Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

quán ăn nướng mở ra con đường kinh doanh mới lạ và độc đáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 57 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Ẩm thực là một trong những điều làm nên đặc trưng cho Tp.Hồ Chí Minh
nói riêng và Việt Nam nói chung. Dù nó không có món ăn của riêng mình, nhưng
sự vay mượn và giao thoa văn hóa khiến ẩm thực Sài Gòn trở thành nơi tụ hội
tuyệt vời của các miền, và tất nhiên – trên tất cả – là sự ngon lành. Nhận thấy nhu
cầu của thị trường ăn uống và mong muốn có thể giữ gìn và phát huy phần nào giá
trị ẩm thực trong thời kỳ hiện đại hóa, công nghiệp hóa hiện nay. Chúng tôi quyết
định thực hiện dự án Quán nướng Né.
Gần đây, Thành phố Hồ Chí Minh đang rất phát triển so với tình hình chung
của đất nước. Rất nhiều dự án đã, đang và sắp được thi công khiến cho nền kinh tế
có nhiều sự đổi mới, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, các trường đại
học – cao đẳng, khu thương mại được xây dựng thúc đẩy thị trường hàng hóa dịch
vụ phát triển. Theo xu hướng đó, nhu cầu về các mặt hàng ăn uống của người dân
ngày càng tăng lên, trong đó bao gồm cả giới trẻ.
Đó cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của dự án quán nướng Né
trên những nét đẹp ẩm thực của đất Sài Gòn, quán mong muốn đem đến cho thực
khách một không gian khác lạ so với các quán nướng khác đặt chất lượng lên hàng
đầu, đồ nướng không cứ chỉ là mang đồ sống rồi cho lên bếp than là đủ. Đồ nướng
ngon còn phải có nước sốt, gia vị đậm đà, pha chế khéo. Nhưng quan trọng hơn cả,
đó là nguyên liệu lúc nào cũng phải tươi ngon, đảm bảo an toàn thực phẩm.
Để đáp ứng các nhu cầu đó, chúng tôi đã lên ý tưởng xây dựng mô hình
Quán Nướng Né để phục vụ giới trẻ. Dự án hướng tới thị trường cung cấp dịch vụ
quán ăn. Đây là một thị trường tiềm năng có thể phát triển mạnh mẽ trong thời
gian tới và trong tương lai.
CHƯƠNG 1 : TÓM TẮT GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
1.1 Khái quát dự án kinh doanh :
1.1.1 Nguồn gốc hình thành ý tưởng :
Từ lâu, các món nướng đã trở thành một trong những món ăn được các bạn trẻ
Sài Gòn yêu thích. Cứ thử tưởng tượng mà xem, trong những buổi hẹn hò, đi chơi
cùng cả nhóm, tụ họp gia đình còn gì thích thú hơn khi được cùng bạn bè, gia đình


quây quần bên bếp than đỏ hồng, trên đó là đầy ắp những món nướng như : bạch
tuộc, thịt ba chỉ, thịt bò…. tươi ngon, thơm phức
trong xã hội đang phát triển hiện nay nhu cầu ăn uống là nhu cầu không thể thiếu
đối với mỗi người dân, con người ngày càng đòi hỏi cao hơn về thức ăn, nước
uống chứ không phải chỉ đáp ứng nhu cầu sinh lý của cơ thể. Chính vì vậy cửa
hàng, nhà hàng ăn uống ngày càng phát triển hơn nhằm đáp ứng cho con người
những bữa ăn ngon và hấp dẫn hơn. Các món ăn dù dân dã hay cầu kì đều có
những cách chế biến cở bản là nướng, luộc xào, hấp … nghệ thuật ẩm thực càng
phát triển con người càng tìm ra nhiều cách để chế biến các món ăn nhưng cách
chế biến đc ưa chuộng nhất đã có từ xa xưa đó là Nướng. các món ăn được chế
biến theo cách nướng sẽ giữ được độ ngon ngọt tự nhiên và người ăn sẽ cảm nhận
hương vị một các chân thật và mộc mạc nhất. món nướng là món ăn được nhiều
người ưa chuộng từ người lớn đến trẻ em chính vì vậy việc phát triển các món ăn
theo cách chế biến này không bao giờ là lỗi thời.
1.1.2 Sự độc đáo của ý tưởng :
Khi đến với quán nướng của chúng tôi thực khách có thể tự do lựa chọn món ăn
mà mình muốn thưởng thức sau đó sẽ có nhân viên cân số lượng thức ăn đó rồi
thanh toán sau khi thưởng thức xong bữa ăn.
Món nướng truyền thống thường được tẩm ướp gia vị hoặc để nguyên không cần
chế biến sau đó nướng trên bếp than hồng. nhưng hiện nay qua nhiều gia đoạn
phát triển của ẩm thực các món nướng còn có nhiều cách chế biến khác nhau như
nướng bằng lò điện, quay… ngoài ra còn có một cách chế biến món nướng khá lạ
đó là nung nóng hòn đá sau đó cho các loại thịt lên nướng một cách nướng khác
lạ mới du nhập vào Việt Nam. Nhưng với cách nướng như vậy khá nguy hiểm vì
đá có thể nổ do nhiệt độ quá cao vì vậy thay vì đá người ta sẽ sử dụng một khay
bằng gang mà hiện nay món được chế biến theo cách này nhiều nhất là bò bít tết.
vậy khi kết hợp cách nướng truyền thống và cách nướng từ phương tây lại với
nhau thì sao?
Ta vẫn sự dụng bếp than để làm chín các nguyên liệu nhưng không nướng trực tiếp
trên lửa mà làm chín thực phẩm qua sức nóng từ một khay gang. Các loại thức ăn

