Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

đẩy mạnh cho vay các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của nhpt việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.69 KB, 87 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 11
CHƯƠNG 1 15
ĐẶC ĐIỂM CỦA NHPT VIỆT NAM VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA
NƯỚC NGOÀI 15
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NHPT VIỆT NAM, VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT
RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT NAM 15
1.1.1 Khái quát về NHPT Việt Nam 15
1.1.2 Vai trò của cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam 18
1.1.3 Đặc điểm của cho vay đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT 19
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA
NHPT 20
1.2.1. Các nhân tố thuộc về NHPT Việt Nam 20
1.2.2. Các nhân tố thuộc về Nhà nước 28
1.2.3. Các đặc điểm của dự án ĐTTT ra nước ngoài ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHPT Việt
Nam 31
1.3 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT
NAM 33
CHƯƠNG 2 37
THỰC TRẠNG CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2006 - 2011 37
2.1 CHÍNH SÁCH CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT NAM 37
2.1.1 Cơ sở pháp lý của chính sách cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam 37
2.1.2.4. Quản trị rủi ro các dự án ĐTTT ra nước ngoài tại NHPT Việt Nam 42
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2011 45
2.2.1 Thực trạng quy trình cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài tại NHPT Việt Nam giai đoạn 2006
- 2011 45
Hình 2.1. Quy trình cho vay của NHPT Việt Nam đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài 46
(Nguồn: Sổ tay nghiệp vụ cho vay tín dụng đầu tư của NHPT Việt Nam) 46
2.2.1.1 Tiếp nhận hồ sơ vay vốn và thẩm định dự án ĐTTT ra nước ngoài 46


a. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn 46
2.2.1.2 Quyết định cấp tín dụng cho các dự án ĐTTT ra nước ngoài 51
2.2.1.3 Giải ngân cho các dự án ĐTTT ra nước ngoài 51
2.2.1.4 Kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay của các dự án ĐTTT ra nước ngoài 55
2.2.1.5 Thu hồi nợ đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài 57
2.2.2 Tình hình thực hiện các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của
NHPT Việt Nam 58
2.2.2.4 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và khoản vay phải xử lý rủi ro 60
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2006-2011 61
2.3.1 Những ưu điểm trong cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam 61
2.3.1.1 Số lượng dự án ĐTTT ra nước ngoài vay vốn tại NHPT Việt Nam có xu hướng tăng lên 61
Trong giai đoạn năm 2006 – 2011, số lượng dự án ĐTTT ra nước ngoài được vay vốn tại NHPT Việt
Nam mặc dù không nhiều nhưng có xu hướng tăng lên với tốc độ ngày càng nhanh. Điều này cho thấy
NHPT Việt Nam đang dần thực hiện tốt hơn công tác này và ngày càng có vai trò trong việc cung ứng
vốn cho các dự án ĐTTT ra nước ngoài, thực hiện chính sách đầu tư ra nước ngoài của Chính phủ.
Đồng thời đây cũng là kết quả khả quan có tác động thu hút các nhà đầu tư quan tâm hơn đến nguồn
vốn từ NHPT Việt Nam 61
Các dự án ĐTTT ra nước ngoài vay vốn tại NHPT Việt Nam là các dự án thuộc lĩnh vực lâm nghiệp để
khai thác nguyên liệu và năng lượng, phù hợp với định hướng phát triển ĐTTT ra nước ngoài của nước
ta. Lĩnh vực đầu tư này cũng phù hợp với tính chất, mục tiêu hoạt động của NHPT Việt Nam, là lĩnh
vực, địa bàn đầu tư thực sự cần thiết, có tác động tích cực cho phát triển kinh tế trong nước và củng cố
quan hệ đối ngoại giữa Việt Nam và các nước láng giềng 62
2.3.2 Những tồn tại trong cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam 64
2.3.3 Nguyên nhân của các tồn tại trong cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam
66
CHƯƠNG 3 70
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHO VAY DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2020 70
3.1 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI

CỦA NHPT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 70
3.1.1 NHPT Việt Nam chỉ tài trợ cho các dự án ĐTTT ra nước ngoài theo quy định của Chính phủ và
giảm bớt các các điều kiện ưu đãi 70
3.1.2. Các dự án ĐTTT ra nước ngoài vay vốn NHPT Việt Nam được phân thành hai nhóm, trong đó
tập trung vào dự án được cho vay theo chỉ định của Chính phủ 71
NHPT Việt Nam phân thành nhóm các dự án ĐTTT ra nước ngoài theo chỉ định của Chính phủ và
nhóm các dự án ĐTTT ra nước ngoài theo cơ chế thị trường. Trong đó tập trung vào nhóm các dự án
cho vay theo chỉ định của Chính phủ để đảm bảo mục tiêu hoạt động. Nhóm các dự án cho vay theo cơ
chế thị trường nhằm bù đắp chi phí tín dụng ưu đãi 71
3.1.3 NHPT Việt Nam thực hiện ủy thác cho vay đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài hoặc chỉ cho
vay đồng tài trợ với các NHTM 72
3.2 ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2020 73
3.2.1 Định hướng của Nhà nước về tín dụng đầu tư phát triển đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài 73
3.2.2 Định hướng của NHPT Việt Nam về cho vay đối với các dự ĐTTT ra nước ngoài 74
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA
NHPT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 75
3.2.1 Các giải pháp trước mắt 76
3.2.2 Các giải pháp dài hạn 80
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 84
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành 84
3.3.2 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 85
3.3.3 Kiến nghị đối với các chủ đàu tư dự án ĐTTT ra nước ngoài 85
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHPT Ngân hàng Phát triển
ĐTTT Đầu tư trực tiếp
HTPT Quỹ Hỗ trợ phát triển

NSNN Ngân sách Nhà nước
ODA
NHTM
Hỗ trợ phát triển chính thức
Ngân hàng thương mại
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG
MỞ ĐẦU 11
MỞ ĐẦU 11
CHƯƠNG 1 15
CHƯƠNG 1 15
ĐẶC ĐIỂM CỦA NHPT VIỆT NAM VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA
NƯỚC NGOÀI 15
ĐẶC ĐIỂM CỦA NHPT VIỆT NAM VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA
NƯỚC NGOÀI 15
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NHPT VIỆT NAM, VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT
RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT NAM 15
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NHPT VIỆT NAM, VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT
RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT NAM 15
1.1.1 Khái quát về NHPT Việt Nam 15
1.1.1 Khái quát về NHPT Việt Nam 15
Cho vay đầu tư phát triển 16
Cho vay đầu tư phát triển 16
1.1.1.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay của NHPT Việt Nam 17
1.1.1.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay của NHPT Việt Nam 17
1.1.2 Vai trò của cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam 18
1.1.2 Vai trò của cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam 18
1.1.2.1 Đối với NHPT Việt Nam 18
1.1.2.1 Đối với NHPT Việt Nam 18

1.1.2.2 Đối với dự án ĐTTT ra nước ngoài 18
1.1.2.2 Đối với dự án ĐTTT ra nước ngoài 18
1.1.2.3 Đối với quốc gia và nền kinh tế, xã hội 19
1.1.2.3 Đối với quốc gia và nền kinh tế, xã hội 19
1.1.3 Đặc điểm của cho vay đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT 19
1.1.3 Đặc điểm của cho vay đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT 19
1.1.3.1 Cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài nhằm thực hiện chính sách ĐTTT ra nước ngoài của Nhà nước
để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ 19
1.1.3.1 Cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài nhằm thực hiện chính sách ĐTTT ra nước ngoài của Nhà nước
để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ 19
1.1.3.2 Thường có độ rủi ro cao hơn so với cho vay các dự án đầu tư trong nước 20
1.1.3.2 Thường có độ rủi ro cao hơn so với cho vay các dự án đầu tư trong nước 20
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA
NHPT 20
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA
NHPT 20
1.2.1. Các nhân tố thuộc về NHPT Việt Nam 20
1.2.1. Các nhân tố thuộc về NHPT Việt Nam 20
1.2.1.1 Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực 20
1.2.1.1 Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực 20
1.2.1.3 Nguồn vốn, tài sản 23
1.2.1.3 Nguồn vốn, tài sản 23
1.2.2. Các nhân tố thuộc về Nhà nước 28
1.2.2. Các nhân tố thuộc về Nhà nước 28
1.2.2.1 Chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, ĐTTT ra nước ngoài và sự can thiệp, hỗ trợ của Chính
phủ 28
1.2.2.1 Chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, ĐTTT ra nước ngoài và sự can thiệp, hỗ trợ của Chính
phủ 28
1.2.2.2 Pháp luật về ĐTTT ra nước ngoài 29
1.2.2.2 Pháp luật về ĐTTT ra nước ngoài 29

