Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Công tác quản lý của Công ty sản xuất kinh doanh Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.66 KB, 28 trang )

Báo cáo tổng hợp

Phần 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty Sản xuất Kinh doanh Đầu tư và
Dịch vụ Việt Hà
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty.
Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty được chia làm 3 thời kỳ chính:
a. Thời kỳ thứ nhất – từ năm 1966 đến 1987: Thời kỳ Xí nghiệp nước chấm.
“Xí nghiệp nước chấm ” ra đời vào tháng 6 năm 1966 theo Quyết định số
1379/QĐ - TCCQ của Uỷ ban nhân dân Tp.Hà Nội, trên cơ sở nâng cấp hợp tác xã
cao cấp Ba Nhất ở quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là
sản xuất để cung cấp theo tem phiếu các loại nước chấm (magi, xì dầu, dấm ăn, dầu
lạc…) phục vụ nhu cầu của nhân dân thủ đô.. Hoạt động sản xuất kinh doanh và phục
vụ của Xí nghiệp thời kỳ này gặp rất nhiều khó khăn nhất là thiếu nguyên vật liệu, hệ
thống nhà xưởng phân tán, dột nát, máy móc thơ sơ, phương tiện lao động chủ yếu là
thủ cơng, trình độ văn hóa, tay nghề thấp…
Năm 1968, Xí nghiệp đã mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ, công
nhân viên. Gửi cán bộ đào tạo tại chức tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp.
Sau đó, Xí nghiệp đã tập hợp các cán bộ kỹ thuật, kỹ sư thành lập Tổ Nghiên cứu
khoa học. Tổ Nghiên cứu đã nghiên cứu, thiết kế, cải tạo lại toàn bộ dây chuyền sản
xuất nước chấm thủ công, nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm. Sau một
thời gian, một dây chuyền đồng bộ, hiện đại (cơ khí hố hồn tồn) đã được đưa vào
sản xuất với sản lượng và chất lượng nước chấm cao hơn nhiều. Các giải pháp tháo
gỡ khó khăn như: tìm được nhiều loại nguyên liệu thay thế để sản xuất nhiều loại sản
phẩm (nước chấm hoá giải, nước chấm vi sinh...); tìm được quy trình sản xuất phù
hợp cho sản phẩm nước chấm, tạo điều kiện sản xuất ổn định, giảm ô nhiễm môi
trường, giảm lao động nặng, độc hại cho cơng nhân. Xí nghiệp đã duy trì được sản
xuất và tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn, giá thành hạ hơn.
Với sự nỗ lực phấn đấu, khắc phục mọi khó khăn, thiếu thốn và tinh thần nhiệt
tình sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên chức và Đảng ủy- Ban Giám đốc, Xí
nghiệp đã hồn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ này. Xí nghiệp được
tặng Huân chương lao động hạng II, cùng với nhiều tập thể, cá nhân được bầu danh



Nguyễn Thị Thu Hiền

1

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

hiệu chiến sỹ thi đua, lao động tiên tiến, nhiều cải tiến sáng tạo được Bộ và Thành
phố khen thưởng.
b. Thời kỳ thứ hai – từ 1978 đến 1991: Thời kỳ Nhà máy Thực phẩm Hà Nội
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI ( 1986) đã mở ra thời kỳ phát triển mới,
thời kỳ đất nước chuyển từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường, mở
rộng sản xuất kinh doanh, tự hạch tốn và phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, tạo ra bước ngoặt cơ bản cho các nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả. Trong thời gian đầu, Xí nghiệp gặp nhiều khó khăn do chưa có kinh nghiệm
và vẫn quen với lối làm việc của cơ chế hành chính bao cấp, trang thiết bị thiếu, sản
phẩm đơn điệu và đặc biệt là con người cũng yếu, khó có thể đứng vững trong cơ chế
thị trường cạnh tranh khốc liệt. Thực hiện quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và triển
khai Nghị quyết 217 của Hội đồng Bộ trưởng trong sản xuất kinh doanh, ngày 4
tháng 5 năm 1982 “Xí nghiệp nước chấm” đổi tên thành “Nhà máy thực phẩm Hà
Nội” thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội theo Quyết định số 1652/QĐ - UB của Uỷ ban
nhân dân Tp.Hà Nội. Lãnh đạo Nhà máy quyết định: Xác định mục tiêu sản xuất kinh
doanh mới, cử cán bộ đi nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức sắp xếp
lại bộ máy, đào tạo cán bộ, đa dạng hóa các mặt hàng sản xuất, nghiên cứu sản xuất
hàng chục loại sản phẩm mới,…
Kết quả, Nhà máy đã nâng cao được chất lượng và số lượng sản phẩm, có khả
năng sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường với 34 sản phẩm các loại. Nổi bật là nước

chấm chất lượng cao đã được xuất khẩu sang thị trường Liên Xô; tự cải tiến và tự chế
tạo nhiều thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất các mặt hàng như máy ép dầu, nấu xà
phòng, nước chấm, rượu, lạc bọc đường, tách lọc bã bia, nồi lên men, nồi hấp đỗ,
máy cất rượu, chế tạo thiết bị thổi và đúc chai nhựa,... ; Nhà máy đã sản xuất ra hàng
chục loại sản phẩm mới như: kẹo soya ( đậu tương), lạc bọc đường xuất khẩu sang
Mông Cổ, Đông Âu và các nước XHCN, rượu chanh ( đạt chất lượng cao nhất tại hội
chợ Giảng Võ), dấm ăn nồng độ cao, paste cà chua, mì ăn liền Misago, bánh đa nem,
bánh phồng tôm, tinh bột, bột gia vị, xà phòng…
Với những biện pháp trên, Nhà máy đã đảm bảo được công ăn, việc làm, cải thiện
thu nhập cho Cán bộ cơng nhân viên, đóng góp cho ngân sách Nhà nước, phát triển

