Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

vốn kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng công trình xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.72 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu kết quả nêu trong luận văn và số liệu trong báo cáo tài chính đính
kèm là trung thực. Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty cổ phần tư vấn đầu tư
và xây dựng Công Trình Xanh. Nếu có sai phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả chuyên đề
Lê Thị Thu Hà
SV: Lê Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
12
2.2.2.4 Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty: 47
2.2.3 Những kết quả đạt được và những mặt tồn tại của công ty 50
2.2.3.1 Những kết quả đạt được 50
3.1. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của công ty trong thời gian tới 53
3.1.3. Phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới 54
3.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
55
3.2.1. Huy động vốn một cách hiệu quả trên cơ sở nguồn vốn đã xác định 55
3.2.2. Tăng cường quản lý nâng cao năng lực sử dụng tài sản cố định 56
3.2.3. Tiến hành đầu tư thêm tài sản cố định theo chiều sâu, nâng cao năng lực thẩm
định dự án đầu tư 56
3.2.4. Tiếp tục thực hiện tốt công tác thu hồi công nợ và quản lý vốn trong thanh
toán 58
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý, giảm bớt hàng tồn kho dự trữ 58
3.2.6. Đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh,
hạ giá thành sản phẩm 60


3.2.7. Cần nghiên cứu ban hành quy chế tài chính đối với các đội xây dựng, xác
định rõ trách nhiệm và thời hạn hoàn tất các hồ sơ thanh quyết toán thu hồi vốn sau
khi kết thúc công trình xây dựng 60
Thực trạng của công ty là tiến hành thuê, khoán cho các đội xây dựng nên công ty
cần phải tiến hành giám sát và theo dõi việc thi công của các đội này. Công ty nên
cử các kỹ sư giám sát thường xuyên để có thể đảm bảo chất lượng và tiến độ thi
công của các công trình giúp công ty hoàn thành đúng hạn. Đồng thời cũng đề nghị
các đội xây dựng quyết toán cho công ty khi công trình hoàn thành để tăng thêm
vốn cho công ty sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau của mình. Công ty cũng
nên quy định rõ hình thức thưởng phạt đối với đội xây dựng để tạo cho họ làm việc
có trách nhiệm và khuyến khích nếu hoàn thành trước (đúng) thời hạn với chất
lượng tốt đảm bảo 60
3.2.8. Thực hiện tốt chế độ trích lập quỹ dự phòng 61
3.2.9. Tăng cường công tác tiếp thị đấu thầu, đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh, mở
rộng thị trường 61
3.3. Một số kiến nghị 62
3.3.1. Đối với công ty 62
3.3.2. Đối với Nhà nước 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV: Lê Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
SV: Lê Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
Ký hiệu, viết tắt Nội dung
CTX Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và xây dựng Công Trình Xanh
VKD Vốn kinh doanh
VCĐ Vốn cố định

VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
HTK Hàng tồn kho
TSNH Tài sản ngắ hạn
TSDH Tài sản dài hạn
LNST Lợi nhuận sau thuế
TSCĐ Tài sản cố định
SV: Lê Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
12
2.2.2.4 Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty: 47
2.2.2.4 Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty: 47
2.2.3 Những kết quả đạt được và những mặt tồn tại của công ty 50
2.2.3.1 Những kết quả đạt được 50
3.1. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của công ty trong thời gian tới 53
3.1. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của công ty trong thời gian tới 53
3.1.1. Thuận lợi 53
3.1.2. Khó khăn 53
3.1.3. Phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới 54
3.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
55
3.2.1. Huy động vốn một cách hiệu quả trên cơ sở nguồn vốn đã xác định 55
3.2.1. Huy động vốn một cách hiệu quả trên cơ sở nguồn vốn đã xác định 55
3.2.2. Tăng cường quản lý nâng cao năng lực sử dụng tài sản cố định 56
3.2.2. Tăng cường quản lý nâng cao năng lực sử dụng tài sản cố định 56
3.2.3. Tiến hành đầu tư thêm tài sản cố định theo chiều sâu, nâng cao năng lực thẩm