1.2.2.3 Các hiệp định giữa Việt Nam và nước sở tại 30
1.2.2.3 Các hiệp định giữa Việt Nam và nước sở tại 30
1.2.3. Các đặc điểm của dự án ĐTTT ra nước ngoài ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHPT Việt
Nam 31
1.2.3. Các đặc điểm của dự án ĐTTT ra nước ngoài ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHPT Việt
Nam 31
1.2.3.1 Dự án ĐTTT ra nước ngoài chịu sự điều chỉnh của nhiều hệ thống pháp luật, sự tác động của nhiều chính
sách kinh tế dẫn đến khả năng rủi ro của hoạt động cho vay ĐTTT ra nước ngoài cao 31
1.2.3.1 Dự án ĐTTT ra nước ngoài chịu sự điều chỉnh của nhiều hệ thống pháp luật, sự tác động của nhiều chính
sách kinh tế dẫn đến khả năng rủi ro của hoạt động cho vay ĐTTT ra nước ngoài cao 31
1.2.3.2 Các dự án ĐTTT ra nước ngoài có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức đầu tư đặc thù nên ngân
hàng cho vay phải có cơ chế riêng trong giải ngân, giám sát vốn vay và thu nợ 32
1.2.3.2 Các dự án ĐTTT ra nước ngoài có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức đầu tư đặc thù nên ngân
hàng cho vay phải có cơ chế riêng trong giải ngân, giám sát vốn vay và thu nợ 32
1.2.3.3 Sự khác biệt về ngôn ngữ, đặc điểm về địa điểm thực hiện dự án khiến ngân hàng phải cẩn trọng hơn và
tính toán chi phí cần thiết cho việc cấp tín dụng, giám sát tín dụng 33
1.2.3.3 Sự khác biệt về ngôn ngữ, đặc điểm về địa điểm thực hiện dự án khiến ngân hàng phải cẩn trọng hơn và
tính toán chi phí cần thiết cho việc cấp tín dụng, giám sát tín dụng 33
1.3 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT
NAM 33
1.3 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT
NAM 33
1.3.1 Số lượng dự án ĐTTT ra nước ngoài được vay vốn 34
1.3.1 Số lượng dự án ĐTTT ra nước ngoài được vay vốn 34
1.3.2 Giá trị cho vay của NHPT đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài qua các năm 34
1.3.2 Giá trị cho vay của NHPT đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài qua các năm 34
1.3.3 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, số lượng dự án phải xử lý rủi ro 34
1.3.3 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, số lượng dự án phải xử lý rủi ro 34
1.3.4 Số tiền nợ gốc, lãi mà ngân hàng thu được từ hoạt động cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài 35
1.3.4 Số tiền nợ gốc, lãi mà ngân hàng thu được từ hoạt động cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài 35

CHƯƠNG 2 37
CHƯƠNG 2 37
THỰC TRẠNG CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2006 - 2011 37
THỰC TRẠNG CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2006 - 2011 37
2.1 CHÍNH SÁCH CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT NAM 37
2.1 CHÍNH SÁCH CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT NAM 37
2.1.1 Cơ sở pháp lý của chính sách cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam 37
2.1.1 Cơ sở pháp lý của chính sách cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam 37
2.1.2 Chính sách cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam 39
2.1.2 Chính sách cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam 39
2.1.2.4. Quản trị rủi ro các dự án ĐTTT ra nước ngoài tại NHPT Việt Nam 42
5
2.1.2.4. Quản trị rủi ro các dự án ĐTTT ra nước ngoài tại NHPT Việt Nam 42
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2011 45
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2011 45
2.2.1 Thực trạng quy trình cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài tại NHPT Việt Nam giai đoạn 2006
- 2011 45
2.2.1 Thực trạng quy trình cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài tại NHPT Việt Nam giai đoạn 2006
- 2011 45
Hình 2.1. Quy trình cho vay của NHPT Việt Nam đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài 46
Hình 2.1. Quy trình cho vay của NHPT Việt Nam đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài 46
(Nguồn: Sổ tay nghiệp vụ cho vay tín dụng đầu tư của NHPT Việt Nam) 46
(Nguồn: Sổ tay nghiệp vụ cho vay tín dụng đầu tư của NHPT Việt Nam) 46
2.2.1.1 Tiếp nhận hồ sơ vay vốn và thẩm định dự án ĐTTT ra nước ngoài 46
2.2.1.1 Tiếp nhận hồ sơ vay vốn và thẩm định dự án ĐTTT ra nước ngoài 46
a. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn 46

a. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn 46
2.2.1.2 Quyết định cấp tín dụng cho các dự án ĐTTT ra nước ngoài 51
2.2.1.2 Quyết định cấp tín dụng cho các dự án ĐTTT ra nước ngoài 51
2.2.1.3 Giải ngân cho các dự án ĐTTT ra nước ngoài 51
2.2.1.3 Giải ngân cho các dự án ĐTTT ra nước ngoài 51
2.2.1.4 Kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay của các dự án ĐTTT ra nước ngoài 55
2.2.1.4 Kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay của các dự án ĐTTT ra nước ngoài 55
2.2.1.5 Thu hồi nợ đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài 57
2.2.1.5 Thu hồi nợ đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài 57
2.2.2 Tình hình thực hiện các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của
NHPT Việt Nam 58
2.2.2 Tình hình thực hiện các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của
NHPT Việt Nam 58
2.2.2.1 Số lượng dự án ĐTTT ra nước ngoài được vay vốn tại NHPT Việt Nam 58
2.2.2.1 Số lượng dự án ĐTTT ra nước ngoài được vay vốn tại NHPT Việt Nam 58
58
58
2.2.2.2 Giá trị cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài qua các năm 59
2.2.2.2 Giá trị cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài qua các năm 59
2.2.2.3 Số tiền nợ gốc, lãi thu được từ các dự án ĐTTT ra nước ngoài 59
2.2.2.3 Số tiền nợ gốc, lãi thu được từ các dự án ĐTTT ra nước ngoài 59
2.2.2.4 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và khoản vay phải xử lý rủi ro 60
2.2.2.4 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và khoản vay phải xử lý rủi ro 60
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2006-2011 61
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2006-2011 61
2.3.1 Những ưu điểm trong cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam 61
2.3.1 Những ưu điểm trong cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam 61
2.3.1.1 Số lượng dự án ĐTTT ra nước ngoài vay vốn tại NHPT Việt Nam có xu hướng tăng lên 61