Nguyễn Thị Thu Hiền

2

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

được mặt hàng sản xuất và lần đầu tiên xuất khẩu sản phẩm của nhà máy ra nước
ngoài.
c. Thời kỳ thứ ba – từ 1991 đến nay: Nhà máy Bia Việt Hà và nay là Công ty Sản
xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
Sau khi Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ, các sản phẩm xuất khẩu sang các
nước XHCN đột ngột bị ngừng hợp đồng, người lao động của Nhà máy lại lâm vào
tình trạng thất nghiệp. Nhà máy mắc nợ 2 tỷ đồng khơng có khả năng chi trả và đứng
bên bờ vực phá sản. Trước tình hình đó, nhờ sự năng động, sáng tạo của Đảng uỷ,
Giám đốc, tập thể cán bộ công nhân viên, sự giúp đỡ của các cấp, các nghành Trung
ương và Hà Nội, Công ty đã chủ động vay vốn, thay đổi toàn bộ hệ thống thiết bị,

nhà xưởng, đầu tư lắp đặt dây chuyền công nghệ sản xuất bia hộp Halida và bia hơi
Việt Hà.
Với việc ra đời dây chuyền sản xuất bia, ngày 2 tháng 6 năm 1992 “Nhà máy thực
phẩm Hà Nội” được đổi thành “Nhà máy bia Việt Hà” thuộc Liên hiệp thực phẩm vi
sinh theo quyết định số 1224/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân Tp.Hà Nội, nhiệm vụ sản
xuất nước uống có cồn như: bia hộp, bia hơi và nước uống khơng có cồn như
Vinacola, nước khống.
Song song với việc phát triển sản phẩm bia lon Halida, nước ngọt Vinacola, bia
hơi Việt Hà, Cơng ty đã tìm kiếm đối tác kinh doanh, đến cuối năm 1993 đã thực
hiện liên doanh với hãng bia nổi tiếng thế giới Carsberg của Đan Mạch. Từ đây, Nhà
máy bia Việt Hà được chia làm 2 bộ phận: Toàn bộ dây chuyền sản xuất bia lon đưa
vào liên doanh, thực hiện hạch toán độc lập, lấy tên là Liên doanh nhà máy Bia Đông
Nam Á. Phần sản xuất bia hơi gọi là Nhà máy bia Việt Hà.
Ngày 02 tháng 11 năm 1994, Nhà máy bia Việt Hà được đổi tên thành Công ty
bia Việt Hà theo Quyết định số 2817/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân Tp.Hà Nội với
chức năng, nhiệm vụ: Sản xuất và kinh doanh các loại bia hộp, bia chai, bia hơi và
các loại nước giải khát có ga, khơng ga, nước khống.
Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng, đòi hỏi phải điều chỉnh
để phù hợp với quy mô của Công ty, ngày 04 tháng 09 năm 2002 “Công ty bia Việt
Hà” được đổi tên thành “Công ty Sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà”
trực thuộc sở Công nghiệp Hà Nội theo quyết đinh số 6103/ QĐ-UB của Uỷ ban nhân

Nguyễn Thị Thu Hiền

3

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp


dân Tp.Hà Nội với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các loại bia: bia lon, bia chai, bia
hơi và các loại nước giải khát có ga, nước khống. Hợp tác với các đơn vị cơ khí,
điện lạnh, để thiết kế chế tạo thiết bị và chuyển giao cơng nghệ sản xuất bia, nước
giải khát, nước khống cho các đơn vị có nhu cầu. Xuất khẩu các sản phẩm của Công
ty và sản phẩm liên doanh; nhập khẩu ngun liệu, hố chất, thiết bị cho nhu cầu của
Cơng ty và thị trường, sản xuất kinh doanh các loại bao bì thuỷ tinh, carton, nhựa PP,
PE, phục vụ cho các ngành thực phẩm, dược phẩm, và các ngành khác. Dịch vụ du
lịch, kinh doanh khách sạn. Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài
nước làm đại lý, đại diện, mở cửa hàng dịch vụ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của
Công ty và sản phẩm liên doanh.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng quy mô hoạt động của Công ty, được
phép của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND Tp.Hà Nội đã ký Quyết định số
220/2005/QĐ-UB ngày 13 tháng 12 năm 2005 với nội dung Cơng ty trở thành Tập
đồn hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ - cơng ty con. Mơ hình này đã tạo ra sự liên
kết giữa các công ty thành viên, vừa tạo sự chủ động linh hoạt tại các đơn vị, đồng
thời, huy động được sức mạnh về tài chính, nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp… Đưa Công ty không những lớn mạnh về quy mô sản xuất,
phát triển đa dạng ngành nghề, mà còn trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, đủ sức cạnh
tranh và hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới.
1.2- Chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của Công ty
Công ty SXKD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà là Cơng ty hoạt động theo mơ hình
cơng ty mẹ - công ty con, được thành lập theo Quyết định số 220/2005/QĐ – UB
ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân Tp.Hà Nội. Trong đó, cơng ty mẹ:
Công ty SXKD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà là công ty 100% vốn nhà nước, trực tiếp
tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện
chủ sở hữu đối với phần vốn đầu tư vào Công ty thành viên, Công ty con, Công ty
liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.
Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp và
Điều lệ của Công ty được UBND Tp.Hà Nội phê chuẩn. Công ty chịu sự quản lý trực

tiếp và toàn diện về các mặt hoạt động của UBND Tp.Hà Nội, đồng thời chịu sự quản
lý nhà nước của các cơ quan chuyên nhành khác theo quy định của Pháp luật.

Nguyễn Thị Thu Hiền

4

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

1.3- Đặc điểm ngành, nghề sản xuất kinh doanh
Với những chiến lược phát triển vững chắc của mình, Cơng ty SXKD Đầu tư và
Dịch vụ Việt Hà phát triển theo xu hướng đa dạng hoá nghành nghề, bao gồm :
a) Đầu tư, quản lý vốn đầu tư và trực tiếp sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu
trong các ngành, nghề, lĩnh vực chính sau:
• Bia, rượu, nước giải khát...
• Chế biến thực phẩm, đồ uống.
• Hàng nơng, lâm sản, các mặt hàng đay.
• Vật tư nguyên liệu, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng và bao bì các loại.
• Dịch vụ du lịch và khách sạn, sân golf.
• Mỹ phẩm và dịch vụ thẩm mỹ.
• Các cơng trình dân dụng, giao thơng, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật và trang trí nội
thất.
• Kinh doanh bất động sản; cho thuê văn phòng, kho hàng, nhà xưởng, mặt
bằng, trung tâm thương mại, dịch vụ vui chơi giải trí.
• Các dự án xây dựng nhà ở, đô thị, kinh doanh phát triển nhà và các dự án
khác...
b) Đầu tư và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu hoặc cổ đơng thành

viên góp vốn tại các cơng ty con, công ty liên kết.
c) Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của Pháp luật.

