Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

BÀI TIỂU LUẬN MÔN NGUYÊN LÍ KẾ TOÁN Thông tin kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.41 KB, 21 trang )

BÀI TIỂU LUẬN MÔN NGUYÊN LÍ KẾ TOÁN
LỚP: DV31KTDN
DANH SÁCH NHÓM
1. Lê Nghiêm Phúc Hà 1102015009
2. Từ Anh Khoa 1102015031
3. Trịnh Văn Nhất 1102015043
4. Nguyễn Ngọc Nguyệt Thúy 1102015068
5. Nguyễn Thị Thùy Trang 1102015077
6. Trương Quang Tuấn 1102015083
LỜI MỞ ĐẦU
Thông tin kế toán là nguồn thông tin quan trọng, cần thiết và hữu ích cho nhiều đối
tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Thông qua thông tin kế
toán người ta sẽ nắm bắt, phân tích, đánh giá, kiểm soát và ra được những quyết định
kinh doanh, đầu tư, . . . gắn liền với các mục tiêu đã được xác định.
Để thông tin kế toán có được chất lượng phù hợp với mục tiêu và yêu cầu quản lý của
nhiều đối tượng quản lý khác nhau thì quá trình thu thập, xử lý tổng hợp và cung cấp
thông tin cần phải được nghiên cứu và cải tiến thường xuyên cả về nội dung, phương
pháp lẫn các công cụ hỗ trợ để thực hiện các quy trình này.
Hiện nay việc ứng dụng tin học vào công tác quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và
công tác kế toán nói riêng trở nên phổ biến và ngày càng phát triển ở nước ta. Với sự
hỗ trợ của máy tính việc xử lý thông tin kế toán đã được thực hiện một cách nhanh
chóng, kịp thời và đạt hiệu quả cao. Do vậy hiện nay phần lớn các doanh nghiệp ở
nước ta đã ứng dụng máy tính vào công tác kế toán để tăng cường hiệu quả quản lý,
điều hành doanh nghiệp.
Phần I : Khái niệm,ý nghĩa và tác dụng của sổ kế toán :
1. Khái niệm:
-Là các tờ sổ theo một mẫu nhất định dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo đúng phương pháp kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ gốc.
-Theo luật kế toán thì sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có lien quan đến đơn vị kế toán.
-Sổ kế toán phải ghi rõ tên, đơn vị kế toán; trên sổ, ngày, tháng, năm lập sổ; ngày,


tháng, năm khóa sổ; kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế
toán; số trang, đóng dấu giáp lai.
-Sổ kế toán phải có nội dung chủ yếu sau đây:
+Ngày, tháng, năm ghi sổ
+Số hiệu và ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ
+Tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
+Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán
+Số dư đầu kỳ số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
2. Ý nghĩa và tác dụng của sổ kế toán:
-Để phản ánh liên tục và một cách có hệ thống sự biến động của từng tài sẩn, từng
nguồn vốn và quá trình sản xuất kinh doanh thì kế toán phải sử dụng hệ thống sổ kế
toán bao gồm nhiều loại sổ khác nhau
-Mỗi đơn vị chỉ có một hệ thống sổ kế toán thống nhất cho một kì kế toán năm, hệ
thống sổ này do đơn vị lựa chọn phù hợp với công tác kế toán và tổ chức quản lý ở
đơn vị.
-Nhờ có sổ kế toán mà các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép rời rạc trên
chứng từ gốc được phản ánh đầy đủ có hệ thống để từ đó kế toán có thể tổng hợp số
liệu, lập các báo cáo kế toán và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.
Phần II : Các loại sổ kế toán
1. Sổ kế toán chi tiết
Là loại sổ kế toán mở cho từng đối tượng kế toán chi tiết, dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế liên quan đến các đối tượng kế toán chi tiết (tài khoản chi tiết)
bao gồm sổ chi tiết tài sản (sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ chi tiết hàng hóa, sổ chi
tiết tài sản cố định…); sổ chi tiết thanh toán (sổ chi tiết thanh toán với khách hàng,
sổ chi tiết thanh toán với người bán…); sổ chi tiết doanh thu…
2. Sổ kế toán kết hợp giữa tổng hợp và chi tiết
Là loại sổ kế toán được dùng để kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế vừa theo
đối tượng tổng hợp vừa theo đối tượng chi tiết bao gồm một số sổ cái, một số nhật
kí chứng từ…