2.3.1.1 Số lượng dự án ĐTTT ra nước ngoài vay vốn tại NHPT Việt Nam có xu hướng tăng lên 61
Trong giai đoạn năm 2006 – 2011, số lượng dự án ĐTTT ra nước ngoài được vay vốn tại NHPT Việt
Nam mặc dù không nhiều nhưng có xu hướng tăng lên với tốc độ ngày càng nhanh. Điều này cho thấy
NHPT Việt Nam đang dần thực hiện tốt hơn công tác này và ngày càng có vai trò trong việc cung ứng
6
vốn cho các dự án ĐTTT ra nước ngoài, thực hiện chính sách đầu tư ra nước ngoài của Chính phủ.
Đồng thời đây cũng là kết quả khả quan có tác động thu hút các nhà đầu tư quan tâm hơn đến nguồn
vốn từ NHPT Việt Nam 61
Trong giai đoạn năm 2006 – 2011, số lượng dự án ĐTTT ra nước ngoài được vay vốn tại NHPT Việt
Nam mặc dù không nhiều nhưng có xu hướng tăng lên với tốc độ ngày càng nhanh. Điều này cho thấy
NHPT Việt Nam đang dần thực hiện tốt hơn công tác này và ngày càng có vai trò trong việc cung ứng
vốn cho các dự án ĐTTT ra nước ngoài, thực hiện chính sách đầu tư ra nước ngoài của Chính phủ.
Đồng thời đây cũng là kết quả khả quan có tác động thu hút các nhà đầu tư quan tâm hơn đến nguồn
vốn từ NHPT Việt Nam 61
2.3.1.2 NHPT Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu về vốn tín dụng cho ĐTTT ra nước ngoài của các doanh
nghiệp Việt Nam 61
2.3.1.2 NHPT Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu về vốn tín dụng cho ĐTTT ra nước ngoài của các doanh
nghiệp Việt Nam 61
Các dự án ĐTTT ra nước ngoài vay vốn tại NHPT Việt Nam là các dự án thuộc lĩnh vực lâm nghiệp để
khai thác nguyên liệu và năng lượng, phù hợp với định hướng phát triển ĐTTT ra nước ngoài của nước
ta. Lĩnh vực đầu tư này cũng phù hợp với tính chất, mục tiêu hoạt động của NHPT Việt Nam, là lĩnh
vực, địa bàn đầu tư thực sự cần thiết, có tác động tích cực cho phát triển kinh tế trong nước và củng cố
quan hệ đối ngoại giữa Việt Nam và các nước láng giềng 62
Các dự án ĐTTT ra nước ngoài vay vốn tại NHPT Việt Nam là các dự án thuộc lĩnh vực lâm nghiệp để
khai thác nguyên liệu và năng lượng, phù hợp với định hướng phát triển ĐTTT ra nước ngoài của nước
ta. Lĩnh vực đầu tư này cũng phù hợp với tính chất, mục tiêu hoạt động của NHPT Việt Nam, là lĩnh
vực, địa bàn đầu tư thực sự cần thiết, có tác động tích cực cho phát triển kinh tế trong nước và củng cố
quan hệ đối ngoại giữa Việt Nam và các nước láng giềng 62
2.3.1.4 Hoạt động cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam đã có những đóng góp nhất định
cho sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của nước ta 62

2.3.1.4 Hoạt động cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam đã có những đóng góp nhất định
cho sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của nước ta 62
2.4.1.5 Hoạt động cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài đã góp phần tích cực vào sự phát triển của NHPT
Việt Nam, làm tăng uy tín của NHPT Việt Nam 63
2.4.1.5 Hoạt động cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài đã góp phần tích cực vào sự phát triển của NHPT
Việt Nam, làm tăng uy tín của NHPT Việt Nam 63
2.4.1.6 Chất lượng tín dụng thể hiện qua việc xử lý rủi ro của các dự án ĐTTT ra nước ngoài đã đạt yêu cầu của
công tác quản lý 64
2.4.1.6 Chất lượng tín dụng thể hiện qua việc xử lý rủi ro của các dự án ĐTTT ra nước ngoài đã đạt yêu cầu của
công tác quản lý 64
2.3.2 Những tồn tại trong cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam 64
2.3.2 Những tồn tại trong cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam 64
2.3.2.1 Hoạt động cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam chưa có tác động mạnh trong
việc thúc đẩy thực hiện chính sách ĐTTT ra nước ngoài của Chính phủ, chưa góp phần đáng kể trong kết quả
hoạt động của NHPT Việt Nam 64
2.3.2.1 Hoạt động cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam chưa có tác động mạnh trong
việc thúc đẩy thực hiện chính sách ĐTTT ra nước ngoài của Chính phủ, chưa góp phần đáng kể trong kết quả
hoạt động của NHPT Việt Nam 64
2.3.2.2 Quy trình cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài chưa hợp lý, chưa chặt chẽ 65
2.3.2.2 Quy trình cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài chưa hợp lý, chưa chặt chẽ 65
2.3.2.3 Quy trình cho vay chưa được thực hiện đúng quy định 66
2.3.2.3 Quy trình cho vay chưa được thực hiện đúng quy định 66
NHPT Việt Nam đã ban hành quy định về thời hạn thẩm định, thời hạn giải ngân cho các dự án tín dụng đầu tư
khá cụ thể, đầy đủ và thể hiện sự tính toán chi tiết nhằm hạn chế việc đưa ra kết luận thẩm định lạc hậu, có thể
làm ảnh hưởng đến cơ hội thực hiện dự án của khách hàng. Tuy nhiên việc thực tế không đảm bảo thực hiện
được quy định này cho thấy NHPT Việt Nam phải có sự thay đổi cần thiết để đảm bảo sự thống nhất trong quy
định và thực hiện, vừa là tạo niềm tin cho khách hàng 66
7
NHPT Việt Nam đã ban hành quy định về thời hạn thẩm định, thời hạn giải ngân cho các dự án tín dụng đầu tư
khá cụ thể, đầy đủ và thể hiện sự tính toán chi tiết nhằm hạn chế việc đưa ra kết luận thẩm định lạc hậu, có thể

làm ảnh hưởng đến cơ hội thực hiện dự án của khách hàng. Tuy nhiên việc thực tế không đảm bảo thực hiện
được quy định này cho thấy NHPT Việt Nam phải có sự thay đổi cần thiết để đảm bảo sự thống nhất trong quy
định và thực hiện, vừa là tạo niềm tin cho khách hàng 66
2.3.2.4 Công tác quản trị rủi ro tín dụng còn hạn chế 66
2.3.2.4 Công tác quản trị rủi ro tín dụng còn hạn chế 66
2.3.3 Nguyên nhân của các tồn tại trong cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam
66
2.3.3 Nguyên nhân của các tồn tại trong cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam
66
2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía NHPT Việt Nam 66
2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía NHPT Việt Nam 66
2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía các cơ quan Nhà nước 68
2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía các cơ quan Nhà nước 68
2.3.3.3 Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp Việt Nam 69
2.3.3.3 Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp Việt Nam 69
CHƯƠNG 3 70
CHƯƠNG 3 70
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHO VAY DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2020 70
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHO VAY DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2020 70
3.1 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI
CỦA NHPT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 70
3.1 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI
CỦA NHPT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 70
3.1.1 NHPT Việt Nam chỉ tài trợ cho các dự án ĐTTT ra nước ngoài theo quy định của Chính phủ và
giảm bớt các các điều kiện ưu đãi 70
3.1.1 NHPT Việt Nam chỉ tài trợ cho các dự án ĐTTT ra nước ngoài theo quy định của Chính phủ và
giảm bớt các các điều kiện ưu đãi 70
3.1.2. Các dự án ĐTTT ra nước ngoài vay vốn NHPT Việt Nam được phân thành hai nhóm, trong đó

