Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ năng lượng xanh greentech

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.6 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG XANH GREENTECH 2
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2
1.1.1.Giới thiệu chung về công ty 2
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 3
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 4
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 4
1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 5
1.2.3. Quy trình tổ chức kinh doanh của công ty 8
1.2.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY 9
1.3.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY MỘT
SỐ NĂM GẦN ĐÂY 14
1.3.1 Tình hình sử dụng lao động của công ty 14
1.3.2 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
16
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỐ PHẦN CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG XANH 20
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 20
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 21
2.2.1. Các chính sách kế toán chung 21
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 22
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 23
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 24
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 26
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ 27
2.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán vật tư, hàng hóa 27


2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán tiền mặt 29
2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán công nợ phải trả 31
PHẦN 3 34
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CP CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG XANH 34
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 34
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 35
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
CBNV: Cán bộ nhân viên
CP: Cổ phần
DT: Doanh thu
DTBH&CCDV: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
DTT: Doanh thu thuần
ĐH: Đại học
GVHB: Giá vốn hàng bán
KD: Kinh doanh
LN: Lợi nhuận
LNST: Lợi nhuận sau thuế
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
LNT: Lợi nhuận thuần
SPS: Số phát sinh
TGNH: Tiền gửi ngân hàng
TM: Tiền mặt
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
TSDH: Tài sản dài hạn
TSNH: Tài sản ngắn hạn
VCSH: Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG

MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG XANH GREENTECH 2
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2
1.1.1.Giới thiệu chung về công ty 2
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 3
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 4
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 4
1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 5
1.2.3. Quy trình tổ chức kinh doanh của công ty 8
1.2.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY 9
1.3.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY MỘT
SỐ NĂM GẦN ĐÂY 14
1.3.1 Tình hình sử dụng lao động của công ty 14
1.3.2 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
16
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỐ PHẦN CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG XANH 20
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 20
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 21
2.2.1. Các chính sách kế toán chung 21
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 22
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 23
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 24
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 26
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ 27
2.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán vật tư, hàng hóa 27

2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán tiền mặt 29
2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán công nợ phải trả 31
PHẦN 3 34
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CP CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG XANH 34
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 34
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 35
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG XANH GREENTECH 2
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2
1.1.1.Giới thiệu chung về công ty 2
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 3
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 4
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 4
1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 5
1.2.3. Quy trình tổ chức kinh doanh của công ty 8
1.2.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY 9
1.3.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY MỘT
SỐ NĂM GẦN ĐÂY 14
1.3.1 Tình hình sử dụng lao động của công ty 14
1.3.2 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
16
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỐ PHẦN CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG XANH 20
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 20
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 21

2.2.1. Các chính sách kế toán chung 21
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 22
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 23
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 24
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 26
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ 27
2.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán vật tư, hàng hóa 27
2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán tiền mặt 29
2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán công nợ phải trả 31
PHẦN 3 34
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CP CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG XANH 34
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 34
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 35
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn và biến động như hiện
nay, để phù hợp với xu thế phát triển của các nước, mọi quốc gia không riêng gì
Việt Nam đều phải nỗ lực hết mình bằng mọi cách để duy trì ổn định nền kinh tế,
tạo bước đà đưa nền kinh tế đi lên. Một trong các yếu tố góp phần vào sự phát triển
đó là sự ổn định và sự hưng thịnh của doanh nghiệp. Dù là doanh nghiệp góp vốn
liên doanh, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp lớn hay doanh
nghiệp vừa và nhỏ, muốn tồn tại và phát triển được thì vấn đề quan trọng nhất vẫn
là hoạt động sản xuất kinh doanh phải đem lại hiệu quả cao, tức là sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp đem ra phải được thị trường chấp nhận, mang lại lợi nhuận
cao và làm tăng giá trị cho doanh nghiệp.
Với phương châm đem lại những sản phẩm tốt nhất cho người sử dụng và an
toàn nhất cho môi trường, năm 2008 công ty cổ phần Công Nghệ Năng Lượng
Xanh GreenTech được thành lập. Trong bối cảnh chung suy thoái của nền kinh tế
năm 2008, một doanh nghiệp nhỏ mới thành lập như GreenTech gặp không ít khó

khăn ban đầu, dù vậy, toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên công ty đã tận
dụng và phát huy những mặt thuận lợi, khắc phục khó khăn để đạt được những kết
quả đáng ghi nhận trong hoạt động kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại GreenTech, những kiến thức tích lũy và trau dồi
được trên ghế nhà trường đại học Kinh Tế Quốc Dân đã giúp em rất nhiều trong quá
trình thực nghiệm và phân tích tình hoạt động kinh doanh thực tế của công ty. Để
hoàn thành bản “Báo cáo thực tập tổng quan” này, em đã nhận được nhiều sự giúp
đỡ rất nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty và sự hướng dẫn tận tâm của
cô giáo TS.Trần Thị Nam Thanh. Dù đã cố gắng nhiều, nhưng do hạn chế về hiểu
biêt cũng như thời gian, vì vậy bản báo cáo của em vẫn còn không ít thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của cô để em có thể hoàn thiện tốt hơn
bản báo cáo này.
1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG XANH
GREENTECH.
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty: CÔNG TY CỐ PHẦN CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG XANH
- Tên giao dịch đối ngoại: GREEN TECHNOLOGY ENERGY
CORPORATION
- Tên công ty viết tắt: GREENTECH CORP.
- Trụ sở công ty: 631 Đường La Thành, Phường Thành Công, Quận Ba Đình,
Hà Nội
- Điện thoại: +84-4-37726250; Fax: +84-4-37726249
- Email: ; website: htpp://www.greentech.vn
- Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần
- Vốn điều lệ: 4.000.000.000đ, trong đó:
+ Vốn bằng tiền : 4.000.000.000đ

