Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp trên địa bàn hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.58 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là bài chuyân đề của bản thân, kết quả trình bày trong
chính xác là chính xác và trung thực, không sao chép của người khác. Các thông tin
trong báo cáo đều ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Ký tên
Nguyễn Mạnh Nam
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, công cuộc xây dựng và đổi mới trên đất nước ta
đang diễn ra với nhịp độ khẩn trương và nhanh chóng nhằm hoàn thành mục tiêu
đưa đất nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020. Với vai
trị vô cùng quan trọng của mình, các Khu Công Nghiệp trên địa bàn cả nước đang
từng ngày đóng góp một phần không nhỏ vào tiến trình phát triển đó. Nếu như vào
thời điểm năm 1991 bắt đầu xuất hiện quy chế về Khu Công Nghiệp, Khu Chế Xuất
mới chỉ chứng kiến sự ra đời của hai Khu Chế Xuất Tân Thuận và Linh Trung tại
thành phố Hồ Chí Minh thì đến nay năm 2010 số lượng các Khu Công Nghiệp đã
lên tới con số 255 và được phân bố rộng khắp từ bắc vào nam. Vô cùng may mắn khi
được thiên nhiên ưu đãi về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, cộng với việc quy hoạch
phát triển đồng bộ, cơ sở hạ tầng đảm bảo, chính sách thu hút, mời gọi hấp dẫn, các Khu
Công Nghiệp trên địa bàn cả nước đã và đang thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư
cả trong và ngoài nước, kích thích sự phát triển, góp phần tạo nên sự thay da đổi thịt của
cả nền kinh tế kể từ sau những năm đổi mới(1986) đến nay
Hà Nội - nơi trái tim của cả nước, khu trung tâm văn hóa, chính trị, hành chính
đầu não của quốc gia. Năm 2010 vừa qua để chuẩn bị cho kỷ niệm đại lễ 1000 năm


Thăng Long – Hà Nội, thành phố đã đảm bảo ổn định vững chắc về chính trị, trật tự
an toàn xã hội, phát triển kinh tế, khoa học công nghệ, văn hóa xã hội toàn diện,
vững chắc, xây dựng về cơ bản nền tảng vật chất kỹ thuật của thủ đô, nơi trình độ,
tay nghề của người lao động luôn được đánh giá rất cao, và hàng năm vẫn ở trong
top dẫn đầu cả nước về tốc độ phát triển ngành Công Nghiệp. Chính vì vậy việc đầu
tư một cách mạnh mẽ tiềm lực tài chính của các nhà đầu tư vào Khu Công Nghiệp
hứa hẹn sẽ đem về rất nhiều lợi thế cho chính các doanh nghiệp, cũng như góp phần
kích thích sản xuất, làm thay đổi diện mạo của cả nền kinh tế. Có thể nói Cơ sở hạ
tầng chính là vấn đề xương sống của mỗi Khu Công Nghiệp, là một trong những
dấu hiệu để hấp dẫn các nhà đầu tư, khi một Khu Công Nghiệp có nền tảng cơ sở
vật chất đảm bảo, sẽ là động lực tạo thuận lợi cho việc phát triển sản xuất của các
nhà đầu tư, ngược lại nếu cơ sở vật chất vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thì nó có
thể trở thành một điểm yếu khiến các doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh với các
đối thủ của mình hoặc dẫn tới việc thu hút đầu tư vào các Khu Công Nghiệp đình
trệ, không hiệu quả. Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ từ sau những năm đổi mới
đến nay, Việt Nam đang là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư, nhưng một thực
trạng đang diễn ra khá bức xúc hiện nay đó là điều kiện cơ sở hạ tầng cả trong và
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
ngoài khu công nghiệp chưa được sự quan tâm đúng mức, gây khó khăn cho các
doanh nghiệp sản xuất. Với vai trò quan trọng như vậy cần phải có sự nghiên cứu
phân tích để rút ra những bài học thành công và thất bại trong quá trình xây dựng
phát triển cơ sở hạ tầng tại các Khu Công Nghiệp trên địa bàn Hà Nội, từ đó đưa ra
những giải pháp cần thực hiện trong giai đoạn tới, Thấy được tầm quan trọng của
vấn đề em đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng tại
các Khu Công Nghiệp trên địa bàn Hà Nội hiện nay”
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Dựng những phương pháp lý luận cơ bản để
giải quyết vấn đề “ làm thế nào để nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng các khu công
nghiệp trên địa bàn Hà Nội”

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
•Đối tượng: Nghiên cứu ở các khu công nghiệp
•Phạm vi: Nghiên cứu tại khu vực Hà Nội ( Do điều kiện thời gian không cho
phép và quá trình thu thập số liệu thống kê chưa hoàn chỉnh sau khi Hà Nội mở
rộng, nên em xin tập trung chủ yếu việc tìm hiểu vào các khu công nghiệp trước khi
mở rộng và có sự định hướng, dự báo sự phát triển các khu công nghiệp sau khi Hà
Nội mở rộng cho tới năm 2020)
Phương pháp nghiên cứu:
•Phương pháp thu thập số liệu: các báo cáo và tài liệu tại ban phát triển sản
xuất. Viện chiến lược phát triển, thông tin trên báo
•Phương pháp thống kê, quy nạp, diễn dịch
•Phương pháp phân tích số liệu, đánh giá số liệu
•Phương pháp so sánh sự biến động của dãy số qua các năm
Chuyên đề có 3 phần chính:
Chương I : Những vấn đề lý luận về Khu Công Nghiệp và Cơ sở hạ tầng
Chương II: Thực trạng Cơ sở hạ tầng tại các Khu Công Nghiệp hiện nay
Chương III: Định hướng và giải pháp phát triển Cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất các Khu Công Nghiệp trên địa bàn Hà Nội hiện nay
Trong khuôn khổ của một chuyên đề thực tập tốt nghiệp, với hạn chế về kiến
thức cũng như hiểu biết thực tiễn, chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót.
Bởi vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo bộ môn
và các cơ chú, anh chị đang công tác tại Viện Chiến Lược Phát Triển thuộc Bộ Kế
Hoạch – Đầu Tư
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Khu Công Nghiệp