sẽ được trải trên tấm gang được nung nóng bởi bếp than bên dưới sau đó thức ăn
sẽ chín dần mà không phải nướng trực tiếp trên lửa. ưu điểm của cách nướng này
là khi nướng thịt sẽ không bị cháy xém do lửa ngọn bốc lên đồng thời lượng khói
cũng sẽ ít hơn vì mỡ từ thức ăn sẽ không chảy xuống than tạo ra khói. Với phương
pháp nướng đó thực khách sẽ thưởng thức món nướng yêu thích của mình theo
một cách hoàn toàn khác an toàn hơn và sẽ không bị sự khó chịu khi khói ám vào
người. phương pháp nướng này tạm gọi là nướng né.
1.2 Ngành nghề kinh doanh :
Ngành nghề kinh doanh của cửa hàng là cung cấp dịch vụ ăn uống
1.3 Hình thức pháp lý :
- Dự án đáp ứng định luật doanh nghiệp số 60/2005/QH1 của Quốc hội về trình tự
làm thủ tục đăng ký kinh doanh.
Điều 7 : Ngành nghề và điều kiện kinh doanh
Điều 15 : Trình tự đăng ký kinh doanh
Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của chính phủ về việc
thu tiền sử dụng đất.
Thông tư số 15/2012/TT-BYT ngày 12 tháng 09 năm 2012 của Bộ Y tế quy định
về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm
Điều 4 : Quy định cho cửa hàng (Tiệm ăn)
1.4 Tên doanh nghiệp : Quán Nướng Né
Ý nghĩa: tên doanh nghiệp cơ bản nói lên được những món ăn mà cửa hàng có thể
phục vụ và cách chế biến món ăn đó. Quán chỉ tập chung vào các loại thức ăn
nướng nên trong tên quán sẽ nói cho khách hàng về điều này còn phương pháp
chế biến là nướng né một cách làm chín thực phẩm khá lạ nên khi sử dụng từ
“nướng né” sẽ kích thích sự tò mò của khách hàng đối với quán ăn của mình. Việc
lựa chọn tên quán là “nướng né” vì doanh nghiệp muốn khách hàng biết đến
những sản phẩm mà mình có thể phục vụ đồng thời nói lên cách chế biến chúng.
1.5 Logo – ý nghĩa :
Ý nghĩa: logo sử dụng hình ảnh muỗn và nĩa được đặt hai bên của một cái dĩa