tập trung vào dự án được cho vay theo chỉ định của Chính phủ 71
3.1.2. Các dự án ĐTTT ra nước ngoài vay vốn NHPT Việt Nam được phân thành hai nhóm, trong đó
tập trung vào dự án được cho vay theo chỉ định của Chính phủ 71
NHPT Việt Nam phân thành nhóm các dự án ĐTTT ra nước ngoài theo chỉ định của Chính phủ và
nhóm các dự án ĐTTT ra nước ngoài theo cơ chế thị trường. Trong đó tập trung vào nhóm các dự án
cho vay theo chỉ định của Chính phủ để đảm bảo mục tiêu hoạt động. Nhóm các dự án cho vay theo cơ
chế thị trường nhằm bù đắp chi phí tín dụng ưu đãi 71
NHPT Việt Nam phân thành nhóm các dự án ĐTTT ra nước ngoài theo chỉ định của Chính phủ và
nhóm các dự án ĐTTT ra nước ngoài theo cơ chế thị trường. Trong đó tập trung vào nhóm các dự án
cho vay theo chỉ định của Chính phủ để đảm bảo mục tiêu hoạt động. Nhóm các dự án cho vay theo cơ
chế thị trường nhằm bù đắp chi phí tín dụng ưu đãi 71
3.1.3 NHPT Việt Nam thực hiện ủy thác cho vay đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài hoặc chỉ cho
vay đồng tài trợ với các NHTM 72
3.1.3 NHPT Việt Nam thực hiện ủy thác cho vay đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài hoặc chỉ cho
vay đồng tài trợ với các NHTM 72
8
3.2 ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2020 73
3.2 ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2020 73
3.2.1 Định hướng của Nhà nước về tín dụng đầu tư phát triển đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài 73
3.2.1 Định hướng của Nhà nước về tín dụng đầu tư phát triển đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài 73
3.2.2 Định hướng của NHPT Việt Nam về cho vay đối với các dự ĐTTT ra nước ngoài 74
3.2.2 Định hướng của NHPT Việt Nam về cho vay đối với các dự ĐTTT ra nước ngoài 74
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA
NHPT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 75
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA
NHPT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 75
3.2.1 Các giải pháp trước mắt 76
3.2.1 Các giải pháp trước mắt 76

3.2.1.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài 76
3.2.1.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài 76
3.2.1.2 Đổi mới quy trình cho vay, nâng cao chất lượng thẩm định trên cơ sở có tính đến các đặc thù của dự án
ĐTTT ra nước ngoài 77
3.2.1.2 Đổi mới quy trình cho vay, nâng cao chất lượng thẩm định trên cơ sở có tính đến các đặc thù của dự án
ĐTTT ra nước ngoài 77
3.2.1.3 Tăng cường kiểm tra trực tiếp việc sử dụng vốn vay và thực hiện dự án ĐTTT ra nước ngoài 78
3.2.1.3 Tăng cường kiểm tra trực tiếp việc sử dụng vốn vay và thực hiện dự án ĐTTT ra nước ngoài 78
3.2.1.4 Thiết lập, tăng cường mối quan hệ với các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực ĐTTT ra nước ngoài 79
3.2.1.4 Thiết lập, tăng cường mối quan hệ với các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực ĐTTT ra nước ngoài 79
3.2.2 Các giải pháp dài hạn 80
3.2.2 Các giải pháp dài hạn 80
3.2.2.1 Nâng cao năng lực cán bộ, đào tạo ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết để thu thập, tra cứu thông tin phục
vụ công tác quản lý khoản vay 80
3.2.2.1 Nâng cao năng lực cán bộ, đào tạo ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết để thu thập, tra cứu thông tin phục
vụ công tác quản lý khoản vay 80
3.2.2.2 Xây dựng mạng lưới chi nhánh, văn phòng đại diện của NHPT Việt Nam tại nước ngoài 81
3.2.2.2 Xây dựng mạng lưới chi nhánh, văn phòng đại diện của NHPT Việt Nam tại nước ngoài 81
3.2.2.3 NHPT Việt Nam thực hiện hoạt động ngoại hối và thanh toán quốc tế, qua đó quản lý tốt hơn việc giải
ngân và thu hồi nợ vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài 82
3.2.2.3 NHPT Việt Nam thực hiện hoạt động ngoại hối và thanh toán quốc tế, qua đó quản lý tốt hơn việc giải
ngân và thu hồi nợ vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài 82
3.2.2.4 Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro theo hướng chuyên nghiệp, bài bản hơn 82
3.2.2.4 Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro theo hướng chuyên nghiệp, bài bản hơn 82
3.2.2.5 Thực hiện công tác quảng bá thông tin về chính sách cho vay của NHPT Việt Nam đối với các dự án
ĐTTT ra nước ngoài 83
3.2.2.5 Thực hiện công tác quảng bá thông tin về chính sách cho vay của NHPT Việt Nam đối với các dự án
ĐTTT ra nước ngoài 83
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 84
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 84

3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành 84
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành 84
3.3.2 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 85
3.3.2 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 85
3.3.3 Kiến nghị đối với các chủ đàu tư dự án ĐTTT ra nước ngoài 85
3.3.3 Kiến nghị đối với các chủ đàu tư dự án ĐTTT ra nước ngoài 85
KẾT LUẬN 86
9
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
HÌNH
Hình 2.1. Quy trình cho vay của NHPT Việt Nam đối với các dự án ĐTTT ra
nước ngoài Error: Reference source not found
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình giải ngân đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài Error:
Reference source not found
Hình 2.3. Quy trình giải ngân các dự án ĐTTT ra nước ngoài Error: Reference
source not found
10
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước thông qua NHPT Việt Nam đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. Bên cạnh việc cung ứng vốn cho các dự án
đầu tư phát triển kinh tế trong nước, NHPT Việt Nam cũng cung ứng vốn cho các dự
án ĐTTT ra nước ngoài theo các chương trình mục tiêu, chính sách của Chính phủ.
Hoạt động này của NHPT Việt Nam vừa giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn về
vốn khi thực hiện dự án ĐTTT ra nước ngoài, vừa góp phần thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế, an ninh quốc phòng thông qua các chương trình mục tiêu của Chính phủ
như chương trình phát triển kinh tế các xã có chung đường biên giới Việt Nam - Lào,

Campuchia, chương trình phát triển năng lượng điện quốc gia…
Tuy nhiên cho đến nay hoạt động cho vay dự án ĐTTT ra nước ngoài của
NHPT Việt Nam vẫn còn những hạn chế, chưa tạo được những chuyển biến đáng kể
đối với hoạt động ĐTTT ra nước ngoài đem lại các lợi ích kinh tế, an ninh quốc
phòng cho đất nước. Điều này được thể hiện ở số lượng dự án ĐTTT ra nước ngoài
sử dụng nguồn vốn tín dụng của NHPT Việt Nam dừng lại ở con số rất ít, chỉ một
vài dự án tập trung ở nhóm các doanh nghiệp nhà nước, số lượng vốn giải ngân ra
cũng không nhiều. Việc đưa ra các giải pháp khắc phục những hạn chế nêu trên là
cần thiết, giúp NHPT Việt Nam đáp ứng nhu cầu về vốn cho các dự án ĐTTT ra
nước ngoài, đóng góp ngày càng nhiều hơn cho sự phát triển kinh tế, an ninh quốc
phòng của đất nước. Do đó đề tài “Đẩy mạnh cho vay các dự án đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài của NHPT Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1 Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng tình hình cho vay đối với các dự án ĐTTT ra
nước ngoài nhằm đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay các dự án
ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam.
11
1.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về dự án ĐTTT ra nước ngoài và hoạt động cho vay
của NHPT cho các dự án ĐTTT ra nước ngoài. Chỉ ra các đặc điểm, các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT nói
chung và Việt Nam nói riêng.
- Phân tích thực trạng thực hiện hoạt động cho vay đối với các dự án ĐTTT ra
nước ngoài của NHPT Việt Nam giai đoạn 2006-2011 để tìm ra các ưu điểm, tồn tại
trong hoạt động cho vay đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài tại NHPT Việt Nam
và nguyên nhân của các tồn tại đó.
- Đề xuất một số quan điểm, định hướng và các giải pháp nhằm đẩy mạnh
hoạt động cho vay đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam
đến năm 2015.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay của NHPT Việt Nam đối với các
dự án ĐTTT ra nước ngoài, bao gồm chính sách, quy trình cho vay, chất lượng và
hiệu quả của hoạt động cho vay đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT
Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay đối với các dự án
ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam trong giai đoạn 2006-2011, đề xuất định
hướng, biện pháp đến năm 2020.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Sử dụng lý luận về dự án ĐTTT ra nước ngoài và NHPT.
- Các dữ liệu được thu thập từ Cục đầu tư nước ngoài, NHPT Việt Nam về
chính sách phát triển đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam, số lượng, nhu
cầu vốn và hiệu quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các dự án theo các
chương trình mục tiêu của Chính phủ, số lượng dự án và vốn giải ngân của các
dự án ĐTTT ra nước ngoài sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
qua NHPT Việt Nam.
12
5. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Cho đến nay đã có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về hoạt động tín dụng,
quản trị rủi ro tín dụng của NHPT Việt Nam, tuy nhiên các luận văn này chủ yếu là
các công trình nghiên cứu về hoạt động tín dụng xuất khẩu. Về hoạt động tín dụng
đầu tư cũng có một số luận văn thạc sĩ, bài viết trên tạp chí Hỗ trợ phát triển
nghiên cứu, đánh giá tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu, bài viết nào về hoạt
động cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam.
Một số nghiên cứu về NHPT Việt Nam có thể kể đến:
- Bạch Vân Anh, 2009, “Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam”. Luận văn này nghiên cứu về hoạt động tín dụng đầu tư, nhiệm vụ
chính trị và là nghiệp vụ chính của NHPT Việt Nam trong ba năm kể từ khi mới
thành lập cho đến năm 2009. Cho vay đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài là một
loại hình trong hoạt động này của NHPT Việt Nam nhưng lại chưa được nhắc đến

