Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.37 KB, 108 trang )

Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
A. ĐỊNH HƯỚNG ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN
I. Từ cấu trúc đề thi xác định nội dung ôn tập
1. Cấu trúc đề thi
Quy chế thi tốt nghiệp do Bộ GD&ĐT ban hành nêu rõ: “Đề thi ra theo chương trình
THPT hiện hành, chủ yếu nằm trong chương trình lớp 12”.
Theo cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn các năm gần đây (năm 2010, 2011,
2012, 2013) đề thi môn Ngữ văn gồm 2 phần, 3 câu, cụ thể như sau:
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) - Gồm các dạng câu hỏi:
- Vận dụng kiến thức đã học để trình bày hiểu biết về một tác giả (tác giả văn học Việt
Nam và tác giả văn học nước ngoài).
- Vận dụng khả năng đọc hiểu văn bản văn học để trình bày hiểu biết về các yêu cầu kiến
thức cụ thể của tác phẩm văn học (tác phẩm văn học Việt Nam và tác phẩm văn học nước
ngoài)
Câu 2. (3,0 điểm) - Gồm 2 dạng đề:
- Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị luận xã hội ngắn (không quá
400 từ) để nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị luận xã hội ngắn (không quá
400 từ) để nghị luận về một hiện tượng đời sống.
II. PHẦN RIÊNG - PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai (câu 3.a hoặc 3.b).
Vận dụng khả năng đọc hiểu văn bản văn học và kỹ năng làm văn để viết bài nghị
luận văn học thuộc các dạng:
- Phân tích (cảm nhận) về giá trị của một tác phẩm văn học.
- Phân tích (cảm nhận) về một đoạn thơ (trích từ một tác phẩm thơ).
- Phân tích (cảm nhận) về một hình tượng nhân vật (trong một tác phẩm văn xuôi).
Đề thi tốt nghiệp THPT không bao hàm phạm vi nghị luận về lịch sử văn học và nghị
luận về vấn đề thuộc lý luận văn học.
2. Xác định kiến thức trọng tâm và kỹ năng ôn tập
Theo cấu trúc đề thi, đối sánh với các đơn vị bài học trong sách giáo khoa và Hướng dẫn


thực hiện chuẩn kỹ năng, chuẩn kiến thức (do Bộ GD - ĐT ban hành), học sinh định hướng
trọng tâm ôn tập với những nội dung chính như sau:
a. Đối với câu 1. (2,0 điểm). Vận dụng kiến thức đã học để trình bày hiểu biết về một
giai đoạn văn học Việt nam (các đặc điểm, thành tựu…), một tác giả văn học (nét chính về cuộc
đời, sự nghiệp, một số giá trị nội dung và nghệ thuật…), các yêu cầu kiến thức cụ thể của tác
phẩm văn học (ý nghĩa nhan đề, giá trị của một hình ảnh, ý nghĩa của một chi tiết nghệ thuật
hoặc một thủ pháp nghệ thuật).
1
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
Một là, đối với bài Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 - hết thế kỷ XX, học sinh cần
lập bảng tóm tắt các đặc điểm, những thành tựu chính, những đóng góp của tác giả, tác phẩm
tiêu biểu của từng giai đoạn phát triển. Việc này có thể đáp ứng cho yêu cầu kiểm tra theo
hướng vận dụng kiến thức đã học để trình bày hiểu biết về một giai đoạn văn học Việt nam (các
đặc điểm, thành tựu).
(những kiến thức này có thể hỗ trợ cho phần nghị luận văn học)
Hai là, đối với các tác giả văn học Việt Nam cần nắm được nét chính về cuộc đời, sự
nghiệp, một số giá trị nội dung và nét tiêu biểu của phong cách nghệ thuật.
Ba là, đối với các tác phẩm văn học Việt Nam cần:
- Chú ý phần tiểu dẫn và phần ghi nhớ trong các bài học để nắm vững: hoàn cảnh sáng
tác, thể loại văn bản, giá trị nội dung và nét chính về nghệ thuật của tác phẩm.
- Nắm bắt và thông hiểu một số kiến thức của văn bản: ý nghĩa nhan đề tác phẩm, các
yếu tố nghệ thuật chứa đựng ý nghĩa nội dung của tác phẩm (hình ảnh có tính biểu tượng, thủ
pháp nghệ thuật đặc sắc, chi tiết giàu ý nghĩa…)
(những kiến thức này được tích hợp để học sinh làm bài nghị luận văn học)
Bốn là, đối với các tác giả - tác phẩm của văn học nước ngoài:
- Nắm vững về tiểu sử - cuộc đời, sự nghiệp văn học, vị trí và đóng góp của tác giả.
- Tóm tắt được nội dung của các tác phẩm hoặc đoạn trích.
- Nắm bắt và thông hiểu một số kiến thức của văn bản: giá trị nội dung tác phẩm và đoạn
trích, giá trị của các hình tượng nhân vật, các yếu tố nghệ thuật chứa đựng ý nghĩa nội dung của
tác phẩm (hình ảnh có tính biểu tượng, thủ pháp nghệ thuật đặc sắc, chi tiết giàu ý nghĩa…)