Nguyễn Thị Thu Hiền

5

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

1.4- Sơ đồ bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Sơ đồ tổ chức Công ty SXKD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà
(Viet Ha Corporation)

Công ty SXKD Đầu tư
và Dịch vụ Việt Hà
( Công ty mẹ)

Hội Đồng Quản Trị

Tổng Giám Đốc

Ban Kiểm Sốt

Khối Phịng Ban:
Phịng Hành chính- Quản trị
Phịng Tổ chức- Nhân sự
Phịng Tài chính- Kế tốn

Phịng Kế hoạch- Đầu tư
Phịng Vật tư
Phịng Kỹ thuật- Dự án
Phịng KCS

Đơn vị hoạch tốn phụ thuộc:
Nhà máy Bia Việt Hà
Nhà máy nước tinh khiết OPAL
Công ty Đay Hà Nội
Công ty KD mỹ phẩm và siêu thị
Công ty chế biến thực phẩm
Công ty KD thực phẩm vi sinh

Các Công ty liên kết:
Liên doanh Nhà máy Bia Đông
Nam Á
Công ty Liên doanh IBD
Công ty Cổ phần Việt Hà
Công ty Cổ phần Đồng Tháp
Công ty Cổ phần Ngọc Hà

Các Công ty con:
Công ty Cổ phần Bánh Mức Kẹo
Hà Nội
Công ty Cổ phần Tràng An
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Hà Nội

Nguyễn Thị Thu Hiền


6

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

1.4.1 - Cơ cấu tổ chức- nhân sự Công ty mẹ:
a. Chức năng, nhiệm vụ của Hội Đồng Quản Trị:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng
năm của Công ty.
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo
quy định của Luật và Điều lệ của Công ty.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám
đốc hay Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ Công ty quy
định.
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hay Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập
công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp khác.
- Trình báo cáo quyết tốn tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông…
b. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng Giám Đốc:
- Phụ trách chung.
- Quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trương
lớn của Công ty.
- Quyết định việc hợp tác đầu tư, liên doanh kinh tế của Công ty
- Quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả.

- Quyết định việc phân chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận và các quỹ của Công ty.
- Phê chuẩn quyết toán của các đơn vị trực thuộc và duyệt tổng quyết tốn của Cơng
ty.
- Quyết định việc chuyển nhượng, mua bán, cầm cố các loại tài sản chung của Công
ty theo quy định của nhà nước.
- Quyết định việc thành lập mới, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp, sản xuất
kinh doanh thuộc nguồn vốn đầu tư của Công ty.
- Quyết định việc đề cử phó giám đốc, kế tốn trưởng Cơng ty, bổ nhiệm, bãi nhiệm trưởng,
phó phịng Cơng ty và các chức danh lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc.

Nguyễn Thị Thu Hiền

7

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

- Quyết định về kế hoạch đào tạo cán bộ, cử cán bộ của Công ty đi nước ngồi.
- Quyết định các biện pháp bảo vệ mơi trường trong sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức thanh tra và xử lý các vi phạm Điều lệ Công ty.
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và thực hiện nộp ngân sách hàng
năm theo chỉ tiêu của cấp trên giao.
- Chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
c. Chức năng, nhiệm vụ của phó Tổng Giám Đốc:
 Phó Tổng giám đốc phụ trách tổ chức, hành chính:
- Theo dõi, giám sát chỉ đạo thực hiện công tác nghiệp vụ của các phịng ban:
• Phịng Hành chính - Quản trị

• Phịng Tổ chức - Nhân sự
-Những công việc liên quan đến công tác hành chính, tổ chức nhân sự, bảo vệ và liên
quan đến cơng tác đồn thể.
- Thực hiện các cơng việc khác do Giám đốc trực tiếp giao.
 Phó Tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật, dự án đầu tư:
- Theo dõi, chỉ đạo và giám sát thực hiện công tác nghiệp vụ của các phịng ban:
• Phịng Kỹ thuật- Dự án
• Phịng Kế hoạch- Đầu tư
• Phịng Vật tư
• Phòng KCS
- Tổ chức quản lý điều hành hoạt động sản xuất, thực hiện các kế hoạch Công ty giao
đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm để trình Giám đốc Cơng ty phê duyệt về đầu tư, về
nâng cấp các máy móc thiết bị, về nguyên nhiên vật liệu.
- Hợp tác chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ để thực hiện tốt nhiệm vụ đột xuất và
thường xuyên theo kế hoạch được giao.
- Đảm bảo thực hiện đúng quy định về định mức sản phẩm, quy trình cơng nghệ, tiêu
chuẩn chất lượng, chính sách sản phẩm, chiến lược marketing,…
- Tuân thủ việc quản lý lao động và nguyên tắc quản lý tài chính.

Nguyễn Thị Thu Hiền

8

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

- Thực hiện chặt chẽ việc quy định về vệ sinh an toàn lao động, vệ sinh thực phẩm,

phịng chống cháy nổ.
- Thực hiện các cơng việc khác do Giám đốc trực tiếp giao.
 Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh:
-Theo dõi, chỉ đạo và giám sát thực hiện cơng tác nghiệp vụ của các phịng ban:
Phịng Tài chính – Kế tốn; phịng Marketing,...
- Những cơng việc liên quan đến cơng tác tài chính và đầu tư.
- Thực hiện các công việc khác do Giám đốc trực tiếp giao.
d. Chức năng, nhiệm vụ của Kế Toán Trưởng:
- Tổng hợp, trình, đưa ra đề xuất cho Tổng giám đốc về dịng tiền để trên cở đó Tổng
giám đốc có quyết định bổ sung/thu hút thêm nguồn vốn hoặc lập kế hoạch đầu tư/chi
tiêu.
- Tư vấn cho Tổng giám đốc các phương thức vay vốn, chuẩn bị các hồ sơ và thực
hiện các hồ sơ vay vốn để đảm bảo đúng tiến độ khi Công ty cần tiền để đầu tư.
- Đi họp, liên hệ công việc hoặc đại diện quyền lợi của Công ty tại các doanh nghiệp
mà Cơng ty có đầu tư theo chỉ định của CT HĐQT.
- Tư vấn, phối hợp cùng Thư ký HĐQT hoặc Người do Chủ tịch HĐQT chỉ định để
hợp thức hoá sổ sách cho các khoản đầu tư vào hoặc rút ra của các cổ đông, cũng như
phương thức lưu trữ thông tin trên.
- Tư vấn cho Tổng Giám Đốc các vấn đề pháp lý liên quan đến thuế, tài chính.
- Cân đối thu chi tài chính và đảm bảo việc thực hiện các chế độ luật định về kế tốn,
tài chính…
e. Chức năng, nhiệm vụ của các Phịng ban:
 Phịng Hành chính – Quản trị :
- Xây dựng và sắp xếp lịch công tác, hội nghị, tiếp khách.
- Lập dự tốn chi phí hành chính và tổ chức thực hiện kế hoạch chi phí đã được
duyệt.
- Đảm bảo việc quản lý, lưu trữ công văn, giấy tờ, sổ sách, con dấu và các tài liệu liên
quan.
- Quản lý việc sử dụng sửa chữa các trang thiết bị hành chính, phịng làm việc tiếp
khách của Cơng ty.