biểu trưng cho việc ăn uống, đồng thời sự sắp xếp nĩa, dĩa và muỗn đúng vị trí nói
lên sự tinh tế trong ẩm thực ý nghĩa mà cửa hàng muốn truyền đến cho thực khách
là “khi thưởng thức món ăn đòi hỏi sự chính xác và tinh tế chung tôi có thể giúp
bạn làm được điều đó”.
1.6 Địa điểm kinh doanh :
Cửa hàng tọa lạc tại vị trí 320 Lê Văn Sỹ
1.6.1 Thuận lợi
- Nằm ngay ngã tư, mặt tiền đường Lê Văn Sĩ và Phạm Văn Hai.
- Mặt tiền đường Lê Văn Sĩ thu hút khách đi đường, thuận tiện giao thông dừng
chân. Còn mặt tiền đường Phạm Văn Hai là đoạn đường ít giao thông, gần trường
học và nhà dân có vỉa hè rộng rải có thể làm bãi giữ xe cho khách khi vào quán.
- Trong bán kính 200m : có nhiều trường đại học, nhiều ngân hàng, siêu thị, …
- Vị trí địa lý :
+ Phía bắc giáp Phường 8 Quận Phú Nhuận và P.2 Quận Tân Bình
+ Phía nam giáp Phường 3 Quận Tân Bình
+ Phía đông giáp Phường 10, 14 Quận Phú Nhuận
+ Phía tây giáp Phường 2, Quận Tân Bình
1.6.2 Khó khăn
- Do lựa chọn vị trí ngay ngã tư nên giá thuê mướn mặt bằng cao
- Quán nằm ngay ngã tư nên lượng xe cộ tham gia giao thông nhiều gây ra nhiều
tiếng ồn.
1.7 Mục tiêu và hướng phát triển :
- Mục tiêu : An toàn - Chất lượng – Vệ sinh
- An toàn: Chúng tôi đảm bảo chỉ bán hàng của những nhà sản xuất có uy tín và đã
được cơ quan Y tế có thẩm quyền chứng nhận đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
đủ điều kiện cung cấp các loại sản phẩm: Thịt tươi sống (thịt bò, thịt gà, thịt
heo…) có kiểm dịch theo ngày; Thủy hải sản tươi sống – đông lạnh (tôm, cua,
cá…); Thực phẩm chế biến; Thực phẩm đóng gói; Trái cây tươi; Rau củ quả an
toàn; Các loại phụ gia thực phẩm (gia vị an toàn);
- Chất lượng: Chúng tôi tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc đảm bảo chất lượng, nguồn

gốc xuất xứ về thực phẩm, đồng thời cam kết với người tiêu dùng là không sử
dụng bất kỳ hợp chất hóa học, chất bảo quản nằm ngoài danh mục tiêu chuẩn của
Bộ Y tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các sản phẩm của mình.
-Vệ sinh: thiết kế có khu sơ chế nguyên liệu thực phẩm, khu chế biến nấu nướng,
khu bảo quản thức ăn; khu ăn uống; kho nguyên liệu thực phẩm, kho lưu trữ bảo
quản thực phẩm bao gói sẵn riêng biệt; khu vực rửa tay và nhà vệ sinh cách biệt.
Nơi chế biến thức ăn phải được thiết kế theo nguyên tắc một chiều; có đủ dụng cụ
chế biến, bảo quản và sử dụng riêng đối với thực phẩm tươi sống và thực phẩm đã
qua chế biến; có đủ dụng cụ chia, gắp, chứa đựng thức ăn, dụng cụ ăn uống bảo
đảm sạch sẽ.
- Thủ tục xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận vệ sinh an
toàn thực phẩm.
2. Bản sao công chứng Giấy phép đăng ký kinh
doanh của Doanh nghiệp.
3. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết
bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn
thực phẩm, bao gồm:
- Bản vẽ sơ đồ mặt bằng cơ sở sản xuất, kinh
doanh và các khu vực xung quanh.
- Bản mô tả quy trình chế biến (quy trình công
nghệ) cho nhóm sản phẩm hoặc mỗi sản phẩm
đặc thù.
4. Bản cam kết bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với nguyên liệu thực phẩm và sản
phẩm thực phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh.
5. Bản sao công chứng “Giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khoẻ” của chủ cơ sở và
của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
6. Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đã được tập huấn kiến thức VSATTP của
chủ cơ sở và của người trực tiếp kinh doanh, sản xuất thực phẩm.

1.8 Nguồn vốn thực hiện ý tưởng :
- Nguồn vốn tự có : 400.000.000
- Nguồn vốn vay : 600.000.000
Hình thức vay : Vay Ngân Hàng Saccombank
Lãi suất : 15%/năm
Cách thức vay :
- Bản sao CMND, Hộ Khẩu công chứng
- Giấy phép đăng ký kinh doanh
- Giấy nộp thuế gần nhất của doanh nghiệp
- Giấy báo cáo tài chính (dự kiến)
- Bảng cân đối kế toán (dự kiến)
1.9 Hạng mục xây dựng của dự án :
1.9.1 Mô hình kiến trúc của dự án
1.9.2 Giới thiệu quy mô
- Tổng diện tích sử dụng: 150m
2
(chiều dài: 15m;chiều rộng: 10m)
- Kiến trúc bao gồm:
Stt Cơ sở vật chất Số lượng Diện tích
1 Nhà kho 1 3x5m
2 Nhà bếp 1 3x5m
3 Phòng rửa chén 1 2,5x3m
4 Phòng vệ sinh 2 1,5x1,5m
5 Bàn để thức ăn đã sơ chế 1 5x1m
6 Bàn cân thức ăn 1 1x1m
7 Quầy tính tiền 1 2x2m
8 Lò nướng 1 2x1m
1.10 Sơ đồ PERT
Stt
Công

