Cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD trong việc xây dựng hồn thiện chương
trình và tổ chức công tác bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT nói riêng và CBQL giáo dục
nói chung theo hướng chuẩn hố, hiện đại hóa, đáp ứng u cầu phát triển giáo dục trong giai
đoạn mới; Cho CBQL các trường THPT, giúp hiệu trưởng hiểu rõ chức năng của mình trong
công tác, để học tập, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng theo yêu cầu chuẩn hóa và tăng cường năng lực

thực hiện nhiệm vụ khi được giao phó.
10. Cấu trúc của luận án. Gồm phần mở đầu, 3 chương, kết luận và khuyến nghị, danh mục
các bài viết đã công bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và các
phục lục.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG CỦA HIỆU TRƢỞNG
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Chương này được tác giả trình bày trong 70 trang, từ trang 11 đến hết trang 80, đề cập đến các
nội dung:
1.1. Tổng quan những nghiên cứu về hiệu trƣởng trƣờng học
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
Từ những nghiên cứu về hiệu trưởng ngoài nước của các tác giả như: Murphy
J.(1992), Whitaker K.S. (2003), Rossow (1990), Amy Mednick (2003), Sergiovanni T. J.
(1991), Tirozzi G. N. (2001), Fullan M. (2002) , Jehl và Kirst (1992), Laurie T. (2002),
Chapman J.D. (2005), Peter Jones (2007), Fiore D.J, (2004), Jean Valérien, Gross M. A.
(2008) và các tác giả Davis S., Darling D., Hammond L., LaPointe M., Meyerson
D.(2005)… cho thấy các nước trên thế giới rất quan tâm đến nghiên cứu phân tích hoạt
động, làm rõ các vai trò của hiệu trưởng trường học, xây dựng chương trình bồi dưỡng hiệu
trưởng cũng như hoạch định các chính sách tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng hiệu trưởng theo
yêu cầu phát triển giáo dục của mỗi đất nước. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào phân tích cụ
thể hoạt động và chức năng của hiệu trưởng trường THPT.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, có thể kể đến các tác giả Lương Thanh Phượng (2005) và các cộng sự,
Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Viết Nhụ (2003),
Trần Ngọc Giao (2006, 2007), Nguyễn Hữu Chí (2006) , Phạm Đỗ Nhật Tiến, Phạm Thị
Hồng Hà, Nguyễn Tùng Lâm, Phạm Quang Huân (2006), Đặng Quốc Bảo (2006), Dự án
SREM (2007), Đặng Thị Thanh Huyền,Trần Thị Tuyết Mai,Trịnh Thị Hồng Hà (2009),
Nguyễn Xuân Hải (2009)…đã thực hiện các nghiên cứu về hiệu trưởng trường học. Các
nghiên cứu chủ yếu tập trung vào tìm kiếm biện pháp đổi mới công tác bồi dưỡng hiệu trưởng
hoặc bồi dưỡng các kỹ năng quản lý cho hiệu trưởng trường phổ thông. Một vài nghiên cứu

mới đây đề cập đến đặc điểm nghề nghiệp và năng lực của người hiệu trưởng; sự thay đổi
trong lãnh đạo và quản lý nhà trường…Chưa có nghiên cứu cụ thể về chức năng của hiệu
trưởng trường THPT để phục vụ công tác bồi dưỡng hiệu trưởng được thực hiện.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài. Được trình bày từ trang 19 đến trang 30. Phần
này làm rõ các khái niệm cơ bản của đề tài như: chức năng, nhiệm vụ, lãnh đạo, quản lý, năng
lực, kỹ năng, bồi dưỡng và bồi dưỡng hiệu trưởng. Trong đó Chức năng được hiểu là những
tập hợp các hoạt động được phân thành các nhóm tương tự nhau, được xác định cho các đối
tượng cụ thể (máy móc, con người, tổ chức…) phải thực hiện để giữ một vai trị trong xã hội/
hệ thống. Đó cũng chính là những gì quyết định sự tồn tại hay khơng của đối tượng đó (theo
ý nghĩa giá trị của nó). Khi một đối tượng mất hết các chức năng của nó thì cũng có nghĩa đối


tượng đó khơng tồn tại về giá trị. Hay chức năng là tập hợp các hành vi được mong đợi về
một người theo những nghĩa vụ và địa vị công việc của người đó. Lãnh đạo là q trình khởi
xướng, xác định phương hướng, mục tiêu lâu dài, lựa chọn chiến lược, tác động, ảnh hưởng
tìm kiếm sự tự nguyện tham gia của mọi người nhằm tập hợp, điều hòa, phối hợp các mối
quan hệ, dẫn dắt, tạo động lực để mọi thành viên trong tổ chức cùng thực hiện nhiệm vụ đưa
tổ chức đạt đến mục tiêu đã xác định. Quản lý là q trình thực hiện các cơng việc xây dựng
kế hoạch hành động (bao gồm cả xác định mục tiêu cụ thể, chế định kế hoạch, quy định tiêu
chuẩn đánh giá và thể chế hóa), sắp xếp tổ chức (bố trí tổ chức, phối hợp nhân sự, phân
cơng cơng việc, điều phối nguồn lực tài chính và kỹ thuật…), chỉ đạo, điều hành, kiểm soát
và đánh giá kết quả, sửa chữa sai sót (nếu có) để bảo đảm hoàn thành mục tiêu của tổ chức đã
đề ra. Bồi dưỡng là quá trình nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
một cách thường xuyên, là quá trình tăng cường năng lực trên cơ sở kiến thức kỹ năng đã
được đào tạo. Bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT là quá trình nâng cao trình độ chuyên
môn, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho hiệu trưởng trường THPT một cách thường xuyên
để giúp họ cập nhật, trang bị thêm, trang bị mới những kiến thức, kỹ năng, thái độ làm tăng
thêm năng lực, phẩm chất cho hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ.
1.3. Chức năng của hiệu trƣởng trƣờng THPT Việt Nam thời kì đổi mới
1.3.1. Vị trí, chức năng của trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc

dân Việt Nam
Tác giả phân tích vị trí, vai trị, chức năng của trường THPT trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Làm rõ các chức năng của nhà trường; phân tích mói quan hệ giữa sự phát triển
kinh tế xã hội với yêu cầu phát triển con người, phát triển giáo dục, theo đó đặt ra các yêu cầu
mới với nhà trường và hiệu trưởng. Khẳng định rằng dưới những tác động của các yếu tố môi
trường và yêu cầu phát triển xã hội, chức năng của nhà trường THPT có những thay đổi.
Theo đó chức năng của hiệu trưởng cũng có những thay đổi cần thiết.
1.3.2. Chức năng của hiệu trưởng trường trung học phổ thơngViệt Nam thời kì đổi
mới
Bằng những phân tích cụ thể, có thể thấy hiệu trưởng trường THPT vừa là “thủ lĩnh”
vừa là “thủ trưởng”, vừa nhà lãnh đạo, vừa là nhà quản lý, vừa là nhà giáo dục, nhà sư phạm,
nhà kinh tế, nhà chính trị, chuyên gia tư vấn, người học và vừa là nhà hoạt động cộng đồng
với việc thực hiện những chức năng khác nhau. Có thể nhóm các hoạt động mà hiệu trưởng
trường THPT phải thực hiện theo 03 nhóm tương ứng với ba chức năng cơ bản mà họ phải
đảm nhiệm: (1) Chức năng quản lý; (2) Chức năng lãnh đạo; (3) Chức năng phối hợp và phục
vụ cộng đồng. Những phân tích cụ thể về các chức năng của hiệu trưởng trường THPT được
trình bày từ trang 30 đến trang 65. Có thể khái quát các chức năng của hiệu trưởng trường
THPT Việt Nam thời kì đổi mới như sau:
Chức năng lãnh đạo là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản của hiệu
trưởng liên quan đến xử lý mối quan hệ giữa hiệu trưởng với mọi thành viên trong trường
học, định hướng dẫn dắt mọi người dựa trên cơ sở sứ mạng, tầm nhìn của nhà trường, xác
định khuôn khổ của hoạt động, các giá trị, tạo động lực cho mọi thành viên cùng với việc xác
định phương hướng tổng thể của trường để lựa chọn các giải pháp, tạo ra các thay đổi mang
tính chiến lược. Thực hiện chức năng lãnh đạo hiệu trưởng phải tiến hành các hoạt động cơ
bản như: (1) Xác định tầm nhìn, sứ mạng, định hướng giá trị của nhà trường; (2) xác định
mục tiêu chiến lược và hoạch định chiến lược phát triển nhà trường; (3) thu hút, tập hợp đội
ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; (4) tạo động lực để mọi người làm việc; (5) tạo ra những
thay đổi; (6) xây dựng văn hóa trường học, kiến tạo tổ chức nhà trường, (7) xây dựng nhà
trường thành tổ chức học tập trong đó hiệu trưởng là người học dẫn đầu. Để thực hiện tốt
chức năng lãnh đạo hiệu trưởng cần có các năng lực: Năng lực phân tích tổng hợp và dự báo;