1.1. Khái niệm
Mỗi một quốc gia trên thế giới có một đặc thù riêng trong quá trình phát triển,
chính vì vậy khái niệm Khu Công Nghiệp cũng vì thế có sự khác nhau do tính chất
hoạt động, nhưng tựu chung lại có hai định nghĩa khá phổ biến hiện nay về Khu
Công Nghiệp:
- Định nghĩa 1: Khu Công Nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng, có nền tảng là sản
xuất công nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng,
nhà ở khu công nghiệp theo quan điểm này thực chất là khu hành chính – kinh tế
đặc biệt như khu công nghiệp thương mại ở Indonesia, các công viên công nghiệp ở
Đài Loan, Thái Lan và một số nước ở Châu Âu
- Định nghĩa 2: Khu Công Nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở
đó tập trung các doanh nghiệp công nghệ và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không
có dân cư sinh sống. Theo quan điểm này, ở một số nước như Malaixia, Inđonesia,
Thái Lan, Đài Loan đã hình thành nhiều Khu Công Nghiệp với qui mô khác nhau.
Theo quy chế Khu Công Nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao - ban hành
kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997, Khu Công Nghiệp là “khu tập trung
các doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp có danh giới địa lý xác định, không có dân cư
sinh sống; do Chính Phủ hoặc Thủ tướng Chính Phủ quyết định thành lập. Trong
Khu Công Nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất”. Như vậy trong Khu Công
Nghiệp ở Việt Nam được hiểu giống với định nghĩa 2.
Trong đó:
+ Doanh nghiệp Khu Công Nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động trong Khu Công Nghiệp gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.
+ Doanh nghiệp sản xuất Khu Công Nghiệp là doanh nghiệp sản xuất hàng
công nghiệp được thành lập và hoạt động trong Khu Công Nghiệp.
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
+ Doanh nghiệp dịch vụ Khu Công Nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và

hoạt động trong Khu Công Nghiệp, thực hiện dịch vụ các công trình kết cấu hạ tầng
Khu Công Nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp.
1.2. Đặc điểm
Có thể nói hiện nay tại mỗi quốc gia đều đang nỗ lực tập trung phát triển
Khu công nghiệp của riêng mình, đặc biệt là ở những nước đang phát triển. Mặc
dù có sự khác nhau về qui mô, địa điểm và phương thức xây dựng cơ sở hạ tầng,
nhưng nói chung các Khu Công Nghiệp có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Khu công nghiệp là một tổ chức không gian, lãnh thổ hoạt động công nghiệp;
luôn gắn liền phát triển công nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng và hình thành mạng
lưới đô thị. Trong khu công nghiệp không có dân cư sinh sống
- Khu công nghiệp có chính sách kinh tế đặc thù, ưu đãi nhằm mục đích thu
hút vốn đầu tư của cả trong và ngoài nước, tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Đặc biệt
là chính sách về đất đai và thuế, cho phép các doanh nghiệp có thể sử dụng những
phạm vi đất đai nhất định để thành lập các nhà máy xí nghiệp, giúp doanh nghiệp
giảm bớt chi phí kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường
- Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu được thu hút từ nước ngoài hay
các tổ chức, cá nhân trong nước. Tại Việt Nam chúng ta do nguồn vốn ngân sách
còn hạn hẹp nên việc huy động cho phát triển cơ sở hạ tầng chủ yếu được huy động
từ nước ngoài
- Sản phẩm sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp trong khu công nghiệp chủ
yếu để xuất khẩu, và phần còn lại là tiêu dung trong nước. Hiện nay để tăng thu
ngoại tệ các doanh nghiệp cần quan tâm đến việc sản xuất hàng hóa có chất lượng
cao nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường thế giới và chiếm lĩnh dần thị trường
trong nước. Chủ động nắm bắt công nghệ, giảm dần sự phụ thuộc vào các thiết bị
máy móc đầu vào từ nước ngoài
- Mọi hoạt động kinh tế trong khu công nghiệp trực tiếp chịu sự chi phối của
cơ chế thị trường và diễn biến của thị trường quốc tế. Chính vì vậy, cơ chế quản lý
kinh tế trong khu công nghiệp đều lấy điều tiết của thị trường làm chính
- Khu công nghiệp là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần
và hình thức sở hữu khác nhau cùng tại song song: doanh nghiệp có vốn đầu tư

SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
nước ngoài dưới hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh và cả doanh nghiệp 100% vốn trong nước
- Trên các Khu công nghiệp đều thành lập hệ thống Ban quản lý Khu công
nghiệp cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương để trực tiếp thực hiện các chức
năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong Khu công
nghiệp. Ngoài ra tham gia vào quản lý tại các Khu công nghiệp còn có nhều Bộ
như: Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Xây dựng
1.3 Phân loại các khu công nghiệp
Chúng ta có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
+ Căn cứ vào mục đích sản xuất, người ta chia ra khu công nghiệp và khu chế
xuất. Khu công nghiệp bao gồm các cơ sở sản xuất hàng công nghiệp để tiêuthụ nội
địa và xuất khẩu. Khu chế xuất là một dạng của khu công nghiệp chuyên làm hàng
xuất khẩu.
+ theo mức độ mới, cũ khu công nghiệp có thể chia làm ba loại:
•Các khu công nghiệp cũ xây dựng trong thời kỳ bao cấp (từ trước khi có chủ
trương xây dựng khu chế xuất năm 1990) như khu công nghiệp Thượng Đình - Hà
Nội, khu công nghiệp Việt Trì, khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên
•Các khu công nghiệp cải tạo, hình thành trên cơ sở có một số xí nghiệp đang
hoạt động
•Các khu công nghiệp xuất hiện trên địa bàn mới (hiện có khoảng 20).
+ Theo tính chất đồng bộ của việc xây dựng, cần tách riêng 2 nhóm khu công
nghiệp đó hoàn thành và chưa hoàn thành đầy đủ cơ sở hạ tầng và các công trình
bảo vệ môi trường như hệ thống thông tin, giao thông nội khu, các công trình cấp
điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, các nhà máy xử lý nước thải, chất thải
rắn, bụi khói v.v
+ Theo tình trạng cho thuê, có thể chia số khu công nghiệp thành ba nhóm có
diện tích cho thuê được lấp kín dưới 50%, trân 50% và 100%. (Các tiêu thức 3 và 4

chỉ là tạm thời: khi xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ tất cả các công trình và cho thuê
hết diện tích thì 2 tiêu thức đó không cần sử dụng nữa).
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
+ Theo quy mô, hình thành 3 loại khu công nghiệp: lớn, vừa và nhỏ. Các chỉ
tiêu phân bổ quan trọng nhất có thể chọn là diện tích tổng số doanh nghiệp, tổng số
vốn đầu tư, tổng số lao động và tổng giá trị gia tăng. Các khu công nghiệp lớn được
thành lập phải cú quyết định của Thủ tướng chính phủ. Các khu công nghiệp vừa và
nhỏ thuộc quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố. Trong giai đoạn
đầu hiện nay ta chú trọng xây dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ để sớm khai
thác có hiệu quả.
+ Theo trình độ kỹ thuật: có thể phân biệt
•Các khu công nghiệp bình thường, sử dụng kỹ thuật hiện đại chưa nhiều.
•Các khu công nghiệp cao, kỹ thuật hiện đại thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn
như công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học v.v làm đầu tàu cho
sự phát triển công nghiệp, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xó hội dài hạn.
+ Theo chủ đầu tư, có thể chia thành 3 nhóm:
•Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước.
•Các khu công nghiệp hỗn hợp bao gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong
nước và nước ngoài.
• Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, các dự án 100% vốn đầu tư
nước ngoài.
+ Theo tính chất của thực thể kinh tế xó hội, cần phân biêt 2 loại:
•Các khu công nghiệp thuần túy chỉ xây dựng các xí nghiệp sản xuất, chế biến
sản phẩm, không có khu vực dân cư.
•Các khu công nghiệp này dần dần sẽ trở thành thị trấn, thị xó hay thành phố
vệ tinh. Đó là sự phát triển toàn diện của các khu công nghiệp.
+ Theo tính chất ngành công nghiệp: Có thể liệt kê theo các ngành cấp I, như
khu chế biến nông lâm hải sản, khu công nghiệp khai thác quặng, dầu khí, hóa dầu,