Số
Sơ đồ phân loại sổ kế toán
Theo nội dung ghi
chép trên sổ kế toán
Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp
Theo cách thức tổ
chức sổ kế toán
Phân loại sổ kế toán
Theo cấu trúc mẫu số
kế toán
Theo cách ghi chép
trên sổ kế toán
Sổ tờ rơi
Sổ đóng thành
quyền
Sổ kế toán kiểu bàn
cờ
Sổ kế toán kiểu hai
bên
Sổ kế toán kiểu nhiều
cột
Sổ kế toán kiểu một
bên
Sổ kế toán kết hợp ghi
theo thứ tự thời gian và
hệ thống
Sổ kế toán ghi theo hệ
thống
Sổ kế toán ghi theo thứ

tự thời gian
Sổ kế toán kết hợp giữa
tổng hợp và chi tiết
 Phân loại sổ kế toán theo cách ghi chép trên sổ kế toán :
-Sổ kế toán ghi theo thứ tự thời gian : là loại sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ hoặc theo trình tự thời
gian kế toán nhận được chứng từ bao gồm sổ nhật kí chung, sổ đăng kí chứng từ ghi
sổ…
-Sổ kế toán ghi theo hệ thống : là loại sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán cụ thể hoặc theo từng chỉ tiêu
kinh tế tài chính bao gồm sổ cái các tài khoản, sổ kế toán chi tiết, nhật kí chứng từ…
-Sổ kế toán kết hợp ghi theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống : là loại sổ kế toán
dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa theo trình tự thời gian, vừa theo
hệ thống trên cùng trang sổ bao gồm sổ nhật kí – sổ cái.
 Phân loại sổ kế toán theo cấu trúc mẫu số kế toán :
-Sổ kế toán kiểu một bên : là loại sổ kế toán thiết kế theo nguyên tắc trên một trang
sổ, cột số tiền ghi Nợ va ghi Có cùa tài khoản được bố trí ở một bên của trang sổ.
-Sổ kế toán kiểu hai bên : là loại sổ kế toán thiết kế theo nguyên tắc trên một trang sổ,
cột số tiền ghi Nợ và ghi Có của tài khoản được bố trí ở hai bên của trang sổ.
-Sổ kế toán kiểu nhiều cột : là loại sổ kế toán thiết kế theo nguyên tắc trên cùng trang
sổ có mở thêm nhiều cột chi tiết trong cột ghi Nợ và ghi Có của tài khoản nhằm để kết
hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
-Sổ kế toán kiểu bàn cờ : là loại sổ kế toán được thiết kế theo nguyên tắc kiểu bàn cờ.
 Phân loại sổ kế toán theo cách thức tổ chức sổ kế toán :
-Sổ đóng thành quyền : là loại sổ kế toán mà các tờ sổ được đóng thành quyền, có
đánh số trang và dấu giáp lai giữa các trang số.
-Số tờ rời : là loại sổ kế toán mà các tờ sổ được để riêng biệt, không đóng thành quyền.
Phần III : Chu trình kế toán trên sổ :
Sử dụng kế toán là một kĩ thuật nghiệp vụ, để đảm bảo thống nhất ngôn ngữ trong
biểu diễn các thông tin trên sổ, cần phải thực hiện thống nhất và chính xác các chu

trình kế toán trên sổ, làm cho số liệu kế toán trên sổ trở thành ngôn ngữ của kinh
doanh.
- Giai đoạn 1 : Mở sổ
Là ghi việc ghi số dư đầu kỳ vào các tài khoản, sổ chi tiết kế toán trong sổ kế toán.
- Giai đoạn 2 : Ghi sổ
Là ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản trong sổ kế toán trên cơ sở của
chứng từ gốc.
-Giai đoạn 3 : Khóa sổ
Cuối kỳ kế toán phải khóa sổ kế toán, khóa sổ kế toán là tìm số dư cuối kỳ của các tài
khoản và ghi vào sổ kế toán bằng cách cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có rồi tính số
dư cuối kỳ.
Phần IV : Sửa chữa sổ kế toán :
1. Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi bằng tay:
• Phương pháp cải chính : dùng để đính chính những sai sót bằng cách gạch một
đường thẳng bằng mực đỏ ngang chỗ đã ghi sai, nhưng vẫn đảm bảo nhìn rõ nội
dung sai. Chỗ bị xóa bỏ, ghi con số hoặc chữ đúng bằng mực thường ở phía trên
và phải có chữ ký của kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán bên cạnh chỗ sửa.
Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp sai sót phát hiện sớm, chưa cộng
sổ, đó là :
+Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản.
+Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng.
• Phương pháp ghi số âm :
Phương pháp này dùng để điều chỉnh những sai sót bằng cách : ghi lại bằng mực
đỏ hoặc ghi trong ngoặc đơn bút toán đã ghi sai để hủy bút toán đã ghi sai. Ghi
lại bút toán đúng bằng mực thường để thay thế. Được áp dụng cho những
trường hợp sau :
+Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai đã ghi sổ kế toán
mà không thể sửa lại bằng phương pháp cải chính.
+Phát hiện ra sai sót sau khi đã nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm
quyền.