Năng lực sáng tạo và chia sẻ tầm nhìn; Năng lực hoạch định chiến lược; Năng lực thu hút và
tập hợp lực lượng; Năng lực định hướng, dẫn dắt, tạo động lực làm việc cho mọi thành viên


trong thực hiện giáo dục toàn diện học sinh hướng tới chất lượng; Năng lực định hình và phát
triển văn hóa tổ chức; Năng lực đổi mới và sáng tạo;
Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản của hiệu
trưởng, liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm giữ mọi hoạt động
của trường học trong trật tự, nhất quán, đặc biệt khi giải quyết những vấn đề liên quan đến tài
chính, cơ sở vật chất, chương trình và các hoạt động; Thực hiện chức năng quản lý hiệu
trường cần tiến hành các hoạt động: (1) lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch tác
nghiệp gắn với chiến lược phát triển nhà trường; (2) tuyển chọn, tiếp nhận, phân cơng bố trí
sử dụng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên; tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ; (3) giám sát và đơn đốc các hoạt động theo chương trình kế hoạch của nhà trường; (4)
kiểm tra, đánh giá toàn diện các mặt hoạt động của trường. Để thực hiện tốt chức năng quản lý
hiệu trưởng cần có các năng lực: Năng lực lập kế hoạch tác nghiệp và các chương trình hành động;
Năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động; Năng lực giám sát điều hành; Năng lực kiểm tra đánh
giá các hoạt động của nhà trường.
Chức năng phối hợp và phục vụ cộng đồng là những nội dung và phương thức hoạt
động cơ bản của hiệu trưởng để tạo dựng mối quan hệ gắn kết giữa trường học với cộng
đồng xã hội nhằm thu hút, huy động sự ủng hộ của cộng đồng xã hội đối với các hoạt động
của nhà trường; đồng thời thể hiện vai trò tham gia của hiệu trưởng vào các hoạt động xã hội,
tuyên truyền đến mọi tầng lớp trong xã hội về vai trò, giá trị của nhà trường…Hiệu trưởng
thực hiện chức năng cộng đồng thông qua các hoạt động cơ bản: (1) Tăng cường mối quan hệ
với gia đình học sinh, (2) Củng cố mối quan hệ với chính quyền và các tổ chức đoàn thể ở địa
phương, (3) Thiết lập và phát triển mối quan hệ với cá nhân và các cơ quan, tổ chức xã hội
trong cộng đồng, (4) Tham gia vào các hoạt động xã hội. Để thực hiện tốt chức năng phối
hợp và phục vụ cộng đồng, hiệu trưởng cần có các năng lực: Năng lực quan hệ công chúng;
Năng lực tuyên truyền vận động thuyết phục các bên liên quan tham gia hoạt động giáo dục;
Năng lực tổ chức và tham gia các hoạt động xã hội…

1.4. Thời kì đổi mới ở Việt Nam và những tác động đến sự phát triển của trƣờng THPT và
chức năng của hiệu trƣởng.
Trong phần này tác giả làm rõ đặc trưng của thời kì đổi mới ở Việt Nam và tác động của
các yếu tố tồn cầu hố và hội nhập quốc tế, sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền
thơng, yếu tố pháp lý - chính trị, khía cạnh văn hố xã hội, tác động của kinh tế, về học sinh, về
đội ngũ cán bộ giáo viên, và điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính của nhà trường đến
việc thực hiện các chức năng của hiệu trưởng. Phân tích chỉ rõ những tác động dẫn đến những
thay đổi trong chức năng của hiệu trưởng trường THPT ở những khía cạnh cụ thể về nội dung và
yêu cầu thực hiện.
1.5. Nghiên cứu chức năng của hiệu trƣởng trƣờng THPT với công tác bồi dƣỡng hiệu
trƣởng trong thời kỳ đổi mới
Khẳng định những nghiên cứu về chức năng của hiệu trưởng trường THPT Việt Nam
thời kì đổi mới là cơ sở khoa học để tiến hành các hoạt động trong công tác bồi dưỡng hiệu
trưởng. Mối quan hệ này được thể hiện trong sơ đồ 1.2. (tr. 78).
Kết luận chƣơng 1
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHỨC NĂNG
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VIỆT NAM VÀ CÔNG
TÁC BỒI DƢỠNG HIỆU TRƢỞNG HIỆN NAY
Chương 2 được trình bày trong 57 trang, từ trang 81 đến hết trang 137, bao gồm:
2.1 Khái quát về hoạt động khảo sát
2.1.1.Đối tượng khảo sát


- Các hiệu trưởng trường THPT với tổng số các hiệu trưởng được hỏi là 350 người thuộc
25 tỉnh thành thuộc các vùng miền khác nhau trong cả nước. Trong số này có 65 hiệu trưởng
chưa tham gia bồi dưỡng, 239 hiệu trưởng đã tham gia lớp bồi dưỡng CBQL trường phổ thơng
theo chương trình ban hành theo quyết định số 3481/Bộ GD&ĐT ngày 1/11/1997 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trên 60% trong số này vừa tham gia lớp bồi dưỡng hiệu trưởng trường
phổ thông theo chương trình liên kết Việt Nam- Singapore hè 2009. Có 05 hiệu trưởng trường

PTDTNT (0,16%); 06 hiệu trưởng trường ngồi cơng lập (0,2 %).
- 300 phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên mơn, bí thư đồn cũng thuộc các trường
THPT là học viên các lớp CBQL trường THPT Khóa 56, 57 và 58 tại học viện Quản lý giáo
dục và một số CBQL thuộc các Sở Giáo dục & Đào tạo, một số giảng viên, nhà khoa học
đang công tác tại một số cơ sở được giao nhiệm vụ bồi dưỡng CBQLGD.
2.1.2. Xây dựng công cụ khảo sát
- Xây dựng phiếu hỏi (bao gồm câu hỏi lựa chọn và câu hỏi mở) để tìm hiểu những
nhận thức và quan điểm về chức năng của Hiệu trưởng trường THPT thời kì đổi mới; đánh
giá về việc thực hiện các chức năng của Hiệu trưởng THPT và đánh giá mức độ đáp ứng của
chương trình bồi dưỡng Hiệu trưởng hiện nay. (Sử dụng đánh giá bằng điểm số theo thang 5
bậc).
- Xây dựng các câu hỏi để phỏng vấn sâu một số hiệu trưởng và các bên liên quan qua
phiếu phỏng vấn hoặc phỏng vấn trực tiếp; Thiết kế một số nội dung thảo luận theo nhóm nhỏ
về các vấn đề liên quan đến đề tài.
2.1.3. Các hoạt động khảo sát
- Điều tra bằng phiếu hỏi đối với 350 hiệu trưởng, 300 phó hiệu trưởng, giáo viên cốt
cán, cán bộ sở giáo dục, một số cán bộ, giảng viên, nhà khoa học.
- Tiến hành phỏng vấn qua phiếu hỏi hoặc phỏng vấn trực tiếp theo các nội dung đã
xác định.
- Thảo luận nhóm nhỏ với một số hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường THPT về chức
năng của hiệu trưởng trường THPT, những yêu cầu, thuận lợi, khó khăn của hiệu trưởng
trong việc thực hiện; mức độ đáp ứng của chương trình bồi dưỡng mà họ được tham gia trong
việc giúp hiệu trưởng nâng cao năng lực thực hiện chức năng; những đề xuất nhằm cải thiện
việc bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT hiện nay và trong tương lai.
- Quan sát, nghiên cứu hồ sơ quản lý (sổ công tác, kế hoạch công tác, biên bản họp
hội đồng nhà trường, nhật kí cơng tác của hiệu trưởng).
- Tìm hiểu qua kết quả một số bài kiểm tra học phần có nội dung liên quan đối với các
hiệu trưởng là học viên tham gia các khóa học do Học viện Quản lý giáo dục tổ chức.
- Nghiên cứu so sánh kết quả nghiên cứu thực trạng thực hiện chức năng của hiệu
trưởng trường THPT với một số nghiên cứu khác cùng thời kì.

- Tìm hiểu việc thực hiện một số quy định hiện hành về chức năng nhiệm vụ của hiệu
trưởng trường THPT và công tác bồi dưỡng hiệu trưởng.
- Gặp gỡ trao đổi kết hợp với nghiên cứu hồ sơ quản lý của một số đơn vị có nhiệm vụ
bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT. Xin ý kiến của một số giảng viên, nhà khoa học,
chuyên gia về mức độ đáp ứng công tác bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT hiện hành và
các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung trong công tác này.
2.2. Thực trạng thực hiện chức năng của hiệu trƣởng trƣờng THPT
2.2.1. Nhận thức về chức năng của hiệu trưởng trường THPT
Tiến hành các hoạt động khảo sát, về nhận thức của hiệu trưởng về các chức năng mà
họ phải đảm nhiệm được phản ánh trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Mức độ tự đánh giá nhận thức của hiệu trƣởng trƣờng THPT
về các chức năng mà họ phải đảm nhiệm
TT
Chức năng của HT
Mức độ nhận thức
(Điểm TB)