điện tử, tin học, khu công nghiệp điện, năng lượng, khu công nghiệp phục vụ vận
tải, khu công nghiệp vật liệu xây dựng
+ Theo lãnh thổ địa lý: phân chia các khu công nghiệp theo ba miền Bắc,
Trung, Nam, theo các vùng kinh tế xó hội (hoặc theo các vùng kinh tế trọng điểm);
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
và theo các tỉnh thành để phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của mỗi vùng, làm
cho kinh tế xó hội của các vùng phát triển tương đối đồng đều, góp phần bảo đảm
nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững.
Quá trình phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng trong thế kỷ 21
sẽ đặt ra những yêu cầu mới, nhân vật mới, tạo ra những đặc trưng mới cho bộ măt
các khu công nghiệp.
1.4. Vai trò của các Khu công nghiệp
- Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ:
Sau chiến tranh thế giới hai, nhiều quốc gia đã giành được độc lập dân tộc
và bắt đầu công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, tiến trình công nghiệp hóa diễn
ra nhanh chóng, nhưng một vấn đề còn gặp phải đó là việc thiếu hụt ngoại tệ diễn ra
nghiêm trọng, khả năng tích lũy bên trong hầu như chưa có. Vì vậy họ phải chuyển
hướng từ công nghiệp hóa hướng nội sang công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu,
một trong những biện pháp hiệu quả đối với các nước này là áp dụng mô hình khu
công nghiệp và khu chế xuât nhằm thu hút các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu và thu về ngoại tệ. Thực tế ở nhiều nước xuất khẩu , hàng sản xuất ra từ các
khu công nghiệp chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số lượng hàng hóa xuất khẩu
của nước đó. Trong giai đoạn đầu hoạt động của các khu công nghiệp, mục tiêu
tăng thu ngoại tệ của các khu công nghiệp nhìn chung chưa đạt được vì các doanh
nghiệp phải dựng số ngoại tệ thu được từ xuất khẩu để nhập khẩu công nghệ, thiết
bị tiên tiến. Ở đây cái lợi là nhập khẩu nhưng không mất ngoại tệ
- Thu hút vốn đầu tư trong nước và ngoài nước:
Hầu hết các nước đang ở thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại

hoá đất nước đều gặp phải một bài toán nan giải là tình trạng thiếu vốn. Với quy chế
quản lý và hệ thống chính sách ưu đãi, các khu công nghiệp sẽ tạo ra một môi
trường đầu tư kinh doanh thuận lợi có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài, từ đó giúp cho nước chủ nhà có thêm vồn đầu tư, tiếp cận vốn đầu tư và công
nghệ tiên tiến, học được phong cách quản lý hiện đại. Hơn nữa việc phát triển khu
công nghiệp cũng phù hợp với chiến lược của các công ty đa quốc gia trong việc mở
rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tiế kiệm chi phí, tăng thu lợi nhuận, tranh thủ
thuế quan ưu đãi từ phía nước chủ nhà, khai thác thị trường rộng lớn ở các nước
đang phát triển. Khu công nghiệp là nơi góp phần thu hút một lượng lớn FDI.
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
Chẳng hạn như Đài Loan và Malaixia, trong những điều phát triển, khu công nghiệp
đã thu hút được 60% vốn FDI. Đồng thời, các doanh nghiệp hoạt động trong khu
công nghiệp phần lớn là các đơn vị tiềm năng. Do đó hoạt động có hiệu quả góp
phần vào mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước. Trong đó đáng kể nhất là việc
góp phần vào việc thúc đẩy mạnh xuất khẩu hàng xuất khẩu thay thế hàng nhập
khẩu. ở một số nước khu công nghiệp đã góp phần đáng kể cho việc đẩy mạnh xuất
khẩu. Ví dụ như Malaixia hiện nay giá trị xuất khẩu của các khu công nghiệp chiếm
30% trong tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến, ở Mehicô là 50%.
Cùng với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài , với thuận lợi về vị trí ưu đãi về
chính sách và cơ chế, khu công nghiệp, khu chế xuất còn khuyến khích thu hút các
nhà đầu tư trong nước - một nguồn vốn tiềm tàng trong dân chúng vẫn còn chưa
được khai thác và sử dụng một cách xứng đáng. Khu công nghiệp sẽ tạo môi trường
và cơ hội phát huy năng lực về vốn cũng như sản xuất kinh doanh trong cùng một
điều kiện ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Thông qua việc liên doanh, liên
kết các doanh nghiệp trong nước có điều kiện và cơ hội để tiếp thu kinh nghiệm
quản lý, trình độ điều hành sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại
của nước ngoài, bồi dưỡng nhân tài, thử các phương án cải cách để tiến dần đến
trình độ thế giới

- Tạo công ăn việc làm:
Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai tình trạng phổ biến ở các nước đang
phát triển là dân số gia tăng hết sức nhanh chóng nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế lại rất
chậm, tỷ lệ tích lũy và đầu tư thấp. Tình trạng đó dẫn tới hiệu quả tất yếu là thiếu việc
làm, nạn thất nghiệp ngày càng gia tăng, trở thành sức ép lớn đối với chính phủ. Vì vậy
thành lập các khu công nghiệp để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao
động là việc rất cần thiết, điều này cũng phù hợp với mong muốn sử dụng nguồn lao
động dồi dào và rất rẻ của nước chủ nhà để tăng thêm lợi nhuận.
Tuy vậy, cũng có nhiều ý kiến khác nhau về việc làm và thu nhập của công
nhân làm việc trong các khu công nghiệp. Đó là họ không được nắm giữ các cương
vị chủ chốt mà chỉ nắm giữ các vị trí trung gian, thiết kế chế tạo…Tiền lương của
công nhân làm việc trong các khu công nghiệp thường thấp hơn rất nhiều so với tiền
lương trả cho công nhân ở các nước phát triển khi cùng làm một việc tương tự.
Trong các khu công nghiệp , nhất là các dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì hầu như
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
không có tổ chức công đoàn bảo vệ quyền lợi cho công nhân hoặc nếu có thì làm
việc không hiệu quả. Song nếu so sánh tiền công giữa công nhân làm việc trong các
khu công nghiệp so với công nhân làm việc ngoài khu công nghiệp thì mức lương
của công nhân làm việc trong khu công nghiệp vẫn cao hơn. Ngoài ra họ còn được
hưởng những khoản trợ cấp ngoài lương khác như phụ cấp tiền ăn trưa và có
phương tiện đưa đón…Như vậy về mặt công ăn việc làm và thu nhập thì khu công
nghiệp đã mang lại lợi ích rõ rệt cho nước chủ nhà
- Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và phương pháp quản lý hiện đại:
Các khu công nghiệp đều đặt ra mục tiêu tiếp cận các công nghệ hiện đại.
Theo một nhà kinh tế phương Tây nhận định: Việc thành lập các khu công nghiệp
còn có ý nghĩa hơn là một sự thay đổi chính sách, bởi sự thay đổi chính sách là từ
bóp nghẹt sang cởi mở thông thoáng,chỉ có ý nghĩa tối da khi chuyển từ nền kinh tế
chỉ huy sang nền kinh tế thị trường. Còn thực sự khi nền kinh tế đã hạn chế bớt đi