+ Vốn bằng tài sản : Không
+ Số cổ phần: 400.000 cổ phần
Loại cổ phần:
 Cổ phần phổ thông: 400.000 cổ phần
 Cổ phần ưu đãi : Không
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đ
- Tổng Giám Đốc: Nguyễn Minh Chiến
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Tư vấn, chế tạo, lắp đặt, bảo trì, mua, bán, xuất nhập khẩu thiết bị vật tư
ngành nhiệt lạnh, cơ điện bao gồm: hệ thống lạnh, điều hoà không khí, lò
hơi, hệ thống thông gió, hệ thống cứu hỏa, cấp thoát nước cho công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp, (không bao gồm tư vấn thiết kế công trình)
+ Tư vấn, thiết kế, chế tạo, lắp đặt, bảo trì, mua, bán, xuất nhập khẩu thiết bị,
vật tư ngành đồ uống, thực phẩm và các ngành công nghiệp khác
2
+ Tư vấn, thiết kế (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình), chế tạo, lắp
đặt, bảo trì, mua, bán, xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư ngành xử lý nước sạch
dân dụng và công nghiệp.
+ Tư vấn, thiết kế, chế tạo, lắp đặt, bảo trì, mua, bán, xuất nhập khẩu thiết bị,
vật tư hệ thống xử lý nước thải, rác thải, xử lý khí thải, xử lý bụi trong dân
dụng và công nghiệp.
+ Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống thiết bị các ngành dân dụng và
công nghiệp.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 2008 chứng kiến những biến động lớn lao của nền kinh tế toàn cầu: khủng
hoảng tài chính, sự chao đảo của thị trường chứng khoán, sự suy giảm của thị
trường hàng hóa, các nền kinh tế lớn tụt dốc… Không tránh khỏi những ảnh hưởng
từ nền kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước gặp không it khó khăn. Trước sự suy
yếu của một số tập đoàn kinh tế Nhà nước lớn, Nhà nước kêu gọi cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích thành lập các doanh nghiệp tư nhân, công ty

cổ phẩn. Trong hoàn cảnh đó, ngày 19 tháng 2 năm 2008, công ty cổ phần Công
Nghệ Năng Lượng Xanh được thành lập bởi năm thành viên sáng lập:
* Bà Trịnh Thị Thu Lý góp 2.800.000.000VNĐ (Hai tỷ tám trăm triệu đồng) tương
đương 280.000 Cổ phần, chiếm 70% vốn điều lệ.
* Ông Nguyễn Minh Chiến góp 800.000.000VNĐ (Tám trăm triệu đồng) tương
đương 80.000cổ phần, chiếm 20% Vốn Điều lệ.
* Bà Lê Thị Bích Trâm góp 200.000.000VNĐ (Hai trăm triệu đồng) tương đương
20.000Cổ phần, chiếm 5% vốn điều lệ.
* Bà Trịnh Thị Hồng Tâm góp 100.000.000VNĐ (Một trăm triệu đồng) tương
đương 10.000Cổ phần, chiếm 2,5% vốn điều lệ.
* Ông Nguyễn Ngọc Minh góp 100.000.000VNĐ (Một trăm triệu đồng) tương
đương 10.000 cổ phần, chiếm 2,5% vốn điều lệ.
Công ty đăng ký kinh doanh tại Sở Kế Hoạch và Đấu Tư Hà Nội, đăng ký thuế tại
chi cục thuế Ba Đình, Hà Nội với mã số thuế 0102659426. Sự ra đời của công ty đã
3
góp phần đáp ứng nhu cầu về thiết bị lọc nước cũng như các dịch vụ đảm bảo vệ
sinh nguồn nước sử dụng cho các dự án xây dựng trong nước, đưa ra thị trường
những sản phẩm có tính cạnh tranh cao, an toàn với môi trường. Từ khi đi vào hoạt
động đến nay, hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt nhiều kết quả đáng ghi
nhận. Với đội ngũ công nhân viên có trình độ năng lực phù hợp với nhiệm vụ của
mình, nhiệt tình,năng động trong công việc, cùng với chiến lược kinh doanh hiệu
quả, công ty cổ phần Công Nghệ Năng Lượng Xanh đã vượt qua giai đoạn khó khăn
khi mới thành lập, bắt đầu có lãi từ năm 2009 và ngày càng phát triển trong những
năm gần đây.
Tháng 6 năm 2012, đại hội đồng cổ đông của công ty CP Công Nghệ Năng Lượng
Xanh đã quyết định tăng vốn điều lệ công ty lên đến 7.000.000.000đ. Cùng với việc
mở rộng qui mô, công ty tích cực chủ động tìm kiếm bạn hàng, đối tác trong ngoài
nước, mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Do vậy, GreenTech đang ngày càng có một vị thế vững chắc trên thị trường nội địa.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần Công Nghệ Năng Lượng Xanh là một doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh thương mại. Trong quá trình tham gia thị trường, doanh nghiệp đã
khẳng định được nhiều chức năng cơ bản của một công ty thương mại trong nền
kinh tế thị trường:
- Công ty nhập khẩu vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị có chất lượng cao,
đầy đủ tiêu chuẩn kỹ thuật để lắp ráp, bán ra thị trường những sản phẩm có
chất lượng tốt nhất.
- Công ty tư vấn, thiết kế, chế tạo, lắp đặt, bảo trì, mua, bán, xuất nhập khẩu
thiết bị, vật tư ngành đồ uống, thực phẩm và các ngành công nghiệp khác.
- Công ty cung cấp dịch vụ công nghiệp phụ trợ, chuyên dịch vụ tẩy rửa và tư
vấn các giải pháp xử lý nước cho lò hơi và các hệ thống làm mát công
nghiệp.
4
Cũng như những công ty cổ phần khác, tham gia vào nền kinh tế Việt Nam, công ty
CP Công Nghệ Năng Lượng Xanh có những nhiệm vụ cơ bản sau :
- Chấp hành đầy đủ, nghiêm túc các qui định của Nhà Nước về tổ chức quản lý
kinh doanh tại Việt Nam.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm và tổ chức thực hiện kế hoạch đặt ra.
- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ, chính sách đạt hiệu quả
kinh tế cao , đảm bảo phát triển vốn của các cổ đông.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán theo yêu cầu của một công ty cổ phần.
- Chấp hành đầy đủ những cam kết trong hợp đồng mua bán, liên doanh hợp tác
với các tổ chức, cá nhân .
- Điều phối mọi hoạt động kinh doanh và quản lý các phòng ban theo phương án
tối ưu, thực hiện mục tiêu đề ra .
- Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên, công ty theo chế độ chính sách nhà
nước
- Không ngừng bồi dưỡng, nâng nâng cao t£nh độ chuyên môn kỹ thuật về mọi
mặt

- Thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của nhà
nước,với Ngân hàng và nghĩa vụ với người lạo động theo điều lệ hoạt động của
công ty.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Cũng như những công ty thương mại khác trên thị trường, GreenTech tham gia vào
quá trình lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh, bao gồm hai giai đoạn chính: mua
hàng và bán hàng. Tuy nhiên, do mặt hàng kinh doanh có nhiều đặc thù riêng nên
đặc điểm kinh doanh của công ty cũng có nhiều điểm khác biệt.
Mặt hàng kinh doanh
Công ty chủ yếu kinh doanh các thiết bị lọc nước, thiết bị làm mềm nước và hệ
thống xử lý nước thải. Cụ thể:
- Thiết bị xử lý nước: thiết bị thẩm thấu ngược RO, thiết bị trao đổi i-on
- Thiết bị lọc: Bình FRP, bồn Composite, van điều khiển
5
- Vật liệu lọc cát thạch anh, than hoạt tính, vật liệu khử Amoni, muối tinh
khiết, vật liệu khử Asen…
- Hạt trao đổi i-on: hạt Mixbed, hạt khử Flour, hạt khử màu công nghiệp sản
xuất đường, hạt trao đổi Cation và Anion…
- Hệ thống lọc nước công nghệ màng lọc micrô, các hệ thống nước uống tinh
khiết dùng màng lọc
- Thiết bị lọc nến, lọc đĩa, lọc khung bản cho ngành bia- rượu- uống
- Thiết bị nhiệt lanh, hóa chất xử lý nược hệ thống lạnh và nồi hơi
Bên cạnh đó, công ty cung cấp các dịch vụ kỹ thuật tương ứng như:
- Tư vấn, thiết kế, lắp đặt và bảo trì cho hệ thống lạnh, điều hòa không khí, lò
hơi, hệ thống thông gió.
- Tư vấn khảo sát, thiết kế, lên phương án tổng thể, lắp đặt và bảo trì cho hệ
thống xử lý nước cấp, nước sinh hoạt, nước thải, hệ thống xử lý khí thải, bụi
bẩn.
- Dịch vụ tẩy rửa cáu cặn cho hệ thống lạnh, hệ thống nồi hơi và đường ống.
- Dịch vụ lấy mẫu và phân tích nước cấp, nước thải

- Hướng dẫn vận hành, bàn giao công nghệ.
Nguồn cung cấp
Để có được những sản phẩm trên, công ty tiến hành mua hàng hóa từ thị trường
trong nước: hóa chất NaOH, HCl, đèn UV, đồng hồ đo áp… từ các nhà cung cấp lâu
năm, đáng tin cậy về chất lượng và giá cả như: công ty hóa chất Ngọc Khánh, công
ty hóa chất Công Thành, công ty Năng lượng môi trường Việt Nam, công ty TNHH
Văn Minh, công ty TNHH hóa chất công nghiệp Đức Giang…
Đồng thời, Công ty CP Công Nghệ Năng Lượng Xanh còn nhập khẩu một lượng
lớn hàng hòa từ nước ngoài. Công ty là nhà nhập khẩu và nhà phân phối chính thức
của các hãng hàng đầu thế giới về thiết bị xử lý nước, vật liệu lọc, hệ thống nồi hơi,
hóa chất tẩy rửa như: Pentair Water, Pall, Thermax, QualiChem, Watts…
- Pentair (Hoa Kỳ): cung cấp bình, bồn composite FRP; van tay, van tự động
cho các bộ lọc nước và các bộ làm mềm nước; các hệ thống RO, vi lọc, siêu
lọc
- Thermax (Ấn Độ): cung cấp các loại hạt nhựa trao đổi ion khả năng vận hành
thực tế mạnh mẽ; các hóa chất xử lý nước lò hơi và hệ thống làm mát quy mô
6
lớn; hóa chất cho màng RO; các hóa chất chuyên ngành giấy, mía đường,
dầu mỏ, xây dựng; các loại phụ gia tăng hiệu suất cho nhiên liệu đốt
- Pall (Hoa Kỳ): cung cấp các sản phẩm công nghệ lọc màng hàng đầu thế giới
cho ngành thực phẩm và đồ uống (sản xuất Bia, Rượu, Nước giải khát, dầu
ăn, mỳ ăn liền, nước mắm )
- Qualichem (Hoa Kỳ): cung cấp các hóa chất xử lý nước nồi hơi, hệ thống
lạnh …
Hình thức lưu chuyển hàng hóa
Như vậy, cách thức mua hàng của công ty chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài và
mua trực tiếp trong nước. Quá trình lưu chuyển hàng hóa của công ty được thực
hiện qua hai phương thức: bán buôn và bán lẻ. Bán buôn và bán lẻ có thể được thực
hiện theo hai hình thức: bán thẳng hoặc bán qua kho trực tiếp.
- Bán buôn: bán cho người kinh doanh trung gian, nhà cung cấp, phân phối