1
2
3

Chức năng lãnh đạo
Chức năng quản lý
Chức năng phối hợp và phục vụ cộng đồng

3.99
4.29
4.00


Để đánh giá tác động của việc bồi dưỡng đến nhận thức của hiệu trưởng về các chức
năng mà họ phải đảm nhiệm, tác giả so sánh mức độ tự đánh giá nhận thức về chức năng của
hiệu trưởng đã bồi dưỡng với hiệu trưởng chưa được bồi dưỡng, kết quả tổng hợp trong bảng
2.3. (tr.84). Ngoài ra tác giả cũng tiến hành xin ý kiến nhận định của các đối tượng được khảo
sát về chức năng của hiệu trưởng trường THPT Việt Nam thời kì đổi mới. Kết quả được tổng
hợp trong các bảng 2.5. (tr.87), bảng 2.6. (tr.88) và khá thống nhất với ý kiến của hiệu
trưởng.
Số liệu từ các bảng tổng hợp cho thấy các HT đều tán thành với các nội dung thuộc
các chức năng mà hiệu trưởng phải đảm nhiệm ở mức độ cao (điểm TB trên 3,7). Hầu hết
trong số HT được hỏi đều nhận thấy hiệu trưởng phải đảm nhiệm các chức năng lãnh đạo,
quản lý và chức năng phối hợp và phục vụ cộng đồng. Hiệu trưởng đã tham gia bồi dưỡng
nhận thức về chức năng của mình phải đảm nhiệm đầy đủ và rõ ràng hơn. Bằng phương pháp
thống kê tốn học, phân tích kết quả trong bảng 2.2. và 2.4. (tr.84, 86) cho thấy nhận thức về
chức năng của hiệu trưởng của các phó hiệu trưởng, TTCM, cán bộ quản lý phòng Sở Giáo
dục và Đào tạo cũng thống nhất với các hiệu trưởng được hỏi. Đồng thời, hiệu trưởng và các
bên liên quan đều nhận định chức năng của hiệu trưởng có những thay đổi về nội dung hoạt
động. Tuy vậy tại các cuộc thảo luận theo nhóm nhỏ, một vài hiệu trưởng cho rằng hiệu
trưởng trường THPT không nhất thiết phải lập kế hoạch chiến lược; các khái niệm tầm nhìn,
sứ mạng cũng khá mới mẻ đối với họ với các lý do họ chưa có nhiều quyền tự chủ, phần lớn
các hoạt động làm theo các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của cấp trên (các ý kiến này thuộc về
hiệu trưởng các trường THPT công lập).
Xem xét thêm nhận thức vê chức năng cộng đồng của hiệu trưởng và các phó hiệu
trưởng qua một số bài kiểm tra học phần cho thấy một bộ phận nhận thức chưa đầy đủ về nội
dung và trách nhiệm của hiệu trưởng trong thực hiện chức năng này. Các hoạt động thể hiện
trách nhiệm xã hội của hiệu trưởng và nhà trường với cộng đồng ít được đề cập hoặc đề cập
nhưng chưa cụ thể. Sự tham gia vào các hoạt động xã hội của hiệu trưởng, của nhà trường
chưa nhiều.
2.2.2. Mức độ thực hiện các chức năng của hiệu trưởng THPT
Kết quả khảo sát mức độ tự đánh giá việc thực hiện các chức năng của hiệu trưởng
được minh họa trong biểu đồ 2.1.

3,66
3,7
3,52

3,6
3,5
3,32

3,4
3,3
3,2
3,1

Chức năng lãnh đạo

Chức năng lãnh đạo

Chức năng quản lý

Chức năng quản lý

Chức năng phối hợp
và phục vụ cộng đồng

Chức năng phối hợp và phục vụ cộng đồng

Biểu đồ 2.1. Mức độ thực hiện các chức năng do hiệu trƣởng tự đánh giá
Các đối tượng khác đánh giá thực trạng thực hiện các chức năng của hiệu trưởng
trường THPT khá thống nhất với tự đánh giá của hiệu trưởng, thể hiện trong biểu đồ 2.2 dưới
đây:



3,78
3,8
3,7
3,52

3,6
3,5

3,41

3,4
3,3
3,2

Chức năng lãnh đạo

Chức năng lãnh đạo

Chức năng quản lý

Chức năng quản lý

Chức năng phối hợp và
phục vụ cộng đồng

Chức năng phối hợp và phục vụ cộng đồng

\


Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện các chức năng của hiệu trƣởng
do PHT, GV cốt cán và CBQL Phòng CM sở GD đánh giá
Kết hợp với quan sát, xem xét kế hoạch hay nhật ký công tác của một số hiệu trưởng
THPT cho thấy: hiệu trưởng thực hiện khá đầy đủ các hoạt động thuộc chức năng quản lý,
chức năng cộng đồng và một phần chức năng lãnh đạo.
Kết quả nghiên cứu của luận án cũng có nhiều điểm tương đồng khi so sánh, xem xét
nhận định về việc thực hiện chức năng của hiệu trưởng ở một số nghiên cứu khác cùng thời
kỳ.
* Chức năng lãnh đạo
Những kết quả đã đạt được: Một số hiệu trưởng đã xác định được sứ mạng, tầm
nhìn, tổ chức xây dựng được kế hoạch chiến lược, cơng bố trên trang web tầm nhìn, sứ mạng
của nhà trường để chia sẻ với các bên liên quan; Có những việc làm cụ thể tạo động lực làm
việc cho cán bộ, giáo viên, nhân viên như tổ chức thi đua, khen thưởng khi có thành tích,
thăm hỏi, hỗ trợ khi khó khăn; Xây dựng nếp sống văn hóa, chú ý giữ gìn phát huy truyền
thống nhà trường. Nhiều trường đã có logo, khẩu hiệu hành động; xây dựng quy tắc giao tiếp
ứng xử văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh; Kiên trì chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực lấy người học làm trung tâm...
Những mặt hạn chế: Nhiều trường chưa xây dựng được kế hoạch chiến lược. Các khái
niệm tầm nhìn, sứ mạng, định hướng giá trị và các chiến lược chưa được hiểu đầy đủ. Một số
hiệu trưởng chưa hiểu rõ về các khái niệm này nên cũng chưa vận dụng được; Hoạt động
hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, nhân viên phát phát triển chuyên môn chưa thật hiệu quả,
nghiêng về các biện pháp quản lý có tính hành chính nhiều hơn; Một số hiệu trưởng chưa
mạnh dạn trao quyền điều hành cho cấp dưới nên trong cơng tác cịn tình trạng ơm đồm, sa
vào giải quyết các vấn đề có tính sự vụ; Ở nhiều trường hiệu trưởng chưa xây dựng được nhà
trường thành tổ chức học tập với các hoạt động cụ thể, đảm bảo các yêu cầu; một số hiệu
trưởng chưa trở thành người học dẫn đầu, chủ động trong chia sẻ tri thức và kinh nghiệm giáo
dục với đồng nghiệp; Vai trị lãnh đạo nhóm chưa được thực hiện hiệu quả; Chưa chủ động
và mạnh dạn tạo ra những thay đổi trong hoạt động của nhà trường; Chưa thực sự khuyến
khích sự sáng tạo của cán bộ, giáo viên và nhân viên.

* Chức năng quản lý
Những việc đã làm được: Xác định được mục tiêu ngắn hạn gắn với thực tế nhà
trường và khớp nối với yêu cầu của ngành và địa phương; huy động được cán bộ cốt cán
tham gia xây dựng các kế hoạch hành động và chương trình hoạt động;Triển khai thực hiện
các kế hoạch kịp thời và đúng tiến độ; Phân công sử dụng đội ngũ hợp lý; Chú trọng hướng
dẫn giáo viên, nhân viên xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác, giảng dạy, giáo dục; Quản
lý khá tốt hoạt động dạy học, đảm bảo thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục; Triển
khai các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, nhân viên; Nhiều trường, hiệu
trưởng đã chủ trì xây dựng quy chế hoạt động của trường trên cơ sở quy định của điều lệ, phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường; Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; Thực hiện kiểm
tra, đánh giá các hoạt động của cá nhân và nhà trường theo đúng các quy định hiện hành….


Những hạn chế:Trong thực hiện các hoạt động vẫn thiếu một số kỹ năng và chưa đạt
đến mức thuần thục. Chẳng hạn: chưa hiểu biết và vận dụng hợp lý các phương pháp xác định
mục tiêu trong xây dựng kế hoạch; Chưa sử dụng tốt kênh thông tin phản hồi để ra các quyết
định điều chỉnh và thực hiện tốt các hoạt động sau kiểm tra; lúng túng trong xử lý sai phạm;
Một bộ phận hiệu trưởng còn lúng túng trong quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất và
quản lý hành chính.
* Chức năng phối hợp và phục vụ cộng đồng
Những kết quả đạt được: Xây dựng được mối quan hệ với gia đình học sinh bằng các
hình thức khá phong phú: thơng qua họp phụ huynh, sổ liên lạc, lập hịm thư góp ý để trao đổi
kết quả học tập rèn luyện và phối hợp giáo dục học sinh; tiếp nhận các thông tin phản hồi từ gia
đình học sinh, người học và xã hội trong điều chỉnh các hoạt động của nhà trường gắn với nhu
cầu xã hội; Huy động được các nguồn lực từ gia đình học sinh và các tổ chức, cá nhân để phát
triển nhà trường; Một số hiệu trưởng đã phát huy tốt vai trị dịng họ, già làng, trưởng thơn
bản…trong hoạt động khuyến học, khuyến tài. Kết nghĩa với cơ quan, đơn vị trên địa bàn trong
tổ chức các hoạt động; Hiệu trưởng đã thường xuyên gặp gỡ các cán bộ quản lý các cấp ở địa
phương để báo cáo, trao đổi về các vấn đề liên quan đến hoạt động của nhà trường; tạo dựng
được mối quan hệ gắn kết với chính quyền địa phương;Tham gia và huy động các thành viên