việc
Nội dung Trình tự
Thời gia hoàn
thành(ngày)
1 A Xây dựng thực đơn cho quán làm ngay 7
2 B Xây dựng giá thành và giá bán Sau A 5
3 C Liên hệ và kí hợp đồng với nhà cung cấpSau B 15
4 D tổ chức thiết kế và trang trí nhà hàng làm ngay 10
5 E Tuyển chọn nhân viên bồi bàn, kế toán Sau D 15
6 F Tuyển chọn đầu bếp phụ bếp Sau A 15
7 G Đào tạo nhân viên Sau E,F 15
8 H Quảng cáo Sau G 15
9 I Khai trương Sau C,H 1
0
0 0
0
3
27 55
28
2 12 40
28
1
7 10
3
8
56 56
0
7
50 50
0

5
25 25
0
4
10 10
0
6
40 40
0
A
7
10
D
15
E
15
F
15
G
B
5
C
15
H
15
I
1
A
7
A

7
A
CHƯƠNG 2 : KẾ HOẠCH MARKETING
2.1 Phát triển thị trường :
2.1.1 Khách hàng :
2.1.1.1 Lựa chọn khách hàng mục tiêu:
- doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ăn uống nên khách hàng mà cửa hàng
hướng tới là những người có lối sông thoải mái thích tận hưởng và phóng khoáng.
Khách hàng mục tiêu của quán chủ yếu là giới trẻ, tần lớp lao động bình dân
những người có thu nhập trung bình.
- Việc lựa chọn khách hàng như vậy là vì giới trẻ năng động và thích tận
hưởng hương vị cuộc sống theo hướng tự do thoải mái nên những bữa ăn uống tiệc
tùng không còn quá lạ lẩm nên việc họ sẵn sàn vun túi chi tiêu cho một bữa ăn
không còn là vấn đề quá lớn chỉ cần bữa ăn đáp ứng được nhu cầu mà họ cần. còn
với khách hàng là tần lớp lao động trung bình thì mức thu nhập của họ thực tế
không quá cao nhưng vì áp lực công việc thường không nhỏ việc tự thưởng cho
mình một bữa tiệc cùng bạn bè hay gia đình đó là một điều tất yếu khi đầu óc căng
thẳng. dựa trên những yếu tố đó doanh nghiệp lựa chọn khách hàng của mình và
đưa ra những chiến lược phù hợp để phục vụ cho nhu cầu đó.
2.1.1.2 Tiếp cận khách hàng mục tiêu
- Việc tiếp cận khách hàng mục tiêu là yếu tố quan trọng trong việc tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, việc tung ra những chiến dịch quản cáo nhàm câu kéo
khách hàng luôn phải tập trung vào những vấn đề sau đây:
+ Làm cho khách hàng biết đến của hàng của mình
+Thuyết phục khách hàng lựa chọn và mua những sản phẩm của mình để tăng
doanh số và thu hút khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh.
+ Khắc sâu trông tâm trí khách hàng về sản phẩm và doanh nghiệp của mình.
2.1.1.3 Thỏa mãn khách hàng
- Là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ăn uống tiêu chí quan trọng nhất là luôn
luôn đảm bảo khách hàng hài lòng về doanh nghiệp của mình. Tuy đã có sự phân