b. Đối với câu 2. (3,0 điểm): Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị
luận xã hội ngắn (không quá 400 từ) – (Xem phần minh họa)
c. Đối với phần tự chọn (5,0 điểm): Vận dụng khả năng đọc hiểu văn bản văn học và kỹ
năng làm văn để viết bài nghị luận văn học theo yêu cầu đề. (Thí sinh chỉ được làm câu 3.a
hoặc câu 3.b).
Theo chương hiện tại, chúng ta có thể chia thành các nhóm kiến thức như sau:
● Nhóm văn bản hình tượng
- Thể loại truyện hiện đại Việt Nam chia làm các phần:
+ Truyện ngắn hiện thực Cách mạng: Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài); Vợ nhặt (Kim Lân)
+ Truyện ngắn sử thi (chủ nghĩa anh hùng Cách mạng: Rừng xà nu (Nguyễn Trung
Thành); Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi)
+ Truyện ngắn thế sự (sau 1975): Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu).
- Thể loại ký hiện đại Việt Nam:
+ Tùy bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân)
+ Bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
- Thể loại thơ trữ tình hiện đại Việt Nam:
2
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
+ Thơ ca kháng chiến chống Pháp: Tây Tiến (Quang Dũng); Việt Bắc (Tố Hữu)
+ Thơ ca thời chống Mỹ: đề tài Đất nước có đoạn trích Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm);
đề tài tình yêu có Sóng (Xuân Quỳnh)
+ Thơ ca cách tân nghệ thuật thời kỳ đổi mới: Đàn ghi ta của Lorca (Thanh Thảo).
- Thể loại kịch hiện đại Việt Nam: đoạn trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ)
● Nhóm văn bản nghị luận
- Văn nghị luận hiện đại Việt Nam: Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh); Nguyễn Đình Chiểu,
ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc (Phạm Văn Đồng); Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trần
Đình Hượu)
- Văn nghị luận hiện đại nước ngoài: Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS,
1/12/2003 (Cô-phi An-nan)
II. Định hướng giải quyết các mức độ yêu cầu trong đề thi Tốt nghiệp THPT

1. Đối với câu hỏi mức độ yêu cầu 2,0 điểm
Những năm gần đây, đề thi thường ra theo dạng đề mở, đòi hỏi học sinh phải kết hợp
giữa vận dụng kiến thức đã học và suy nghĩ để làm bài (không đơn thuần chỉ ở cấp độ nhớ -
chép lại để trả lời.
Vì vậy, học sinh trình bày các ý thành những đoạn văn ngắn. Cuối phần trả lời phải có
đoạn văn chốt lại ý chính, khẳng định vấn đề mà câu hỏi đặt ra. Khi viết chú ý lỗi diễn đạt như
cách dùng từ, chính tả, ngữ pháp,
*Minh họa:
Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2010:
Câu 1 (2,0 điểm):
Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn M. Sô-lô-khốp.
Đáp án:
a) Cuộc đời:
- Mi-khai-in A-lếch-xan-đrô-vích Sô-lô-khốp (1905-1984) là nhà văn Nga lỗi lạc, đã
được nhận giải thưởng Nô-ben về văn học.
0,25
- M. Sô-lô-khốp sinh trưởng tại vùng sông Đông. Ông tham gia cách mạng từ rất sớm.
Trong chiến tranh chống phát xít, ông là phóng viên mặt trận.
0,75
b) Sự nghiệp:
- Tác phẩm tiêu biểu: Truyện sông Đông, Sông Đông êm đềm, Số phận con người,… 0,50
- Tác phẩm của M. Sô-lô-khốp thể hiện cách nhìn chân thực về cuộc sống và chiến tranh. 0,50
Lưu ý:
3
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
Thí sinh có thể sắp xếp theo nhiều cách nhưng phải nêu đủ các ý trên, diễn đạt rõ ràng
thì mới được điểm tối đa.
Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2011:
Câu 1 (2,0 điểm):
Trong đoạn cuối truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, nhân