Nguyễn Thị Thu Hiền

9

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

- Bố trí, lên kế hoạch sắp xếp lịch công tác, xe ôtô phục vụ công tác.
- Tổ chức, quản lý nhà ăn phục vụ cán bộ công nhân viên một cách tốt nhất.
- Làm tốt mọi cơng tác phịng bệnh, phịng dịch, chữa bệnh nhằm đảm bảo sức khoẻ
cho CBCNV, cùng với cơng đồn phát động phong trào vệ sinh phịng bệnh, sinh đẻ
có kế hoạch.
- Thực hiện các quy định về vệ sinh lao động.
- Tổ chức công tác về quản lý sức khoẻ, cấp cứu, điều trị bệnh nhân, quản lý và bảo
quản thuốc men.
- Tổ chức thực hiện xây dựng và sửa chữa nhà xưởng theo yêu cầu của các bộ phận
được duyệt.
- Thực hiện các công việc khác do Giám đốc trực tiếp giao
 Phòng Tổ chức – Nhân sự:
- Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự
phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty.
- Trợ giúp, tư vấn cho các cán bộ quản lý và lãnh đạo thực hiện các hoạt động quản lý
nguồn nhân lực trong bộ phận của mình.
- Kiểm sốt các hoạt động quản lý nguồn nhân lực ở các bộ phận trong Công ty.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống nội quy lao kỷ luật động, nội quy an toàn lao động
và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội quy đó…
 Phịng Tài chính – Kế tốn:

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu chi của Công ty. Cân đối thu-chi, giải quyết
công nợ và các nguồn vốn để đáp ứng và phục vụ sản xuất kinh doanh kịp thời.
- Tổ chức hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Ghi chép, tổng hợp thống kê, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập
các báo cáo kế toán. Lưu giữ chứng từ.
- Kiểm soát việc sử dụng tài sản, vật tư, vốn...
- Cung cấp thông tin cần thiết phục vụ yêu cầu quản lý.
- Đề xuất các kế hoạch và biện pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Liên hệ, trao đổi với các cơ quan hữu quan giải quyết kịp thời những vấn đề liên
quan đến tài chính.
- Thực hiện các cơng việc khác do Giám đốc trực tiếp giao….

Nguyễn Thị Thu Hiền

10

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

 Phòng Kế hoạch- Đầu tư:
- Giúp Giám đốc Công ty giao kế hoạch và xét duyệt hồn thành kế hoạch của các
đơn vị trực thuộc.
- Đơn đốc, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, phát hiện các vấn đề và
đề xuất hướng giải quyết.
- Thực hiện các dự án đầu tư đã được Giám đốc phê duyệt.
- Bố trí, sắp xếp, quản lý CBCNV hợp lý, hiệu quả…
 Phòng Kỹ thuật- Dự án:
- Xây dựng nội quy, quy định vận hành máy móc thiết bị, an tồn vệ sinh lao động,

quản lý cơng tác bảo vệ mơi trường, an tồn vệ sinh thực phẩm. Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các nội quy trên.
- Xây dựng, quản lý hồ sơ công nghệ, thiết bị, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện các quy trình cơng nghệ, sử dụng thiết bị.
- Xây dựng định mức kỹ thuật và đánh giá tình hình thực hiện định mức hàng năm.
- Xây dựng và quản lý các tiêu chuẩn nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành
phẩm.
- Xây dựng và thực hiện quản lý các đăng ký về mẫu mã, chất lượng sản phẩm... với
các cơ quan theo quy định. Nghiên cứu các văn bản, quy định của các cơ quan Nhà
nước để áp dụng vào sản xuất.
- Quản lý và kiểm tra định kỳ công tác đo lường, đặc biệt các thiết bị áp lực và các
thiết bị nâng.
- Liên hệ với cơ quan quản lý điện để đảm bảo cung cấp điện phục vụ sản xuất.
- Phối hợp với các đơn vị trong việc lập kế hoạch sửa chữa, đầu tư thiết bị mới hàng
năm.
- Trình ý kiến Giám đốc về việc xem xét các kế hoạch sửa chữa và đầu tư.
- Xây dựng các đề tài tiến bộ kỹ thuật, thực hiện cải tiến kỹ thuật, áp dụng KHKT
nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Quản lý và thường trực công tác xét duyệt sáng kiến, cải tiến. Xác định hiệu quả các
sáng kiến, cải tiến, hợp lý hoá sản xuất, quyết định đưa vào áp dụng trong sản xuất.
- Phối hợp với phòng tổ chức đào tạo nâng bậc và huấn luyện an toàn lao động.
- Nghiên cứu, chế thử sản phẩm mới.

Nguyễn Thị Thu Hiền

11

Lớp: Lao động 46B



Báo cáo tổng hợp

- Hỗ trợ kỹ thuật Công ty cổ phần Việt Hà quản lý các hợp đồng chuyển giao
cơng nghệ .
 Phịng KSC:
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng tất cả các nguyên liệu đưa vào sản xuất theo tiêu
chuẩn đã ban hành, định kỳ hàng tháng kiểm tra nguyên liệu trong kho để xác định
chất lượng.
- Kiểm tra chất lượng bán thành phẩm và thành phẩm.
- Tiếp nhận, kiểm tra chất lượng men giống. Bảo quản, cung cấp men giống chất
lượng tốt .
- Định kỳ hàng tháng có báo cáo bằng văn bản về chất lượng sản phẩm và nguyên
liệu chính đưa vào sản xuất, tồn kho.
- Tham gia xây dựng tiêu chuẩn về các nguyên liệu bán thành phẩm và thành phẩm .
g. Các Đơn vị trực thuộc :
 Nhà máy Bia Việt Hà: được xây dựng và phát triển trong thời kỳ đổi mới.
Ngay từ khi mới ra đời, với các hoạt động đầu tư hiệu quả, sự lựa chọn công
nghệ và thiết bị tiên tiến, hệ thống quản lý chất lượng cao ISO,…Bia Việt Hà
đã được người tiêu dùng mến mộ. Với hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại
hiệu quả cao, tốc độ tăng trưởng liên tục trong suốt 10 năm qua và là một
trong những đơn vị dẫn đầu thi đua ngành Công nghiệp thủ đô từ năm 1997
đến nay…
 Nhà máy nước tinh khiết OPAL: sản xuất nước khoáng tinh khiết OPAL với
công nghệ tiên tiến: sản xuất trên dây chuyền USA, hệ thống tiệt trùng bằng
tia cực tím, hệ thống thẩm thấu nước, hệ thống xử lý bằng ozon,…mang lại
các khoáng chất cần thiết và bổ dưỡng cùng với vị tươi mát, dễ chịu.
 Công ty Đay Hà Nôi: được thành lập năm 1988, chuyên sản xuất kinh doanh
các sản phẩm đay bao gồm: Các loại sợi đay, bao đay đựng hàng nông, lâm
sản xuất khẩu; Các mặt hàng mỹ nghệ từ đay; …
* Chức năng, nhiệm vụ của các Đơn vị trực thuộc bao gồm:

-Tổ chức sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất.
- Đảm bảo nguyên tắc tài chính: Xuất, nhập, thu, chi.
- Quản lý và tổ chức lao động một cách có hiệu quả đúng pháp luật.

Nguyễn Thị Thu Hiền

12

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

- Phối hợp marketing và bán hàng, xây dựng các biện pháp đồng thời tổ chức thực
hiện nhằm mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm.
- Đảm bảo dịch vụ chăm sóc khách hàng từ khâu đầu đến khâu cuối với chất lượng
cao nhất.
- Đảm bảo tổ chức sản xuất bia theo đúng yêu cầu chất lượng đặt ra.
- Đảm bảo đúng các chính sách, chiến lược marketing về sản phẩm của Công ty nhằm
đảm bảo xây dựng thương hiệu của sản phẩm ngày càng cao.
- Phối hợp các phòng ban thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ, quy định chung của Công
ty
- Xây dựng các kế hoạch phát triển đầu tư và các kế hoạch khác.
- Chủ động tìm mọi biện pháp và phối hợp các phịng ban xin ý kiến Cơng ty thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện báo cáo lên Giám đốc Công ty 1 tháng một lần.
1.4.2- Các Công ty con, Công ty liên kết:
 Công ty Cổ phần Bánh Mứt Kẹo Hà Nội ( Hanobaco): Ra đời tháng 8 năm
1964, tiền thân là Xí nghiệp Bánh Mứt Kẹo Hà Nội, Cơng ty đã và đang phát
huy tài năng, trí tuệ và sức lực của mình để mở rộng quy mơ sản xuất, đa dạng

hóa sản phẩm, doanh số năm sau tăng cao hơn năm trước, nhà xưởng từng
bước hiện đại hố,... Từ đó, trở thành một doanh nghiệp có uy tín hàng đầu
trong ngành thực phẩm của Thủ đơ.
 Cơng ty Cổ phần Tràng An: tiền thân là: "Xí nghiệp công tư hợp danh bánh
kẹo Hà nội" được thành lập sau ngày giải phóng thủ đơ. Trải qua gần 40 năm
kinh nghiệm, Công ty Cổ phần Tràng An đã không ngừng phát triển lớn mạnh
và trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt nam, đặc biệt là
thương hiệu "Tràng An" đã thành thương hiệu uy tín chất lượng được công
nhận và đứng vững trên thị trường.
 Liên doanh nhà máy Bia Đông Nam Á: Ra đời tháng 10 năm 1993, là liên
doanh giữa Công ty Việt Hà, Cơng ty Carlberg Quốc tế và Quỹ cơng nghiệp
hóa dành cho các nước đang phát triển của Chính phủ Đan Mạch. Tổng số vốn
của liên doanh theo giấy phép đầu tư số 528/GP là 79 triệu USD. Với đội ngũ
cán bộ, công nhân viên không ngừng được nâng cao cả về số lượng và chất

Nguyễn Thị Thu Hiền

13

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

lượng, nhà máy được trang bị bởi các thiết bị máy móc hiện đại nhất, nhập từ
các hãng sản xuất nỗi tiếng trên thế giới, việc đầu tư đưa vào sử dụng các
thành tựu khoa học công nghệ mới ,…Đã làm cho Liên doanh ngày càng lớn
mạnh và phát triển hơn.
 Công ty Liên doanh IBD: là Công ty liên doanh giữa Công ty Việt Hà và Tập
đoàn Carlberg Đan Mạch. Với mục tiêu trở thành nhà xuất khẩu và phân phối

đồ uống hàng đầu tại Việt Nam. Cùng với đội ngũ chuyên gia nhiều kinh
nghiệm marketing, phân phối quốc tế và đội ngũ cán bộ trẻ đầy năng động,
được đào tạo cơ bản trong và ngoài nước đã xây dựng thành công những
thương hiệu và mạng lưới phân phối rộng khắp trên toàn quốc đồng thời xuất
khẩu đi nhiều nước trên thế giới với sản phẩm Halida như: Pháp, Anh, Hoa
Kỳ, Singapo…
Ngồi ra cịn có 1 số Công ty: Công ty cổ phần Việt Hà, Công ty cổ phần Đồng
Tháp,…
1.5- Đặc điểm sản phẩm và công nghệ sản xuất
a. Đặc điểm sản phẩm:
Công ty hiện đang có xu hướng đa dạng hóa ngành nghề, với nhiều chủng loại
sản phẩm khác nhau, như các loại bia ( bia Halida, bia Việt Hà, bia Carlsberg) rượu,
nước giải khát, đồ uống, thực phẩm, hàng nông, lâm sản, hàng tiêu dùng, các mặt
hàng đay...; các loại máy móc, thiết bị, vật tư nguyên liệu, bao bì… Với số lượng và
chất lượng tăng cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn, vượt ra khỏi biên giới quốc gia.
b. Công nghệ sản xuất: ( sản phẩm Bia)
Để có được sức cạnh tranh lớn mạnh trên thị trường không thể không kể đến việc
đầu tư và quản lý công nghệ sản suất của Công ty. Công ty đã áp dụng công nghệ tiên
tiến của Đan Mạch vào dây chuyền sản xuất và đã cho ra đời sản phẩm bia chất
lượng cao, ổn định được người tiêu dùng ưa chuộng. Dây chuyền công nghệ của
Công ty có thể mơ tả sơ lược theo sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Thu Hiền