trong luận văn này.
- Đỗ Thị Trà Linh, 2010 ,“Phát triển Tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam (Lấy Ngân
hàng Phát triển Việt Nam làm điểm nghiên cứu)”. Luận văn này nghiên cứu thực tế
quy mô, quy trình hoạt động tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại Việt Nam và một
số nước trên thế giới, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết cho việc hoàn thiện
và phát triển hoạt động này ở nước ta. Đây là luận văn thạc sỹ đầu tiên nghiên cứu
chính sách tín dụng xuất khẩu theo những quy định của Nghị định 151/2006/NĐ-CP
ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước do NHPT Việt Nam thực hiện.
- Bùi Thị Phương, 2010, “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam”. Luận văn này được hoàn thành năm 2010, nội dung nghiên cứu tổng thể
về quản trị rủi ro tín dụng tại NHPT trong suốt giai đoạn từ khi thành lập cho đến
năm 2010. Các đánh giá, nghiên cứu của luận văn này đến nay vẫn còn tính thời sự,
trong đó có đề cập đến quản trị rủi ro đối với hoạt động tín dụng đầu tư nhưng chưa
quan tâm đúng mức, chưa có đánh giá về rủi ro của hoạt động cho vay các dự án
ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam.
13
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Đặc điểm của NHPT Việt Nam và ảnh hưởng đến cho vay các dự
án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với các dự án đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài tại NHPT Việt Nam giai đoạn 2006-2011.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh cho vay các dự án đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của NHPT Việt Nam đến năm 2020.
14
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM CỦA NHPT VIỆT NAM VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI

Mục tiêu nghiên cứu của Chương 1 là chỉ ra được những đặc điểm cơ bản của
NHPT Việt Nam và các ảnh hưởng đến cho vay đối với các dự án ĐTTT ra nước
ngoài của NHPT và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Ðây là cơ sở lý
thuyết để phân tích, đánh giá thực trạng cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài
của NHPT Việt Nam tại Chương 2. Để hệ thống hóa được những lý luận này, luận
văn tìm hiểu các quy định về sự ra đời của NHPT Việt Nam, chức năng, nhiệm vụ
của NHPT Việt Nam, hoạt động cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT
Việt Nam và các đặc điểm của dự án ĐTTT ra nước ngoài. Qua đây có thể thấy
hoạt động cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT có vai trò quan trọng
cho sự phát triển kinh tế xã hội cũng như các nhà đầu tư và có khá nhiều điểm khác
biệt so với các hoạt động cho vay dự án khác do đặc thù hoạt động và đặc điểm của
các dự án ĐTTT ra nước ngoài.
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NHPT VIỆT NAM, VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA
CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT VIỆT NAM
1.1.1 Khái quát về NHPT Việt Nam
1.1.1.1 Tổ chức và hoạt động của NHPT Việt Nam
NHPT Việt Nam là một tổ chức tài chính nhà nước, được Thủ tướng Chính
phủ thành lập từ năm 2006 để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước. Đây không phải là tổ chức tài chính được thành lập
mới hoàn toàn mà được thành lập trên cơ sở sự chuyển đổi về tổ chức, kế thừa
nhiệm vụ chính trị của Quỹ hỗ trợ phát triển được Thủ tướng Chính phủ thành lập
từ năm 2000. Do yêu cầu của việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
Quỹ hỗ trợ phát triển buộc phải chuyển đổi thành NHPT Việt Nam.
Hoạt động của NHPT Việt Nam không vì mục đích lợi nhuận và được
hưởng các ưu đãi: tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải
15
tham gia bảo hiểm tiền gửi. NHPT Việt Nam được Chính phủ bảo đảm khả năng
thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật.
NHPT Việt Nam có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở

tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các NHTM trong nước và
nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán với các ngân hàng và cung cấp dịch
vụ thanh toán theo quy định của pháp luật.
NHPT Việt Nam có thời hạn hoạt động là 99 năm kể từ ngày Quyết định số
108/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập NHPT có hiệu lực.
Nhiệm vụ của NHPT Việt Nam là thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước. Do đó hoạt động nghiệp vụ của nó gồm hai hoạt
động chính là cho vay đầu tư phát triển và cho vay xuất khẩu:
- Cho vay đầu tư phát triển
Theo địa bàn thực hiện dự án, cho vay đầu tư phát triển bao gồm cho vay thực
hiện đầu tư dự án trong nước và cho vay thực hiện đầu tư dự án ra nước ngoài.
Ngoài việc cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài, NHPT còn quản lý nguồn vốn
ODA của Chính phủ cho các nước khác.
- Cho vay xuất khẩu
NHPT Việt Nam thực hiện cho vay các khoản ngắn hạn phục vụ xuất khẩu
theo chương trình của Chính phủ nhằm thúc đẩy xuất khẩu một số mặt hàng nhất
định trong từng thời kỳ. Cho vay xuất khẩu thường không phải là đặc trưng chủ yếu
của các NHPT, nhiều nước trên thế giới có NHPT nhưng lại giao nhiệm vụ này cho
các ngân hàng xuất - nhập khẩu để đảm bảo tính chuyên nghiệp, phát huy kinh
nghiệm của các ngân hàng này trong lĩnh vực tài trợ xuất khẩu. Ngay từ khi mới
triển khai hoạt động cho vay xuất khẩu để thực hiện chính sách phát triển kinh tế,
thúc đẩy xuất khẩu của Chính phủ, nó không được xác định là hoạt động lâu dài của
NHPT Việt Nam mà chỉ là nhiệm vụ trong thời gian nhất định. Tuy nhiên cho đến
nay nó càng khẳng định được vị trí quan trọng trong hoạt động của NHPT Việt
16
Nam và chưa có dấu hiệu cho thấy nó sẽ được chuyển giao cho các NHTM hoặc
một tổ chức tín dụng khác do Chính phủ lựa chọn.
1.1.1.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay của NHPT Việt Nam
- NHPT Việt Nam tài trợ trung và dài hạn là chủ yếu đối với các dự án đầu tư.