định dự án đầu tư 56
3.2.3. Tiến hành đầu tư thêm tài sản cố định theo chiều sâu, nâng cao năng lực thẩm
định dự án đầu tư 56
3.2.4. Tiếp tục thực hiện tốt công tác thu hồi công nợ và quản lý vốn trong thanh
toán 58
3.2.4. Tiếp tục thực hiện tốt công tác thu hồi công nợ và quản lý vốn trong thanh
toán 58
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý, giảm bớt hàng tồn kho dự trữ 58
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý, giảm bớt hàng tồn kho dự trữ 58
3.2.6. Đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh,
hạ giá thành sản phẩm 60
3.2.6. Đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh,
hạ giá thành sản phẩm 60
3.2.7. Cần nghiên cứu ban hành quy chế tài chính đối với các đội xây dựng, xác
định rõ trách nhiệm và thời hạn hoàn tất các hồ sơ thanh quyết toán thu hồi vốn sau
khi kết thúc công trình xây dựng 60
3.2.7. Cần nghiên cứu ban hành quy chế tài chính đối với các đội xây dựng, xác
định rõ trách nhiệm và thời hạn hoàn tất các hồ sơ thanh quyết toán thu hồi vốn sau
khi kết thúc công trình xây dựng 60
SV: Lê Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Thực trạng của công ty là tiến hành thuê, khoán cho các đội xây dựng nên công ty
cần phải tiến hành giám sát và theo dõi việc thi công của các đội này. Công ty nên
cử các kỹ sư giám sát thường xuyên để có thể đảm bảo chất lượng và tiến độ thi
công của các công trình giúp công ty hoàn thành đúng hạn. Đồng thời cũng đề nghị
các đội xây dựng quyết toán cho công ty khi công trình hoàn thành để tăng thêm
vốn cho công ty sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau của mình. Công ty cũng
nên quy định rõ hình thức thưởng phạt đối với đội xây dựng để tạo cho họ làm việc
có trách nhiệm và khuyến khích nếu hoàn thành trước (đúng) thời hạn với chất

lượng tốt đảm bảo 60
Thực trạng của công ty là tiến hành thuê, khoán cho các đội xây dựng nên công ty
cần phải tiến hành giám sát và theo dõi việc thi công của các đội này. Công ty nên
cử các kỹ sư giám sát thường xuyên để có thể đảm bảo chất lượng và tiến độ thi
công của các công trình giúp công ty hoàn thành đúng hạn. Đồng thời cũng đề nghị
các đội xây dựng quyết toán cho công ty khi công trình hoàn thành để tăng thêm
vốn cho công ty sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau của mình. Công ty cũng
nên quy định rõ hình thức thưởng phạt đối với đội xây dựng để tạo cho họ làm việc
có trách nhiệm và khuyến khích nếu hoàn thành trước (đúng) thời hạn với chất
lượng tốt đảm bảo 60
3.2.8. Thực hiện tốt chế độ trích lập quỹ dự phòng 61
3.2.8. Thực hiện tốt chế độ trích lập quỹ dự phòng 61
3.2.9. Tăng cường công tác tiếp thị đấu thầu, đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh, mở
rộng thị trường 61
3.2.9. Tăng cường công tác tiếp thị đấu thầu, đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh, mở
rộng thị trường 61
3.3. Một số kiến nghị 62
3.3.1. Đối với công ty 62
3.3.1. Đối với công ty 62
3.3.2. Đối với Nhà nước 62
3.3.2. Đối với Nhà nước 62
Bảng 2.4e: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của hoạt động kinh doanh.49
SV: Lê Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Giới thiệu đề tài
Trong mỗi Doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện cần thiết
để quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Đồng thời là điều kiện tiền đề để đưa
nền kinh tế quốc dân đi lên và phát triển mạnh mẽ. Hiệu quả nền kinh tế là thước

đo hiệu quả sản xuất kinh doanh, phản ánh khả năng phát triển của công ty. Do
vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị là rất
cần thiết và quan trọng. Nó đòi hỏi phải đánh giá một cách toàn diện, để từ đó tìm
ra những nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Doanh nghiệp.
Nước ta đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa
trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng Doanh nghiệp
đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy, các Doanh nghiệp của nước ta hiện đang
phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và có được chỗ đứng vững chắc trên
thương trường, mà một trong những yếu tố quyết định cho sự thành công đó là tình
hình sử dụng vốn có hiệu quả, làm thế nào để huy động nguồn ngân quỹ với chi phí
thấp và phương thức thanh toán nhanh nhất. Tóm lại, doanh nghiệp phải hoạt động
sản xuất kinh doanh hiệu quả thì mới có thể đứng vững được trong giai đoạn hiện
nay và trong tương lai.
Như chúng ta đã biết, một nền kinh tế được coi là phát triển thì phải có một
kết cấu cơ sở hạ tầng vững chắc. Từ đó, đòi hỏi việc xây dựng các công trình,
hạng mục hạ tầng ngày càng cao. Vì thế, ngành xây dựng hiện nay là ngành được
Đảng và Nhà nước xem là ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển Kinh tế -
Xã hội của đất nước. Do đó, để duy trì được thành quả này các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp phải hoạt động thật sự có hiệu quả, phải sử
dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có, cải tiến máy móc thiết bị. Những vấn đề cần quan
tâm giải quyết trên hết là hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn, góp phần ổn định
tình hình tài chính của Doanh nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế địa phương và nền kinh
tế quốc dân.
SV: Lê Thị Thu Hà
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng tình của Ban lãnh đạo Công ty Cổ

phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Công Trình Xanh, Trường Học Viện Ngân Hàng-
khoa Tài chính doanh nghiệp. Vậy nên em quyết định chọn chuyên đề:
“Vốn kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Công Trình Xanh”
SV: Lê Thị Thu Hà
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Chương 1
VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THI ẾT PHẢI NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường
1.1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế – xã hội, mà trong đó sản phẩm
sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trường. Mục đích của sản xuất trong kinh tế
hàng hoá không phải để thoả món nhu cầu trực tiếp của người sản xuất ra sản phẩm
mà nhằm để bán, tức là để thoả món nhu cầu của người mua, đáp ứng nhu cầu của
xã hội.
Kinh tế thị trường chính là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá, trong
đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường.
Và trong nền kinh tế thị trường thì các quy luật kinh tế được phát huy một cách đầy
đủ, bởi vậy mọi hoạt động của doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của các quy luật
kinh tế này: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Theo đó, các
doanh nghiệp khi hoạt động, muốn tồn tại và phát triển đi lên thì đều phải gắn với
thị trường cũng như luôn phải bám sát thị trường, song song với điều đó là doanh
nghiệp phải tự chủ được về vốn. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì Nhà
Nước chỉ đóng vai trò tạo môi trường, tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp đồng
thời tạo áp lực cho doanh khi hoạt động chứ Nhà Nước không cấp vốn cho doanh

nghiệp như lúc nền kinh tế còn là bao cấp. Chính vì vậy mà nền kinh tế thị trường
ngoài việc tạo động lực cũng như điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt, đem lại
hiệu quả cao thì nó cũng khiến cho doanh nghiệp luôn phải chịu áp lực. Doanh
nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh. Như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ
động, phải linh hoạt trong việc khai thác, tạo lập và sử dụng vốn trong hoạt động
kinh doanh cuả mình.
Dưới sự tác động của các quy luật trị trường đó nói trên, Doanh nghiệp phải
SV: Lê Thị Thu Hà
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
nấm bắt nhanh nhậy, vận dụng linh hoạt các quy luật ấy thì sẽ thành công, ngược lại
các doanh nghiệp sẽ bị thị trường đào thải khỏi guồng quay của cơ chế thị trường
nếu không biết nhận thức, đánh giá và vận dụng đúng các quy luật ấy.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệpđược quy định bởi năng lực cạnh tranh
của hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra. Mọi hàng hoá, dịch vụ được
coi là sức cạnh tranh và có thể đứng vững trên thị trường khi có mức giá thấp hơn
hoặc khi cung cấp các sản phẩm tương tự với chất lượng hay dịch vụ ngang bằng.
Muốn nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình thì các doanh nghiệp cần tính
đến rất nhiều các yếu tố trong đó yếu tố về khoa học công nghệ, máy móc thiết bị và
đội ngũ nhân viên lành nghề là yếu tố là rất quan trọng bởi tiến bộ khoa học công
nghệ hiện nay đang diễn ra với tốc độ rất nhanh, nó vừa là thời cơ vừa là thách thức
lớn đối với doanh nghiệp. Đó là thời cơ nếu như doanh nghiệp có đủ vốn, đầu tư
đúng vào các thiết bị máy móc để tận dụng được đúng công nghệ hiện đại, tăng
được năng lực sản xuất, tiết kiệm được chi phí, nâng cao được khả năng cạnh tranh
của sản phẩm. Ngược lại, sẽ là nguy cơ nếu như doanh nghiệp thiếu vốn, đầu tư
không đúng vào công nghệ, máy móc khiến vốn bị ứ động lãng phí lại không tăng
được khả năng cạnh tranh của sản phẩm làm ra, thậm chí có thể gây ra thua lỗ, phá
sản nếu như vốn ứng ra đầu tư vào công nghệ máy móc, khoa học kỹ thuật là quá
lớn mà không mang lại hiệu quả cần thiết, không đáp ứng được nhu cầu của thị