trong trường tham gia nhiệt tình các phong trào hoạt động văn hóa, văn nghệ ở địa phương.
Các mặt cịn hạn chế: Chưa triển khai tích cực và hiệu quả hoạt động phối hợp với gia
đình, các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề và các cơ quan liên quan trong hoạt động hướng
nghiệp, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; Chưa khai thác hiệu quả các hình thức truyền
thơng, chưa phối hợp tốt với các cơ quan truyền thông để tuyên truyền về các hoạt động của
nhà trường và các vấn đề giáo dục học sinh thuộc cấp học; Nhiều trường, hiệu trưởng chưa
ứng dụng được CNTT trong công khai các hoạt động của nhà trường với cộng đồng xã
hội.Vai trò tuyên truyền, chuyển giao, ứng dụng các kiến thức khoa học vào đời sống cộng
đồng cịn hạn chế; Việc phối hợp ba mơi trường giáo dục gia đình- nhà trường- xã hội chưa
thật hiệu quả; Ở nhiều trường hiệu trưởng chưa triển khai được các hoạt động hợp tác quốc tế
để trao đổi kinh nghiệm giáo dục, tăng cường các hoạt động phát triển nhà trường trong bối
cảnh hội nhập...
2.3. Đánh giá về công tác bồi dƣỡng hiệu trƣởng trƣờng THPT hiện nay.
2.3.1. Về các quy định và chính sách liên quan đến cơng tác bồi dưỡng hiệu trưởng
trường THPT
Công tác bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT hiện nay được thực hiện theo quy định của
Nghị định 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, phương pháp và
hình thức bồi dưỡng; Chế độ dự tốn và sử dụng kinh phí trong cơng tác bồi dưỡng hiệu trưởng
thực hiện theo hướng dẫn cụ thể trong Thơng tư số 139/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính. Tiêu
chuẩn, chức năng nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THPT quy định trong Luật Giáo dục, Điều
lệ trường học, quy chế tổ chức hoạt động của trường THPT chuyên, trường phổ thơng ngồi
cơng lập và trường phổ thơng DTNT, chuẩn hiệu trưởng…là những cơ sở quan trọng để xây
dựng chương trình và tổ chức các hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT theo đúng
yêu cầu. Tuy nhiên trong một số văn bản chức năng nhiệm vụ của hiệu trưởng chưa được phản
ánh đầy đủ và có chỗ chưa thống nhất; việc hướng dẫn sử dụng chuẩn chưa cụ thể do thiếu
những nghiên cứu cần thiết về hoạt động của Hiệu trưởng làm cơ sở cho việc ban hành văn bản.
2.3.2. Về chương trình bồi dưỡng
Xem xét các chương trình bồi dưỡng dành cho hiệu trưởng trường THPT từ năm 2007 đến
nay, bao gồm chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành theo quyết định số
3481/BGD-QĐ (gọi tắt là chương trình 3481), các chương trình nâng cao năng lực quản lý tài

chính, nhân sự, quản lý dạy học tích cực, chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng theo hình thức
liên kết Việt Nam- Singapore (chương trình V-S). Các ý kiến đánh giá được lấy từ báo cáo
tổng kết các khóa bồi dưỡng tại Học viện từ 2008 đến nay và ý kiến của các giảng viên,


chuyên gia tại các hội thảo khoa học tổ chức tại Học viện Quản lý giáo dục cho thấy: Các
chương trình bồi dưỡng đã cung cấp cho hiệu trưởng những kiến thức cơ bản về quản lý
trường học. Nôi dung đề cập chủ yếu đến các kiến thức, kỹ năng gắn với chức năng quản lý
và chức năng cộng đồng. Thiếu vắng các nội dung thuộc chức năng lãnh đạo.
2.3.3. Về phương thức tổ chức thực hiện bồi dưỡng hiệu trưởng: Chủ yếu được thực
hiện theo hình thức tập trung tại cơ sở đào tạo bồi dưỡng hay vừa học vừa làm tại địa phương.
Hình thức từ xa, bồi dưỡng qua mạng chưa được áp dụng.
Những mặt đã đạt đƣợc:
(1) Tổ chức bồi dưỡng theo chương trình 3481
Việc tổ chức cho học viên tham gia học tập các chương trình đều đảm bảo: Thực hiện
đầy đủ nội dung chương trình bồi dưỡng theo quy định; Thực hiện cập nhật thông tin mới,
gắn với thực tiễn giáo dục Việt Nam. Bước đầu đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường
thảo luận, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy; Tổ chức cho người học nghiên cứu
thực tế các cơ sở và cơ quan quản lý giáo dục ở một số địa phương khá phù hợp với đối
tượng người học; Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đã chú trọng hơn đến xem xét khả năng
vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn quản lý nhà trường.
(2) Chương trình V-S và các chương trình ngắn hạn khác cho hiệu trưởng
Phương thức tổ chức bồi dưỡng theo các chương trình này được học viên đánh giá cao.
Lớp học được tổ chức với quy mô vừa phải 30-35 học viên/ lớp. Phương pháp dạy học chủ
yếu được sử dụng là thảo luận nhóm, tình huống, thực hành… đã phát huy được tính tích cực
của học viên. Trong quá trình tổ chức bồi dưỡng học viên được trao đổi nhiều, liên hệ sát với
các vấn đề trong thực tiễn cơng tác giúp người học có thể áp dụng ngay vào trong hoạt động
quản lý nhà trường. Những chương trình bồi dưỡng cho hiệu trưởng trường THPT trong
khn khổ các dự án cũng được đánh giá cao về phương thức tổ chức bồi dưỡng. Các hoạt
động học tập được xác định rõ ràng, kiến thức cốt lõi được nhấn mạnh, giúp học viên dễ vận

dụng vào thực tiễn công tác sau khi được bồi dưỡng.
Những bất cập: Những ý kiến dưới đây chủ yếu đánh giá về tổ chức bồi dưỡng hiệu
trưởng theo chương trình 3481.
- Lớp học thường có quy mơ q đơng, trên 60 học viên thậm chí 80 -120 học viên nên
việc tổ chức các hoạt động học tập khó và chưa hiệu quả.
- Về nội dung và phương pháp giảng dạy: Trên 40% học viên được hỏi cho rằng nhiều
chun đề cịn mang tính lý thuyết, thiếu các ví dụ thực tiễn, chưa thật chú ý đến kỹ năng tác
nghiệp. Trên 20% học viên cho rằng nội dung và PPGD một số chuyên đề trong phần kiến
thức về quản lý giáo dục và nghiệp vụ chuyên biệt chưa đáp ứng yêu cầu tăng cường năng lực
thực hiện cho hiệu trưởng trong lãnh đạo điều hành nhà trường hiện nay.
- Phần nghiệp vụ quản lý nhà trường và một số chuyên đề chuyên biệt học viên cho
rằng thời gian dành cho các chuyên đề bài giảng chưa đủ để rèn kỹ năng, nên mức độ vận
dụng vào thực tiễn của học viên chưa cao. Về khả năng vận dụng các kiến thức, kỹ năng được
trang bị qua khóa học vào thực tiễn có 35%-40% học viên cho rằng vận dụng tốt, 42 % học
viên vận dụng được, 18% - 23% cho là khó vận dụng.
- Về kiểm tra đánh giá trong khóa học: học viên cho rằng có quá nhiều bài kiểm tra; Việc
kiểm tra đánh giá người chưa đánh giá được ở mức độ cao khả năng vận dụng kiến thức quản lý
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của người học;
Tổng hợp các ý kiến đánh giá chung về chương trình trong bảng 2.14. (tr.119) và 2.15.
(tr .120). Các ý kiến nhận định chương trình 3481 mục tiêu cung cấp các kiến thức, kỹ năng
thực hiện chức năng quản lý trường học được đánh giá ở mức cao nhất, kế đó là khả năng
vận dụng các kỹ năng quản lý vào quản lý nhà trường. Việc đạt được các mục tiêu của
chương trình cũng được học viên đánh giá ở mức khá. Tuy vậy các chức năng của hiệu
trưởng chưa được xác định rõ ở chương trình này và chức năng lãnh đạo chưa được chú ý
nhiều. Học viên cũng đưa ra một số một số đề nghị như: bổ sung các nội dung liên quan đến


phát triển năng lực lãnh đạo trường học; tăng cường bồi dưỡng các kỹ năng; bổ sung vào
chương trình một số kỹ năng mềm; tăng thời gian đi thực tế cơ sở; thay đổi hình thức kiểm
tra, đánh giá...