14

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp


Nguyễn Thị Thu Hiền

15

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
Nguyên liệu

Nghiền
Nấu (Dịch hoá)
Lọc bã nguyên liệu
Nấu hoa houblon
Lọc hoa
Làm lạnh
Lên men chính
Lên men phụ
Lọc bia
Đóng thành phẩm
• Ngun liệu: Ngun liệu chính dùng trong sản xuất bia gồm có: Malt (hạt đại
mạch nảy mầm đã được tách bỏ mầm và sấy khô), gạo, hoa Houblon (hoa tạo nên
vị đắng và mùi thơm đặc trưng cho bia), nước và một số chất phụ gia khác. Trong
đó, Malt và hoa Houblon được Cơng ty nhập khẩu từ Đan Mạch và đều ký hợp
đồng ổn định, lâu dài với các nhà cung ứng có uy tín, đảm bảo cung cấp đầy đủ,
liên tục cho sản xuất. Các nguyên liệu này tạo nên các thành phần chính trong bia


Nguyễn Thị Thu Hiền

16

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

và tạo nên mùi, vị đặc trưng cũng như các tiêu chuẩn cảm quan của bia như màu
sắc, độ trong ... tạo nên sự ưa chuộng của người tiêu dùng đối với sản phẩm.
• Xay nghiền: Trước khi đưa vào nấu malt, gạo được nghiền thành dạng bột dập
bằng máy nghiền trục để tăng khả năng trích ly các chất cần thiết từ nguyên liệu
thành dạng dịch lỏng để sản xuất bia, tăng hiệu suất thu hồi sản phẩm.
• Nấu (dịch hóa): Đây là cơng đoạn chuyển hóa tinh bột có trong malt, gạo thành
dịch đường để đưa vào lên men. Công đoạn này yêu cầu phải được kiểm soát chặt
chẽ các chế độ nhiệt độ và thời gian thì mới chuyển hóa được triệt để ngun liệu
thành đường và thu được sản phẩm có chất lượng cao.
• Lọc bã ngun liệu: Là q trình tách những chất khơng hịa tan ra khỏi dịch
đường để thu được dịch đường trong. Quá trình này dùng thiết bị lọc lắng lauter
để tách bã.
• Nấu hoa houblon: Đây là quá trình đun dịch đường thu được ở cơng đoạn nấu
(dịch hóa) với hoa houblon để tạo ra hương và vị đặc trưng của bia. Công đoạn
này yêu cầu phải đảm bảo về mặt thời gian và độ sôi để tránh hiện tượng đun lâu
quá sẽ gây tổn thất hương thơm, đun nhanh q sẽ khơng trích ly được đủ chất
chát có trong hoa houblon tạo nen hương , vị hài hịa của bia.
• Lọc hoa: Là q trình tách bã hoa ra khỏi dịch đường. Quá trình này dùng thiết bị
lọc lắng xốy để tách bã hoa. Cơng đoạn này yêu cầu dịch lọc phải trong không
làm ảnh hưởng đến q trình lên men sau này.
• Làm lạnh: Là q trình hạ nhiệt độ của dịch đường xuống nhiệt độ yêu cầu cho

quá trình lên men. Yêu cầu nhiệt độ dịch đường làm lạnh không được cao quá
hoặc thấp quá vì nếu nhiệt độ cao quá sản phẩm lên men sẽ không được các chất
như yêu cầu làm giảm chất lượng bia, hoặc cao quá sẽ làm chết men, nếu nhiệt độ
thấp quá sẽ làm men bị ức chế không phát triển được. Quá trình này sử dụng máy
lạnh nhanh dạng tấm bản.
• Lên men chính: Là q trình lên men để chuyển hóa đường thành rượu, tạo nên
một loại sản phẩm nước uống có độ cồn thấp, có hương vị đặc trưng. Công đoạn

Nguyễn Thị Thu Hiền

17

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

này yêu cầu phải đảm bảo duy trì nhiệt độ và áp xuất thích hợp cho q trình lên
men.
• Lên men phụ: Là q trình giữ ổn định cho bia trong một nhiệt độ và áp suất nhất
định tạo ra sự hài hòa về vị, đồng thời tạo ra thêm một số chất hương thơm đặc
trưng cho bia.
• Lọc bia: Là q trình lọc trong bia, tách bã men ra khỏi bia tạo cho bia trong suốt,
có màu vàng sáng, đặc biệt không làm tổn thất CO2 trong q trình lọc.
• Đóng thành phẩm: Là q trình chiết rót bia vào các thiết bị chứa (bom, keg) để
dễ dàng vận chuyển giao cho khách hàng. Quá trình này yêu cầu phải chiết trong
chế độ đẳng áp để tránh thất thốt CO2 và khơng làm nhiệt độ bia tăng làm giảm
chất lượng bia.
1.6- Những thành tựu chủ yếu:
Từ một doanh nghiệp đang đứng bên bờ vực bị phá sản. Công ty SX- KD Đầu tư

và Dịch vụ Việt Hà đã không ngừng nghiên cứu và áp dụng sáng tạo đường lối và
chiến lược đổi mới của Đảng và Nhà nước; ứng dụng những tiến bộ khoa học công
nghệ vào thực tế sản xuất kinh doanh; cùng với sự cố gắng nỗ lực và ý thức không
ngừng phấn đấu, vuơn lên của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên.
Đến nay, Công ty đã đứng vững, khơng ngừng phát triển và khẳng định được vị trí
của mình trên thị trường trong cũng như ngồi nước. Cơng ty trở thành con chim đầu
đàn trong Sở Công nghiệp Hà Nội và liên tục là doanh nghiệp dẫn đầu trong việc
đóng góp ngân sách cho thành phố Hà Nội.
Sau 18 năm, bằng những nỗ lực vượt bậc của toàn thể CBCNV Công ty, từ chỗ
nợ 2 tỉ đồng không có khả năng chi trả, nhà xưởng, thiết bị hầu như khơng có gì,
hàng trăm lao động tay nghề thấp, Công ty đã phát triển thành một doanh nghiệp đa
sở hữu, đa ngành nghề, quản lý và điều hành nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau
như doanh nghiệp nhà nước, công ty liên doanh, công ty cổ phần...; sản xuất, nhiều
sản phẩm uy tín như bia Halida, bia Việt Hà, bia Carlberg, nước khoáng tinh khiết
Opal…; kinh doanh nhiều dịch vụ, đầu tư các dự án,…

Nguyễn Thị Thu Hiền

18

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

Đến nay, doanh thu của Công ty so với thời điểm mới thành lập, tăng từ 5 tỷ đồng
lên trên 1.000 tỷ đồng (tăng 200 lần); nộp ngân sách từ 50 triệu đồng lên 200 tỷ đồng
(tăng 4.000 lần), lợi nhuận tăng từ 10 triệu đồng lên 103 tỷ đồng (tăng 10.300 lần),
lương người lao động tăng từ 150.000 đồng lên 3 triệu đồng/người/tháng. Liên tục
hơn 10 năm liền tốc độ tăng trưởng từ 15-35%/năm.