Thuộc loại hình ngân hàng chính sách, hoạt động trong lĩnh vực đầu tư nên NHPT
Việt Nam chủ yếu cho vay trung và dài hạn đối với các dự án đầu tư. Việc cho vay
theo các loại hình tín dụng khác có thể được thực hiện nhưng không phải là hoạt
động chính vì nó không phù hợp với vai trò và ý nghĩa tồn tại NHPT Việt Nam.
- Hoạt động cho vay của NHPT Việt Nam ít chịu sự cạnh tranh của các
NHTM: do đối tượng cho vay và điều kiện cho vay đặc thù, là các lĩnh vực có khả
năng thu hồi vốn thấp, thời gian đầu tư dài nên các ngân hàng thương mại không
muốn đầu tư, cho vay. Ngoài ra đây cũng thường là các dự án lớn, đòi hỏi quy mô
vốn dài, sự không ổn định về nguồn vốn của các dự án này có thể gây nên nhưng
hậu quả ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều hoạt động khác của nền kinh tế địa phương,
ngành nghề nên ít ngân hàng thương mại có thể đầu tư, cho vay được.
- Các khoản vay NHPT Việt Nam thường được ưu đãi về các điều kiện tín
dụng. Các điều kiện tín dụng được ưu đãi như thời hạn vay vốn dài, phù hợp với các
dự án có thời gian đầu tư lâu, chậm thu hồi vốn, lãi suất thấp, không yêu cầu hoặc
yêu cầu tỷ lệ tài sản bảo đảm tiền vay rất thấp
- NHPT Việt Nam được Chính phủ chịu trách nhiệm về rủi ro tín dụng đối với
các khoản vay theo chỉ định của Chính phủ. Các khoản vay theo chỉ định của Chính
phủ thường là các khoản vay có rủi ro cao, thuộc các lĩnh vực khó thu hồi vốn
nhưng cần nhà đầu tư để thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong
những giai đoạn nhất định, tạo cơ sở tiền đề cho các nhà đầu tư khác. Do đó Chính
phủ là người phải chịu trách nhiệm về rủi ro tín dụng của các dự án này, kéo theo đó
là thẩm quyền xác định và phê duyệt rủi ro tín dụng của NHPT Việt Nam cũng có
nhiều đặc thù. Chính phủ sẽ phê duyệt các rủi ro phải áp dụng biện pháp xóa nợ,
bán nợ, khoanh nợ. NHPT Việt Nam chỉ được phê duyệt áp dụng các biện pháp
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ.
17
1.1.2 Vai trò của cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam
1.1.2.1 Đối với NHPT Việt Nam
Hoạt động cho vay đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài trước hết là giúp
NHPT Việt Nam hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của mình, đa dạng hoá các hoạt

động tín dụng của NHPT Việt Nam. Từ đó mở rộng và khẳng định vị trí của NHPT
Việt Nam trong hệ thống các tổ chức tín dụng, thực hiện tốt hơn vai trò là công cụ
của Chính phủ trong việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, xã hội. Ngoài
ra, đây cũng là một trong các cách thức sử dụng vốn của NHPT Việt Nam, mang lại
thu nhập để bù đắp cho chi phí quản lý của ngân hàng. Khi tính toán lãi suất cho
vay, NHPT Việt Nam đã phải tính đến việc bù đắp cho các chi phí huy động vốn,
chi phí quản lý khác để đảm bảo khả năng hoạt động.
1.1.2.2 Đối với dự án ĐTTT ra nước ngoài
Bằng việc cấp tín dụng cho các dự án ĐTTT ra nước ngoài, NHPT Việt Nam
đã đảm bảo cung ứng vốn cho các dự án ĐTTT ra nước ngoài, là một trong những
điều kiện tiên quyết để triển khai, thực hiện dự án. Ngoài ra, nguồn vốn của NHPT
Việt Nam còn được coi là vốn giá rẻ do đó đây là một thuận lợi, lợi thế cho các nhà
đầu tư khi sử dụng nguồn vốn này.
Thông qua quá trình kiểm soát giải ngân và thu nợ, thực hiện quản lý khoản
vay, NHPT Việt Nam cũng giúp chủ đầu tư dự án thực hiện quản lý dự án đúng
pháp luật, sử dụng tài chính có hiệu quả. Trong quá trình vay vốn, thực hiện dự
án, khách hàng phải cung cấp các báo cáo tình hình tài chính, báo cáo tình hình
hoạt động, thực hiện dự án. Ngoài ra, đối với các khoản giải ngân cụ thể, chủ đầu
tư phải cung cấp đầy đủ các hồ sơ, chứng từ liên quan. NHPT Việt Nam phải
kiểm tra, đánh giá tính hợp lý và hợp pháp của các tài liệu này, đánh giá việc
tuân thủ pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng trước khi chấp thuận giải ngân đối
với từng khoản. Qua đó có thể phát hiện những sai phạm về pháp luật hoặc
những nguy cơ ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện dự án.
Vai trò của hoạt động cho vay của NHPT Việt Nam đối với các dự án ĐTTT
ra nước ngoài còn thể hiện qua việc những ý kiến, kết luận thẩm định và khuyến
18
nghị của NHPT Việt Nam có tác dụng giúp dự án hoàn chỉnh hơn, đảm bảo tính khả
thi. Trong quá trình thẩm định dự án, bằng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm
trong hoạt động cho vay các dự án đầu tư, NHPT Việt Nam có thể đưa ra các
khuyến nghị phù hợp để chủ đầu tư có cách đánh giá, điều chỉnh dự án đảm bảo tính

khả thi, hiệu quả hơn.
1.1.2.3 Đối với quốc gia và nền kinh tế, xã hội
- ĐTTT ra nước ngoài là một bộ phận của nền kinh tế, do đó huy động và tập
trung vốn cho ĐTTT ra nước ngoài, giúp các hoạt động này phát triển cũng là góp
phần thúc đẩy nền kinh tế thâm nhập sâu vào nền kinh thế giới, hỗ trợ cho phát triển
kinh tế đối ngoại.
- Sự thành công của các dự án ĐTTT ra nước ngoài bằng nguồn vốn tín dụng
của NHPT Việt Nam sẽ có tác động tích cực đến nền kinh tế, sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong nước, bù đắp những thiếu hụt của thị trường trong nước. Các dự án
ĐTTT ra nước ngoài có thể đem về các nguyên liệu phục vụ cho sản xuất mà thị
trường trong nước chưa đáp ứng được.
- Thông qua việc thu nợ từ các dự án ĐTTT ra nước ngoài, NHPT Việt Nam
đã góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước.
- Hỗ trợ các cơ quan nhà nước trong việc quản lý ĐTTT ra nước ngoài, quản
lý dòng vốn ra nước ngoài và về Việt Nam qua việc thẩm định dự án, giám sát sử
dụng vốn và thu nợ.
1.1.3 Đặc điểm của cho vay đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT
Ngoài đặc điểm chung của hoạt động tín dụng đầu tư của NHPT Việt Nam,
cho vay đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam còn có các đặc
điểm sau:
1.1.3.1 Cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài nhằm thực hiện chính sách
ĐTTT ra nước ngoài của Nhà nước để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ
Đặc trưng của NHPT Việt Nam là công cụ tài trợ phát triển của Chính phủ, do
đó các khoản cho vay ĐTTT ra nước ngoài tập trung vào các dự án thuộc lĩnh vực
19
xây dựng cơ sở vật chất kinh tế - xã hội, tăng cường đầu tư tài sản cố định để phục
vụ sản xuất kinh doanh, mở đường cho xuất khẩu. Cho vay các dự án ĐTTT ra
nước ngoài của NHPT Việt Nam thuộc lĩnh vực cho vay đầu tư phát triển, vì thế
việc NHPT Việt Nam cấp tín dụng cho các chủ đầu tư cũng nhằm tăng cường cơ sở