Trong trường hợp này được sửa chữa sai sót vào sổ kế toán năm phát hiện ra sai
sót theo phương pháp phi hồi tố, hoặc hồi tố theo quy định của chuẩn mực kế
toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”.
+Sai sót trong đó bút toán ở tài khoản đã ghi số tiền nhiều lần hoặc con số ghi
sai lớn hơn con số ghi đúng.
Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì phải lập một ”Chứng
từ ghi sổ đính chính” do kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký xác nhận.
Ví dụ :
DN rút tiền ngân hang về nhập quỹ tiền mặt 680.000đ
Kế toán ghi như sau :
(1) Nợ TK 112 TGNH : 680.000đ
Có TK 111 TM : 680.000đ
Ghi sai nên kế toán sửa lại bằng phương pháp ghi số âm
(2) Nợ TK 112 TGNH : (680.000đ)
Có TK 111 TM : (680.000đ)
Sau đ ó ghi l ại :
N ợ TK 111 TM: 680.000 đ
Có TK 112 TGNH : 680.000 đ
(2) ghi bằng mực đỏ hoặc mực thường nhưng phải mớ , đóng ngoặc
TK 112 TGNH
SD :xx
(1 )680.000 đ 680.000 đ
(2) (680.000 đ)
TK 111 TM
SD: xx 680.000 đ (1)
(3) 680.000 đ (680.000 đ) (2)
Ví dụ:
Trường hợp ghi số tiền sai lớn hơn số tiền đúng:Phương pháp sửa là ghi lại một định
khoản giống định khoản đã ghi số tiền sai bằng mực đỏ với số là số chênh lệch giữa
số tiền ghi sai và số tiền ghi đúng


Trong tháng 1 năm 199x DN X có nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau :
DN mua nguyên vật liệu nhập kho nợ ngư ời bán 5.600.000 đ . Kế toán ghi như
sau :
(1) Nợ TK 152 NL_VL: 6.500.000 đ
Có TK 331 PTCNB: 6.500.000 đ
Ghi sai , nên k ế toán sửa sai bắng phương pháp ghi số âm :
(2) Nợ TK 152 NL_VL : (900.000 đ)
Có TK 331 PTCNB: (900.000 đ)
TK 331
6.500.000 đ (1)
(900.000 đ) (2)

TK 152
(1) 6.500.000

đ
(2) (900.000

đ)
Ví dụ : Trường hợp ghi số tiền nhiều lần ghi từng (ghi trùng). Phương pháp sửa là
ghi lại định khoản đã ghi trùng bằng mực đỏ.Trong tháng 11 năm 199x DN B có
nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau: DN dùng tiền mặt tạm ứng cho công nhân viên đi
công tác là 500.000 đ kế toán ghi như sau :
(1) Nợ TK 141 : 500.000 đ
Có TK 111: 500.000 đ Ghi lại lần
nữa :
(2) Nợ TK 141 : 500.000 đ
Có TK 111: 500.000 đ
Ghi trùng nên kế toán sửa sai bằng phư ơng pháp ghi số âm

(3) Nợ TK 141 : (500.000 đ)
Có TK 111 : (500.000 đ)
TK 111
Sd:xx 500.000 đ (1)
500.000 đ(2)
(500.000 đ) (3)
TK 141
(1)
500.000
đ
(2)
500.000
đ
(3)
500.000
đ
• Phương pháp ghi bổ sung :
Áp dụng cho trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài khoản, nhưng số tiền
ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi trên
chứng từ. Sửa chữa theo phương pháp này phải lập “Chứng từ ghi sổ bổ sung”
để ghi bổ sung bằng mực thường số tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng từ.
Ví dụ : trong tháng 1 năm 199x, DN Việt Pháp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh như
sau:
DN rút tiền gửi ngân hang nhập quỹ tiền mặt 980.000 đ. Kế toán ghi như sau:
(1) Nợ TK 111 TM : 890.000đ
Có TK 112 TGNH : 890.000đ
Ghi sai nên bổ sung them định khoản
(2) Nợ TK 111 TM : 90.000đ
Có TK 112 TGNH : 90.000đ
SD:xx 890.000 đ (1)