chia khách hàng mục tiêu và khách hàng vãng lai nhưng thực tế lượng khách hàng
từ vãng lai trở thành khách hàng trung thành không hề thấp. khi cung cấp những
món ăn doanh nghiệp phải đảm bảo chất lượng của nó luôn ở mức hoàn hảo vì
một sai sót nhỏ sẽ dẫn đến sự đe dọa về uy tín của cửa hàng.
- Ngoài việc đáp ứng về chất lượng sản phẩm thì chất lượng phục vụ của nhân
viên cũng như thái độ phục vụ cũng là một yếu tố mà doanh nghiệp cần chú ý.
Nhân viên phải luôn luôn tôn trọng khách hàng và coi họ như những vị vua thực
sự trong cửa hàng của mình. Nhưng với một mức độ hợp lý và có thể chấp nhận
được.
- Khi doanh nghiệp làm hài lòng được những thực khách khó tính nhất thì đó
chính là sự đánh bóng tên tuổi của mình một cách thầm lặng nhưng lợi ích nó
mang lại vô cùng lớn. thực khách hài lòng về và điều chắc chắn họ sẽ chia sẽ với
những người khác và đó chính là điều mà doanh nghiệp cần, đây là một phương
pháp quảng cáo không tốn quá nhiều chi phí mà hiệu quả lại rất cao.
2.1.2 Nhu cầu thị trường :
- Việt Nam đứng đầu khu vực châu Á về ưu tiên ăn uống và giải trí với
89%, tiếp theo là Hàn Quốc 78% và Hong Kong 75%. Sau lĩnh vực ăn uống
và giải trí, người tiêu dùng châu Á ưu tiên chi tiêu cho thời trang phụ kiện và
thể dục thẩm mỹ. Xu hướng này cũng được thể hiện tại khu vực Trung Đông,
nơi người dân 6 quốc gia được khảo sát cho rằng ăn uống và giải trí sẽ là ưu
tiên hàng đầu trong chi tiêu của họ. Ai Cập là nước đứng đầu trong tất cả quốc
giả được khảo sát với 98% người tiêu dùng cho rằng sẽ ưu tiên chi tiêu cho ăn
uống và giải trí trong vòng 6 tháng tới.( theo thống kê của Ogilvy & Mather
châu Á -Thái Bình Dương )
- việc bắt kịp nhu cầu thị trường sẽ mang đến thành công, hiện nay các cửa
hàng ăn uống tại Tp.Hcm mọc lên khá nhiều nên việc cạnh tranh sẽ gặp nhiều
khó khăn chính vì vậy việc xâm nhập vào một khu vực có nền ẩm thực đa văn
hóa đòi hỏi doanh nghiệp phải chuẩn bị cho mình một “vũ khí” riêng. Hiện nay
những món ăn được chế biến theo phương pháp nướng đang được mọi người
mọi lứa tuổi ưa chuộng chính vì vậy việc xây dựng quán Nướng Né vào thời

điểm này là hợp lý nhất, nhưng phương pháp nướng này còn rất mới lạ nên
việc giới thiệu nó với khách hàng là điều cần thiết để họ nhận thấy được sự
mới lạ và độc đáo của doanh nghiệp.
2.1.3 Nhà cung ứng :
- Lựa chọn nhà cung ứng có chất lượng sản phẩm tốt và giá thành hợp lý nhất:
+ Xê-Hương cung cấp thịt heo - 32/3 Đặng Văn Ngữ F10 Q Phú Nhuận
+ Cty TNHH MTV Thủy Dương cung cấp thịt bò, cừu và các loại thủy hải
sản -218/64/10B Chu Văn An, P.12, Q. Bình Thạnh, TP HCM, Việt Nam.
+ Trang trại Dông ông Bảy Đức. Địa chỉ: Thôn Tiến Hiệp - xã Tiến Lợi -
Phan Thiết - Bình Thuận.
- Các loại nguyên vật liệu khi nhập về phải được kiểm tra một cách kĩ lưỡng
tránh trường hợp thực phẩm hư hỏng làm ảnh hưởng đến chất lượng món ăn và
uy tín của cửa hàng hoặc nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng đến sức khỏe người
tiêu dùng.
2.1.4 Thị trường mục tiêu :
- Ngày nay, sự thay đổi về môi trường văn hóa đã làm thay đổi nhu cầu ăn
uống của khách hàng, do đó đòi hỏi phải nâng ẩm thực lên tầm nghệ thuật.
Khách hàng đang đòi hỏi ngày càng cao sự sáng tạo của đầu bếp, cung cấp
nhiều món ăn mới lạ như món ăn kết hợp nét văn hóa ẩm thực giữa phương
Đông và phương Tây.cần phải đáp ứng ở mức tốt nhất mọi yêu cầu của khách
hàng. Hơn nữa, sự cạnh tranh khốc liệt trên thương trường buộc doanh nghiệp
phải tìm cách để chiến thắng trong cuộc đua với các đối thủ. Phần thưởng sẽ
chỉ dành cho người nào đáp ứng được tốt nhất, thậm chí trên cả mong đợi, các
nhu cầu của khách hàng. Không có một nhà hàng nào đủ sức hấp dẫn đối với
tất cả mọi người nhưng nếu chỉ nhắm vào 5-10% là những khách hàng mục
tiêu và phục vụ tốt thì chắc chắn sẽ thành công.
2.1.5 Đối thủ cạnh tranh :
2.1.5.1 Đối thủ cạnh tranh cùng ngành :
- Vì là một doanh nghiệp mới thành lập nên việc đối mặt với các đối thủ lớn trong
nghành là điều không thể tránh khỏi cụ thể là trông khu vực đã có những quán