hạ tầng, mở đường cho các doanh nghiệp trong nước tiếp tục đầu tư sang nước
ngoài, thu lợi nhuận, khai thác tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong
nước.
1.1.3.2 Thường có độ rủi ro cao hơn so với cho vay các dự án đầu tư trong nước
Các đặc điểm của dự án ĐTTT ra nước ngoài như chịu sự điều chỉnh của
nhiều hệ thống pháp luật, chịu tác động của nhiều chính sách kinh tế, có thể ở xa địa
bàn hoạt động, nơi NHPT có trụ sở… đã tạo nên rủi ro của nó cao hơn so với các dự
án đầu tư trong nước. NHPT khi đã chấp thuận cho vay, giải ngân vào dự án là đã
đồng hành với chủ đầu tư, có khả năng phải cùng gánh chịu rủi ro với chủ đầu tư.
Điều này đòi hỏi ngân hàng phải có sự hiểu biết về ĐTTT ra nước ngoài, thận trọng
trong quyết định cho vay và giám sát sử dụng vốn của dự án.
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐTTT
RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHPT
Do đặc điểm của dự án ĐTTT ra nước ngoài, hoạt động cho vay đối với dự án
ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam ít nhiều chịu sự tác động của môi trường
kinh doanh quốc tế. Xét một cách tổng thể, hoạt động này chịu sự tác động của
nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố thuộc về NHPT Việt Nam; các yếu tố thuộc về
Nhà nước; các yếu tố thuộc về môi trường quốc tế và dự án ĐTTT ra nước ngoài.
Các yếu tố này tác động đến hoạt động cho vay của NHPT theo cả hướng tích cực
và tiêu cực, tuỳ điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
1.2.1. Các nhân tố thuộc về NHPT Việt Nam
1.2.1.1 Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực
Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực có ý nghĩa quan trọng trong hiệu quả hoạt
động cho vay của tổ chức tín dụng. Tổ chức bộ máy được thiết kế phù hợp với quy
trình tín dụng, để tổ chức thực hiện quy trình tín dụng, ảnh hưởng đến việc ra các
20
quyết định tín dụng và quản lý khoản vay.
Nguồn nhân lực có trình độ cao, chuyên môn hoá tốt và tổ chức bộ máy khoa
học, hợp lý thì ngân hàng xây dựng được chính sách tín dụng tiến bộ, đánh giá các
dự án để ra các quyết định tín dụng chính xác, hợp lý, chủ động và sớm phát hiện

các rủi ro tín dụng. Ngược lại, nếu nguồn nhân lực có chất lượng thấp, tổ chức bộ
máy không khoa học, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị dẫn đến
không khai thác được thị trường, hạn chế khả năng quản trị rủi ro, lãng phí trong
hoạt động…
Về tổ chức, NHPT Việt Nam được tổ chức là một hệ thống gồm có Hội đồng
quản lý, Ban Kiểm soát, Ban điều hành và Hội sở chính cùng với các Sở giao dịch,
Chi nhánh được đặt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Việt Nam:
- Hội đồng quản lý: gồm 04 thành viên chuyên trách là Chủ tịch, Tổng Giám đốc,
Trưởng ban Kiểm soát và 01 uỷ viên; 03 thành viên bán chuyên trách là các Thứ trưởng
các Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Ban Kiểm soát: gồm 6 thành viên, làm việc theo chế độ chuyên trách. Thực
hiện nhiệm vụ giúp Hội đồng quản lý kiểm tra, giám sát Tổng Giám đốc trong công
tác điều hành, tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng quản lý.
- Ban điều hành: Đứng đầu là Tổng Giám đốc, giúp việc có các Phó Tổng
Giám đốc (hiện nay là 7 phó Tổng Giám đốc);
- Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội; các Sở Giao dịch, Chi nhánh, Chi nhánh
khu vực, Văn phòng đại diện tại các tỉnh trên cả nước.
Ngay từ khi mới thành lập cho đến nay, NHPT Việt Nam đã duy trì được
mạng lưới chi nhánh trên tất cả các tỉnh, thành phố thuộc trung ương, thuận lợi cho
việc nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội, chính sách của các địa phương trên cả nước.
Tuy nhiên NHPT Việt Nam chưa thiết lập được mạng lưới Văn phòng đại diện, Chi
nhánh tại nước ngoài, ngay cả tại các nước láng giềng của Việt Nam. Điều này là
một khó khăn cho công tác thẩm định, quản lý khoản vay của NHPT đối với các dự
án ĐTTT ra nước ngoài.
NHPT Việt Nam có gần 2.800 lao động trên toàn hệ thống, trong đó các cán
bộ quản lý chú yếu là kế thừa từ lực lượng cán bộ của Quỹ đầu tư phát triển quốc
21
gia, Quỹ Hỗ trợ phát triển trước đây. Do đó tư duy quản trị mang nặng phong cách,
tư duy của quản lý hành chính nhà nước. 68,3% cán bộ của NHPT Việt Nam có độ
tuổi từ 40 trở xuống và 91,2% cán bộ có trình độ Đại học trở lên nhưng tỷ lệ cán bộ

được đào tạo dài hạn, chính quy chỉ chiếm 60,4%, 33.4% cán bộ được đào tạo về
chuyên ngành tài chính – ngân hàng, 23,8% cán bộ được đào tạo về kế toán – kiểm
toán, số cán bộ có trình độ cử nhân ngoại ngữ chiếm 4,2% (116 người), số lượng
cán bộ có thể sử dụng được ngoại ngữ trong giao tiếp cũng rất hạn chế. Với chất
lượng, đặc điểm của nguồn nhân lực như vậy, đây chưa phải là ưu thế của NHPT
Việt Nam để triển khai hoạt động cho vay dự án ĐTTT ra nước ngoài.
1.2.1.2 Về cơ chế vận hành, năng lực thẩm định và quản lý tín dụng
- Cơ chế vận hành của NHPT Việt Nam
NHPT Việt Nam có địa vị pháp lý và mối quan hệ với Chính phủ khá đặc biệt. Là
tổ chức tín dụng nhưng NHPT Việt Nam do Chính phủ thành lập, thuộc sở hữu của
Chính phủ, hoạt động dưới sự kiểm soát của Chính phủ và được Chính phủ bảo đảm
khả năng thanh toán NHPT Việt Nam được coi là công cụ của Chính phủ để thực
hiện các chính sách, các chương trình phát triển kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ.
Cơ chế vận hành của NHPT Việt Nam phụ thuộc chủ yếu vào chính sách điều
hành nền kinh tế của Chính phủ trong từng thời kỳ. Chính sách cho vay các dự án
ĐTTT ra nước ngoài của NHPT Việt Nam phải phù hợp với chính sách đầu tư ra
nước ngoài của Chính phủ. Sự tự chủ, chủ động của NHPT Việt Nam trong hoạt
động của mình nói chung và trong cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài nói riêng
cũng bị hạn chế. Tuy nhiên điều này lại giảm bớt áp lực đối với NHPT Việt Nam
đối với yêu cầu, hiệu quả của công tác này.
Về quản lý, là một ngân hàng, một tổ chức tài chính nhà nước do Chính phủ
thành lập nhưng không tổ chức theo hình thức là doanh nghiệp như các ngân hàng
khác do đó công tác quản lý của NHPT Việt Nam cũng có điểm khác biệt. Mô hình
quản trị của NHPT Việt Nam không được thiết lập và thực hiện như các doanh
nghiệp nhưng cũng không giống như các cơ quan quản lý nhà nước. Tính chất hoạt
động của NHPT Việt Nam không phải là hoạt động quản lý nhà nước về hành chính
mà nó gắn liền với hiệu quả kinh tế của các dự án án được vay vốn. Tuy nhiên công
22
tác quản lý vẫn mang nặng tính chất hành chính nhà nước. Việc phân cấp thẩm
quyền trong điều hành, thực thi chưa gắn với trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của

