Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh liên kết á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.45 KB, 41 trang )

Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
MụC LụC
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
Lun vn tt nghip trng i hc kd & CN h ni
DANH MC CH VIT TT
VLĐ : Vốn lu động
DN : Doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hu hạn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
GTGT : Giá trị gia tăng
CSH : Chủ sở hữu
DTT : Doanh thu thuần
GT : Giá trị
KD : Kinh doanh
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
T - H : Tiền Hàng
KD : Kinh doanh
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
Lng Vn Sn MSV: 97D1191
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
Mở ĐầU
Trong nền kinh tế có sự cạnh tranh quyết liệt nh hiện nay, một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
sức mạnh về tài chính, cụ thể là vốn.
Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động SXKD
trong việc mở rộng quy mô vÌ chiều sâu và chiều rộng của DN. Vì thế DN phải
đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, không ngừng nâng cao hiệu


quả sử dụng vốn. Từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập.
Quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong nhưng nội dung quản lý
tài chính quan trọng đối với DN trong nền kinh tế thị trường, song không phải
DN nào cũng sử dụng vốn có hiệu quả. Đặc biệt là trong nền kinh tế nước ta
hiện nay các DN đang trong tình trạng thiếu vốn, việc vay vốn gặp rất nhiều
khó khăn không đảm bảo yêu cầu SXKD. Do vậy các DN muốn tồn tại và
phát triển được trong cơ chế thị trường thì một trong số việc làm đó là nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng VL§. Vấn đề này không còn mới mẻ nhưng
luôn đặt ra cho các DN và những người quan tâm tới hoạt động SXKD. Và
cũng quyết định đến sự sống còn của DN.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính thiết thực của VL§ đối với DN
trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Liên Kết ¸ Châu, em đã chọn đề
tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty TNHH Liên Kết ¸ Châu" làm đề tài luận văn của mình.
Luận văn được chia thành 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại TNHH
liên kết ¸ Châu.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại TNHH liên kết ¸ Châu
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Vì Văn Hoá đã hướng dẫn,
giúp đỡ em tận tình để em hoàn thiện bài luận văn. Và đồng cảm ơn các thầy
cô trong khoa Tài chính - Ngân hàng đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho em hoàn
thành tốt bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
1
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
CHƯƠNG 1

MộT Số VấN Đề Về VốN LƯU ĐộNG Và HIệU QUả
Sử DụNG VốN LƯU ĐộNG TRONG CáC DOANH NGHIệP
1.1. Tổng quan về vốn lưu động
1.1.1. Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi nh một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hay tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường
nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên liên tục đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản nhất định.
Do vậy, để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn đầu tư vào loại tài sản này. Số vốn đó được gọi là vốn lưu động có nhiều
kinh nghiệm về VL§ theo LV này thì
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền giá trị tài
sản lưu động của doanh nghiệp” được xác định tại một thời điểm nhất
định
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động trong doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển
hoá qua nhiều hình thái khác nhau.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là
tiền (T) được chuyển hoá sang hình thái vật tư dự trữ và tiếp tục chuyển hoá
lần lượt sang hình thái sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá và khi kết
thúc quá trình tiêu thụ tại trở về hình thái ban đầu là tiền. Được biểu hiện qua
công thức:
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
2
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội

Đối Với doanh nghiệp thương mại thì sự vận động của vốn lưu động
nhanh hơn từ hình thái tiền (T) chuyển hoá sang hình thái hàng hoá (H) và lại
chuyển về hình thái tiền (T’). Được biểu hiện qua công thức :
T - H – T’
Sự Vận động của vốn lưu động nh vậy được gọi là sự tuần hoàn của
vốn. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng.
Chính vì thế sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng được diễn ra liên tục có tính
chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Từ đặc điểm trên, cho ta
thấy công tác quản lý vốn lưu động phải được đặc biệt quan tâm vì nó ảnh hưởng
trực tiếp tới sự tồn tại của doanh nghiệp và đời sống của người lao động.
1.1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
- Vốn nói chung và đặc biệt là vốn lưu động nói riêng giữ vai trò quyết
định. Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra đều đặn, liên
tục. Vốn lưu động có mặt ở tất cả các nhân trong quá trình sản xuất kinh
doanh, từ khâu mua sắm vật tư đến khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu
không có vốn lưu động thì doanh nghiệp không thể sử dụng được vốn cố định,
việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động quyết định rất lớn trong việc thiết lập
chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quy mô của vốn lưu động quyết định trực tiếp đến quy mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nó làm tăng khả năng cạnh tranh cho doanh
nghiệp nhờ cơ chế dự trữ, khả năng tài chính trong quan hệ đối ngoại, tận
dụng được cơ hội trong kinh doanh và khả năng cung cấp tín dụng cho khách
hàng. Là công cụ có tác dông lớn trong cơ chế cạnh tranh hiện nay. Ngoài ra,
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
3
T - h
Tư liệu sản xuất
Sức lao động
…SX…H’ – t’
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội

vòng quay vốn lưu động nhanh hay chậm là phản ánh quá trình kinh doanh
khó khăn hay thuận lợi của DN.
- Góp phần quan trọng tạo nên lợi nhuận DN sau mỗi chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
- Vốn lưu động luân chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm, là một
trong những nhân tố tạo nên giá trị sản phẩm. Do vậy, quản lý tết vốn lưu
động sẽ có được cơ hội giảm được chi phí và hạ giá thành, tăng sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, doanh nghiệp phải phân
loại vốn lưu động. Dựa theo tiêu thức khác nhau có thể chia vốn lưu động thành
các loại khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại sau đây:
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn:
Theo tiêu chí phân loại này, vốn lưu động bao gồm:
• Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền
- Tiền và các khoản tương đương tiền: tiền tại quỹ tiền mặt, vàng bạc,
tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, kỳ phiếu, tín phiếu …
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: giá trị chứng khoán đã mua có giá
trị trên 3 tháng đến 1 năm và các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn.
- Các khoản phải thu: công nợ phải thu của người mua, các khoản trả
trước cho người bán, phải thu nội bộ …
- Các khoản khác: chi phí trả trước, thuế GTGT được khấu trừ …
• Vốn vật tư hàng hoá
Trong doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật tư hàng hoá gồm 3 loại:
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ
- Sản phẩm dở dang
- Thành phẩm
Ba loại này được gọi chung là hàng tồn kho.
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
4

Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá dự trữ.
Hàng hoá dự trữ là các sản phẩm, hàng hoá mua về chuẩn bị cho việc tiêu thụ.
• Vốn lưu động khác
Là thành phần vốn không nằm trong các thành phần trên.
Việc phân loại vốn theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có
thể tìm ra biện pháp quản lý đối với từng thành phần vốn, từ đó xác định được
nhu cầu vốn lưu động hợp lý.
1.1.2.2 Phân loại theo vai trò vốn lưu động đối với quá trình kinh doanh
Theo phương pháp phân loại này, vốn lưu động được chia thành 3 loại
là vốn trong khâu dự trữ sản xuất, vốn trong khâu sản xuất và vốn trong khâu
lưu thông.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm:
+ Vốn nguyên liệu chính
+ Vốn nguyên liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn công cụ dụng cụ
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm :
+ Vốn về sản phẩm dở dang
+ Vốn về chi phí trả trước
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm :
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn bằng tiền
+ Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác
+ Vốn trong thanh toán
+ Những khoản phải thu và tạm ứng
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
5

Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem
xét đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình chu
chuyển vốn lưu động. Từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý và tăng tốc độ chu chuyển của
vốn lưu động.
1.1.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động
Bao gồm 2 loại: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả

Nguồn vốn chủ sở hữu
Là số vốn lưu động thực hiện quyền chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có đầy đủ đặc quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn
chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn
góp cổ phần …

• Các khoản nợ phải trả
Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán. Căn cứ vào tính chất và thời hạn thanh
toán bao gồm các khoản sau:
- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong khoảng
thời gian dưới một năm nh các khoản vay ngắn hạn và các khoản phụ cấp,
lương cán bộ công nhân viên …
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong thời gian
từ một năm trở lên.
Nợ khác: Là các khoản nợ ngoài hai khoản nợ trên.
Cách phân loại trên có thể thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ
đó có các quyết định trong huy động và quản lý sử dụng vốn lưu động hợp lý
hơn.