Với chương trình V – S, các hiệu trưởng đánh giá cao hơn vấn đề xác định rõ các
chức năng của hiệu trưởng thông qua chuyên đề đổi mới quản lý trường phổ thông và lãnh
đạo quản lý sự thay đổi, các kỹ năng lãnh đạo được chú ý nhiều hơn.
Tuy nhiên việc lấy ý kiến đánh giá của người học về chương trình bồi dưỡng mới
được thực hiện cuối khóa học và chưa theo từng chuyên đề, việc đánh giá trước khóa học
chưa được thực hiện nên cịn thiếu những phản hồi cần thiết để làm căn cứ thực hiện các hoạt
động điều chỉnh chương trình đảm bảo tính khoa học và thực tiễn. Vấn đề chăm lo xây dựng
đội ngũ giảng viên thực hiện công tác bồi dưỡng hiệu trưởng cũng được nhiều ý kiến đề cập
đến. Việc đánh giá khả năng làm việc của hiệu trưởng sau khi dự các khóa bồi dưỡng có sự
tham gia của Sở Giáo dục và Đào tạo chưa được thực hiện, do đó đánh giá hiệu quả của công
tác bồi dưỡng chưa được cụ thể. Đây cũng là một gợi ý cho việc đổi mới công tác bồi dưỡng
hiệu trưởng trong thời gian tới.
2.4. Đánh giá chung về hiệu trƣởng và công tác bồi dƣỡng và những vấn đề đặt ra cho
công tác bồi dƣỡng hiệu trƣởng trƣờng THPT
Kết quả phân tích nhận thức và mức độ thực hiện chức năng của hiệu trưởng THPT
trong mục 2.2. cho thấy: chức năng quản lý được hiệu trưởng nhận thức đầy đủ và thực hiện
tốt hơn; kế đó là chức năng cộng đồng. Nhận thức và thực hiện chức năng lãnh đạo và một
phần chức năng cộng đồng của hiệu trưởng có những hạn chế nhất định. Kết quả đánh giá về
chương trình và phương thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng ở mục 2.3. (tr.109 đến tr.123) đã
chỉ rõ mặt mạnh và những hạn chế của cơng tác bồi dưỡng; Việc phân tích chính sách ở mục
2.3.1. cũng cho những gợi ý về hoàn thiện các quy định liên quan đến công việc và hoạt động
bồi dưỡng hiệu trưởng. Việc bồi dưỡng phải đảm bảo giúp hiệu trưởng phát triển hài hòa
năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý và năng lực hoạt động cộng đồng. Hình thức tổ chức bồi
dưỡng phải đa dạng, linh hoạt để tạo ra nhiều cơ hội cho hiệu trưởng tham gia. Phương pháp
bồi dưỡng phải tích cực, kết hợp cung cấp kiến thức, kỹ năng với đề cao sự học hỏi, chia sẻ
kinh nghiệm của người học để đạt được mục tiêu của việc bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ
hiệu trưởng theo hướng chuẩn hóa.
Để cơng tác bồi dưỡng góp phần xây dựng đội ngũ hiệu trưởng chun nghiệp, thì
cơng tác bồi dưỡng hiệu trưởng cần giải quyết tốt 5 vấn đề: Thứ nhất, mục tiêu bồi dưỡng
phải xác định cụ thể. Thứ hai, bồi dưỡng phải dựa trên cơ sở năng lực làm việc, sát với thực

tế. Chương trình bồi dưỡng phải được xây dựng căn cứ vào nhu cầu, mục tiêu và những đòi
hỏi về năng lực làm việc của hiệu trưởng trong bối cảnh mới. Thứ ba, phải xây dựng đội ngũ
giảng viên giàu kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực chuyên môn và có phương pháp giảng
dạy tốt để giúp người học học tập tích cực. Thứ tư, cần xây dựng, hồn thiện hệ thống các
chính sách về cơng tác bồi dưỡng hiệu trưởng; Thứ năm, cần thường xuyên xem xét, đánh giá
về khóa học, chương trình, giảng viên, cơ sở thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng hiệu trưởng và về
kết quả làm việc của hiệu trưởng sau bồi dưỡng.
2.5. Kinh nghiệm quốc tế về bồi dƣỡng hiệu trƣởng trƣờng học
Phần này tác giả phân tích kinh nghiệm bồi dưỡng hiệu trưởng trường học của một
số nước và vùng lãnh thổ như: kinh nghiệm Mỹ và một số nước châu Âu , kinh nghiệm Trung
Quốc, kinh nghiệm một số nước khu vực ASEAN. Việc xây dựng và phát triển chương trình
bồi dưỡng hiệu trưởng trường học được các nước áp dụng phổ biến là mơ hình mục tiêu và
mơ hình năng lực. Cùng với đổi mới chương trình, nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ ban hành
các chính sách, cung cấp tài chính cho các hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng. Đây là những
tham khảo hữu ích trong việc đổi mới cơng tác bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT Việt
Nam hiện nay.
Kết luận chƣơng 2


Chƣơng 3
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG HIỆU TRƢỞNG
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
THỰC HIỆN CHỨC NĂNG CỦA HIỆU TRƢỞNG TRONG BỐI CẢNH MỚI
Chương 3 gồm 60 trang, từ trang 138 đến hết trang 197, với các nội dung:
3.1. Định hƣớng phát triển trƣờng THPT và đội ngũ hiệu trƣởng trƣờng THPT trƣớc
yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam.
3.1.1. Định hướng phát triển trường THPT
Theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI,
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nguồn
lực con người để đưa đất nước hội nhập và phát triển. Đối với giáo dục THPT hệ thống

trường lớp được phát triển để đảm bảo có 80% thanh niên đạt học vấn THPT và tương
đương. Phát triển trường THPT gắn với việc chuẩn bị kiến thức, kỹ năng cơ bản cho học sinh
học tiếp lên đại học, cao đẳng. Theo chủ trương này, các trường THPT phải đổi mới việc dạy
và việc học, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thiết bị, xây dựng đội ngũ và các hoạt động quản
lý. Các nhà quản lý, lãnh đạo trường học phải đổi mới tư duy, có kiến thức, kỹ năng phù hợp
với yêu cầu thực hiện chức năng trong bối cảnh mới.
3.1.2.Yêu cầu phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THPT
Bối cảnh mới địi hỏi phải có những CBQL trường học xứng với tầm phát triển của
các nhà trường. Hiệu trưởng cần có một trình độ nhất định về quản lý, lãnh đạo trước khi nắm
quyền điều hành nhà trường. Theo kết quả thống kê của Bộ Giáo dục năm 2011, cả nước có
2.288 hiệu trưởng trường THPT. Đây là một số lượng không nhỏ cần được bồi dưỡng để đáp
ứng yêu cầu thay đổi hoạt động điều hành nhà trường với những chức năng mới gắn với sự
thay đổi kinh tế- xã hội. Công tác bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT ở Việt Nam phải
hướng tới:(1) Giúp hiệu trưởng có được những kiến thức khoa học về QLGD, quản lý nhà
trường. (2) Phát triển năng lực của hiệu trưởng thích ứng với các yêu cầu của xã hội để họ có
thể giải quyết những vấn đề thực tiễn của quản lý trường học đúng với chức năng mà họ đảm
nhiệm. (3) Phát triển ở hiệu trưởng những phẩm chất cần thiết như sự sáng tạo, trách nhiệm
xã hội, trung thực trong khoa học…
3.1.3. Quan điểm đổi mới công tác bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT
Để đáp ứng những yêu cầu phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THPT Việt Nam,
công tác bồi dưỡng hiệu trưởng cần đổi mới trên cơ sở quán triệt các tiếp cận hiện đại phù
hợp với xu thế phát triển nhân lực quản lý trên thế giới. (a) Phát triển hiệu trưởng trường học
trên cở sở quán triệt các chức năng hiệu trưởng phải đảm nhiệm.(b) Sử dụng và phát huy các
ưu thế của tiếp cận năng lực trong công tác bồi dưỡng hiệu trưởng.(c) Sử dụng hợp lý mơ
hình CDIO trong thiết kế chương trình, biên soạn tài liệu và thực hiện bồi dưỡng hiệu
trưởng. Tác giả đã tổng hợp các nhóm năng lực cơ bản hiệu trưởng trường THPT cần có để
thực hiện các chức năng (bảng 3.1, tr 144) làm cơ sở cho đề xuất mục tiêu, xây dựng chương
trình bồi dưỡng theo tinh thần CDIO.
3.2. Đề xuất giải pháp đổi mới công tác bồi dƣỡng hiệu trƣởng trƣờng THPT
3.2.1. Phát triển mục tiêu bồi dưỡng. Muc tiêu bồi dưỡng hiệu trưởng cần được xác định

cụ thể, thiết thực hơn và gắn với yêu cầu năng lực mà hiệu trưởng cần có để thực hiện các chức
năng. Định hướng chung của công tác bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT hiện nay là nhằm
giúp hiệu trưởng phát triển hài hòa các năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý và năng lực hoạt
động cộng đồng trong bối cảnh trường học nhiều thay đổi, với mục tiêu cuối cùng là nâng cao
kết quả học tập của học sinh. Có thể xác định mục tiêu của công tác bồi dưỡng hiệu trưởng là:
giúp cho hiệu trưởng có được những kiến thức cơ bản về lãnh đạo, quản lý nhà trường; Có kỹ
năng thực hiện các hoạt động lãnh đạo, quản lý và cộng đồng để làm tốt các chức năng mà hiệu
trưởng phải đảm nhiệm trong mơi trường thay đổi;Có thái độ chủ động, tự tin, quyết tâm trong
thực hiện nhiệm vụ, từ đó nâng cao năng lực tác nghiệp cho hiệu trưởng trường THPT trong bối