chiên cung cấp các món ăn nướng như:
+ Sumo BBQ - Lê Văn Sỹ - Buffet Nướng & Lẩu
+ Kichi-Kichi – Lê Văn Sỹ
+ Seoul Garden – Lê Văn Sỹ
Họ được sinh ra cách đây nhiều năm, nhiều khách hàng biết họ. Họ đã có tỷ lệ
phần trăm cao trong thị phần trong thịt nướng. Hơn nữa, giá tại nhà hàng thịt
nướng bình thường là hợp lý, do đó, là sự lựa chọn của khách hàng khi họ muốn
có nướng thực phẩm.
Tuy nhiên, cách mà họ cắt đứt, quá cũ, các mẫu thiết kế là người nghèo.
Hầu hết các nhà hàng nướng ở Sài Gòn đều giống nhau và hầu như không có
sự khác biệt cho khách hàng đến để xem sự khác biệt,cũng với bàn ghế, với những
cảnh bình thường của nhà hàng nướng. Vì vậy, các nhà hàng bình thườngsẽ làm
cho khách hàng nhàm chán
Chỉ là một doanh nghiệp mới thành lập nên viêc đương đầu với những đói thủ
lớn không hề đơn giản đòi hỏi phải có những chiến lược hoàn hảo.
2.1.5.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn :
Ngoài những nhà hàng chuyên cung cấp các món nướng thì những đối thủ
tiềm ẩn cũng rất đáng lo ngại đó là những nhà hàng ăn uống và những quán ăn vỉa
hè khu vực gần cửa hàng. Họ cũng có khả năng cung cấp nhứng món nướng khách
hàng nhưng với già thành thấp hơn nhưng không đảm bảo được chất lượng món ăn
và thường có phục vụ không tốt.
2.1.5.3 Điểm mạnh , điểm yếu của doanh nghiệp :
- Điểm mạnh :
+ Mô hình kinh doanh mới lạ, độc đáo
+ Có nhiều chính sách giảm giá độc đáo cho khách hàng.
+ Đội ngũ đầu bếp chuyên nghiệp, có tay nghề.
+ Nguyên vật liệu chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn TP.
+ Kiến trúc đẹp, dân giã, gần gũi tạo cảm giác ấm cúng thích hợp để tụ họp
gia đình, bạn bè…
- Điểm yếu :

+ Có nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành.
+ Giá cả nguyên vật liệu biến động thất thường ảnh hưởng đến giá thành.
+ Nguồn vốn đầu tư hạn hẹp
2.1.5.4 Xây dựng ma trận SWOT:
O
- Nằm trong khu vực ít nhà
hàng, -> Ít đối thủ cạnh
tranh
- Ngày càng nhiều đối
tượng có xu hướng đến ăn
tại quán ăn…
T
- Đối Thủ Cạnh Tranh
Trong Ngành Mạnh
- Giá cả NVL tăng cao dẫn
đến giá thành cũng tăng
theo -> gây khó khăn cho
quán trong KD, giữ giá thì
lỗ mà tăng giá thì mất
khách
S
- Nằm ngay ngã tư, mặt
tiền đường, thuận tiện giao
thông dừng chân.
- Đội ngũ đầu bếp chuyên
nghiệp, có tay nghề.
- NVL chất lượng, đảm
bảo vệ sinh ATTP.
Phong cách nhân viên
phục vụ lịch sự, trang nhã,

nhiệt tình, năng động, vui
vẻ với thực khách.
- Kiến trúc đẹp, dân giã,
SO
- Ít đối thủ CT nên dễ thu
hút khách hàng
- Thực đơn hấp dẫn với
nhiều món nướng lạ, đặc
trưng của quán thõa mãn
nhiều đối tượng KH.
ST
- Nhờ có đội ngũ đầu bếp
chuyên nghiệp có tay
nghề, sự phục vụ tốt của
NV phục vụ sẽ tạo được
sự hài lòng của KH. Vì
vậy khi tăng giá cũng
không ảnh thưởng nhiều
đến tâm lý KH. Tuy giá
tăng khi NVL tăng thì
quán vẫn đảm bảo chất
lượng luôn tốt nhất cho
khách hàng
gần gũi
W
- Mới thành lập
- Nguồn vốn hạn hẹp
WO
- Huy động từ đình,
bạn bè đế góp vốn