từng đơn vị, từng cá nhân. Cơ chế quản lý mang nặng tính mệnh lệnh hành chính
cũng gây nên những bất lợi nhất định ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện nghiệp vụ
cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài bởi nó không phát huy được tính chủ động,
linh hoạt và trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong đánh giá, quản lý khoản vay.
Trong khi đó các dự án ĐTTT ra nước ngoài lại phức tạp hơn so với các dự án đầu
tư trong nước, lại càng đòi hỏi cán bộ tín dụng phải tính chủ động trong theo dõi,
nắm bắt tình hình kính tế, chính trị và các thông tin có liên quan đến dự án để kịp
thời có những ứng phó thích hợp nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn.
- Năng lực thẩm định và quản lý tín dụng
Năng lực thẩm định là khả năng đánh giá, loại trừ các sai lệch trong nội dung
dự án và năng lực của chủ đầu tư, đưa ra những dự đoán về khả năng sinh lợi, khả
năng trả nợ của dự án. Năng lực thẩm định dự án cũng quyết định độ an toàn của
nguồn vốn ngân hàng khi cho vay. Năng lực thẩm định yếu thì kết luận thẩm định
sẽ đưa ra những đánh giá sai lệch có thể làm mất cơ hội cho vay nếu dự án thực sự
khả thi, có hiệu quả nhưng ngân hàng không nhìn nhận ra. Ngược lại, cũng có thể
dẫn đến nguy cơ mất vốn nếu dự án không khả thi, không có hiệu quả mà ngân hàng
vẫn chấp thuận cho vay. Năng lực thẩm định tốt sẽ giúp ngân hàng đưa ra các quyết
định tín dụng chính xác, đồng thời cũng giúp chủ đầu tư hoàn thiện dự án theo
hướng đảm bảo tính khả thi, hiệu quả hơn.
Năng lực quản lý tín dụng thể hiện ở việc lập kế hoạch, dự báo nhu cầu tín
dụng và khả năng giám sát sử dụng vốn, hoạt động dự án để thu nợ sau khi giải
ngân. Ngân hàng có năng lực quản lý tín dụng tốt thì có thể kịp thời phát hiện dấu
hiệu, nguy cơ rủi ro để có biện pháp kịp thời can thiệp nhằm đảm bảo thu hồi được
nợ. Nếu năng lực quản lý tín dụng kém, ngân hàng không chủ động đánh giá đúng
và kiểm soát được rủi ro dẫn đến nguy cơ mất vốn.
1.2.1.3 Nguồn vốn, tài sản
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, do đó nó không thể thiếu
được “đầu vào” là nguồn vốn. Chính sách nguồn vốn bao gồm các quy định về lãi
23
suất huy động, đồng tiền và thời hạn huy động…. Chính sách nguồn vốn của ngân

hàng cũng ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực hiện chính sách cho vay, đến hoạt
động cho vay đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài nói riêng.
Ngân hàng có chính sách nguồn vốn thích hợp sẽ huy động được lượng vốn
vừa đủ cho nhu cầu giải ngân, cấp tín dụng với mức lãi suất đủ để ngân hàng có
chênh lệch đảm bảo cho chi phí hoạt động. Với chính sách nguồn vốn thích hợp,
ngân hàng có thể thực hiện được chính sách cho vay đã đề ra, chủ động, đảm bảo
thu xếp vốn giải ngân cho các dự án kịp tiến độ, kế hoạch và thanh toán các khoản
nợ mà ngân hàng huy động.
Nếu ngân hàng có chính sách nguồn vốn không thích hợp thì có thể xảy ra tình
trạng thiếu hoặc thừa vốn, cả hai tình trạng này xảy ra đều không tốt cho ngân hàng.
Đặc biệt là với loại hình ngân hàng chính sách, thường có ưu đãi về lãi suất, lãi suất
cho vay thấp hơn hoặc không cao bằng lãi suất huy động nên tình trạng thừa vốn
khiến ngân hàng vừa phải chi trả nhiều chi phí cho hoạt động hơn lại vừa không có
nguồn để bù đắp. NHPT thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi với đối tượng chủ yếu
là các dự án đầu tư phát triển nên việc phải huy được lượng vốn với giá rẻ, ổn định
để đảm bảo cung ứng cho nhu cầu tín dụng đầu tư là mục tiêu nặng nề đối với ngân
hàng. Chính sách nguồn vốn không thích hợp cũng có thể dẫn đến tình trạng NHPT
không thể chủ động thanh toán các khoản huy động đến hạn, tăng rủi ro thanh
khoản. Chính sách nguồn vốn không đảm bảo cung ứng đủ, ổn định vốn cho các dự
án ĐTTT ra nước ngoài, các dự án ĐTTT ra nước ngoài phải chờ vốn, thiếu vốn
ảnh hưởng xấu đến tiến độ, hiệu quả thưc hiện dự án. Và như vậy, rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài của NHPT cũng vì
thế mà tăng lên.
Theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập NHPT Việt Nam, NHPT Việt Nam có vốn điều lệ là 5.000 tỷ
đồng (Năm nghìn tỷ động) từ vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ phát triển chuyển sang.
Sau đó, trong quá trình hoạt động, NHPT Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận nâng vốn điều lệ lên thành 10.000 tỷ đồng (Mười nghìn tỷ đồng). Số vốn
điều lệ được bổ sung được ngân sách nhà nước cấp cho NHPT Việt Nam theo từng
24

đợt phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Ngoài ra, NHPT Việt Nam
còn được ngân sách nhà nước cấp vốn cho các dự án theo kế hoạch hàng năm, vốn
ODA được Chính phủ giao.
Về vốn huy động, NHPT Việt Nam được huy động vốn thông qua các hình
thức như phát hành trái phiếu Chính phủ và các chứng chỉ tiền gửi khác theo quy
định của pháp luật, vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức khác ở trong
và ngoài nước, tiếp nhận các khoản đóng góp tự nguyện của các cá nhân, tổ chức.
Như vậy, có thể thấy là một ngân hàng có quy mô vốn điều lệ khá lớn trong hệ
thống các ngân hàng tại Việt Nam lại được hưởng nhiều ưu đãi về huy động vốn với
lãi suất thấp và nguồn huy động khá bảo đảm, NHPT Việt Nam có nhiều thuận lợi
về vốn để thực hiện cho vay các dự án ĐTTT ra nước ngoài.
Thời gian qua, vốn huy động của NHPT Việt Nam chủ yếu từ phát hành trái
phiếu Chính phủ và vay các đối tác truyền thống như: Tiết kiệm bưu điện (thực hiện
đến 2009, sau đó Tiết kiệm bưu điện đã được sáp nhập với Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Liên Việt), Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Kho bạc Nhà nước; các nguồn huy
động khác chủ yếu là vốn ngắn hạn và quy mô khoản huy động nhỏ. Kỳ hạn bình
quân của doanh số vốn huy động năm 2005 là 36 tháng; năm 2006 là 48 tháng; năm
2007 là 61,6 tháng; năm 2008 là 50,3 tháng và năm 2009 là 48 tháng; năm 2010 là 55
tháng. Tại thời điểm 31/12/2010, thời hạn bình quân còn lại của số dư vốn huy động là
54,5 tháng. Với tài sản và nguồn vốn như vậy, NHPT Việt Nam có nhiều thuận lợi cho
hoạt động cho vay đối với các dự án ĐTTT ra nước ngoài.
Bảng 1.1. Kết quả huy động vốn của NHPT Việt Nam
Đơn vị: Tỷ NVĐ
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Doanh số huy động mới 30.929 36.369 40.382 24.870 46.909 49.500
Phát hành trái phiếu 10.050 24.095 26.647 5.865 24.710 34.975
Tỷ lệ trái phiếu/vốn huy động 33% 66,3% 66% 23,6% 52,7% 70,6%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 5 năm của NHPT Việt Nam)
Về tài sản, NHPT Việt Nam là một trong những ngân hàng có quy mô tài sản
lớn, năm 2011 tài sản của NHPT Việt Nam xếp thứ 6 về quy mô trong số 11 ngân

hàng lớn nhất của Việt Nam. Điều này được thể hiện qua bảng sau:
25

×