các trói buộc phong kiến hành chính thì đều có ý nghĩa hơn lại là một chính sách kỹ
thuật và công nghệ khả thi đủ hấp dẫn để thu hút được kỹ thuật và công nghệ mới
của nước ngoài vào sự tái thiết nền kinh tế nội địa. Bên cạnh đó các doanh nghiệp
cũng phải chú trọng vào công tác đào tạo cán bộ công nhân cho phù hợp với kỹ
thuật của máy móc cũng như phương thức kinh doanh mới. Do vậy, trình độ của
người lao động sẽ được nâng lên phù hợp với tác phong lao động công nghiệp.
Những kế quả này không chỉ mang lại cho khu công nghiệp mà nó còn tác động
mạnh đến việc thay đổi công nghệ, trang thiết bị, chất lượng sản phẩm, cơ chế hoạt
động, kiến thức và phương pháp quản lý của các doanh nghiệp bên ngoài, làm cho
các doanh nghiệp này cũng đổi mới để đạt hiệu quả kinh tế cao
- Tăng cường các mối liên kết và tác động tới bộ phận còn lại của nền kinh tế:
Một trong những mục đích thiết lập các khu công nghiệp là thúc đẩy sự phát
triển toàn diện trong vùng, thực hiện marketing trên thị trường trong nước, mở cửa
nề kinh tế trong nước cho hệ thống mậu dịch và tài chính quốc tế, phát triển hợp tác
kinh tế đối ngoại và trao đổi kỹ thuật, đẩy mạnh công cuộc hiện đại hóa đất nước.
Các khu công nghiệp được coi là một bộ phận gắn liền của chính sách mở cửa ra thế
giới bên ngoài, tăng cường mối liên kết trao đổi kinh tế và kỹ thuật với thế giới.
Ngoài ra việc phát triển khu công nghiệp còn tạo ra sự tác động trở lại đối với
những động thái phát triển của các ngành sản xuất trong nước thông qua việc các
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
khu kinh tế đặc biệt này sử dụng vật liệu trong nước, hoặc qua việc doanh nghiệp
trong nước lắp ráp, chế biến và dịch vụ cho các khu công nghiệp
Người ta cho rằng ảnh hưởng của các khu công nghiệp đối với phần còn lại
của nền kinh tế thong qua hiệu ứng số nhân của Keynes. Nhìn chung, ảnh hưởng
của khu công nghiệp đối với sự phát triển của nền kinh tế là rất rõ ràng. Tuy nhiên ở
mỗi nước thì mức độ ảnh hưởng đó là khác nhau. Một điều khác cũng đáng lưu ý là
dự muc tiêu của nhà nước chủ nhà như thế nào đi chăng nữa thì cũng phải đáp ứng
được ở một mức độ nhất định những yêu cầu và mục tiêu của các công ty nhà nước,

đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia. Bởi vì, có thu hút được đầu tư của các công
ty này thì khu công công nghiệp mới hoạt động có hiệu quả, qua đó thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của các khu vực xung quanh.
2. Cơ sở hạ tầng
2.1. Khái niệm
- Cơ sở hạ tầng hiểu theo nghĩa chung nhất là 1 tập hợp các yếu tố có quan
hệ liên kết về cấu trúc nhằm cung cấp 1 mô hình hỗ trợ cho toàn bộ cấu trúc đó.
Đây là một thuật ngữ rộng có nhiều ý nghĩa trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đề cập
đến nhiều yếu tố, tiện ích khác nhau. Những yếu tố đa dạng này có thể xem như
những hàng hóa công cộng, mặc dù chúng có thể được đầu tư và điều hành bởi
doanh nghiệp tư nhân hay chính phủ. Các công trình công cộng này mang chức
năng cụ thể như đường cao tốc, đường xá, cầu cống, kho bãi…
Cơ sở hạ tầng được hiểu rộng ra không chỉ là những công trình công cộng mà
còn là những thủ tục điều hành, quản lý, chính sách phát triển có tương tác lẫn nhau
đáp ứng nhu cầu chung của xã hội như giao thông vận tải, cung cấp nước uống, xử
lý các chất thải của xã hội, cung cấp năng lượng, hệ thống thông tin trong cộng
đồng và những tiện ích khác
- Cơ sở hạ tẩng khu công nghiệp: là toàn bộ các điều kiện vật chất góp phần
vào quá trình sản xuất của các doanh nghiệp như: nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
khu sinh hoạt ăn uống trong khi nghỉ cho công nhân…
Khi được hiểu rộng ra cơ sở hạ tẩng của khu công nghiệp còn bao gồm cả
yếu tố con người, trình độ của công nhân lao động, nét văn hóa đặc thù của mỗi
doanh nghiệp…
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
2.2. Phân loại cơ sở hạ tầng
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sự
phát triển của các ngành, các lĩnh vực kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, bao gồm
tiện ích công cộng, công chính, giao thông. Cụ thể là hệ thống giao thông vận tải,