khác
- Bán lẻ: bán trực tiếp cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
Thị trường kinh doanh chủ yếu
GreenTech cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho các khách hàng trong các lĩnh
vực: nhiệt điện, giấy, thực phẩm, tòa nhà văn phòng- khách sạn- nhà hàng, dược
phẩm, xi măng, nhựa, điện tử, dệt- may, bia- rượu- đố uống, bệnh viện, thép, ôtô- xe
máy. Khách hàng chủ yếu của công ty là các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn 10
tỉnh miền Bắc: Hà Nội, Hưng Yên, Hà Tây, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang,
Ninh Bình, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Thái Bình. Ngoài ra, công ty còn cung cấp sản
phẩm cho khu chế xuất, cá nhân, hộ gia đình nhưng số lượng rất ít.
Quan hệ với cơ quan Nhà Nước và cơ quan Thuế
Là một công ty có hoạt động nhập khẩu hàng hóa qua đường biển và hàng không
nên các hoạt động của công ty luôn đảm bảo tuân thủ các qui định của Nhà nước về
xuất nhập khẩu. Đặc biệt, công ty luôn có bộ phận chuyên trách, đảm nhiệm nhiệm
vụ kê khai, làm thủ tục hải quan đầy đủ để nhập khẩu hàng hóa từ hải quan Hải
Phòng, hải quan Bưu điện Hà Nội- FEDEX, hải quan bắc Hà Nội- Hàng không.
7
Đối với cơ quan thuế, công ty thực hiện cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông
tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch
của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc
tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của chi cục thuế quận Ba Đình, Hà Nội.
1.2.3. Quy trình tổ chức kinh doanh của công ty
Công ty CP Công Nghệ Năng Lượng Xanh là công ty thương mại kinh doanh tổng
hợp với sản phẩm chính là các thiết bị lọc và xử lý nước. Các thiết bị đó được công
ty tổ chức kinh doanh theo sơ đồ:
SƠ ĐỒ 1-1: QUY TRÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Nhaoh
nh
iết
Ở giai đoạn mua hàng từ nhà cung cấp nước ngoài, các nhà cung cấp quen thuộc

của công ty như Pall, Pentair Water, Thermax, QualiChem…sẽ gửi báo giá cho
phòng kinh doanh vào đầu các quí. Khi có nhu cầu mua hàng, công ty sẽ chủ động
đặt hàng và làm hợp đồng mua bán hàng hóa. Trong hợp đồng ghi rõ thỏa thuận về
các điều kiện thanh toán, sau khi hoàn tất thủ tục thanh toán như trong hợp đồng,
hàng được vận chuyển về nước, đồng thời, công ty sẽ nhận được bộ chứng từ nhập
khấu hàng hóa từ nhà cung cấp. Công ty tiến hàng khai báo hải quan, hàng hóa
được thông quan sẽ vận chuyển về kho lưu trữ hoặc chuyển thẳng cho người mua.
Trong quan hệ với các nhà cung cấp quen thuộc này- những đối tác chiến lược của
8
Nhà cung
cấp nước
ngoài
Nhà cung
cấp trong
nước
Lưu kho
Lắp đặt
Bán
thiết bị
hoàn
chỉnh
Bán trực
tiếp bộ
phận rời

N
h

p


k
h

u
M
u
a

h
à
n
g
công ty, GreenTech luôn cố gắng duy trì mỗi quan hệ hợp tác bền vững, đảm bảo
thanh toán đúng thời hạn để hưởng những chính sách khuyến mãi, giảm giá, chiết
khấu từ đối tác.
Bên cạnh những thiết bị quan trọng công ty nhập khẩu từ nước ngoài, công ty còn
tận dụng thị trường trong nước để giảm chi phí. Công ty CP Công Nghệ Năng
Lượng Xanh đặt hàng khi có nhu cầu, sau khi kí kết hợp đồng với các nhà cung cấp
trong nước, hàng hóa được chuyển về kho công ty hoặc chuyển thẳng cho người
mua.
Tại kho, hàng hóa của công ty được phân loại, bảo quản và theo dõi theo qui định
của công ty. Để đáp ững được nhu cầu khac nhau của khách hàng, công ty thực hiện
xuất kho trực tiếp thiết bị rời, hóa chất…cho khach hàng có nhu cầu mua loại hàng
hòa này, thường là các công ty tổ chức phân phối, có bộ phận lắp đặt riêng. Ngoài
ra, công ty còn tiến hành lắp đặt thiết bị rời thành hệ thống rồi bán cho khách hàng
theo yêu cầu trên hợp đồng.
Đối với cac khách hàng thường xuyên của công ty: công ty TNHH công nghệ nước
và môi trường Phương Đông, công ty rượu quốc tế, công ty CP thương mại và công
nghệ Sông Hồng…GreenTech luôn cố gắng giữ mỗi quan hệ tốt đẹp, đối tác lâu dài.
Công ty thực hiện chính sách giám giá, chiết khấu, ưu tiên đặc biệt cho một số