1.1.2.4 Phân loại theo thời gian huy động vốn
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
6
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố cấu
thành cần có để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và
ổn định trong doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp có thể
chia ra thành:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra liên tục thì doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động
nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản dự
trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, nợ phải thu của khách hàng
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Tài sản lưu động - Nợ dài hạn
Hoặc
Vốn lưu động
thường xuyên
=
Tổng vốn
thường xuyên
-
Giá trị TSC§ của
DN (đã trị số
khấu hao)
Trong đó:
Tổng vèn thường xuyên = Vốn CSH + Nợ dài hạn
Giá trị còn lại của TSC§ =
Nguyên giá
TSC§
+
Giá trị hao

mòn luỹ kế
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
(dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính
chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác phát sinh trong quá trình kinh doanh như:
nợ nhà cung cấp, nợ tiền lương Của người lao động trong doanh nghiệp
Từ đó có thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên và tài sản lưu
động của doanh nghiệp.
Nguồn VL§ = Nguồn VL§ thường xuyên - Nguồn VL§ tạm thời
1.1.3 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
7
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
Vốn lưu động có kết cấu phức tạp. Do tính chất hoạt động không thuần
nhất, nguồn cấp phát và nguồn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm
nâng cao hiệu quả sử đụng vốn lưu động trước hết cần phải tiến hành nghiên
cứu kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động thực chất là tư trọng từng khoản vốn trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự
phân bổ của vốn trong từng giai đoạn luân chuyển của từng nguồn vốn. Từ đó
doanh nghiệp xác định được phương hướng và trọng điểm quản lý nhằm đáp
ứng vốn kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh.
Kết cấu VL§ chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: đặc điểm
ngành nghề kinh doanh, trình độ tổ chức san xuất. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp
khác nhau thì kết cấu vốn lưu động phụ thuộc vào các nhân tố khác nhau.
- Nhân tố về mặt dự trữ vật tư: khoảng cách giữa doanh nghiệp vời nơi
cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng
vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật
tư cung cấp.

- Nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản
xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kû luật thanh toán.
1.1.4 Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
1.1.4.1. Nhu cầu vốn lưu động
Xác định nhu cầu VL§ thường xuyên của doanh nghiệp là quan trọng
nhất và đây là nhu cầu thường xuyên ở mức cần thiết thấp nhất đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thuuòg. Làm tốt việc đó sẽ đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh được tiến hành liên tục, đáp ứng nhu cầu vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
8
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ gây nên tình
trạng ø đọng vốn và làm phát sinh các chi phí không cần thiết. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp thì doanh nghiệp sẽ bị thiếu
vốn và không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục.
1.1.4.2 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
- Phương pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác
định nhu cầu của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại
toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Công thức tổng quát :
Trong đó :
V
nc
: Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch

M: Mức tiêu đùng bình quân 1 ngày của loại vốn được tính toán
N: Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán
i: Số khâu kinh doanh (1 = 1,k)
j: loại vốn sử dụng (j = 1,n)
ưu điểm của phương pháp này là xác định được chính xác nhu cầu vốn
lưu động cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo điều
kiện tốt cho doanh nghiệp trong việc quản lý sử dụng vốn theo từng khâu sử
dụng.
Nhược điểm: phương pháp này tính toán phức tạp, mát nhiều thời gian.
- Phương pháp gián tiếp
Nội dung của phương pháp này là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm
về vốn lưu động bình quân báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch
để xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch. Công thức tính:
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
9
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
Trong đó:
- V
nc
: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
- M
1
, M
i
: Doanh thu thuần năm kế hoạch và năm báo cáo
- V
ido
: số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo
- t : Tư lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
so với năm báo cáo.

Trên thực tế có thể xác định nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
theo công thức:
Trong đó:
- L
1
: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
- M
1
: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch.
ưu điểm: Tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính nhanh nhu
cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
Nhược điểm: Độ chính xác của kết quả bị hạn chế.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vèn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý vốn lưu động của
doanh nghiệp đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng vốn lưu động sử dụng
với chi phí thấp nhất.
Tính chất sử dụng vốn lưu động là tập hợp các tiêu cÝ phản ánh trình độ
quản lý sử dụng VL§ của DN với mức độ tiết kiệm nhất và lợi nhuận cao nhất.
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
10
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vôn lưu động:

Hệ số phục vụ của vốn lưu động
Hệ số phục vụ của vốn
lưu động
=

Doanh thu (DTT) thực hiện trong kỳ
VL§ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy: Cứ một đồng vốn lưu động doanh nghiệp bỏ ra
thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.

Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm của : VL§ sử dụng bình quân trong kỳ vốn lưu động
Tổng doanh thu (§TT) thực hiện trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện: Để có được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.

Tốc độ luận chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không còn được thể hiện ở
tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là nhanh hay chậm. Vốn lưu
động có tốc độ luân chuyển càng nhanh chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao. Tốc độ luân chuyển được biểu hiện 2 chỉ tiêu sau: Số lần luân chuyển
(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng luân chuyển).
Số vòng quay VL§ =
Doanh thu thuần
VL§ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay vốn lưu động quay được là bao
nhiêu vòng trong kỳ kinh doanh. Số vòng quay lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động cao và ngược lại.
Kỳ luân chuẩn VL§ =
360 ngày
Số vòng quay VL§
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để quay vòng vốn lưu động. Kỳ
luân chuyển vốn lưu đông càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn và

ngược lại.
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
11
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
- Do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động làm cho doanh
nghiệp tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) một đồng vốn lưu động nhất định.
Mức tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển VL§
=
DTT
(K
1
= K
0
)
360
Với : K
1
: Kỳ luân chuyển thực tế
K
o
: Kỳ luân chuyển kỳ trước
• Hệ số sinh lời vốn lưu động
Hệ số sinh lời vốn lưu động =
Lợi nhuận (trước hoặc sau thuế)
VL§ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình
hoạt động kinh doanh có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số vốn sinh
lời càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp là tết.
1.2.3. Các chỉ tiêu đề khả năng thanh toán :

• Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán hiện thời =
Tổng GT tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho ta biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn, đến
hạn thanh toán của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ 1 thì doanh nghiệp
có đủ khả năng thanh toán.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng GT tài sản lưu động – giá trị vốn hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ số này càng cao càng tết.
• Hệ số thanh toán tức thời
Phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức tại thời điểm xác đính, hệ số
này không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ.
Hệ số thanh toán thức thời =
Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
12
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
1. 2.4. Vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu ngày càng cao thể hiện doanh nghiệp thu
hồi nhanh các khoản nợ. Điều này có nghĩa là vốn bị chiếm dụng giảm, tuy
nhiên vòng quay các khoản phải thu quá cao sẽ làm ảnh hưởng không tết đến

quy trình tiêu thụ, làm giảm doanh thu.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Số dư bình quân
các khoản phải thu
x 360
Doanh thu thuần
bình quân 1 ngày
Chỉ tiêu này cho thấy: độ dài thời gian để thu hồi được các khoản tiền phải
thu kĨ tê khi giao hàng đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của doanh
nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.5. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động được coi là nguồn lực quan trọng không thể thiếu được
trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh thu được do đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình kinh
doanh. Vì vậy, việc quản lý vốn có ý nghĩa rất quan trọng, sử dụng vốn hợp lý
sẽ cho khai thác tối đa năng lực hoạt động tài sản lưu động. Góp phần hạ thấp
chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại cần có nhiều vốn để kinh doanh,
mua, dự trữ hàng hoá … Để đạt được điều đó doanh nghiệp cần tìm cách tăng
cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Sử dụng vốn lưu
động với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao, nó
đòi hỏi người quản lý phải có quyết định đúng đắn trong việc sử dụng vốn lưu
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
13
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội

động cho hoạt đông kinh doanh.
Do hoạt động trong cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham
gia với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính của
mình. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải chú trọng sử dụng vốn có hiệu quả
nhằm thu hồi vốn nhanh, đảm bảo mở rộng và phát triển hoạt động kinh
doanh có lãi cho doanh nghiệp.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là khâu quan trọng
ảnh hưởng tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh
nghiệp tồn tại dưới dạng vật tư hàng hoá và tiền tệ, trong quá trình luân
chuyển thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố làm thất thoát vốn đó là:
Hàng hoá ø đọng, kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị
trường, không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ với giá thấp.
- Kinh doanh thua lỗ kéo dài do không đủ bù đắp chi phí.
- Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán .
Các nhân tố trên sẽ làm vốn lưu động giảm sút dần. Vì vậy nếu doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động không tốt, không đảm bảo được vốn sẽ làm ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, quy mô vốn bị thu hẹp, vốn chậm
luân chuyển hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp và tất yếu doanh nghiệp sẽ hoạt
động kém hiệu quả.
Xuất phát từ đặc về thù chuyển dịch giá trị cửa vốn lưu động , phương
thức vận động của vốn lưu động trong quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn lưu
động, cần chú ý một số nội dung :
- Xác định số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kinh doanh
- Tổ chức khai thác tết nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp
- Có biện pháp bảo toàn được giá trị thực của vốn lưu động, tức là đảm
bảo được sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với sức mua ban đầu.
- Cuối cùng, là thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn thông
qua các chỉ tiêu: vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động để
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191