hoặc vay NH.
- Đoạn đường quán
chọn để KD có ít
đối thủ cạnh tranh
-> có nhiều cơ hội
WT
- Tìm kiếm nguồn cung
cấp NVL chất lượng tốt,
đảm bảo an toàn TP mà
giá vừa phải để giảm CP
đầu vào.
2.2 Phân tích chiến lược 4P :
2.2.1 Chiến lược sản phẩm :
- Tuy cửa hàng ăn uống thường có nhứng món ăn giống nhau ở nhiều cửa hàng
khách nhau nhưng việc tạo cảm giác lạ lẫm khi thưởng thức món ăn lại không
hề đơn giản. Các món ăn của quan đa phần đều xuất hiện trong thực đơn của
những cửa hàng ăn uống khác nhưng doanh ngiệp đã lựa chọn cách chế biến
hoàn toàn khác nướng các món ăn trên khay gang thay vì nướng trực tiếp trên
lửa (Nướng Né). Sự khác biệt về sản phẩm mang lại cho khách hàng một cảm
giác mới lạ và thú vị.
- Không chỉ vậy muốn tồn tại trên thương trường đầy khốc liệt doanh nghiệp
cần phải tạo cho mình những điểm khác biệt. đối với cửa hàng ăn uống việc bổ
sung vào thực đơn những món ăn mang tính đặc sản và khó tìm thấy ở những
cửa hàng khách là điều vô cùng qua trọng vì khách hàng sẽ ghi nhớ những sản
phẩm đó và xem đó như linh hồn của cửa hàng.
- Hương vị món ăn cũng không kém phần quan trọng, để làm được điều đó
doanh nghiệp cần tuyển chọn những đầu bếp có tay nghề cao và kinh nghiệm
dầy dặn. Việc làm hài lòng khách hàng thông qua các món ăn không hề dễ
dàng nhưng đó là điều mà các đầu bếp phải làm được.
2.2.2 Chiến lược giá :

- Trong tình hiền kinh tế hiện nay việc quản lý chi tiêu của mỗi người là vô
cùng quan trọng vì vậy để họ sẵn sàng bỏ tiền để tận hưởng dịch vụ thì trước
hết dịch vụ đó phải đáng giá của nó. Các món ăn phải được định giá một cách
hợp lý tính toán giá thành, chi phí … đảm bảo được mức lợi nhuận tối ưu cho
daonh nghiệp nhưng lại không quá cao mà phải đảm bảo ở mặt bằng chung vì
khách hàng mà daonh nghiệp hướng tới chỉ là ở mức trung bình.
- Nếu giá thành sản phẩm quá cao thì khách hàng sẽ bỏ cửa hàng để tìm đến
những nơi khác có giá tốt hơn.
- Nếu giá thành quá thấp sẽ không đảm bảo được lợi nhuận khi cung cấp sản
phẩm.
2.2.3 Chiến lược phân phối :
- Doanh nghiệp mới thành lập và chưa có chi nhánh nên chỉ có một cơ sở sản
phẩm sẽ được phân phối trực tiếp tới khách hàng.
2.2.4 Chiến lược xúc tiến :
- Khi mới mở cửa kinh doanh doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn và trước
tiên là khách hàng sẽ không biết tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Muốn khách
phục điều này cửa hàng cần lập ra kế hoạch quảng cáo và quảng bá thương
hiệu.
- Cách thức quảng cáo khẳng định sự tồn tại:
+ Roadshow quảng cáo cho quán
+ tờ rơi
+ danh thiếp
+ Voucher giảm giá
+ Quảng cáo trên báo ẩm thực
+ Mời các Hot Blogger về ẩm thực, địa điểm ăn uống để viết bài cho quán
2.3 Ngân quỹ marketing :
- Mỗi tháng Quán sẽ trích 4.000.000đ để làm ngân quỹ cho Marketing.
- Ngân quỹ này sẽ chi trả các khoản marketing cho quán.
CHƯƠNG 3 : KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH :
3.1 Các giả định để xây dựng kế hoạch tài chính :