cảnh mới, biết gắn tầm nhìn với hành động, phát huy vai trò của nhà trường cho sự phát triển
giáo dục và xã hội, trọng tâm là nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo những cơng dân có
phẩm chất, năng lực thích ứng với cơng cuộc phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
Luận án cũng chỉ ra các chuẩn cơ bản về kiến thức, kỹ năng và thái độ gắn với yêu
cầu thực hiện các chức năng mà công tác bồi dưỡng hiệu trưởng phải đạt được (tr. 146-148)
3.2.2. Đổi mới chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng.
Đổi mới nội dung chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT Việt Nam được
đề xuất trên cơ sở khám phá vai trò, chức năng của hiệu trưởng trong bối cảnh rộng hơn. Các
nội dung bồi dưỡng phải là sự kết hợp giữa nhu cầu của hiệu trưởng với yêu cầu của xã hội
đối với hiệu trưởng.
Đề xuất cụ thể trong đổi mới nội dung chƣơng trình bồi dƣỡng hiệu trƣởng thay
cho chƣơng trình 3481 theo tiếp cận mơ hình CDIO. Chương trình được đề nghị cấu trúc
lại với các nội dung được sắp xếp theo module, kế thừa những nội dung tốt từ chương trình
3481, bổ sung những nội dung cịn thiếu có liên quan đến nâng cao năng lực lãnh đạo và năng
lực phối hợp và phục vụ cộng đồng của hiệu trưởng; điều chỉnh một số nội dung thích hợp
với yêu cầu thực hiện chức năng của hiệu trưởng trong cơ chế quản lý mới. Chương trình có
một số module tự chọn và người học đăng kí học tập một cách linh hoạt (tr.150-tr.154).
Với hiệu trưởng trường PTDTNT, hiệu trường trường ngồi cơng lập có thể bổ sung
các nội dung các chuyên đề như: Các vấn đề cơ bản trong chính sách phát triển giáo dục dân

tộc ở Việt Nam; Quản lý học sinh nội trú; Đặc điểm văn hóa các dân tộc Việt Nam, Phân tích
cung - cầu, chi phí- lợi ích trong đầu tư cho giáo dục; Thị trường giáo dục và xu hướng phát
triển giáo dục ngồi cơng lập,..
Dựa vào chương trình, việc biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng phải luôn định
hướng mục tiêu, tích hợp “chuẩn đầu ra” vào các chuyên đề theo tiếp cận CDIO. Hoạt động
này có thể thực hiện theo quy trình:
Hội thảo
tập huấn
giảng viên
và các bên
liên quan
về chuẩn
đầu ra
theo tiếp
cận mơ
hình
CDIO

Giảng viên
thiết kế nội
dung tích
hợp chuẩn
đầu ra vào
ch. đề/
module
mình phụ
trách

Hội đồng
đánh giá,

nghiệm thu
kiến thức
tích hợp
chuẩn đầu
ra vào các
chun
đề/modul

Giảng viên
hồn thiện
đề cương
chun
đề/modul
đã được
hội đồng
góp ý

Phê
duyệt đề
cương
chun
đề
/modulev
à tổ chức
thực hiện

Sơ đồ 3.1. Quy trình biên soạn tài liệu bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT
theo tiếp cận CDIO
Với quy trình này, các kết quả phân tích chức năng của hiệu trưởng trường
THPT thời kì đổi mới, các yêu cầu năng lực với các kiến thức, kỹ năng, tháí độ tương

ứng mà hiệu trưởng cần có sẽ được các giảng viên tiếp cận, sử dụng để lựa chọn nội mỗi
chuyên đề/ module, biên soạn tài liệu và thực hiện việc giảng dạy thích hợp. Theo đó sẽ khắc


phục được các hạn chế của chương trình và phương thức bồi dưỡng hiệu trưởng được đề cập
ở chương 2.
3.2.3. Đa dạng hóa phương thức tổ chức bồi dưỡng
3.2.3.1. Hình thức tổ chức: Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng: Tập trung tại cơ sở
(theo cá nhân, theo nhóm trên cơ sở phân loại người học và nguyện vọng của người học),
cung cấp tài liệu tự học, qua mạng, kèm cặp tại nơi làm việc…
3.2.3.2.Phương pháp bồi dưỡng: Sử dụng kết hợp các PPDH tích cực. Cách thức
chung là dạy cho người học cách học, cách tư duy để họ có thể chủ động tìm được cách giải
quyết các vấn đề của thực tiễn nhà trường luôn biến đổi.
3.2.4. Xây dựng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác bồi dưỡng.
Chú trọng xây dựng đội ngũ giảng viên có kiến thức chun mơn phù hợp, có nghiệp vụ sư
phạm vững vàng. Kết hợp phát triển đội ngũ giảng viên chuyên trách với xây dựng đội ngũ
giảng viên kiêm nhiệm, cộng tác viên ở cơ sở. Tăng cường các hoạt động bồi dưỡng giảng
viên, tổ chức cho giảng viên đi thực tế, cung cấp tài liệu, yêu cầu tự học để cập nhật kiến
thức, kỹ năng theo yêu câu giảng dạy.
3.2.5. Cải tiến việc đánh giá khóa học, chương trình, giảng viên, cơ sở thực hiện
nhiệm vụ bồi dưỡng hiệu trưởng và kết quả làm việc của hiệu trưởng sau bồi dưỡng. Thiết
kế và sử dụng 4 loại phiếu: phiếu đánh giá trước, sau khóa học, phiếu phản hồi và phiếu đánh
giá khả năng áp dụng những kiến thức đã học của người học sau khóa học nhằm thu thập
thơng tin ngược về khóa học, chương trình, giảng viên và các điều kiện thực hiện để tiến
hành những điều chỉnh cần thiết.
3.2.6. Hoàn thiện hướng dẫn sử dụng chuẩn hiệu trưởng phục vụ công tác bồi
dưỡng. Tham chiếu kết quả nghiên cứu chức năng để xây dựng các câu hỏi để xác định minh
chứng xem xét mức độ thực hiện của hiệu trưởng theo các tiêu chí. Cách thiết lập câu hỏi
tham chiếu này được minh họa bằng xây dựng hệ thống câu hỏi theo các tiêu chí 1, 12 và 19.
Nội dung này được trình này từ tr.163 đến tr.167. Qua bảng các câu hỏi như vậy sẽ giúp hiệu

trưởng và các bên liên quan hiểu rõ hơn các công việc tương ứng với chuẩn, theo đó hiệu
trưởng biết mình phải làm gì và như thế nào; Cơ quan quản lý có căn cứ giám sát, hướng dẫn
hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ một cách cụ thể. Mặt khác dựa trên các minh chứng thu thập
được theo cách này cung cấp cơ sở để thực hiện việc bồi dưỡng hiệu trưởng ở những giai
đoạn tiếp theo.
Tất cả các đề xuất trên đây việc thực hiện thuộc trách nhiệm của Học viện, trường Bồi
dưỡng Cán bộ Giáo dục thành phố Hồ Chí Minh, các cơ sở được giao nhiệm vụ bồi dưỡng hiệu
trưởng và các Sở Giáo dục và Đào tạo. Một số đề xuất cải tiến về cơ chế, chính sách được đề cập
đến trong phần khuyến nghị của luận án.
3.3. Thử nghiệm và khảo sát mức độ phù hợp, khả thi một số đề xuất của luận án
3.3.1. Lấy ý kiến chuyên gia và các nhà quản lý thực tiễn
Với 220 phiếu hỏi được phát ra, 212 phiếu được thu về, trong đó có 208 phiếu có thơng tin
trả lời đầy đủ (162 hiệu trưởng, phó hiệu trưởng của 23 tỉnh/thành phố, thành phố; 46 CBQL cấp
phòng, sở và một số giảng viên). Kết quả thu được phản ánh trong bảng 3.3 sau:
Bảng 3.3. Ý kiến về các đề xuất đổi mới công tác bồi dƣỡng hiệu trƣởng
TT
Nội dung đề xuất đổi mới
Ý kiến
Đồng ý
Không
đồng ý
1
Phát triển mục tiêu bồi dưỡng
81.3 %
7.6%
2
Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng hiệu trưởng đạt được 64.7 %
15.3%
sau bồi dưỡng (“chuẩn đầu ra” của chương trình bồi dưỡng)
3

Đổi mới nội dung chương trình bồi dưỡng với việc đưa vào 64.7%
15.3%
chương trình các kiến thức, kỹ năng phản ánh đầy đủ các
chức năng của hiệu trưởng (tích hợp “chuẩn đầu ra” vào các

Ý kiến
khác
11.1%
20.0%
20.0%


chuyên đề của chương trình bồi dưỡng theo tiếp cận CDIO)
4
Câu trúc chương trình theo module
87.0 %
0.0 %
5
Đa dạng hóa hình thức tổ chức bồi dưỡng (Theo cá nhân, 77.8%
11.7%
theo nhóm, theo khóa tại cơ sở bồi dưỡng, học liên tục hoặc
chia thành nhiều đợt, BDqua mạng, cung cấp tài liệu tự
học…)
6
Đổi mới PP bồi dưỡng và kiểm tra đánh giá kết quả học tập 96.3%
0.0%
của người học, kết hợp hợp lý các PPDH: giải quyết vấn đề,
làm bài tập tình huống, học tập nhóm, kèm cặp…
7
Cải tiến việc kiểm tra, đánh giá khóa học, chương trình bồi 75.7%