khách hàng chiến lược, đồng thời vẫn tích cực quản lý công nợ, đảm bảo thu hồi
vốn.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
Do số lượng công nhân viên của công ty không lớn, với chính sách quản lý tập
trung, công ty CP Công Nghệ Năng Lượng Xanh tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu
tham mưu trực tuyến chức năng, tức là các phòng ban tham mưu trực tuyến cho
Tổng Giám đốc theo chức năng nhiệm vụ của mình, giúp Tổng Giám đốc đưa ra các
quyết định quản lý phù hợp với tình hình thực tế, đem lại lợi nhuận cao nhất cho
công ty. Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty được miêu tả như
hình dưới đây:
9
SƠ ĐỒ 1-2
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông của công ty CP Công Nghệ Năng Lượng Xanh là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty, gồm 7 thành viên có quyền biểu quyết: 5 thành
viên sáng lập và 2 thành viên góp vốn sau. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và
nhiệm vụ sau đây:
- Thông qua định hướng phát triển của công ty;
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cố phần.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị.
10
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty.
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm.
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho công ty và

cổ đông công ty.
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị của công ty là cơ quan quản lý , có toàn quyền nhân danh công ty
giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội Cổ Đông. Hội đồng quản trị có chức năng và
nhiệm vụ:
- Báo cáo trước Đại hội cổ đông tình hình kinh doanh, phân phối lợi nhuận, chia lãi
cổ phần, báo cáo quyết toán tài chính, phương hướng phát triển và kế hoạch hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động và quỹ lương của công ty
- Bổ nhiệm,bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Tổng Giám đốc
- Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ của công ty
Hội đồng quản trị của công ty CP Công Nghệ Năng Lượng Xanh gồm có 5 thành
viên do Đại hội cổ đông bầu ra trong đó:
- 1 chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc
- 1 phó chủ tịch hội đồng quản trị
- 3 thành viên hội đồng quản trị.
Tổng Giám Đốc
Tổng Giám đốc công ty CP Công Nghệ Năng Lượng Xanh do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm, kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị công ty. Tổng giám đốc có các quyền và
nhiệm vụ sau:
-Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến các vần đề hàng ngày của công ty.
11
-Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội Đồng quản trị, tổ chức thực hiện các
chiến lược kinh doanh và các phương án đầu tư của công ty.
-Bổ nhiệm, bãi nhiệm các,cắt chức các chức năng quản lý trong các công ty, trừ các
chức danh do Hội Đồng quản trị bổ nhiệm,miễn nhiệm, cắt chức.
Phòng Kế toán
Phòng kế toán thực hiện quản lý tài chính – kế toán của công ty, tư vấn tham mưu

cho Tổng Giám đốc về các chính sách và quyết định tài chính. Phòng thực hiện
hạch toán, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế,tổ chức luân chuyển chứng từ
quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán; lập báo cáo tài chính năm, làm việc với
cơ quan thuế…. đối với các vấn đề liên quan đến công việc kế toán – tài chính; đảm
bảo an toàn tài sản của công ty về mặt giá trị; kết hợp với phòng kỹ thuật thực hiện
công tác kiểm kê tài sản trong toàn công ty
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh của công ty thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, trực tiếp
chịu trách nhiệm thực hiện các họat động tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng và
khách hàng tiềm năng để đạt mục tiêu về doanh số,thị phần. Phòng kinh doanh được
chia làm hai bộ phận:
- Bộ phận kinh doanh thương mại: tìm kiếm khách hàng, thực hiện thủ tục bán
hàng, tiếp thị đến các khách hàng không phải là các dự án, tổ chức bán
thương mại.
- Bộ phận kinh doanh dự án: tìm kiếm các dự án tiềm năng, xem xét việc thực
thi lắp đặt công trình, lên phương án, bản vẽ cụ thể cho từng dự án, làm hồ
sơ thực nghiệm, hồ sơ thanh toán.
Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật tổ chức lắp đặt thiết bị xử lý nước thải, hệ thống nồi hơi…theo yêu
cầu của khách hàng; tiến hành bảo dưỡng, bảo trì thiết bị, cung cấp dịch vụ sau bán
hàng cho khách hàng; phối hợp với bộ phận kinh doanh thực hiện khảo sát dự án; đề
xuất những giải pháp kỹ thuật cải tiến trang thiết bị hiện có nhằm phục vụ hữu ích
công tác kinh doanh của công ty.
12
Phòng tổng hợp hành chính
Phòng tổng hợp hành chính thực hiện các chức năng tổng hợp về nhân sự , về cung
ứng cho công ty. Phòng được chia làm hai bộ phận:
- Bộ phận cung ứng vật tư: Thực hiện cung ứng vật tư, hàng hóa cho công ty
thông qua nhập khẩu hàng hóa và mua trong nước; căn cứ vào kế hoạch mua
sắm hàng năm, hàng quý hoặc các yêu cầu mua sắm lẻ, đột xuất của công ty;