Từ năm 1990 đến nay, Công ty đã thực hiện 2 đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, 5
đề tài nghiên cứu khoa học cấp Thành phố, 95 đề tài cấp cơ sở, với tổng kinh phí 35
tỉ đồng và có 586 sáng kiến, tổng số tiền làm lợi hàng trăm tỉ đồng. Trong đó, năm
2002, nhóm nghiên cứu của Cơng ty đã đạt giải nhất VIFOTEC về đề tài cấp Nhà
nước “Thiết kế, chế tạo thiết bị lọc tách bã malt trong dây chuyền sản xuất bia hơi
chất lượng cao” Sản phẩm Halida liên tục đứng trong danh sách TOPTEN hàng tiêu
dùng, hàng Việt Nam chất lượng cao và còn được Tổ chức chất lượng toàn cầu tặng
cúp IQM, Tổ chức lựa chọn thế giới (Monde Selection) tặng Huy chương Bạc. Công
ty đã duy trì và thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000,
tiêu chuẩn HACCP, môi trường theo ISO 14000…
Mặt khác, những thành tựu đã đạt được của Công ty được thể hiện rất rõ qua tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua, đặc
biệt là trong những năm gần đây.
+ Về tình hình tài chính của Công ty: .( chỉ xem xét riêng Công ty mẹ- Công ty
SX- KD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà và các đơn vị trực thuộc).
Để đánh giá chung về khả năng tài chính, vốn liếng của cơng ty ta có thể xem xét
tình hình biến động tài sản của công ty theo bảng tổng hợp sau: (Bảng 1)

Nguyễn Thị Thu Hiền

19

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

Bảng số1:

Bảng tổng hợp về vốn kinh doanh của Cơng ty

Đơn vị tính: 1.000.000.000 đồng.
Năm 2005
Tỷ
Số
trọng
tiền
(%)

định
Vốn
KDoanh

166

70,3

212

71,9

32,8

70

29,7

83

28,1


198

động
Vốn cố

67,2

65

Vốn lưu

Năm 2007
Tỷ
Số
trọng
tiền
(%)

133

Chỉ tiêu

Năm 2006
Tỷ
Số
trọng
tiền
(%)

100


236

100

295

100

Qua bảng phân tích trên, chúng ta dễ dàng thấy rằng tổng tài sản của công ty ngày
càng tăng, năm 2007 tổng số tài sản của công ty tăng so với năm 2005 là: 79 tỷ đồng,
tức là tăng 39,9% so với năm 2005. Điều đó chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của
Công ty.
Mặt khác, cơ cấu tài sản cũng có sự biến đổi theo xu hướng tỷ trọng của tài sản
lưu động tăng và tỷ trọng của tài sản cố định giảm đi trong tổng số tài sản hiện có,
điều đó chứng tỏ cơng tác đầu tư mới có chiều hướng chững lại, nhưng bù lại cơng ty
lại có lượng vốn lưu động dồi dào và cơ động.
+ Về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty: .( chỉ xem xét riêng Công ty mẹCông ty SX- KD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà và các đơn vị trực thuộc ).
Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm
qua chúng ta có thể theo dõi bảng tổng hợp sau: (Bảng 2)

Bảng số 2:

Kết quả sản xuất - kinh doanh từ năm 2005 - 2007

Nguyễn Thị Thu Hiền

20

Lớp: Lao động 46B



Báo cáo tổng hợp

Đơn vị tính: 1.000.000.000 đồng.
Năm

1

2005

2006

2007

Tổng số vốn kinh doanh

277

318

380

Trong đó: Vốn góp liên doanh

STT

79

82


85

198

236

295

15.000

16.500

18.500

CHỈ TIÊU

Vốn kinh doanh
2

Sản lượng (1.000 lít)

3

Tổng doanh thu

155

183


205

4

Tổng chi phí sản xuất - KD

125

145

160

5

Tỷ suất chi phí/doanh thu (%)

80,6

79,2

78,0

6

Tổng lợi nhuận trước thuế

30

38


45

7

Nộp ngân sách

21,8

23,4

25,7

8

Tổng số CBCNV (người)

358

355

351

9

Tổng thu nhập BQ (triệu

2,2

2,6


3,0

đồng/ng/tháng)
Qua bảng trên chúng ta thấy rằng nhờ có sự định hướng đúng đắn và sự nỗ lực
cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty ngày càng phát triển, góp phần tạo nên một vị trí vững vàng cho
cơng ty trên thị trường:
- Tổng số vốn kinh doanh ngày càng phát triển đặc biệt năm 2007 đã tăng 103
tỷ đồng so với năm 2005. Mặt khác tổng doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng, điều
đó chứng tỏ sự định hướng đúng đắn và hệ thống quản lý có hiệu quả đã đưa lại kết
quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tỷ suất chi phí/doanh thu ngày càng giảm chứng tỏ hiệu quả của việc sử
dụng vốn của Công ty. Với một lượng vốn nhất định Cơng ty đã sử dụng ngày càng
có hiệu quả và tạo nên doanh thu và lợi nhuận nhiều hơn.
- Số tiền nộp ngân sách tăng dần chứng tỏ Công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ
đối với nhà nước, qua đó cũng thể hiện sự phát triển của Công ty.

Nguyễn Thị Thu Hiền

21

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

- Thu nhập bình quân của Cán bộ, công nhân viên ngày càng tăng và luôn ở
mức cao so với thu nhập bình quân trên địa bàn thành phố Hà Nội nói lên sự quan
tâm của Cơng ty đến đời sống của người lao động. Điều đó sẽ tạo ra cho cán bộ, công
nhân viên tin tưởng và gắn bó với Cơng ty hơn.