12.3%
dưỡng, giảng viên, cơ sở bồi dưỡng và khả năng làm việc
của hiệu trưởng sau khóa bồi dưỡng; Thực hiện đánh khả
năng làm việc của hiệu trưởng sau khóa học có sự tham gia
của cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương
8
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đáp 93.7%
0.0 %
ứng yêu cầu bồi dưỡng hiệu trưởng.
9
Hoàn thiện hướng dẫn sử dụng chuẩn hiệu trưởng phục vụ 89.2%
0.0%
bồi dưỡng.
Có thể thấy, các đề xuất đổi mới cơng tác bồi dưỡng hiệu trưởng dựa trên cơ sở
nghiên cứu chức năng nhận được sự đồng thuận cao. Một số ý kiến khơng phản đối mà nêu ra
những khía cạnh cụ thể trong từng vấn đề được đề xuất, như: việc áp dụng hình thức sử dụng
hiệu trưởng giỏi kèm cặp cho hiệu trưởng khác tại nơi làm việc phải có cơ chế cụ thể mới
thực hiện được. Riêng đề xuất về vấn đề xác định chuẩn đầu ra của chương trình và tích hợp
chuẩn đầu ra vào nội dung chương trình bồi dưỡng theo mơ hình CDIO có 15.3% ý kiến
khơng đồng ý và một số có ý kiến khác băn khoăn ở khía cạnh là đối với chương trình bồi
dưỡng liệu có chuẩn đầu ra khơng? Tác giả cho rằng với chương trình bồi dưỡng cơ bản,
trước bổ nhiệm có tính chất đào tạo nghề nghiệp cần xác định rõ mức độ cần đạt về kiến thức,
kỹ năng, thái độ và khả năng làm việc của người học sau khi bồi dưỡng để có thể đảm nhiệm
vị trí hiệu trưởng.
Về những đề xuất cụ thể trong điều chỉnh chương trình bồi dưỡng 3481, được lấy ý
kiến khảo sát 3 vịng. Ở vịng một, các ý kiến đồng tình về các nội dung được đưa vào
chương trình bồi dưỡng và cấu trúc theo module chiếm tỷ lệ cao (trên 70%). Nhưng còn
nhiều ý kiến đề nghị xem lại thời lượng của các module và đề nghị xem xét thêm một số nội
dung. Tác giả đã xem xét, điều chỉnh và xin ý kiến vòng 2. Sau lần này, các ý kiến bày tỏ sự
nhất trí khá cao về nội dung chương trình nhưng đề nghị xem lại việc phân chia các module.

Tiếp thu các ý kiến góp ý xác đáng, chương trình được sắp xếp lại theo các module với thời
lượng trung bình là 45 tiết. Sau lần này các ý kiến đánh giá cao sự cần thiết và phù hợp. Kết
quả được phản ánh trong bảng 3.4 (tr.171-172). Bước đầu có thể kết luận các điều chỉnh cấu
trúc nội dung của chương trình là phù hợp.
Về đề xuất cải tiến hoạt động đánh giá khóa học, chương trình, giảng viên, cơ sở bồi
dưỡng nhận được sự tán thành cao (75.7%). Đánh giá khả năng áp dụng kiến thức, kỹ năng
đã học vào thực tiễn của người học có sự tham gia của cơ quan quản lý cơ sở vẫn còn một số
ý kiến băn khoăn và cho là khó khả thi. Để khẳng định thêm sự phù hợp và khả thi của đề
xuất này cần có q trình thực hiện trong thực tế.
3.3.2.Triển khai thử nghiệm thực hiện một số nội dung .

13.0%
10.5%

3.7%

12.0%

6.3%
10.8%


Trong điều kiện thực hiện luận án, tác giả tiến hành dạy thử nghiệm hai chuyên đề:
chuyên đề 10 “Chức năng của hiệu trưởng trường THPT” và chuyên đề “ Kỹ năng giao tiếp ứng
xử” và sử dụng một số cơng cụ đánh giá khoa học, nội dung chương trình.
3.3.2.1. Mục đích thử nghiệm: Khẳng định tính khoa học và thực tiễn của các kết quả
nghiên cứu về chức năng của hiệu trưởng trường THPT, kiểm chứng sự phù hợp của một số đề
xuất đổi mới nội dung, phương thức bồi dưỡng và đánh giá chương trình, khóa học
3.3.2.2. Tổ chức thử nghiệm
a) Thử nghiệm giảng dạy Chuyên đề 10 “Chức năng của hiệu trƣởng trƣờng

THPT”.
(1) Chọn đối tượng thử nghiệm: Chọn ngẫu nhiên 100 học viên (trong tổng số 185
học viên) lớp bồi dưỡng Hiệu trưởng THPT khóa 60 tại Học viện QLGD chia ra 2 lớp, 50 học
viên là lớp đối chứng và 50 học viên là lớp thử nghiệm .
(2) Thành viên tham gia dạy thử nghiệm: TS. Trần Thị Minh Hằng, ThS. Lê Thị Mai
Phương và ThS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh.
(3) Triển khai thử nghiệm: Nhóm đối chứng: tiến hành dạy theo nội dung trong
chương trình 3481. Nhóm thử nghiệm: dạy theo nội dung điều chỉnh và đổi mới PPGD theo
hướng tích cực. Kết quả thử nghiệm được trình bày chi tiết từ tr.174 đến tr.182 và minh họa
bằng biểu đồ 3.2.
12
10
8
Điểm đáp án
Điểm TB nhóm ĐC

6

Điểm TB nhóm TN
4
2
0
Câu 1

Câu 2
Trước BD

Câu 3

Câu 1


Câu 2

Câu 3

Sau bồi đưỡng

Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra trƣớc và sau khi tham gia
chuyên đề 10 của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm
Theo biểu đồ này cho thấy ở lớp thử nghiệm, kiến thức của người học được cải thiện
rõ nét và phù hợp với mục tiêu đặt ra. Kết quả tính tốn với các số liệu được tổng hợp trong
các bảng 3.6, 3.8 (tr.175, 177) và xử lý bằng phương pháp thống kê toán học cũng như trên
biểu đồ cho phép kết luận các vấn đề điều chỉnh là phù hợp và thiết thực.
b)Tổ chức dạy thử nghiệm chuyên đề “Kỹ năng giao tiếp và ứng xử”.
Là chuyên đề bổ sung mới, được tổ chức giảng dạy cho nhóm 26 học viên đăng ký
chọn. Q trình thử nghiệm được trình bày từ tr.182 đến tr.185, trong đó kết quả đánh giá
chung được tổng hợp trong các bảng 3.12 và 3.13.
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ đạt đƣợc mục tiêu
khi tham gia chuyên đề Kỹ năng giao tiếp và ứng xử
Mức độ
1
2
3
4
1. Hoàn toàn không đạt được
2. Đạt được một phần nhỏ
3. Đạt được ở mức TB
15.4%
4.Đạt được phần lớn các mục tiêu
61.5%

5. Hoàn toàn đạt được các mục tiêu
Điểm TB
4.08

5

23.1%


Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả đánh giá chung
về chuyên đề Kỹ năng giao tiếp và ứng xử
Mức độ đánh giá
TB
Thứ
bậc
1 2 3
4
5
1. Nội dung
11.5%
77.0%
11.5%
4.0
2
2. Phương pháp giảng dạy
15.4%
50.0%
34.6%
4.19
1

3. Thời lượng.
19.2%
73.1%
7.7%
3.88
3
4. Cơ sở vật chất thiết bị
34.6%
61.5%
3.9%
3.69
4
Kết quả thử nghiệm cho phép kết luận nội dung chuyên đề phù hợp, đạt được các mục
tiêu đã đề ra.
Việc thử nghiệm 02 chuyên đề được tiến hành đảm bảo các yêu cầu về mẫu, với
phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học với độ tin cậy 95% cho thấy các nội dung
bổ sung, điều chỉnh trong các chuyên đề thử nghiệm là phù hợp. Đồng thời qua thử nghiệm
cũng cho thấy cách tổ chức bồi dưỡng theo nhu cầu nhóm học viên đăng ký các chuyên đề tự
chọn là hoàn toàn thực hiện được; việc thiết kế và sử dụng các phiểu đánh giá trước, sau khi
tham gia học tập và đánh giá chung là khoa học, giúp định hướng việc lựa chọn nội dung,
phương pháp bồi dưỡng phù hợp và là cơ sở để điều chỉnh nội dung và phương thức bồi
dưỡng đáp ứng yêu cầu người học.
Qua khảo nghiệm và thử nghiệm cho phép kết luận các đề xuất đổi mới công tác bồi
dưỡng hiệu trưởng trên cơ sở quán triệt kết quả nghiên cứu chức năng của hiệu trưởng trường
THPT Việt Nam là phù hợp với yêu cầu bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT theo hướng
chuẩn hóa, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Qua áp dụng hình thức đánh giá khóa học như
đề xuất vào thử nghiệm cho thấy tính khoa học và cần thiết trong thực hiện công tác bồi
dưỡng hiệu trưởng theo những chương trình cụ thể. Theo cách đó sẽ làm cho công tác bồi
dưỡng hiệu trưởng luôn hướng đến người học, coi người học là trung tâm và đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu của thực tiễn.