vật nghệ sĩ Phùng mỗi khi ngắm kĩ và nhìn lâu hơn tấm ảnh do mình chụp thường thấy
hiện lên những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó nói lên điều gì?
Đáp án:
Trong đoạn cuối truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, nhân
vật nghệ sĩ Phùng mỗi khi ngắm kĩ và nhìn lâu hơn tấm ảnh do mình chụp thường
thấy hiện lên những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó nói lên điều gì?
2,00
a. Những hình ảnh thường hiện lên là:
+ Màu hồng hồng của ánh sương mai.
0,50
+ Người đàn bà vùng biển (người đàn bà hàng chài) bước ra từ tấm ảnh.
0,50
b. Những hình ảnh đó nói lên:
+ Chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc sống.
0,50
+ Hiện thực về số phận lam lũ, khốn khó của con người.
0,50
Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải nêu đủ các ý trên, diễn đạt
rõ ràng mới được điểm tối đa.
Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2012:
Câu 1 (2,0 điểm):
Trong phần cuối tác phẩm Số phận con người, nhà văn M.Sô-lô-khốp viết: Hai con
người côi cút, hai hạt cát đã bị sức mạnh phũ phàng của bão tố chiến tranh thổi bạt tới
những miền xa lạ…
Hai con người được nói đến ở trên là những nhân vật nào? Vì sao tác giả gọi họ là
hai con người côi cút? Hình ảnh hai hạt cát trong câu văn có ý nghĩa gì?
Đáp án:
Hai con người được nói đến ở trên là những nhân vật nào? Vì sao tác giả gọi
họ là hai con người côi cút? Hình ảnh hai hạt cát có ý nghĩa gì? 2,00
a. Hai con người được nói đến là : A.Xô-cô-lốp và bé Va-ni-a (hoặc Va-niu-ska)

0,50
b. Tác giả gọi họ là hai con người côi cút vì: A.Xô-cô-lốp và bé Va-ni-a đều mất hết
người thân trong chiến tranh
0,50
4
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
c. Hình ảnh hai hạt cát có ý nghĩa:
- Những số phận nhỏ bé mong manh là nạn nhân của bão tố chiến tranh
- Niềm cảm thương của tác giả dành cho các nhân vật:
0,50
0,50
Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách; diễn đạt rõ ràng, đủ ý thì được điểm tối
đa.
Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2013:
Câu 1 (2,0 điểm):
Trong phần cuối truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn, nhân vật bà mẹ Hạ Du đã có thái
độ như thế nào khi nhìn thấy vòng hoa trên mộ con mình? Hình ảnh vòng hoa ấy có ý
nghĩa gì?
Đáp án:
Trong phần cuối truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn, nhân vật bà mẹ Hạ Du đã có
thái độ như thế nào khi nhìn thấy vòng hoa trên mộ con mình? Hình ảnh vòng hoa ấy
có ý nghĩa gì?
2,00
a. Thái độ của nhân vật bà mẹ Hạ Du: ngạc nhiên, băn khoăn.
(Nếu thí sinh không nêu được hai biểu hiện cơ bản trên mà nói về thái độ khác của bà mẹ
như đau xót, oán hận….thì vẫn đạt điểm tối đa ở ý này)
0,50
b. Ý nghĩa của hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du:
+ Tưởng niệm, thương tiếc sự hy sinh cao cả của người cách mạng tiên phong.
+ Mong mỏi về sự thức tỉnh của quần chúng.

+ Niềm tin, cái nhìn lạc quan của nhà văn vào tương lai
0,50
0,50
0,50

Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải diễn đạt rõ ràng, mạch lạc;
lời văn trong sáng mới được điểm tối đa.
2. Đối với phần Nghị luận xã hội (mức độ yêu cầu 3,0 điểm)
Đối tượng nghị luận phần này là rất rộng. Song kỹ năng làm bài lại tương đối đơn giản
(bởi yêu cầu viết ngắn, thường là 400 từ)
Phần mở bài: giới thiệu và dẫn được vấn đề cần nghị luận
Phân thân bài: gồm các thao tác: Giải thích/ Phân tích/ Bình luận,
*Lưu ý: dẫn chứng được sử dụng phải thuộc phạm trù xã hội, đạo lý (hạn chế sử dụng
các dẫn chứng từ những hình tượng văn học nghệ thuật). Khi dùng dẫn chứng nên dừng lại ở
việc minh họa cho luận điểm, luận cứ của bài viết chứ không đi sâu phân tích.
Phần kết thúc vấn đề: Bài học rút ra được cho bản thân và những người xung quanh về
vấn đề đó.
*Minh họa:
Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2010:
5
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
Câu 2 (3,0 điểm):
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lòng
yêu thương con người của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay.
Đáp án:
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc
lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí; cần làm rõ được