14
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
doanh nghiệp có thể kịp thời đưa ra các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
Nội dung vốn lưu động cần chú ý:
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu
- Vốn hàng tồn kho
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
15
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
CHư¥NG 2
TìNH HìNH QUảN Lý Và Sử DụNG VốN Lý ĐộNG
TạI CÔNG TY TNHH Liên Kết ¸ Châu

2.1. Khái quát về công ty TNHH Liên Kết ¸ Châu.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Liên Kết ¸ Châu là công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều
thành viên được thành lập và đi vào hoạt động ngày 29 tháng 05 năm 2001 theo
giấy chứng nhận kinh doanh số 0102002698 của Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội.
Gồm có:
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Liên Kết ¸ Châu
- Địa chỉ: Số 2 Triệu Quốc Đạt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Điện thoại: 04 39362757
- Mã số thuế: 0101142917
- Hình thức sở hữu vèn: Nhiều thành viên
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh khai thác khoáng sản.
Từ ngày thành lập và đi vào hoạt động, Công ty đã có những bước phát
triển cả về bề rộng và chiều sâu. Lúc mới thành lập công ty chỉ mới có 2 cửa

hàng trực thuộc, đến nay công ty đã có tới 6 cửa hàng trực thuộc và một mạng
lưới trên 60 đại lý tiêu thụ trên toàn thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận như:
Nam Định, Hải Phòng . . .
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Liên Kết ¸ Châu:
Công ty kinh doanh những ngành nghề sau:
+ Vận chuyển
+ Bán lẻ đá tự nhiên
+ Bán buôn các sản phẩm liên quan.
+ Bán buôn vật liệu xây dựng
+ Xây dựng công trình dân dụng giao thông.
+ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dông khác.
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
16
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
Nhưng công ty kinh doanh chủ yếu là 2 ngành nghề khai thác khoáng
sản và vận tải Đây là 2 ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty.
Nhiệm vụ của công ty là thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm đối
với Nhà nước; thực hiện đúng các chính sách, chế độ pháp luật mà NN đã đề
ra; Nộp thuế đúng số lượng, thời hạn; Không gian lËn, chống chế, . . .
Đối với các đối tác phải luôn tôn trọng và thực hiện đầy đủ trách
nhiệm, nghĩa vụ của mình trong các hợp đồng kinh tế; không gian lân, lừa
đảo, chiếm đoạt tài sản của dối tác.
Ngoài ra đối với cán bộ công nhân viên trong công ty phải luôn giữ
đúng mực, thực hiện đúng các chính sách, chế độ tiền lương, an toàn lao động
và đóng các loại bảo hiểm . . .
2.1.3 Đặc điểm và cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý tại công ty TNHH
Liên Kết ¸ Châu
Công ty TNHH Liên Kết ¸ Châu là đơn vị kinh tế độc lập, có tư cách
pháp nhân, bộ máy quản lý gọn nhẹ theo phương thức trực tuyến chức năng.
a) Ban lãnh đạo gồm: Giám đốc:

Phó giám đốc:
Giám đốc: là người chỉ huy cao nhất về mọi hoạt động của công ty và là
đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật cho toàn bộ quyền lợi của công
nhân viên, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về mọi quyết định có liên quan đến lĩnh vực được phân công.
b. Hệ thống các phòng ban:
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch bán hàng và điều hành,
nghiên cứu, khai thác thị trường, hình thành biện pháp thúc đẩy bán hàng, tiêu
thụ hàng hoá theo từng nguồn hàng thị trường.
- Phòng tài chính - kỊ toán: Là nơi tham mưu giúp Giám đốc trong
công tác quản lý công ty và thực hiện công tác tổ chức tài chính - kế toán
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
17
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của công ty; thực hiện thu,
nộp ngân sách NN theo chế độ do NN quy định.
- Phòng tổ chức - hành chính: Có nhiệm vụ duyệt quỹ lương và quản
lý quỹ lương, chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên cũng như quản
lý toàn bộ nhân lực trong công ty và còn có trách nhiệm bảo vệ công ty.
- Cửa hàng địa lý: Là nơi bán lẻ đa tư nhiên phục vụ người dân. Hiện
nay công ty có tất cả 60 cửa hàng lớn nhỏ trên toàn thành phố Hà Nội.
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý công ty
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kê toán của công ty:
Phương thức tổ chức bộ máy kế toán xuất phát từ đặc điểm kinh doanh
của công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
18
Hội đồng thành viên
Giám đốc

Phó Giám đốc
Phòng kế toánPhòng kinh doanh Phòng hành chính
Kho hàng Đại lý bán lẻ
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
trung tại phòng Kế toán - Tài vụ. Theo hình thức này, Công ty chỉ mở một bộ
sổ kế toán ; phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu thập, ghi
sổ đến xử lý thông tin kế toán. Bao gồm : khâu tổng hợp số liệu, lập báo cáo,
phân tích báo cáo và kiểm tra. Phòng kế toán vừa có thể thực hiện chức năng
theo dõi sự vận động của tài sản, nguồn vốn, vừa có thể kiểm tra, đốc thúc
mọi hoạt động của công ty.
Đứng đầu phòng kế toán là kỊ toán trưởng: là người điều hành mọi
công việc chung, quản lý và giám sát các nhân viên của phòng kế toán, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc công ty cũng như cấp trên về toàn bộ hoạt động
tài chính trong công ty.
- KỊ toán bán hàng: là người theo dõi tình hình bán hàng, doanh thu
bán hàng của tất cả các mặt hàng ở các đại lý, các kho hàng theo tình hình
thực tế. Đồng thời đưa ra kế hoạch về quản lý chi phí bán hàng, giá vốn hàng
bán, các khoản công nợ với người mua, người bán để Ban giám đốc xem xét
và quyết định.
- KỊ toán TSC§: là người theo dõi tình hình biến động của từng loại tài
sản, tính khấu hao theo phương pháp thích hợp với loại hình KD của công ty.
- KỊ toán tiền lương: là người tính toán các khoản tiền lương cho cán bộ
nhân viên trong công ty và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT,
KPC§ và các khoản chí phí khác.
- Kê toán tiền mặt, TGNH: là người theo dõi thu - chi tiền mặt, TGNH,
theo dõi và thanh toán các chứng từ kinh tế phát sinh trong quá trình KD.
- KỊ toán hàng tồn kho: là người thường xuyên theo dõi việc nhập -
xuất hàng hoá, xem xét số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ, cuối kỳ ….
- Thủ quỹ: là người có nhiệm vụ quản lý thu - chi tiền mặt dưới sự giám
sát của cấp trên.

Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán công ty:
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
19
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền mặt
TGNH
Kế toán
TSC§
Kế toán
Bán hàng
Kế to¸n
TiÒn lương
Kế to¸n
HTK
Thủ quỹ
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
Các chính sách kê toán áp dụng tại công ty:
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/Q§ - BTC ngày 20/03/2006.
Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp khấu hao TSC§ theo đường thẳng.
+ Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho: phương pháp tính bình
quân gia quyên.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
+ Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Kỳ kế toán: Niên độ kế toán của công ty được áp dụng theo năm tài
chính. Bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

- Kỳ báo cáo:
+ Công ly đang áp dụng hệ thống báo cáo tài chính do Bộ Tài chính
ban hành:
Bảng cân đối kế toán (B01 - DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02 - DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03 - DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (B09 - DN)
+ Công ty lập báo cáo tài chính theo quý, năm.
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
20
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
Biểu số 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
21
Sổ kế toán chi tiết
TK
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán chùng loại
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái Bảng tổng hợp chi
tiết phải thu KH
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Liên
Kết ¸ Châu

2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần
đây (2008 - 2009)
Bảng 4: Kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
ST
T
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh 2009-
2008
+/- Tư lệ
%
1 Tổng doanh thu 36.626 45.51
3
60.95
4
15.44
1
33.93
2 Các khoản giảm trị 185 201 - -201 -100
3 Doanh thu thuần 36.411 45.312 60.954 15.642 34.52
4 Giá vốn hàng bán 30.25
1
35.969 52.87