cầu cống, sân bay, bến cảng…Hệ thống cung ứng vật tư kỹ thuật nguyên nhiên liệu
phụ trợ sản xuất và đời sống, mạng lưới vận tải và phân phối năng lượng ( kể cả các
trạm biến áp trung chuyển hạ thế, các thiết bị an toàn và bảo vệ) hệ thống thiết bị
công trình và phương tiện thông tin lien lạc, bưu điện, lưu trữ và xử lý thông tin, hệ
thống thủy lợi, thủy nông phục vụ cho việc giữ gìn và cải tạo môi trường sinh thái
của đất nước và môi trường sống của con người, hệ thống này bao gồm các công
trình phòng chống thiên tai, các công trình bảo vệ đất rừng, biển và các tài nguyên
khác, hệ thống cung cấp và xử lý nước sinh hoạt, hệ thống xử lý rác thải…
- Cở sở hạ tầng kinh tế xã hội: gồm toàn bộ các công trình như nhà xưởng, kho
bãi, khách sạn, khu thương mại ( siêu thị, chợ…) trụ sở làm việc của các cơ quan
hành chính, kinh tế và các tổ chức xã hội…
- Cơ sở hạ tầng dịch vụ xã hội: Đó là toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho các hoạt động văn hóa xã hội, bảo đảm cho việc thỏa mãn và nâng cao
trình độ lao động của xã hội. Hệ thống này bao gồm: các cơ sở thiết bị và công trình
phục vụ cho giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai
công nghệ, các cơ sở y tế, bảo vệ sức khỏe, bảo hiểm xã hội, nghỉ ngơi…và các
công trình phục vụ hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
Tóm lại, cơ sở hạ tầng là những tài sản vật chất và các hoạt động hạ tầng có
liên quan dựng để phục vụ các nhu cầu kinh tế xã hội của cộng đồng dân cư. Trong
nhiều trường hợp, người ta còn dựng cả thuật ngữ kết cấu hạ tầng là cơ sở đảm bảo
sự phát triển bền vững của cả một quốc gia nên người ta dựng thuật ngữ “cơ sở hạ
tầng” với nội dung đồng nhất khi dựng thuật ngữ “ kết cấu hạ tầng”
2.3. Vai trò của việc xây dựng cơ sở hạ tầng với sự phát triển kinh tế
Ở bất kỳ quốc gia nào, việc phát triển cơ sở hạ tầng luôn được coi là một
trong những điều kiện tiên quyết phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội.
Trình độ tiên tiến của cơ sở hạ tầng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ
phát triển của một quốc gia. Do vậy ở mọi quốc gia, chính phủ đều có chính sách ưu
tiên cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và ban hành quy hoạch phát triển cơ sở hạ
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
11

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
tầng dựa trên chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, của từng vùng, bảo
đảm xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại, phục vụ hữu hiệu
cho sự phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng và
chủ quyền lợi ích quốc gia.
Ngân hàng thế giới đã khuyến nghị với chính phủ các nước đang phát triển trong
đó có Việt Nam rằng: “ Hạ tầng thích hợp giúp xác định các quốc gia này thành công
hay thất bại qua việc đa dạng hóa sản xuất, mở rộng thương mại, giải quyết vấn đề tăng
trưởng dân số, giảm thiểu đói nghèo và cải tiến các điều kiện về môi trường. Hạ tầng tốt
làm tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất, nhưng nó cần theo kịp với sự tăng trưởng. Các
dịch vụ hạ tầng không chỉ giúp người nghèo mà còn góp phần làm bền vững cho môi
trường. Thị dân nghèo đều trực tiếp hưởng phúc lợi từ các dịch vụ hạ tầng tốt bởi họ
thường sống tập trung và là đối tượng gánh chịu những điều kiện mất vệ sinh, ô nhiễm từ
các chất thải và hiểm họa do tai nạn…
Cơ sở hạ tầng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế thông qua việc mở rộng
giao lưu, thông thương hàng hóa, liên hệ giữa các ngành, vùng tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Chẳng hạn với hệ thống giao thông đường bộ, khi đầu
tư cho hệ thống giao thông đòi hỏi có các nguyên vật liệu đầu vào, máy móc thi
công, nhân công…từ đó đặt ra nhu cầu cho các ngành sản xuất vật liệu xây dựng,
chế tạo máy móc, công nghiệp nhựa đường, cung ứng lao động. Từ đây đến lượt các
ngành này lại tạo ra nhu cầu cho các ngành khác, thúc đẩy ngành khác tăng trưởng
và tạo thành chuỗi phản ứng dây chuyền kích thích sự phát triển của các ngành và
của cả nền kinh tế. Mặt khác, không chỉ các ngành liên quan tới quá trình thi công
cơ sở hạ tầng được hưởng lợi, các ngành thương mại, dịch vụ phải sử dụng cơ sở hạ
tầng để vận chuyển cũng có được những tác động tương tự. Bên cạnh đó tính đầy đủ
và đồng bộ của cơ sở hạ tầng là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình quyết
định đầu tư của các nhà kinh doanh.
Hệ thống giao thông vận tải, cấp điện, cấp nước…có phát triển thì mới đảm
bảo các điều kiện cơ sở vật chất cơ bản cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thuận lợi. Cơ sở hạ tầng không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế riêng của mỗi quốc giầm

nó còn tác động đến quá trình hợp tác quốc tế. Chẳng hạn, vai trò của hệ thống giao
thông vận tải là duy trì sự thông thương hàng hóa giữa các quốc gia này với các
quốc gia khác, còn hạ tầng viễn thông thì kết nối, đảm bảo nhu cầu thông tin liên lạc
kịp thời giữa các quốc gia, góp phần phục vụ cho nền kinh tế đối ngoại.
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
Cơ sở hạ tầng còn đóng góp quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã
hội. Như trên đã phân tích, cơ sở hạ tầng có vai trò không nhỏ trong việc thúc đẩy
sự phát triển kinh tế. Khi cơ sở hạ tầng được đảm bảo, giao thông thuận tiện, thông
tin liên lạc cập nhật, người dân có điều kiện nắm bắt kịp thời những thông tin kinh
tế, học hỏi những phương pháp làm việc khoa học, tiến hành sản xuất kinh doanh
một cách hợp lý, tăng hiệu quả kinh tế và thu nhập của người dân. Từ sự phát triển
kinh tế, các hoạt động văn hóa xã hội, chăm sóc y tế…của người dân sẽ ngày càng
được quan tâm. Lúc đó, chính các bộ phận của cơ sở hạ tầng như hệ thống trường
học, bệnh viện, các trung tâm vui chơi giải trí…là những yếu tố góp phần đánh giá
chất lượng cuộc sống người dân.
Cơ sở hạ tầng nhìn chung là một loại hàng hóa công cộng được sử dụng chung
và có tính thích ứng trong thời gian dài, không những đáp ứng cho nhu cầu hiện tại
mà cả trong tương lai. Do vậy, tác động của nó không chỉ là nhất thời mà có tính lâu
dài. Vì thế việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng không phải chỉ ngày một ngày hai mà cần
có kế hoạch và phải được quan tâm trong mọi thời kỳ
2.4. Những tiêu chí xác định chất lượng cơ sở hạ tầng
- Xét về độ bền chắc của cơ sở hạ tầng: Do cơ sở hạ tầng có giá trị lớn, tuổi
thọ cao so với những loại sản phẩm khác mà tính bền chắc phải được coi là tiêu
chuẩn hàng đầu để đánh giá chất lượng của cơ sở hạ tầng, nó được thể hiện qua:
+ Tuổi thọ của cơ sở hạ tầng
+ Khả năng chịu động đất bao nhiêu độ Gicte
+ Khả năng chịu bão cấp mấy
+ Cường độ chịu nén, chịu uốn của các kết cấu chính