trường.
Như vậy, trong nền kinh tế thị truờng, mỗi doanh nghiệp tồn tại đều có những
đặc thù riêng nhưng các doanh nghiệp đều giống nhau đó là đều hoạt động với một
chu kỳ khép kín: “đầu vào >sản xuất, kinh doanh > đầu ra”. Và dù là đang ở khâu
nào đi nữa thì yếu tố về vốn kinh doanh cũng không bao giờ bị xem nhẹ; bởi vốn
của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hoá từ hình thái ban đầu là tiền
sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền; và sự vận
động đó gọi là sự tuần hoàn của vốn, sự tuần hoàn của vốn diễn ra liên tục, không
ngừng cùng với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tuần
hoàn của vốn kinh doanh lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển
của vốn kinh doanh và một điều nữa là đặc điểm kỹ thuật của từng ngành kinh
SV: Lê Thị Thu Hà
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
doanh sẽ chi phối rất lớn đến sự chu chuyển này của vốn kinh doanh.
Có thể rút ra: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng “tiền của
toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.”
1.1.1.1 Đặc trưng của VKD
+ Vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản, nghĩa là vốn được thể hiện
bằng giá trị của những tài sản có thực( hữu hình hoặc vô hình)
+ Vốn phải được vận động sinh lời.
+ Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới phát huy tác
dụng.
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian, nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian của
đồng tiền.
+ Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Khi gắn với một chủ sở hữu nhất định thì
vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả.
+ Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được xem là hàng hoá đặc biệt. Khác

với các hàng hoá thông thường, vốn khi “bán ra” sẽ không bị mất đi quyền sở hữu
mà chỉ mất đi quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định do hai bên thoả
thuận.
1.1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh
Dựa vào đặc điểm luân chuyển thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
chia làm hai loại: vốn cố định và vốn lưu động
- Vốn cố định(VCĐ): Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ của DN.
Vốn cố định của doanh nghiệp chính là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng các
tài sản cố định. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định
trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vũng chu
chuyển.
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu chuyển
giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
SV: Lê Thị Thu Hà
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển.
Để quản lý tốt tài sản cố định cũng như quản lý tốt VCĐ, DN cần phải phân
loại TSCĐ:
+ Dựa vào hình thái biểu hiện, TSCĐ của DN được chia làm 2 loại:
. TSCĐ hữu hình
. TSCĐ vô hình
+ Dựa vào mục đích sử dụng, TSCĐ được chia làm 3 loại:
. TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
. TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng
. TSCĐ bảo quản, cất giữ hộ Nhà Nước

+ Dựa vào tình hình sử dụng:
. TSCĐ đang sử dụng
. TSCĐ chưa cần dùng
. TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý
+ Dựa vào công dụng kinh tế, TSCĐ được chia thành 6 loại:
. Nhà cửa, vật kiến trúc.
. Máy móc thiết bị.
. Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dần.
. Thiết bị, dụng cụ quản lý.
. Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
. Các loại TSCĐ khác.
- Vốn lưu động (VLĐ): Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của
VKD được ứng ra để hình thành nên t ài sản lưu động của DN nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh cuả DN được tiến hành thường xuyên liên tục. VLĐ
được biểu hiện chủ yếu là vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, phải thu của khách hàng,
vật tư hàng hoá và tài sản lưu động khác.
VLĐ có những đặc trưng sau:
+ VLĐ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, luôn thay đổi hình thái
SV: Lê Thị Thu Hà
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
biểu hiện.
+ Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị một
lần vào giá trị sản phẩm mới.
+ VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi DN tiêu thụ sản phẩm và thu được
tiền bán hàng.
Các cách phân loại Tài sản lưu động :
+ Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn:
. Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển

. Vốn về hàng tồn kho: là vốn vật tư hàng hoá, vốn thành phẩm dở dang, vốn
thành phẩm, giá trị các loại hàng hoá dự trữ.
+ Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD:
. Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: (Vốn nguyên vật liệu, Vốn nhiên
liệu, Vốn phụ tùng thay thế, Vốn vật đóng gói, Vốn công cụ dụng cụ nhỏ)
. Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: Vốn sản phẩm đang chế tạo, Vốn
về chi phí trả trước.
. Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Vốn thành phẩm, Vốn bằng tiền, Vốn
trong thanh toán, Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn.
1.1.2 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được huy động từ nhiều nguồn khác nhau
và để bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp cần nắm rõ nguồn
hình thành VKD ấy, từ đó có phương án huy động, có biện pháp quản lý và sử dụng
thích hợp đem lại hiệu quả cao. Việc phân loại các loại nguồn vốn kinh doanh là tuỳ
thuộc các tiêu thức:
1.1.2.1 Theo quan hệ sở hữu về vốn : có hai loại
- Vốn chủ sở hữu (VCSH): Là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp.DN có
đầy đủ các quyền chi phối, chiếm hữu và định đoạt bao gồm: vốn do ngân sách Nhà
Nước cấp, lợi nhuận để lại, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao,
- Nợ phải trả ( NPT): bao gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay. Vốn
chiếm dụng bao gồm: nợ phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải nộp ngân
sách, nợ phải trả công nhân viên. Cỏc khoản nợ vay bao gồm: vốn vay từ các ngân
SV: Lê Thị Thu Hà
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
hàng thương mại, tổ chức tài chính, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu
1.1.2.2 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
- Nguồn vốn thường xuyên: Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn
bao gồm: nguồn vốn CSH và các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn này được dựng để

đầu tư, mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) bao
gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn có
tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Theo phạm vi hoạt động vốn
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được từ chính bản
thân doanh nghiệp gồm vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, thu thanh lý, nhượng
bán TSCĐ.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy
động được từ bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm: vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ
chức kinh tế khác, vốn liên doanh liên kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ
nhà cung cấp.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh được sử dụng làm thước đo cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường; là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh
mối quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh với chi phí bỏ ra để thu
được kết quả đó.
Theo cách hiểu đơn giản thì sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả có nghĩa là
với một lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận
cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở. Điều này được hiểu
trên hai khía cạnh:
(1) Với số vốn hiện có, doanh nghiệp có thể sản xuất ra số lượng sản phẩm
lớn hơn với chất lượng tôt hơn, giá thành hạ để tăng lợi nhuận.
SV: Lê Thị Thu Hà
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng

(2) Đầu tư thêm vốn một cách thích hợp nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc đọ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc
độ tăng của vốn.
Như vậy, có thể hiểu :“Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ và khả năng sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và mục tiêu tăng
trưởng với chi phí tối thiểu trong một khoảng thời gian nhất định.“
Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là biểu hiện giữa kết quả sử
dụng vốn mang lại và chi phí bỏ ra. Còn về mặt chất thì hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh phản ánh năng lực và trình độ quản lý của đơn vị kinh tế.
Nghiên cứu tính hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp tức là
đề cập đến các vấn đề:
- Đảm bảo thỏa mãn nhu đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh với chi
phí hợp lý.
- Sử dụng vốn kinh doanh sao cho đạt được kết quả cao, đảm bảo an toàn cho
đồng vốn vầ tình hình tìa chính của doanh nghiệp.
Như vậy , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm sao để
chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất nhưng hiệu quả lợi nhuận,
doanh thu, giá trị sản lượng đạt mức cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực chất là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng được xác định
bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được và các chi phí bỏ ra, trong đó chi phí về
vốn là chủ yếu.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của DN trong nền
kinh tế thị trường
Như đã biết, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố vô cùng quan trong
trong suốt quá trình hoạt động của một doanh nghiệp. Việc mà các doanh nghiệp
phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là xuất phát từ các nguyên nhân sau:
- Xuất phát từ mục đích sản xuất kinh doanh của DN:Mỗi doanh nghiệp khi
tham gia vào hoạt động SXKD đều hướng tới mục đích là tối đa hóa lợi nhuận. Việc

SV: Lê Thị Thu Hà
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa lõu dài đối với sự phát triển của DN bởi khi đồng vốn
doanh nghiệp bỏ ra làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển được vốn, đó chính là cơ sở
để doanh nghiệp tiến hành tới sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu
- Xuất phát từ vị trí, vai trò của doanh nghiệp: Vốn là tiền đề, là xuất phát
điểm và cũng là nền tảng vật chất của mọi hoạt động kinh doanh. Vốn quyết định
quy mô đầu tư, mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quyết định cả thời cơ
kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy, việc tổ chức sử dụng và nâng cao hiệu quả sử
dụng VKD là một đò hỏi cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp.
- Xuất phát từ thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng VKD trong các doanh
nghiệp: Nền KTTT đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động khai thác nguồn vốn,
DN phải tự chi trả mọi chi phí, đảm bảo kinh doanh có lãi và sử dụng vốn kinh
doanh có hiệu quả. Từ đú bắt buộc các doanh nghiệp phải tiến hành quản lý vốn
chặt chẽ và có hiệu quả hơn vì sự tồn tại và phát triển của mình.
Có thể khẳng định rằng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là vô cùng cần thiết, sự cần thiết này không chỉ đối với riêng doanh nghiệp
mà còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN
1.2.3.1 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
- Chỉ tiêu tổng hợp:
+ Hiệu suất sử dụng VCĐ: Phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
§VC
DTT