triển khai việc tìm các nhà cung cấp có tiềm năng cung cấp từng loại hàng và
lựa chọn nhà cung cấp để nhập khẩu, để mua sao cho phù hợp với loại hàng
đó và có các điều kiện thương mại phù hợp và cạnh tranh nhất; nộp thuế
nhập khẩu và hoàn thành các thủ tục nhập khẩu; theo dõi đôn đốc việc thực
hiện các hợp đồng từ khi ký đến khi hàng về kho công ty.
- Bộ phận nhân sự: tổ chức lao động, tiền lương, tuyển dụng, đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công nhân viên; chịu trách nhiệm trước
Tổng Giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, tham mưu cho lãnh đạo về công
tác sắp xếp cán bộ, nhân viên theo khả năng, năng lực của mình để phát huy
tính năng động sáng tạo trong quản lý và kinh doanh; cung cấp số liệu về
nhân sự một cách chính xác kịp thời.
Mối quan hệ giữa các phòng ban: mặc dù mỗi phòng ban trong công ty đảm nhận
một chức năng đặc thù nhưng trong quá trình hoạt động kinh doanh, giữa các phòng
luôn có mỗi quan hệ hộ trỡ phối hợp chặt chẽ với nhau, tạo nên một tập thể đoàn
kết, làm việc có hiệu quả. Phòng kinh doanh dự kiến nhu cầu hoặc dựa trên yêu cầu
của đơn đặt hàng để cung cấp số liệu cho bộ phận cung ứng tìm nguồn và đặt hàng.
Bộ phận cung ứng tìm kiếm nhà cung cấp, lựu chọn nhà cung cấp dựa trên cân đối
thu chi của phòng kế toán; khi hàng về, thủ kho của bộ phân cung ứng kết hợp với
nhân viên phòng kỹ thuật xem xét, đánh giá chất lượng, số lượng của hàng trước khi
nhập về kho. Bộ phận kinh doanh tiến hành chào hàng, kết hợp với bộ phận kỹ thuật
tiến hành khảo sát ban đầu cho dự án, tiến hành phân tích mẫu nước, từ đó đề xuất
giải pháp cải thiện cho khách hàng. Tât cả cac quá trình kinh doanh được kế toán
13
ghi chép, hạch toán, từ đó phân tích, cung cấp số liệu cho các phòng ban thích hợp,
giúp nhà quản trị có cái nhìn chính xác về thực trạng hoạt động của công ty.
1.3.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY
1.3.1 Tình hình sử dụng lao động của công ty
Lao động là một yếu tố hết sức quan trọng góp phần không nhỏ cho sự phát triển
của công ty. Đó là nguồn lực không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, đóng vai trò

quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động của công ty. Vào
thời điểm thành lập, công ty chỉ có 20 nhân viên, trong quá trình hoạt động kinh
doanh, do yêu cầu của quản lý, tổ chức và chính sách hoạt động theo từng thời kỳ
mà công ty tiền hành tuyển dụng hay cắt giảm nhân viên. Tính đến thời điểm tháng
9 năm 2012, công ty có 28 nhân viên được bố trí vào các phòng ban.
Số lượng lao động
Bảng 1-1
Số lượng lao động ở các phòng ban
Đơn vị: người
Phòng, ban Số lượng lao động
Tổng Giám đốc 1
Phòng kế toán 4
Phòng kinh doanh 11
Phòng kỹ thuật 5
Phòng tổng hợp hành chính 7
Nguồn: Quy định trong tổ chức nhân sự tại GreenTech năm 2012
Trong đó:
- Phòng kế toán: 1 Trưởng phòng, 3 nhân viên
14
- Phòng kinh doanh: 1 trưởng phòng, 6 nhân viên kinh doanh thương mại, 4
nhân viên kinh doanh dự án
- Phòng kỹ thuật: 1 trưởng phòng, 4 nhân viên
- Phòng tổng hợp hành chính: 1 trưởng phòng, 3 nhân viên cung ứng, 3 nhân
viên hành chính nhân sự.
Cơ cấu lao động:
Bảng 1- 2
Cơ cấu lao động
Đơn vị: người( số lượng), %( tỷ trọng)
Phân loại 2009 2010 2011
Số

lượng
Tỷ trọng Số
lượng
Tỷ trọng Số
lượng
Tỷ trọng
Theo giới tính
- Nam
- Nữ
19
10
9
100%
52,6%
47,4%
28
15
13
100%
53,6%
46,4%
24
14
10
100%
58,3%
41,7%
Theo trình độ
- Đại học
- Dưới ĐH

19
15
4
100%
78,9%
21,1%
28
19
9
100%
67,9%
32,1%
24
20
4
100%
83,3%
16,7%
Về số lượng: Qua bảng trên ta thấy số liệu qua 3 năm 2009, 2010, 2011 như sau:
+ Năm 2010, số lượng lao động tăng 9 người so với 2009, tương ứng 47,4%
(bảng 1-2)
+ Năm 2011, số lượng lao động giảm 4 người so với năm 2010, tương ứng
14,3% ( bảng 1-2)
Năm 2010, công ty tuyển dụng thêm nhiều lao động, làm số lượng lao động tăng
nhanh do công ty đã vượt qua giai đoạn khó khăn khi mới thành lập, tiến hành mở
rộng qui mô, thị trường kinh doanh. Năm 2011, số lượng nhân viên giảm sút do tình
hình kinh tế biến động, công ty cắt giảm chi phí nhân công để đảm bảo hiệu quả
kinh doanh.
Về cơ cấu lao động:
- Xét về cơ cấu theo giới tính:

+ Năm 2009, nhân viên nữ có 9 người chiếm47,4%, nam có 10 người chiếm
52,6% (bảng 1-2)
15
+ Năm 2010, nhân viên nữ 13 người, tăng 4 người so với năm 2009, chiếm
46,4%; nhân viên nam có 15 người, tăng 5 người, chiếm 53,6% (bảng 1-2)
+ Năm 2011, nhân viên nữ có 10 người, giam 3 người, chiếm 41,7%; nhân viên
nam có 14 người, giảm 1 người so với năm 2010 (bảng 1-2).
Như vậy, có sự biến động trong cơ cấu lao động theo giới tính của công ty, tuy
nhiên, sự chênh lệch giữa số nam và nữ không quá lớn.
- Xét theo trình độ lao động: chủ yếu lao động của công ty đều có trình độ từ đại
học trở lên, năm 2011, tỷ lệ nhân viên có trình độ từ đại học trở lên chiếm đến
83,3% ( bảng 1-2). Việc tuyển dụng nhân viên có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm
giúp công ty giải quyết khá nhiều khó khăn trong điều kiện kinh tế hiện nay.
1.3.2 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây
Trong những năm gần đây tuy còn gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất còn hạn
chế, công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường, việc thu hồi vốn còn chậm
do khách hàng nợ nhiều. Mặc dù gặp nhiều khó khăn như thế nhưng công ty đã tận
dụng và phát huy hiệu quả những mặt thuận lợi đồng thời khắc phục những khó
khăn để đạt được một số kết quả đáng kể trong kinh doanh.
Điều đó được thể hiện qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế
toán của công ty trong 3 năm gần đây (2009-2011):
Bảng 1-3
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN
2009-2011
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010

DT BH&
CCDV 11.323.030.717 21.182.034.133 34.471.300.156 9.859.003.416 13.289.266.023
DTT 11.323.030.717 21.182.034.133 34.433.005.656 9.859.003.416 13.250.971.523
GVHB 8.255.059.154 16.576.46.017 28.495.696.866 8.321.686.863 11.918.950.849
LN gộp 3.067.971.566 4.605.288.116 5.937.308.790 1.537.316.550 1.332.020.674
LNthuần 99.365.374 207.485.211 295.352.211 108.119.837 87.867.000
LN khác -226.796 50 0 226.846 -50
16
LNTT 99.138.578 207.485.261 295.352.211 108.346.683 87.866.950
LNST 81.699.327 176.256.534 243.665.574 94.557.207 67.409.040
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009, 2010, 2011
Qua bảng1- 3, ta thấy doanh thu bán hàng & cung câp dịch vụ và lợi nhuân sau thuế
của công ty CP Công Nghệ Năng Lượng Xanh tăng qua các năm. Năm 2010 lợi
nhuận sau thuế tăng hơn 94 triệu so với năm 2009 ( bảng 1-3), tương ứng 115,7%.
Năm 2011 lợi nhuận sau thuế tăng hơn 67 triệu so với năm 2010 (bảng 1-3), tương
ứng 38,2%. Như vậy, năm 2010 công ty đã tạo bước nhảy vọt trong hoạt động kinh
doanh, đem lại hiệu quả tốt cho toàn công ty.
Đóng góp vào doanh thu của công ty là doanh thu từ các hoạt động công ty kinh
doanh: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính.
Tình hình doanh thu của các hoạt động thay đổi qua các năm, được trình bày trong
bảng sau:
Bảng 1-4
Tình hình doanh thu các mặt hàng kinh doanh của công ty giai đoạn
2009-2011
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
DT bán hàng 11.323.030.717 21.136.268.682 34.431.234.706
DT cung cấp dịch vụ 10.000.000 40.065.450 45.765.451
DT hoạt động tài chính 7.133.977 21.806.951 13.599.719
Tổng DT 11.323.030.717 21.182.034.133 34.471.300.156

Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính của công ty năm 2009, 2010, 2011
Bán hàng là hoạt động chủ yếu của công ty nên doanh thu bán hàng luôn chiếm tỷ
trong cao trong cơ cấu doanh thu các năm. Năm 2011 doanh thu bán hàng chiếm
99,9% cơ cấu tổng doanh thu của công ty. Doanh thu cung cấp dịch vụ tăng qua các
năm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ đóng góp vào tổng doanh thu.
Tình hình tài sản- nguồn vốn của công ty được miêu tả trong bảng và biểu đồ dưới
đây:
Bảng 1-5
Tình hình tài sản- nguồn vốn của công ty giai đoạn 2009-2011
17
Đơn vị tính: VNĐ
Nội dung Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tài sản 5.538.702.476 11.673.026.047 18.784.231.544
TSNH 4.798.705.168 10.935.154.306 18.035.658.558
TSDH 739.997.308 737.871.741 748.572.986
Nguồn vốn 5.538.702.476 11.673.026.047 18.784.231.544
Nợ Phải Trả 1.539.973.453 7.499.780.922 14.734.231.544
VCSH 3.998.729.023 4.173.245.125 4.050.000.000
Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty giai đoan 2009-2010
Biểu đồ 1-1
Biến động tài sản của công ty giai đoạn 2009-2011
Bảng 1-6
Cơ cấu tài sản- nguồn vốn của công ty giai đoạn 2009-2011
Đơn vị tính: %
18
Nội dung 2009 2010 2011
Tài sản 100,00 100,00 100,00
TSNH 86,64 93,68 96,01
TSDH 13,36 6,32 3,99
Nguồn vốn 100,00 100,00 100,00