1.7- Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty.
a. Mục tiêu hoạt động của Cơng ty:
- Kinh doanh có lãi, bảo tồn và phát triển vốn được đại diện chủ sở hữu đầu tư tại
Công ty và tại các doanh nghiệp khác, hoàn thành các nhiệm vụ do đại diện chủ sở
hữu giao trong đó có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
- Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của tồn Cơng ty mẹ và Cơng ty thành viên, Công ty
con, Công ty liên doanh, liên kết.
- Tổ chức triển khai nhiêm vụ sản xuất kinh doanh và định hướng cho các Công ty
thành viên, Công ty con, Công ty liên daonh, liên kết theo định hướng phát triển của
Thành phố.
- Đảm bảo duy trì ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao công nghệ sản xuất.
- Tăng cường xây dựng và phát triển thị trường trong và ngồi nước.
- Đảm bảo và khơng ngừng nâng cao đời sống của người lao động trong công ty.
b. Phương hướng phát triển của Công ty năm 2008 :
Trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, để có thể trở thành
1 tập đồn kinh tế lớn mạnh về quy mô, đa dạng về ngành nghề sản xuất, kinh doanh,
đầu tư và dịch vụ. Công ty SX-KD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà cần có những chiến
lược, định hướng phát triển lâu dài. Trước mắt, Cơng ty cần tập trung hồn thành các
nhiệm vụ sau :
- Cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống bộ máy quản trị Công ty mẹ- con, thành lập
và phát triển thành một tập đoàn kinh tế mạnh.
- Hoàn thiện Nhà máy Bia Việt Hà II có vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng.
- Triển khai dự án Nhà máy Chế biến Thực phẩm với vốn đầu tư 20 tỷ đồng, - Xây dựng Nhà máy Bánh mứt kẹo tại khu công nghiệp Xuân Phương (huyện Từ
Liêm, Hà Nội) với vốn 30 tỷ đồng.
- Mở rộng giai đoạn II Liên doanh Bia Đông Nam Á với công suất đạt 150 triệu
lít/năm

Nguyễn Thị Thu Hiền

22


Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

- Triển khai dự án xây dựng tổ hợp dịch vụ - thương mại – văn phòng dự kiến liên
doanh với nước ngoài với số vốn lên tới 20 triệu USD...

Nguyễn Thị Thu Hiền

23

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

Phần 2: Đặc điểm đội ngũ Cán bộ, cơng nhân viên và phịng Tổ chứcNhân sự.
2.1- Đặc điểm đội ngũ cán bộ, công nhân viên
a. Quy mô và cơ cấu:
Tổng số lao động tồn Cơng ty mẹ - công ty con: 2.340 người.
Tổng số cán bộ, công nhân viên Công ty SXKD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà
( Cơng ty mẹ) : 351 người. Trong đó, có 175 cán bộ cơng nhân viên nữ, chiếm gần
50% tổng số.
b. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Cơng ty
Cơng ty có 351 cán bộ, cơng nhân viên. Trong đó:
• Tiến sỹ: 01 người; Thạc sỹ : 05 người; Đại học : 95 người; Cao đẳng, Trung
cấp: 22 người. Tổng số cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ là 123 người, chiếm
35%.

• Cơng nhân kỹ thuật, khác: 228 người, chiếm 65%, trong đó, thợ bậc cao là
113, chiếm 50%.
Cùng với sự lớn mạnh về quy mô sản xuất, phát triển đa dạng ngành nghề, trở
thành tập đoàn kinh tế mạnh, đủ sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế trong khu
vực và thế giới. Một tỷ lệ lớn người cán bộ, công nhân viên đã được đào tạo và đào
tạo lại để nâng cao kỹ năng quản lý, trình độ chn mơn, nghiệp, nâng cao tay nghề,
thay đổi tác phong làm việc nhằm thích ứng với điều kiện và cơ chế làm việc mới.
Nhờ đó, người lao động có thể nắm bắt và làm chủ được các công nghệ hiện đại,
từng bước thay thế các chun gia nước ngồi, thậm chí có thể cải tiến và thích nghi
với các cơng nghệ mới,… Đồng thời cơng ty cịn tiếp tục nhận thêm những cán bộ
cơng nhân viên mới, trẻ, khỏe, có trình độ để có thể nhanh chóng tiếp thu được khoa
học - kỹ thuật hiện đại giúp cho sự phát triển của công ty ngày càng vững mạnh. Cụ
thể, biểu hiện số lượng cán bộ chuyên môn chiếm tỷ cao (chiếm 53%), số công nhân
kỹ thuật bậc cao chiếm 50% tổng số.
2.2- Phòng Tổ chức- Nhân sự
a. Cơ cấu: Phòng Tổ chức- Nhân sự gồm có 3 cán bộ với trình độ chun mơn bậc
Đại học. Cụ thể:

Nguyễn Thị Thu Hiền

24

Lớp: Lao động 46B


Báo cáo tổng hợp

01 Trưởng phòng phụ trách chung.
01 nhân viên phụ trách lao động, tiền lương.
01 nhân viên phụ trách bảo hiểm xã hội, y tế.

b. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng :
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí
nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty;
- Xây dựng các kế hoạch về quy hoạch, đào tạo và phát triển lao động
- Quản lý hồ sơ của cán bộ, công nhân viên và bổ xung những thay đổi của cán bộ,
công nhân viên vào hồ sơ theo đúng quy định của nhà nước;
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống nội quy kỷ luật lao động, phối hợp với các phòng
ban lên quan xây dựng nội quy về an toàn lao động và tổ chức kiểm tra an toàn vệ
sinh lao động;
- Giải quyết các thủ tục về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi nhiệm, thôi việc, nghỉ
hưu, khen thưởng, kỷ luật,… và các chế độ về bảo hiểm.
- Phối hợp với các bộ phận liên quan xây dựng và trình duyệt đơn giá tiền lương,
thanh tốn lương hàng tháng, xây dựng kế hoạch nâng bậc lương hằng năm cho cán
bô, công nhân viên;
- Xây dựng các định mức lao động phù hợp, phối hợp với phòng kỹ thuật xây dựng
các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật;
- Xây dựng và theo dõi kế hoạch về Bảo hộ lao động, xây dựng kế hoạch và tổ chức
đào tạo, huấn luyện an tồn- vệ sinh lao động;
- Thực hiện các cơng việc khác do Hội động quản trị và Tổng giám đốc trực tiếp
giao;
- Được quyền yêu cầu các đơn vị trực thuộc, phịng ban khác thực hiện những cơng
việc cần thiết và hợp lý để phịng hồn thành nhiệm vụ của mình.
c. Các hoạt động chính
Với chức năng là phịng chun trách về nguồn nhân lực của 1 công ty. Hoạt động
chính của Phịng Tổ chức – Nhân sự là tất cả các hoạt động để thu hút, xây dựng,
phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo tồn và gìn giữ một lực lượng lao động phù hợp với
yêu cầu của công việc, của Công ty cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể, bao gồm
các hoạt động sau:

Nguyễn Thị Thu Hiền


25

Lớp: Lao động 46B


×