Trong đó:
§VC
Là vốn cố định bình quân trong kỳ
DTT là doanh thu thuần trong kỳ
+ Hàm lượng vốn cố định: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng VCĐ, phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng VCĐ.
Hàm lượng VCĐ =
DTT
§VC
SV: Lê Thị Thu Hà
10
Chuyờn tt nghip
Hc vin Ngõn hng
Trong ú:
ĐVC
L vn c nh bỡnh quõn trong k
DTT l doanh thu thun trong k
+ T sut li nhun VC: phn ỏnh mt ng VC tham gia trong k cú
th to ra bao nhiờu ng li nhun trc thu( sau thu) thu nhp doanh nghip
T sut LN VC =
kỳtrong nâqu nhìb VCĐ
thuế tr ớc(sau) nhuậnLợi
- Ch tiờu phõn tớch:
+ H s hao mũn TSC: Phn ỏnh mc hao mũn ca TSC trong DN so
vi thi im u t ban u, ch tiờu ny cng cao chng t mc hao mũn cng
cao v ngc li
H s hao mũn TSC=
giá ánhđ iểmđ thời ở TSCĐ giá nNguyê
kếluỹ hao khấutiền Số
+ Hiu sut s dng TSC: Phn ỏnh mt ng TSC trong k to ra bao

nhiờu ng DTT
HiusutsdngTSC=
TSCĐ giá nNguyê
DTT
Trong ú: DTT: Doanh thu thun trong k

TSCĐ giá nêNguy
: Nguyờn giỏ TSC bỡnh quõn trong k
+ T sut u t vo TSC: phn ỏnh mc u t vo TSC trong tng
giỏ tr ti sn ca doanh nghip. Núi cỏch khỏc, trong mt ng giỏ tr ti sn ca
doanh nghip cú bao nhiờu ng c u t vo TSC
T sut u t vo TSC=
DNcủa nsả tài Tổng
TSCĐcủa lại còn trị giá
1.2.3.2 Hiu sut s dng vn lu ng
Cỏc ch tiờu tng hp:
- Tc luõn chuyn VL: Cú th o bng hai ch tiờu sau:
+ S ln luõn chuyn VL: phn ỏnh s vũng quay VL thc hin trong mt
k( thng l 1 nm)
SV: Lờ Th Thu H
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
L=
§L
V
M
Trong đó: L: Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
V

§L
: VLĐ bình quân trong năm

+ Kỳ luân chuyển VLĐ bình quân: Phản ánh số ngày để thực hiện một
vòng quay VLĐ: Số ngày 1 vòng quay VLĐ =
VL§ quay vßngSè
ngµy 360
+ Mức tiết kiệm VLĐ: Chỉ tiêu này có được là do tăng tốc độ luân chuyển
vốn. Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ cho nên có thể tăng tổng mức luân chuyển
song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô:
VLĐ:
V
TK
=
360
M
1
( K
1
- K
0
)
Trong đú: M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn ở kỳ kế hoạch
K
1
, K
0
: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ gốc

+ Hàm lượng VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng DTT cần phải có
bao nhiêu đồng VLĐ
Hàm lượng VLĐ =
kútrong DTT
kútrong n©qu nh×b VL§
+ Tỷ suất LN VLĐ: phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng
LN trước thuế( LNTT) hoặc LN sau thuế TNDN(LNST):
Tỷ suất LN VLĐ=
kútrong n©qu nh×b §VL
)LNST(LNTT

Vòng quay khoản phải thu:
SV: Lê Thị Thu Hà
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh số lần tiền thu bán hàng bình quân về
doanh nghiệp trong một kỳ.
 Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình =
Các khoản phải thu bình quân * 360
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu nay phản ánh số ngày cần thiết để các khoản phải thu từ người mua
thành tiền hay khoảng thời gian trung bình từ khi doanh nghiệp xuất hàng đến khi
doanh nghiệp thu được tiền về.
 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ( HTK ):
 Vòng quay HTK:
Vòng quay HTK =
Giá vốn hàng bán
HTK bình quân