 Các giả định về tài chính là các dự kiến mà người lập kế hoạch tài chính dự
kiến xảy ra trong môi trường hoạt động kinh doanh sắp tới., Chẳng hạn
như : chính sách nhà nước, lãi suất ngân hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung
ứng sẽ tác động thế nào đến doanh nghiệp. Các giả định được xác định tại
thời điểm lập kế hoạch kinh doanh, làm cơ sở cho việc tính toán các bảng
dự báo tài chính .
Các giả định Nguồn và cách xác định
Thời điểm bắt đầu kế hoạch kinh doanh 01/09/2014
Thời gian của kế hoạch 1 năm
Các loại thuế DN phải trả Thuế TNDN (22%)
Phương thức bán hàng Bán hàng trực tiếp
Thu ngay khi khách hàng chọn món.
Mua hàng và nguyên vật liệu Trả ngay khi giao hàng
Phương thức vay và lãi suất vay Lãi suất vay dài hạn : 15% / năm
Chi phí quản lý Chiếm 33.4 doanh thu
Việc sử dụng lợi nhuận Lợi nhuận ròng sẽ gửi vào NH
3.2 Kế hoạch chi phí :
3.2.1 Chi phí thiết bị :
3.2.1.1 Bảng kê mua sắm trang thiết bị :
Đơn vị : triệu đồng
Hạng Mục Những thứ tối thiểu Những thứ hợp lý Những thứ tối đa Gh
i
ch
ú
Số
lượng
G
M
tối
đa

GM
tối
thiểu
Số
lượng
GM
tối đa
GM
tối
thiểu
Số
lượng
GM
tối
đa
GM
tối
thiểu
A. TB nhà bếp
Tủ đông 1 cái 15 8
Tủ lạnh 1 cái 12 6.5
Dụng cụ làm bếp 1 bộ 8 7.5
Chén 200 cái 2.8 1.4
Tô 50 cái 1.5 0.75
Muỗng 200 cái 1.4 1.4
Ly 200 cái 4 3
Dĩa 150 cái 3 2.25
Bếp lò nhỏ 20 cái 1.5 0.8
Bếp ga 4 cái 7 7
Lò nướng lớn 1 cái 1 0.5

Đũa 25 bộ 1 0.5
Khay đựng Inox 50 cái 10 7.5
B.TB khác
Máy vi tính 1 bộ 10 5
Máy tính tiền 1 bộ 7.8 7.3
Máy điện thoại 1 cái 0.3 0.25
Quầy tính tiền 1 bộ 10 5
Bàn ăn 25 cái 9 7
Ghế 100 cái 10 9
Máy cân điện tử 2 cái 1.5 1
3.2.1.2 Bảng chi phí trang thiết bị :
Đơn vị : triệu đồng
Thiết bị nhà bếp
STT Dụng cụ Đơn vị Số lượng Giá Thành tiền
1 Tủ đông Cái 1 8 8
2 Tủ lạnh Cái 1 6.5 6.5
3 Dụng cụ làm bếp bộ 1 7.5 7.5
4 Chén Cái 200 0.007 1.4
5 Tô Cái 50 0.015 0.75
6 Muỗng Cái 200 0.007 1.4
7 Ly Cái 200 0.015 3
8 Dĩa Cái 150 0.015 2.25
9 Bếp lò nhỏ Cái 20 0.04 0.8
10 Bếp ga Cái 4 1.75 7
13 Lò nướng lớn Cái 1 0.5 0.5
14 Đũa bộ 25 0.02 0.5
15 Khay đựng Inox Cái 50 0.15 7.5
16 Dù Cái 2 0.45 0.9
Thiết bị khác
STT Dụng cụ Đơn vị Số lượng Giá Thành tiền

1 Máy vi tính bộ 1 5 5
2 Máy tính tiền bộ 1 7.3 7.3
3 Máy điện thoại Cái 1 0.25 0.25
4 Quầy tính tiền bộ 1 5 5
5 Bàn ăn Cái 20 0.35 7
6 ghế Cái 100 0.09 9
7 Máy cân điện tử Cái 2 0.5 1
Tổng cộng 82.55
Khấu hao TSCĐ 16.51
3.2.2 Chi phí marketing :
Đơn vị : VNĐ
STT Khoản mục Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 In tờ rơi
In danh thiếp
In Voucher giảm giá
1000 tờ
1000 tờ
1000 tờ
250
130
280
2.500.000
130.000
2.800.000

×