90.000 đ (2)
TK 111 TM
(1)
890.000

đ
(2)
90.000

đ
2. Sửa chữa trong trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính:
Ngày nay, hầu hết các đơn vị đều lựa chọn cho mình một phần mềm kế toán
phù hợp với công tác kế toán và cách thức quản lý. Khi phát hiện sai sót cần tiến
hành sửa chữa trong các trường hợp sau :
• Phát hiện sai sót trước khi Báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi
tính.
• Phát hiện sai sót sau khi Báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai
sót trên máy vi tính và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót.
Các trường hợp sửa chữa khi ghi sổ kế toán bằng máy vi tính đều được thực
hiện theo “Phương pháp ghi số âm” hoặc “Phương pháp ghi bổ sung”.
Sổ kế toán được quy định thống nhất theo mẫu do Bộ tài chính
ban hành, được dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến
đơn vị kế toán, giúp cho kế toán trong việc hế thống hóa , tổng
hợp số liệu, lập Báo cáo kế toán và cung cấp thông tin phục vụ
cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Hình thức
sổ kế toán

Nhật kí
chung
Nhật kí - sổ
cái
Chứng từ ghi
sổ
Nhật ký -
chứng từ
Phần V : Các hình thức sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán ( còn gọi là hình thức kế toán ) được sử dụng để chỉ việc tố
chức hệ thống sổ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp, nhằm thực hiện việc phân
loại xử lý và hệ thống hóa cá thông tin dược thu thập từ các chứng từ kế toán để
phản ánh số hiện có và tình hình biến động của từng đối tượng kế toán cũng như
phục vụ cho vệc lập ra các báo cáo kế toán theo yêu cầu quản lý.
Việc tố chức số sách kế toán trong mỗi cơ quan, doanh nghiệp cần thống nhất
theo một trong hình thức sổ kế toán sau:
Hình thức sổ kế toán: Là hệ thống các sổ kế toán,
số lượng sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa
các loại sổ dung dể ghi chép, tổng hợp, hệ thống
hóa số liệu kế toán từ chứng từ gốc dể từ đó có
thể lập các báo cáo kế toán theo một trình tự và
phương pháp nhất định.
1. Hình thức nhật kí chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật kí chung là các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật kí, mà trọng tâm là sổ Nhật kí
chung… theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế ( theo tài
khoản kế toán ) của nghiệp vụ đó. Ở các đơn vị có quy mô lớn có thể sử dụng nhật
kí chuyên dung, sau đó ghi tổng hợp ghi nhật kí chung.
Sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí chung sử dụng gồm:
• Sổ nhật kí chung và nhật kí chuyên dùng.

• Sổ cái
• Sổ thẻ kế tồn chi tiết.
Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng
Hạch toán theo hệ thống số của hình thức kế toán Nhật kí chung rất đơn giản
trong việc ghi chép do kết cấu sổ đơn giản, thuận tiện cho xử lý công tác kế toán
bẳng máy vi tính. Tuy nhiên, việc tổng hợp số liệu báo cáo không kiệp thời nếu sự
phân công công tác của cán bộ kế toán kh6ong hợp lý.
Hình thức kế toán này có thể áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp nếu được
trang bị các phương tiện kỉ thuật tính toán và xử lý thông tin ở mức độ cao.
2. Hình thức nhật kí sổ cái :
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật kí sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo 1 dạng kinh
tế ( theo tài khoản kế toán ) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là
số Nhật kí – sổ cái.
Sổ kế toán theo hình thức Nhật kí – sổ cái gồm:
• Nhật kí sổ cái.
• Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
CHỨNG TỪ
GỐC
Bảng kê
chứng từ gốc
Nhật kí sổ cái
Báo cáo tài
chính
Số, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Quy trình luân chuyển chứng từ
Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng

Hạch toán theo hệ thống số của hình thức Nhật kí – số cái rất đơn giản, số lượng
số ít nên khối lượng ghi số ít, số liệu kế toán tập trung, cho biết cà 2 chỉ tiêu là
thời gian và phan loại của đối tượng kế toán ngay trên 1 dòng ghi, kí ghi số trên 1
quyển sổ. Tuy vậy, hạn chế lớn nhất của hình thức kế toán này là không tiện sử
dụng cho đơn vị có nhiều tài khoản khó phân công cho nhiều người ghi sổ.
Hình thức kế toán này thường áp dụng ở các đơn vị có quy mô nhỏ sử dụng ít tài
khoản, khối lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều, trình độ kế toán thấp.
3. Hình thức chứng từ ghi sổ :
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng kí chứng từ ghi
số và ghi theo nội dung kinh tế trên số cái, mọi nghiệp vụ kinh tế đều phải căn cứ
chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được hình thành sau các hình thức Nhật kí
chung và Nhật kí sổ cái, thể hiện bước phát triển cao hơn trong lĩnh vực thiết kế
hệ thống số đạt mục tiêu hợp lí hóa cao nhất trong hạch toán kế toán trên các
mặt.
Sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ sồm:
• Sổ cái
• Sổ đăng kí chứng từ ghi số.
• Bảng cân đối số phát sinh
• Các số, thẻ kế toán chi tiết.
Quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG
TỪ
SỐ QUÝ
SỐ THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT

SINH
SỔ CÁI
CHỨNG TỪ GHI SỐ
SỐ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng
Hạch toán theo hệ thống số của hình thức kế toán Chứng từ ghi số cò ưu điểm nổi
bật là ghi chép đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, cách thiết kế sổ dử dụng nhiều số tờ
rời, dễ phân công công tác, dể tổng hợp số liệu, tiết kiệm được chi phí. Tuy nhiên,
việc ghi chép dồn vào cuối tháng, do đó việc lập báo cáo thường bị chậm, khối
lượng ghi chép nhiều trùng lập, hiệu suất công tác kế toán thấp, cung cấp số liệu
chậm.
Hình thức kế toán này thích hợp với mọi loại hình quy mô doanh nghiệp, kết cấu
đơn giản nên phù hợp với điều kiện lao động kế toán thủ công và lao động kế
toán bằng máy.
4. Hình thức nhật kí chứng từ :
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật kí chứng từ là mọi nghiệp vụ kinh tế
đều căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại vào các nhật kí chứng từ theo thứ tự
thời gian. Cuối tháng, căn cứ các Nhật kí chứng từ ghi sổ cái. Nhật kí chứng từ mở
theo nguyên tắc theo dõi số phát sinh bên Có các tà khoản kết hợp với việc phân
tích theo các tài khoản đối ứng Nợ liên quan.
Sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí chứng từ gồm:
• Nhật kí chứng từ
• Bảng kê
• Sổ cái
• Sổ thẻ kế toán chi tiết.
Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng
Hạch toán theo hệ thống số của hình thức kế toán Nhật kí chứng từ kế thừa các
ưu điểm của các hình thức kế toán trên, đảm bảo tính chuyên môn hóa và phân
công chuyên môn hóa lao động kế toán. Tuy nhiên, kết cấu sổ sách phức tạp đòi

hỏi phải có trình độ nghiệp vụ kế toán thành thạo, dung nhiều số tờ mỏng, nhiều
trang, nhiều cột nên khó vận dụng phương tiện máy tính xử lý số liệu kế toán.
Hình thức kế toán này áp dụng đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh thương mại
có quy mô lớn.
5. Hình thức kế toán trên máy tính :
Công việc kế toán được thực hiện theo 1 chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của 1 trong 4 hình
thức, kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên. Phần mềm kế
toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in dược đầy đủ số
kế toán và Báo cáo tài chính theo qui định.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại số của
hình thức kế toán đó, nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán
SỔ KẾ TOÁN
SỔ TỔNG HỢP
SỔ CHI TIẾT
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
( máy vi tính )
-BÁO CÁO TÀI CHÍNH
-BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
Sơ đồ hình thức kế toán trên máy tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hằng ngày
In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bản tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dung làm căn cứ ghi sổ, xác định TK ghi Nợ,

TK ghi Có dể nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn
trên phần mềm kế toán.
Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp ( Sổ cái hoặc nhật kí – sổ cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan. Cuối tháng ( hoặc bất kì thời điểm nào) , kế toán thực hiện các thao tác
khóa sổ ( cộng sổ ) và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu số liệu tổng hợp và số
liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số
liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay.
Ưu ,nhược điểm và điều kiện áp dụng:
Hình thức kế toán trên máy vi tính có 1 ưu điểm, đó là việc ghi chép trên sổ kế
toám chính là việc nhập số liệu theo chương trình đã cài sẵn trên máy tính, nên
được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã
được nhập trong kỳ, việc kiểm tra, đối chiếu, khóa sổ có thể thực hiện bất kỳ thời
diểm nào. Tuy nhiên, hạn chế của hình thức này là việc sử dụng, phân công công
tác cho cán bộ kế toán phải có hiểu biết nhất định về kế toán trên máy tính.
Hình thức kế toán này áp dụng đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp.

×