Vòng quay HTK cho biết số lần trung bình HTK luân chuyển một kỳ. Thông
thường so với kỳ trước, vòng quay HTK giảm cho thấy HTK luân chuyển chậm
hơn, kéo theo hiệu quả sử dụng vốn lưu động( cụ thể là vốn về HTK) của doanh
nghiệp giảm. Tuy nhiên, có trường hợp vòng quay HTK tăng dự trữ nhằm đáp ứng
nhu cầu mùa vụ.
 Số ngày một vòng quay HTK:
Số ngày một vòng quay HTK =
360
Vòng quay HTK
Thông qua chỉ tiêu này cho biết khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ tiền
mua nguyên vật liệu đến khi sản xuất xong sản phẩm, kể cả thời gian lưu kho.
1.2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được
trong kỳ và mức sinh lời của đồng một vốn kinh doanh. Để đánh giá được đầy đủ
SV: Lê Thị Thu Hà
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, ta có
thể dử dụng các chỉ tiêu sau đây:
- Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh
trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòn hay mấy lần. Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu
suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao.
L
V
=
Vkd
DTT
Trong đó: + DTT: Doanh thu thuần bán hàng đạt được trong kỳ
+

Vkd
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản: Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả
năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu
nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh
ROA
E
=
Vkd
EBIT
Trong đó: + ROA
E
: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
+ EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và trước thuế
+
Vkd
: VKD bình quân sử dụng trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này phản
ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế.
Tsv =
Vkd
EBIT
Trong đó: +Tsv: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh
+ EBT: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
+
Vkd
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận

sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh mỗi
đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
SV: Lê Thị Thu Hà
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
sau thuế
ROA =
Vkd
NI
Trong đó: + ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
+ NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
+
Vkd
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế
với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng
vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế cho chủ sở hữu.
ROE =
E
NI
Trong đó: + ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
+ NI : Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
+ E: Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
1.3 Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD
1.3.1.1 Những nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan thuộc môi trường vĩ mô của doanh nghiệp có phạm vi

rất rộng, bao trùm lên toàn bộ nền kinh tế và tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp.
 Nhân tố kinh tế:
Các nhân tố này thể hiện những đặc trưng cơ bản của hệ thống kinh tế mà
trong đó doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, bao gồm: tỷ lệ lạm phát, lãi
suất, tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, tỷ lệ thất nghiệp Mỗi sự thay
đổi của yếu tố này đều có tác động tích cực hay tiêu cực đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và theo đó tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Nhân tố chính trị - pháp lý:
Hệ thống chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước là kim chỉ nam cho
SV: Lê Thị Thu Hà
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
mọi hoạt động của doanh nghiệp, chi phối hoạt động của doanh nghiệp theo hai
chiều hướng: khuyến khích, tạo điều kiện hoặc kìm hãm, hạn chế. Hệ thống pháp
luật quy định rõ doanh nghiệp được tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong
những lĩnh vực nào, có quyền và nghĩa vụ gì. Chính sách vĩ mô của Nhà nước tác
động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ cơ chế giao vốn,
đánh giá tài sản cố định, thuế lợi tức đến chính sách cho vay bảo hộ và khuyến
khích nhập khẩu một số loại công nghệ nhất định đều có thể làm tăng hay giảm hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Nhân tố khoa học công nghệ:
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển gây ra hao mòn vô hình, làm giảm
sút giá trị của tài sản, đặc biệt là các TSCĐ bị lỗi thời lạc hậu nhanh chóng. Nếu
doanh nghiệp không nhạy bén, biết sử dụng vốn kinh doanh hợp lý để có điều kiện
thường xuyên đổi mới máy móc thiết bị sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng nhu
cầu thị trường thì doanh nghiệp sẽ mất khả năng cạnh tranh, thua lỗ trong kinh
doanh. Vì vậy, doanh nghiệp để có thể theo kịp tiến độ phát triển của khoa học công
nghệ thì doanh nghiệp phải biết tổ chức vốn hợp lý, quản lý chặt chẽ và không

ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Nhân tố tự nhiên
Nhân tố này bao gồm toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp
như nguồn tài nguyên thiên nhiên, khí hậu thời tiết, địa hình, địa chất. Làm việc
trong môi trường tự nhiên thuận lợi làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí và
tăng hiệu quả công việc. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt gây khó khăn cho nhiều
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp,
các doanh nghiệp mà hoạt động chủ yếu diễn ra ở ngoài như ngành xây dựng, khai
thác tài nguyên thiên nhiên Từ đó, gián tiếp tác động đến doanh thu tiêu thụ sản
phẩm của các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu đầu vào tương ứng hoặc tác
động đến hoạt động của các doanh nghiệp mà sử dụng sản phẩm của những ngành
trên làm yếu tố đầu vào.
 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh:
Đây là nhân tố có ý nghĩa quan trọng cần được xem xét khi quản lý và sử dụng
SV: Lê Thị Thu Hà
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
vốn. Mỗi ngành kinh doanh có đặc điểm về mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau, có
ảnh hưởng không nhỏ đến thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
ảnh hưởng đến quy mô vốn kinh doanh cũng như tỷ lệ thích ứng để hình thành và
sử dụng chúng, do đó ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn. Vì thế, việc sánh các
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp với các chỉ
tiêu trung bình ngành là cần thiết nhằm phát hiện những ưu điểm và hạn chế trong
việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Những nhân tố chủ quan
Bên cạnh các nhân tố khách quan kể trên còn có những nhân tố chủ quan
quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng
tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp gồm:
 Việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh:

Nếu xác định cơ cấu vốn, cơ cấu tài trợ vốn bất hợp lý thì sẽ gây tình trạng
thừa hoặc thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp thừa vốn thì dẫn đến
tình trạng ứ đọng vốn, lãng phí, dễ thất thoát còn thiếu vốn thì sẽ gây gián đoạn sản
xuất kinh doanh, giảm tốc độ luân chuyển vốn từ đó giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do
đó việc xác định nhu cầu vốn phù hợp sẽ ảnh hưởng tốt đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
 Việc xác định cơ cấu nguồn vốn:
Cơ cấu nguồn vốn thể hiện thành phần và tỷ trọng của từng nguồn vốn trong
tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp huy động và sử dụng tại một thời
điểm nhất định. Nếu doanh nghiệp huy động vốn từ các nguồn bên ngoài quá nhiều
trong khi không sử dụng triệt để các nguồn vốn bên trong thì không những không
phát huy tác dụng của vốn mà còn lãng phí chi phí sử dụng vốn và làm rủi ro tài
chính gia tăng.
 Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
Tổ chức và quản lý yếu kém sẽ không phối hợp được các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh, dẫn đến lãng phí thất thoát vốn, thậm chí có thể bị thua lỗ làm
mất vốn. Ngược lại, đội ngũ quản lý có trình độ cao, nhạy bén kịp thời nắm bắt các
cơ hội kinh doanh, tổ chức khoa học hợp lý, các hoạt động sản xuất diễn ra nhịp
nhàng, tiết kiệm thời gian chi phí sẽ hạn chế tình trạng ứ đọng vốn, tránh nguy cơ
SV: Lê Thị Thu Hà
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
mất vốn. Qua đó bảo toàn vốn và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
 Việc lựa chọn phương án đầu tư kinh doanh:
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Trong nền kinh tế
thị trương cạnh tranh tự do, doanh nghiệp sản xuất theo nhu cầu thị trường và xuất
phát từ lợi ích của chính mình. Doanh nghiệp lựa chọn những phương án sản xuất
tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao,mẫu mã đẹp, giá thành hạ thì thị trường
chấp nhận và hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Ngược lại, sự thất bại của phương án kinh

doanh khiến doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
 Mức độ trang bị dây chuyền công nghệ và trình độ tay nghề của người
lao động:
Những doanh nghiệp có trình độ trang bị máy móc thiết bị, dây chuyền hiện
đại đồng thời có đội ngũ công nhân trình độ tay nghề cao thì doanh nghiệp đó nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm , tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho doanh nghiệp.
Trên đây là nhân tố chủ yếu đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mỗi
nhân tố đều có tác động tích cực và tiêu cực. Do đó, doanh nghiệp cần nắm bắt tình
hình thực tế của mình để nắm bắt và phân tích đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm
tận dụng ảnh hưởng tích cực hạn chế ảnh hưởng tiêu cực để bảo toàn, phát triển vốn
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của khóa luận đã đi sâu tìm hiểu về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp từ đó giúp người đọc có cái nhìn khái quát
về nội dung của đề tài.
Trước hết, chương 1 đã làm rõ những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh như
khái niệm, đặc điểm, phân loại cũng như vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đó là việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh như ROA, ROE, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
SV: Lê Thị Thu Hà
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
dụng vốn cố định, vốn lưu động…Cuối cùng là đưa ra một số biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Thông qua những tìm hiểu trên thấy được vai trò quan trọng của việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cũng như những vấn đề lý luận liên quan đến vốn kinh doanh.
Cơ sở lý thuyết này sẽ tạo nền tảng để tìm hiểu, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cônng Trình Xanh trong
chương tiếp theo.
SV: Lê Thị Thu Hà
19

×