Kết luận chƣơng 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
(1) Vấn đề nghiên cứu về vai trò, năng lực, xác định các chuẩn để đánh giá và làm cơ sở cho
việc tuyển chọn, bồi dưỡng hiệu trưởng được nhiều nước quan tâm, trong đó có Việt Nam; xây
dựng chương trình bồi dưỡng là tâm điểm của các nghiên cứu về hiệu trưởng. Tuy nhiên chưa có
nghiên cứu nào phân tích cụ thể chức năng của hiệu trưởng trường THPT.
(2) Dưa trên các tiếp cận khoa học và các phương pháp nghiên cứu đã lựa chọn, nghiên
cứu khẳng định rằng hiệu trưởng THPT phải đảm nhiệm các chức năng cơ bản: (1) chức năng
lãnh đạo, (2) chức năng quản lý và (3) chức năng phối hợp và phục vụ cộng đồng với những
hoạt động cụ thể. Các chức năng của hiệu trưởng có những thay đổi nhất định gắn với các
thay đổi của bối cảnh bên trong, bên ngoài nhà trường. Nghiên cứu cũng xác định các năng
lực mà hiệu trưởng cần có để thực hiện tốt các chức năng và các yêu cầu về kiến thức, kỹ
năng, thái độ tương ứng.
(3) Với các công cụ và thực hiện các hoạt động khảo sát phù hợp cho thấy đa số hiệu
trưởng nhận thức đúng về các chức năng mà họ phải đảm nhiệm. Trong đó chức năng quản lý
được nhận thức rõ ràng hơn, chức năng phối hợp và phục vụ cộng đồng và chức năng lãnh
đạo cịn một số khía cạnh chưa được hiểu đầy đủ và cụ thể. Về mức độ thực hiện, chức năng
quản lý được thực hiện khá tốt, chức năng lãnh đạo và chức năng phối hợp và phục vụ cộng
đồng thực hiện ở mức độ thấp hơn. Nguyên nhân chính: hiệu trưởng cịn thiếu một số năng
lực cần thiết hoặc chưa biết rõ về các chức năng mà họ phải đảm nhiệm.


(4) Luận án đã đánh giá công tác bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT, cho thấy: Các
chính sách và quy định về công tác bồi dưỡng hiệu trưởng khá đầy đủ, cụ thể tạo thuận lợi
cho việc bồi dưỡng và được thực hiện khá tốt. Các chương trình bồi dưỡng đã cung cấp cho
hiệu trưởng trường THPT những kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện chức năng quản lý
và một phần chức năng phối hợp và phục vụ cộng đồng. Phương thức tổ chức bồi dưỡng hiệu
trưởng khá đa dạng. Phương pháp dạy học được đổi mới theo hướng tích cực. Tuy vậy, một
số quy định chưa phản ánh đầy đủ các chức năng của hiệu trưởng; đôi chỗ chưa nhất quán,

chưa quy định rõ việc bồi dưỡng trước bổ nhiệm; Chương trình cịn thiếu nội dung thuộc
chức năng lãnh đạo và một phần chức năng phối hợp và phục vụ cộng đồng của hiệu trưởng;
Hình thức bồi dưỡng từ xa, bồi dưỡng qua mạng, kèm cặp tại nơi làm việc chưa được áp
dụng; Hoạt động đánh giá khố học, đánh giá chương trình chưa được thực hiện bằng những
công cụ phù hợp.
(5). Luận án đã đề xuất một số đổi mới công tác bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT
trên cớ sở quán triệt các chức năng của hiệu trưởng: Phát triển mục tiêu bồi dưỡng gắn với
yêu cầu năng lực thực hiện chức năng của hiệu trưởng trong bối cảnh mới. Đổi mới chương
trình bồi dưỡng, tích hợp “chuẩn đầu ra” vào các nôi dung bồi dưỡng theo tiếp cận CDIO;
thiết kế chương trình theo module. Sử dụng phương thức bồi dưỡng theo hướng đa dạng và
tích cực. Chú trọng xây dựng đội ngũ giảng viên thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng hiệu trưởng
và CBQLGD. Cải tiến kiểm tra, đánh giá khóa học, chương trình, giảng viên và khả năng áp
dụng kiến thức, kỹ năng của hiệu trưởng vào thực tiễn sau khóa học. Hồn thiện hướng dẫn
sử dụng chuẩn hiệu trưởng phục vụ công tác bồi dưỡng.
(6). Khảo nghiệm các đề xuất đổi mới về công tác bồi dưỡng hiệu trưởng qua phiếu hỏi ý
kiến chuyên gia và các nhà quản lý thực tiễn. Thử nghiệm giảng dạy 02 chuyên đề: Chuyên đề
10 “Chức năng của hiệu trưởng trường THPT” và chuyên đề “Kỹ năng giao tiếp và ứng xử”.
Kết quả khảo sát và thử nghiệm cho thấy các đề xuất đổi mới công tác bồi dưỡng hiệu trưởng
trường THPT trên cơ sở kết quả nghiên cứu chức năng theo tiếp cận năng lực và sử dụng mơ
hình CDIO là khoa học và phù hợp với yêu cầu thực tế. Qua quá trình nghiên cứu, với những
kết quả thu được cho phép kết luận tác giả đã hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu, giả thuyết
khoa học được chứng minh, đạt được mục đích nghiên cứu.
Khuyến nghị
Khuyến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục :- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
một số quy định cần thiết có liên quan đến hoạt động của hiệu trưởng trường THPT; - Chỉ đạo
thực hiện đồng bộ việc phân cấp quản lý và trao quyền tự chủ cho các nhà trường. - Tổ chức
thường xuyên việc kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông, kiểm tra đánh giá hiệu trưởng định
kì để có những thơng tin khoa học cho việc đổi mới quản lý trường học cũng như đổi mới, nâng
cao chất lượng bồi dưỡng hiệu trưởng các nhà trường.
Khuyến nghị với các trường đại học, học viện, các cơ sở có nhiệm vụ bồi dưỡng cán

bộ quản lý giáo dục. -Thường xuyên rà soát chương trình, cập nhật các thơng tin cần thiết
trong chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT . - Tổ chức định kì các hội thảo khoa
học về đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT; - Kết
hợp với các cơ quan quản lý địa phương tổ chức đánh giá mức độ vận dụng của hiệu trưởng
vào hoạt động thực tế; - Xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên có kiến thức, kỹ năng phù
hợp với yêu cầu thực hiện chương trình; - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong bồi dưỡng hiệu
trưởng. Tham gia tích cực vào các hoạt động giám sát, tư vấn, hỗ trợ cho hiệu trưởng trong
thực hiện chức năng của họ ngay tại nơi làm việc để nâng cao chất lượng quản lý trường
THPT theo yêu cầu xã hội.
Khuyến nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo: - Tiếp tục nghiên cứu thêm về những đặc thù
quản lý trường THPT ngồi cơng lập, trường PT DTNT, trường THPT chun để hồn thiện
chương trình bồi dưỡng cho hiệu trưởng các loại trường này; -Tiến hành nghiên cứu hoạt động
của hiệu trưởng các trường thuộc các cấp học và trình độ đào tạo khác; -Tiếp tục nghiên cứu sử


dụng tiếp cận chức năng xây dựng hoàn thiện chuẩn nghề nghiệp và quy trình đánh giá hiệu
trưởng THPT theo hướng chuẩn hóa; - Nghiên cứu hồn thiện cơ chế và chính sách đối với cơng
tác bồi dưỡng hiệu trưởng trường THPT và cán bộ quản lý giáo dục.

References
Tài liệu Tiếng Việt
1.
t Ban Bí thư (2004), Chỉ thị 40-CT/TW ngày 16 tháng 5 năm 2004 về xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD.
2.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2008), Tài liệu hội nghị tổng kết năm học 2007-2008 và
triển khai nhiệm vụ năm học 2008-2009.
3.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2009), Tài liệu hội nghị tổng kết năm học 2008-2009 và
triển khai nhiệm vụ năm học 2009-2010.

4.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2010), Tài liệu hội nghị tổng kết năm học 2009-2010 và
triển khai nhiệm vụ năm học 2010-2011.
5.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2011), Tài liệu hội nghị tổng kết năm học 2010-2011và
triển khai nhiệm vụ năm học 2011 -2012.
6.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chuẩn hiệu trưởng trường THCS, trường THPT
và trường phổ thơng có nhiều cấp học, ban hành theo thơng tư số 29/2009/TTBGDĐT ngày 22/10/2009.
7.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), công văn số 430 /BGDĐT-NGCBQLGD ngày 26
tháng 01 năm 2010 V/v: Hướng dẫn đánh giá, xếp loại hiệu trưởng trường trung
học theo Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT.
8.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2011), Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học, Ban hành kèm theo thông
tư số12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GD&
ĐT.
9.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Qui định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường
THPT, ban hành theo Quyết định số 80/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
10.
Đặng Quốc Bảo (2006), Hoạt động quản lý và sự vận dụng vào quản lý nhà trường
phổ thông (tổng thuật và giới thiệu), Học viện Quản lý giáo dục.
11.
Bộ Nội vụ, tài liệu Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 74/2001/QÐTTg và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 20062010.
12.
Nguyễn Cảnh Chất (2002), Tinh hoa quản lý , NXB Lao động
13.

Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị định số
18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức, ban hành ngày 5 tháng 3 năm
2010.
14.
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Cơ sở khoa học quản lý, khoa Sư
phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.
15.
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), Những xu thế quản lý hiện đại vận
dụng vào quản lý giáo dục, Khoa Sư Phạm, Đại Học Quốc gia Hà Nội.
16.
Nguyễn Hữu Chí (2006), “Đổi mới chương trình THPT và những u cầu đối với
công tác quản lý của Hiệu trưởng”, Kỉ yếu Hội thảo khoa học;"Các giải pháp cơ
bản đổi mới quản lý trường phổ thông", Trường CBQLGD&ĐT, Hà Nội.
17.
Nguyễn Đức Chính (2008), Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục, Khoa Sư
Phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.
18.
Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục,
NXB Giáo dục, Hà Nội.



×