0
16.901 46.99
5 LN nộp 6.190 9.343 8.084 -1.259 -13.48
6 Doanh thu H§TC 73 109 98 -11 -10.1
7 Chi phí H§TC 361 409 380 -29 -7.1
8 Chi phí bán hàng 2.017 3.569 3.542 -27 -0.76
9 Chi phí QLDN 3.152 4.560 3.200 -1360 -29.83
10 Tæng LN trước thuế 733 914 1.060 146 15.97
11 Thuế TNDN 205 256 297 41 16
12 LN sau thuế TNDN 528 658 763 105 15.96
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong những năm qua diễn biến nh sau:
Tổng doanh thu năm 2009 đạt 60.954 triệu đồng, tăng 33,93% so với
năm 2008. Công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh, hợp tác với nhiều bạn
hàng nên ký kết được nhiều hợp đồng hơn năm trước. Đô năm 2009 trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không phát sinh khoản giảm trị
doanh thu nào nên chỉ tiêu doanh thu thuần năm 2009 tăng hơn so với năm
2008 là 15.642 triệu đồng, tương ứng tăng 34,52%. Giá vốn hàng bán đã tăng
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
22
Luận văn tốt nghiệp trường đại học kd & CN hà nội
46,99% từ 35.969 triệu đồng đến 52.870 triệu đồng với số tiền tương ứng là
16.901 triệu đồng. Con số này còn tăng cao hơn cả tư lệ tăng doanh thu thuần
cũng như tổng doanh thu là do hàng hoá của công ty có nhiều biến động theo
giá của thị trường trên thế giới làm cho giá nhập đầu vào tăng, chi phí thu
mua, lưu kho, bảo quản cũng tăng làm cho giá vốn hàng hoá tăng. Chính vì lẽ
đó mà làm cho lợi nhuận gộp năm 2009 giảm 1.259 triệu đồng tương ứng với
tư lệ 13,48%. Do công ty đã cố gắng thực hiện tốt công tác quản lý nên đã
làm cho chi phí H§TC, chi phí bán hàng và chi phí QLDN đồng loạt giảm
xuống so với năm 2008 đã làm cho tổng lợi nhuận trước thuế năm 2009 đạt

1.060 triệu đồng, tăng 146 triệu đồng tương ứng với tư lệ tăng 15,97% so với
năm 2008. Từ đó cũng làm cho lợi nhuận sau thuế ảnh hưởng theo đó là tăng
105 triệu đồng tương ứng với 15,97% so với năm 2008 sau khi doanh nghiệp
đã chịu chi phí thuế TNDN cho nhà nước là 28%. Điều này cho thấy trong
năm vừa qua công ty đã làm ăn có hiệu quả hơn so với năm 2008. Đã sử dụng
tốt các biện pháp tài chính để giảm bớt những chi phí có liên quan đến hoạt
động kinh doanh và Công ty cũng rất chú trọng đến uy tín trên thị trường.
2.1.2. Cơ cÂu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
ST
T
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
So sánh
2009/2008
Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TT% +/- %
A Tài sản
36.947 100 49.850 100 63.729 100 13.879 27.8
I TSL§&TNH
35.093 95.00 47.481 88.1 56.111 88.1 8.630 18.2
1 Tiền
9.015 24.3 7.320 10.4 6.634 10.4 -686 -9.4
2 Các khoản phải
thu
15.133 41 29.143 26.9 17.162 26.9 -
11.981
-41.1
3 HTK
10.308 27.9 10.570 47.1 30.003 47.1 19.433 183.8

4 TSN hạn
637 1.8 448 3.6 2.312 3.6 1.864 416.1
II TSNH&§TDH
1.854 5.00 2.369 11.9 7.618 11.9 5.249 221.6
1 TSC§
1.854 5 2.369 11.9 7.618 11.9 5.249 221.6
B Nguồn vốn
36.947 100 49.850 100 63.729 100 13.879 27.8
I Nợ phải trả
30.724 73.2 36.863 80.1 51.089 80.0 14.226 38.6
1 Nợ ngắn hạn
30.724 73.2 36.863 80.1 51.089 80.1 14.226 38.6
Lương Văn Sơn MSV: 97D1191
23

×