Nợ Phải Trả 27,80 64,25 78,44
VCSH 72,20 35,75 21,56
Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2009, 2010, 2011
Về qui mô, tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty tăng nhanh qua các năm.
Dựa vào bảng1-54 và biểu đồ 1-1 có thể thấy, năm 2010 tổng tài sản và nguồn vốn
của công ty tăng hơn 6 tỷ đồng so với 2009, tương ứng với 110,7%. Nguồn vốn
tăng chủ yếu của công ty là từ vay nợ, vay để đầu tư tài sản ngắn hạn. Có thể nhận
thấy, do đặc điểm của công ty là một doanh nghiệp thương mại, khối lượng hàng
hóa nhiều, tài sản ngắn hạn lớn. Năm 2011, tổng tài sản và nguồn vốn tăng lên hơn
7 tỷ đồng ( bảng 1-5).
Về cơ cấu tài sản: tài sản ngằn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản của
công ty. Từ năm 2009 đến năm 2011, tỷ trọng TSNH luôn trên 85% ( bảng 1-6).
Về cơ cấu nguồn vốn: năm 2009, tỷ trọng nợ phải trả của công ty bằng 27,8% và
tăng lên đến 64,25% năm 2010, 78,44% vào năm 2011 (bảng 1-6). Công ty đang
ngày càng tận dụng được nguồn vốn chiếm dụng để mở rộng hoạt động kinh doanh,
tuy nhiên tỷ trọng nợ lớn so với tỷ trọng vốn chủ sở hữu ( gấp hơn 3lần vào năm
2011) sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty, chi phí lãi vay sẽ lớn.
Để đánh giá khái quát về khả năng thanh toán cũng như hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty trong một số năm gần đây, ta có thể xem xét các chỉ tiêu sau:
Bảng 1-7
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh và khả năng thanh toán của
công ty giai đoạn 2009- 2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1.Hệ số tự tài trợ 0,72 0,36 0,22
2.Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 3,12 1,46 1,22
3.Hệ số khả năng thanh toán nhanh 1,4 0,56 0,49
4.Tỷ suất sinh lời của VCSH 3,01% 4,3% 5,9%
5.Tỷ suất sinh lời của doanh thu 0,72% 0.83% 0,71%
Nguồn: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm
2009, 2010, 2011

19
Kết quả tính toán trong bảng 1-7 cho thấy, công ty hoạt động ngày càng có hiệu
quả, tỷ suất sinh lời của VCSH tăng qua các năm, tuy nhiên khả năng thanh toán
ngắn hạn và khà năng thanh toán nhanh của công ty lại giảm sút.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỐ PHẦN CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG XANH
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý,
công ty CP Công Nghệ Năng Lượng Xanh tổ chức bộ máy kế toán phân tán, bên
cạnh các công tác kế toán chủ yếu được tổ chức tại phòng kế toán từ khâu thu nhập
chứng từ đến khâu ghi sổ và lập báo cáo, bộ phần lương và thủ quỹ thuộc chức năng
của phòng tổng hợp hành chính. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty được miêu ta
dưới đây:
SƠ ĐỒ 2-1
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng kế toán, giúp tổng giám đốc tổ chức chỉ
đạo công tác thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của mọi hoạt động kinh
doanh trong công ty; lập và theo dõi kế hoạch tài chính, kế hoạch kinh doanh, kế
hoạch mua sắm vật tư, hàng hóa, TSCĐ , kế hoạch thanh toán với nhà cung cấp, kế
hoạch thanh toán với khách hàng, với cơ quan thuế… Kế toán trưởng phải chịu
20
trách nhiệm với cấp trên về việc chấp hành pháp luật thể lệ, chế độ kế toán; thực
hiện việc giao dịch với cơ quan chức năng, bảo lãnh; cuối năm lập báo cáo, thanh
quyết toán thuế với chi cục thuế.
Kế toán tổng hợp:thực hiện theo dõi thu chi tiền mặt, TGNH ; giao dịch, đối chiếu
số dư tiền gửi với các ngân hàng công ty có tài khoản; thực hiện ghi chép tổng hợp
số liệu, lập báo cáo cần thiết cung cấp những thông tin kịp thời về hoạt động kinh
doanh của công ty cho cấp trên.
Kế toán công nợ: thực hiên ghi chép, theo dõi, lập báo cáo tình hình công nợ phải
thu, công nợ phải trả và lên kế hoạch thu chi hàng tuần.

Kế toán vật tư: theo dõi ghi chép tình hình TSCĐ, hàng hóa, vật tư của công ty;
hàng kỳ tính giá hàng hóa xuất kho, lập báo cáo tình hình nhập xuất hàng hóa, lập
chứng từ và ghi sổ chuyển cho kế toán tổng hợp.
Các phần hành kế toán của công ty dù độc lập nhưng vẫn có sự kiểm tra, giám sát
lẫn nhau, dưới sự chỉ đạo, theo dõi của kế toán trưởng. Các kế toán phần hành thực
hiện ghi chép sổ chi tiêt, lập hóa đơn, chứng từ theo quyền hạn của mính, hàng
tháng, kế toán phần hành đối chiếu số liệu và chuyển cho kế toán tổng hợp ghi sổ
tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
- Kỳ kế toán: năm ( bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc tại ngay 31/12 hàng năm)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
14/9/2006 về chế độ kế toán DN vừa và nhỏ, tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam có liên quan.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhân hàng tồn kho: Giá gốc
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền tháng
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thưởng xuyên.
-Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Khấu hao đường thẳng
21

×