+ Mức độ cho phép lún và biến dạng của công trình
- Đối với tiêu chuẩn công năng: thể hiện tính phù hợp với công dụng và chức
năng của cơ sở hạ tầng phải thỏa mãn yêu cầu thiết kế đặt ra và được thể hiện qua
các chỉ tiêu:
+ Phù hợp với công dụng
+ Đảm bảo được chức năng phục vụ
+ Tỷ lệ giữa các loại diện tích:
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
• Diện tích xây dựng
• Diện tích sử dụng
• Diện tích phụ
+ Khả năng chiếu sáng tự nhiên, thông gió, cấp nhiệt
+ Mức độ an toàn, khả năng chống cháy
+ Sự hợp lý giữa công trình chính và công trình phụ trợ: vườn hoa, lối đi, cây cảnh…
- Tiêu chuẩn kinh tế: phản ánh toàn bộ giá thành và giá trị cơ sở hạ tầng, chi
phí hợp lý các bộ phận cơ sở hạ tầng, tính kinh tế được coi là tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng cơ sở hạ tầng, là cách nhìn của nền kinh tế thị trường về chất lượng sản
phẩm, thỏa mãn túi tiền của khách hang, hay nói đúng hơn là giá trị của công trình
là bao nhiêu để chủ đầu tư có thể chấp nhận được, giá trị nào thì tổ chức xây lắp có
thể thắng thầu. Đánh giá về chất lượng cơ sở hạ tầng theo tiêu chuẩn kinh tế không
có nghĩa là các công trình phải rẻ nhất mà giá cả phải phù hợp với thiết kế, phù hợp
với tuổi thọ, phù hợp với điều kiện của nền kinh tế, phù hợp với mức sống của nhân
dân trong thời kỳ nhất định, do vậy nó được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
+ Giá trị toàn bộ cơ sở hạ tầng
+ Giá thành cơ sở hạ tầng
+ Giá thành thiết kế cơ sở hạ tầng
+ Giá thành thi công xây dựng cơ sở hạ tầng
+ Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

+ Giá trị 1 m2 xây dựng
+ Giá trị 1 m2 diện tích sử dụng
- Tiêu chuẩn mỹ quan của cơ sở hạ tầng: là phản ánh cái đẹp, mặt thẩm mỹ
của cơ sở hạ tầng thông qua hình thức bên ngoài và sự phù hợp với cảnh quan xung
quanh thông qua các chỉ tiêu:
+ Hình thức, dáng dấp cơ sở hạ tầng: Hình khối hay mái cong, mái nhọn…
+ Kiếu cách mặt đứng ( mặt tiền) qua cách trang trí họa tiết, các hoa văn
+ Màu sắc của cơ sở hạ tầng được trang trí: mầu sơn, hoa văn…
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
+ Sự phù hợp với các quần thể kiến trúc xung quanh về mặt không gian và
kiểu dáng, về chiều cao, mức độ bề thế
+ Bảo vệ môi trường sinh thái
+ Tính chất hiện đại
+ Tính chất dân tộc
+ Tính nghệ thuật và văn hóa
Tất cả các chỉ tiêu này đều phản ánh chất lượng cơ sở hạ tầng, tùy từng loại
mà mức độ quan trọng của các chỉ tiêu có khác nhau, hoặc tùy theo điều kiện kinh
tế xã hội, tùy theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà các chỉ tiêu này cũng
được đánh giá khác nhau, chính vì vậy chúng ta mới khẳng định rằng chất lượng là
một phạm trù động
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cơ sở hạ tầng
- Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý của vùng
Các công trình phải được xây dựng ở vị trí thuận lợi, có khí hậu ổn định, không
quá khắc nghiệt sẽ giúp cho tuổi thọ của cơ sở vật chất được lâu hơn, quá trình sản
xuất, thông thương hàng hóa dễ dàng hơn. Yếu tố vị trí địa lý có thể được coi là một
trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành bại của một số doanh nghiệp, giúp tăng
cường khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp đối với các đối thủ của mình, giúp
giảm bớt chi phí sản xuất và lưu thông hàng hóa đem về nhiều lợi nhuận hơn

- Cơ chế chính sách
Nơi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cần phải có sự ổn định về chính trị, an ninh
được giữ vững, có sự đảm bảo về chủ quyền lãnh thổ. Các nhà lãnh đạo cần có sự điều
hành thông thoáng, cởi mở tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiến hành mở rộng sản xuất
hoặc khởi nghiệp vào địa phương mình. Khi các thủ tục, chính sách cởi mở, thực hiện
nhanh chóng giúp các doanh nghiệp dễ làm việc hơn, giảm được thời gian và chi phí
sản xuất, không chỉ vậy, các quy chế hoạt động này cần phải rõ rang, cụ thể và có sự ổn
định. Có như vậy mới giúp các nhà đầu tư an tâm hoạt động sản xuất
- Vấn đề giải phóng mặt bằng và giá cho thuê đất
Đây là vấn đề ảnh hưởng đến sự nhanh hay chậm của quá trình thi công cơ sở
hạ tầng, việc này cũng ít nhiều gây ảnh hưởng đến tâm lý của nhà đầu tư. Việc giải
phóng mặt bằng có thể phụ thuộc vào các yếu tố:
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
+ Khả năng đền bù giải phóng mặt bằng của nhà đầu tư
+ Chính sách đền bù có hợp lý hay không
+ Phương thức đền bù và tiến độ triển khai việc đền bù trong thực tế
Giá thuê đất cần được cân đối với khung giá đất của các địa phương có điều
kiện tương tự, không vượt quá cao hoặc phá mức mặt bằng chung để bằng mọi giá
thu hút được sự đầu tư của doanh nghiệp
- Tổ chức quản lý và điều hành thi công các cơ sở hạ tầng
Quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp cần phải được xem xét
ngay từ khi thuê và chọn các nhà thầu. Nhà thầu được chọn phải có đủ tiềm lực về
kinh tế, kinh nghiệm làm việc thi công, xây dựng. Cần chọn ra ban quản lý có kinh
nghiệm, trình độ giám sát quá trình thi công, hoạt động tại khu công nghiệp. Sự
phân cấp, giao quyền cho ban quản lý phải hợp lý, đúng nhiệm vụ, chức năng.
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP HIỆN NAY TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
1. Khái quát chung về Hà Nội
1.1 Vị trí địa lý:
Hà Nội, trước đây được gọi là Thăng Long – “mảnh đất rồng bay”, nằm ở
trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, thuộc Châu thổ sông Hồng là nơi hội tụ các điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hoá, thương mại, giao dịch quốc tế và du lịch.
Với hệ thống mạng lưới giao thông đồng bộ, bao gồm đường bộ, đường sông,
đường sắt, và đường hàng không, đã khiến Hà Nội trở thành một địa điểm thuận lợi
để phát triển các ngành công nghiệp. Các tập đoàn lớn như Canon, Yamaha, Motor
và hàng trăm các nhà sản xuất hàng đầu thế giới đã thành lập nhà máy tại đây. Qua
hàng nghìn năm phát triển, Hà Nội luôn là trung tâm văn hoá lớn có sức hấp dẫn
của cả nước nói riêng và trên thế giới nói chung.
Bên cạnh đó, Hà Nội còn là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học
lớn, đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam. Phần lớn các chuyên gia đầu
ngành đang công tác, nghiên cứu khoa học và giảng dạy ở thủ đô. Mảnh đất này tự
hào là cái nôi rèn luyện và tạo dựng các thế hệ trí thức của thời đại mới.
Hà Nội có vị trí địa lý chính trị quan trọng, có ưu thế đặc biệt so với cả nước,
là Thủ đô của nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nghị quyết 15 NQ/TW
của Bộ chính trị đã xác định Hà Nội là trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành
chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch
quốc tế. Hệ thống giao thông nối liền Hà Nội với các tỉnh thành trong cả nước và
tạo điều kiện thuận lợi để Hà Nội tiếp nhận kịp thời các thông tin, thành tựu khoa
học và kỹ thuật của thế giới, tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế,
khu vực và cùng hội nhập vào quá trình phát triển hàng của khu vực
Hiện tại, ranh giới thủ đô đã được mở rộng bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên
và dân số tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 4 xã Đông Xuân, Tiến
Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Chính vì vậy
tổng diện tích lên tới 3.324,92 km². Giáp với các tỉnh: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở

SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
phía Bắc; Hà Nam và Hồ Bình ở phía Nam;Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên ở phía
Đông; Hồ Bình và Phú Thọ ở phía Tây tạo điều kiện giúp thành phố giao lưu buôn
bán, đẩy mạnh hoạt động sản xuất góp phần phát triển nền kinh tế của vùng cũng
như của cả nước.
1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội:
Hà Nội là thủ đô và đồng thời cũng là thành phố lớn thứ hai Việt Nam về
dân số với 6,233 triệu người (2008). Dân cư phân bố không đồng đều giữa các lãnh
thổ hành chính và giữa các vùng sinh thái.Mật độ dân số trung bình của Hà Nội là
2.881 người/km2 ( Mật độ trung bình ở nội thành là 19.163 người/km2, riêng quận
Hòan Kiếm là 37.265 người/km2) mật độ này cao gấp gần 12 lần so với trung bình
của cả nước, gần gấp đôi so với mật độ dân số của đồng bằng sông hồng, và là
thành phố có mật độ dân số cao nhất cả nước
Lực lượng lao động tại Hà Nội rất dồi dào, dân số trong độ tuổi lao động
chiếm 60% so với tổng dân số, nguồn lao động nhìn chung có trình độ văn hóa,
trình độ khoa học kỹ thuật cao, tay nghề vững vàng, cần cù, siêng năng. Cơ cấu lao
động làm việc trong các ngành kinh tế khu vực nội thành như sau:
( nguồn: www.hanoi.gov.vn)
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
Thời gian qua, Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong các lĩnh
vực như là kinh tế, văn hoá, xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng được cải thiện một cách
đáng kể như mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, tài chính ngân hàng, đặc
biệt hình thành và phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn đã góp phần vào sự
tăng trưởng của kinh tế xã hội Thành phố. Hoạt động của nền kinh tế đã trở nên
năng động hơn, năng lực và trình độ sản xuất trong một số ngành kinh tế đã được
nâng lên đáng kể, công nghiệp đã đạt được nhịp độ tăng trưởng khá, góp phần to

lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Sự chuyển cơ cấu công
nghiệp đã phát huy và khai thác tốt những lợi thế sẵn có về năng lực, nguồn nguyên
liệu trong nước. Nhiều cơ sở sản xuất đã mạnh dạn đầu tư đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất nên đã tạo nên sản phẩm mới cho xã hội , nhiều sản phẩm
có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh với sản phẩm ngoại. Nhiều sản phẩm được
xuất khẩu trên thị trường thế giới.
Năm 2007, GDP của thành phố tăng khoảng 12,1%, tổng giá trị xuất khẩu đạt
trên 4 tỷ USD, tổng thu ngân sách khoảng 45.709 tỷ đồng. GDP bình quân đầu người
của Hà Nội lên tới 31,8 triệu đồng, trong khi con số của cả Việt Nam là 13,4 triệu.
Cơ cấu kinh tế Hà nội 2001-2010
Đơn vị: %
Năm
Các ngành kinh tế
2000 2001 2005 2010
- Công nghiệp 38,0 38,7 41,5 42
- Dịch vụ 58,2 57,6 55,5 56
- Nông nghiệp 3,8 3,7 3,0 2,0
(Nguồn: www.hanoi.gov.v
Nhìn chung cơ cấu kinh tế của thủ đô đang có sự chuyển dịch đúng hướng, tỷ
trọng ngành công nghiệp và dịch vu đang gia tăng, còn ngành nông nghiệp thì
ngược lại, có xu hướng giảm tỷ trọng rõ rệt. Năm 2009 giá trị sản xuất công nghiệp
trên địa bàn tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: kinh tế nhà nước tăng
6,1% (kinh tế Nhà nước Trung ương tăng 5,5%; kinh tế Nhà nước địa phương tăng
8,1%); kinh tế ngồi Nhà nước tăng 11,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng
8,0%. Tốc độ tăng trưởng bình quân về giá trị sản xuất công nghiệp 5 năm đầu
(2001-2005) là 14,5 - 15,5%; 5 năm sau (2006 - 2010) là 9,5 - 10%. Sự giảm sút
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
này là do chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Trong 10 năm

qua, giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng bình quân 10,14% /năm. Sở TT&TT Hà Nội
vừa công bố điều tra thống kê hiện trạng phổ cập dịch vụ điện thoại, Internet và
nghe nhìn trên toàn thành phố Hà Nội trong năm 2010.
Theo kết quả điều tra, có hơn 407.000 hộ gia đình ở Hà Nội, khoảng 28%, có
máy tính. Ở các cơ quan nhà nước, tỷ lệ cán bộ công chức có máy tính là 76% với
các cơ quan cấp thành phố và 71% với các cấp huyện/thị với tổng số hơn 7.560 máy
tính. Số người dân thủ đô có điện thoại di động là 2,576 triệu người, chiếm 45% dân
số; 59% số hộ gia đình có điện thoại cố định (cố định không dây chiếm 8%).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên thị trường xã hội tăng bình quân
24,2% /nă
Nông nghiệp: trong 5 năm 2006-2010 sản xuất nông – lâm nghiệp và thủy sản
đạt mức tăng trưởng bình quân 4,89% /năm. Đời sống vật chất tinh thần của người
dân ở nông thôn ngoại thành được nâng cao. Năm 2007 ghi nhận mức kỷ lục về kim
ngạch xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội đạt 4,28 tỷ USD (tăng 20% so với năm 2006).
Năm 2007, cũng là năm ngành dịch vụ du lịch thu được kết quả quan trọng: lượng
khách du lịch trong nước và ngoài nước tăng mạnh, ước khoảng 15% so với cùn
kỳ . Đặc biệt, tháng 1/2007, Hà Nội nhận danh hiệu là 1 trong 10 thành phố du lịch
hấp dẫn nhất Châu Á do Tạp chí Travel and Leisure (Mỹ) - một tạp chí uy tín trong
lĩnh vực du lịch bình ch
.
Tuy nhiên tình hình kinh tế xã hội thành phố vẫn đang đứng trước khó khăn
như: cơ cấu kinh tế và cơ cấu sản xuất trong từng ngành từng lĩnh vực chuyển dịch
dần và đang bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại; qui mô sản xuất còn nhỏ bé, phân tán,
chất lượng hàng hoá không cao, chi phí sản xuất còn cao, tính hiệu quả và sức cạnh
tranh trong từng ngành, từng sản phẩm và toàn bộ nền kinh tế còn thấp, khả năng
hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp Hà Nội vẫn còn có khoảng cách so
với yêu cầu, điều đó khó khánh khỏi những bất lợi khi tham gia cạnh tranh trong cơ
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà

chế thị trường. Trong những năm qua vị trí vai trò của công nghiệp đối với nền kinh
tế Thủ đô còn chưa tương xứng, chỉ số tăng tỷ trọng công nghiệp trong GDP qua
các năm còn nhỏ. Hệ số giữa nhịp độ tăng giá trị công nghiệp và nhịp độ tăng
trưởng GDP còn thấp nếu cứ giữ hệ số tương quan này thì nền kinh tế của thành phố
không thể có nhịp độ tăng cao. Trước thực trạng đã nêu, để đẩy mạnh phát triển sản
xuất công nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp là yêu cầu cấp thiết
đối với thành phố trong những năm tới. Do vậy chúng ta cần có những giải pháp sát
thực mạnh mẽ, kiên quyết, hợp quy luật làm kim chỉ nam cho hành động để phát
triển sản phẩm công nghiệp trong thời gia
2. tới
Thực trạng chất lượng cơ sở hạ tầng tại cá
KCN
Xem xét thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn Hà Nội ta cần phải
tìm hiểu cả hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào của các khu công nghiệp. Hai
khái niệm này có mối liên hệ chặt chẽ, móc xích với nhau, quan trọng như hai cánh
tay trái, phải trên cơ thể mỗi một con
ười.
2.1 Thực trạng cơ sở hạ tầng ngoài
àng rào
2.1.1 Cơ sở hạ tầng
ỹ thuật
2.1.1.1 Giao thôn
 vận tải
Hệ thống giao thông
ường bộ
Trong thời gian qua, hạ tầng cơ sở của Thủ đô Hà Nội đã được đầu tư phát
triển và đạt được một số kết quả góp phần tích cực trong việc đáp ứng các nhu cầu
phát triển của nền kinh tế và phục vụ nhu cầu của người dân. Nhiều công trình hạ
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
21

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
tầng quan trọng đã được hoàn thành như cải tạo nâng cấp các tuyến đường quốc lộ
hướng tâm, quốc lộ 32 (đoạn Cầu Giấy - Cầu Diễn), tuyến đường cao tốc Pháp Vân
- Cầu Giẽ; đường vành đai 3 (đoạn Mai Dịch - Trung Hồ), tuyến đường Lê Văn
Lương, đường Văn Cao, Nhiều công trình giao thông quan trọng đang được đầu
tư xây dựng như cầu Thanh Trì, cầu Vĩnh Tuy, đường Lỏng - Hồ Lạc, tuyến đường
5 kéo dài, tuyến đường La Thành - Thái Hà - Lỏng; Hạ tầng kỹ thuật của nhiều khu
đô thị mới được đầu tư: Linh Đàm, Đại Kim - Định Công, Đông Nam Trần Duy
Hưng, Khu thể thao Mỹ Đình, Hệ thống vận tải hành khách công công bằng xe
buýt bước đầu đã phát triển và từng bước đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân. Tuy
nhiên, hệ thống hạ tầng cơ sở của Thành phố vẫn được đánh giá à còn yế u kém,
còn nhiều bất cập chưa theo kịp nhu cầu của nền kinh tế và chưa tương xứng với
tầm vóc và vị thế của
hủ đô.
Nguyên nhân là do dân số tăng nhanh, lại tập trung thành từng cụm đông đúc,
trong khi mật độ đường so với số dân và mật độ đường so với diện tích đất sử dụng
còn quá thấp. Thành phố mới dành 6,1% quỹ đất cho giao thông, mặt đường của TP
quá hẹp (80% có mặt cắt dưới 11m), khoảng cách trung bình giữa các nút giao
thông từ 380m - 400m (quá gần), trong đó lại có tới 580 nút đồng mức; vỉa hè thì
chật hẹp, đặc biệt có tới 35 điểm giao cắt với đường sắt. Tại các quận Đống Đa, Hai
Bà Trưng thiếu đường ngang, đường qua khu vực dân cư, nất là đườ ng đông -
tâythành phố . Ta có thể thấy được thông qua b
u đồ sau
So sánh mật độ đường của Hà Nội với một số thủ đô ở Châu Á nă
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
22
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Hà
05 (%)
Tiếp đến là diện tích đất cho bãi đỗ xe chỉ đạt 1,2% diện tích đất (quy hoạch là
5-6% tổng quỹ đất). Còn phương tiện cá nhân tăng với tốc độ chón mặt. Hiệ n nay

Hà Nội có 172.444 ôtô các loại, 1.678.504 xe máy, hàng triệu xe đạp Ngoài ra,
trong quá trình xây dựng các công trình giao thông vẫn phải đáp ứng nhu cầu đi lại,
sinh hoạt của người dân nên thường gây ùn tắc. Trong 10 năm gần đây mới chỉ làm
thêm 60km đường, trong đó 25km đường nội thành. Thành phố có trên 580 nút giao
thông, nhưng mới có trên 100 nút được lắp đèn tín hiệu Số lượng xe gắn máy mỗi
năm tăng 12-20%, nhiều người không có giấy phép lái xe, hoặc có giấy phép nhưng
không nắm vững luật giao thông, có khi vận hành xe chưa thành thạo vẫn tham
 ia giao thông.
Hệ thống gia
thông đường sắt
Hà Nội là đầu mối giao thông đường sắt của các tuyến đường sắt đi Hải
Phòng, Thái Nguyên, Đồng Đăng, Lào Cai và tuyến Thống Nhất, với chiều dài
SV: Nguyễn Mạnh Nam Lớp: Kinh tế phát triển 49A
23

×