các ý chính sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận 0,50
- Giải thích:
+ Lòng yêu thương là sự đồng cảm, chia sẻ, thấu hiểu,… là một trong những
phẩm chất cao đẹp của con người
0,50
- Bàn luận:
+ Lòng yêu thương có những biểu hiện: Cảm thương, quan tâm, giúp đỡ những
người có cảnh ngộ bất hạnh, khó khăn trong cuộc sống; yêu mến và trân trọng những
người có phẩm chất, tình cảm cao đẹp;…
+ Ý nghĩa của lòng yêu thương: Tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa người với
người; bồi đắp cho tâm hồn tuổi trẻ trong sáng, cao đẹp hơn;…
+ Phê phán những biểu hiện vô cảm của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay; cần sống có
lòng yêu thương con người
0,50
0,50
0,50
- Bài học nhận thức và hành động 0,50
Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
- Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.
Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2011:
Câu 2 (3,0 điểm):
Trình bày suy nghĩ về ý kiến: Trước nhiều ngả đường đi đến tương lai, chỉ có chính
bạn mới lựa chọn được con đường đúng cho mình.
Đáp án:
a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi
6
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014

chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng luận điểm phải rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng
hợp lí; cần làm rõ được các ý chính sau:
- - Nêu được vấn đề cần nghị luận. 0,50
- Giải thích: có nhiều ngả đường đi đến tương lai; sự sáng suốt lựa chọn của chính bản
thân có vai trò quyết định thành công và hạnh phúc của mỗi người.
0,50
- Bàn luận:
+ Để lập thân, lập nghiệp, hướng đến một tương lai tốt đẹp, mỗi người cần chủ động,
sáng suốt lựa chọn một con đường cho chính mình dựa trên khả năng, sở thích của cá
nhân.
0,50
+ Tuy nhiên, do bản thân chưa có đủ kinh nghiệm nên sự giúp đỡ, tư vấn của gia đình,
nhà trường và những người đi trước là cần thiết.
0,50
+ Phê phán những người không tự quyết định hướng đi cho cuộc đời mình hoặc chạy
theo những trào lưu không phù hợp với bản thân,
0,50
- Bài học nhận thức và hành động: tuổi trẻ cần xác định được vai trò quyết định của
chính bản thân trong việc lựa chọn hướng đi; khi lựa chọn, cần căn cứ vào những yếu tố
cần thiết.
0,50
Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
- Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.
Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2012:
Câu 2 (3,0 điểm):
Thói dối trá là biểu hiện của sự suy thói về đạo đức trong đời sống xã hội.
Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.

Đáp án:
a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng lí lẽ và dẫn chứng hợp lí; cần làm rõ được
các ý chính sau:
- - Nêu được vấn đề cần nghị luận: tác hại của thói dối trá. 0,50
- Giải thích:
+ Thói dối trá là lối sống không trung thực nhằm mục đích vụ lợi; suy thoái về đạo đức là
sự tha hóa, làm mất dần đi nhưng chuẩn mực đạo đức.
+ Ý kiến nêu lên tác hại của thói dối trá đối với con người và xã hội.
0,50
- Bàn luận:
+ Biểu hiện: thói dối trá đang tồn tại ở con người trong nhiều lĩnh vực đời sống.
0,50
7
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
+ Tác hại: làm mất niềm tin; tạo ra những giá trị ảo; làm tha hóa đạo đức con người; làm
thiệt hại đến vật chất và tinh thần xã hội
+ Lên án, đấu tranh để loại bỏ thói dối trá trong mỗi cá nhân và trong đời sống xã hội.
0,50
0,50
- Bài học nhận thức và hành động: Cần thấy sự nguy hại của thói dối trá; cần tu
dưỡng, rèn luyện bản thân để sống trung thực.
0,50
Lưu ý: Nếu thí sinh có kỹ năng làm bài tốt nhưng chỉ đi sâu vào bàn luận một vài khía
cạnh và có những suy nghĩ riêng, hợp lí thì vẫn đạt điểm tối đa.
Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2013:
Câu 2 (3,0 điểm):

Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hành động
dũng cảm cứu người của học sinh Nguyễn Văn Nam từ thông tin sau:
Chiều 30 - 4 - 2013, bên bờ sông Lam, đoạn chảy qua xã Trung Sơn, huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An, Nguyễn Văn Nam (học sinh lớp 12 T7, Trường Trung học phổ
thông Đô Lương I) nghe tiếng kêu cứu có người đuối nước dưới sông, em liền chạy đến.
Thấy một nhóm học sinh đang chới với dưới nước, Nam đã nhảy xuống, lần lượt cứu được
ba học sinh lớp 9 và một học sinh lớp 6. Khi đẩy được em thứ năm vào bờ thì Nam đã kiệt
sức và bị dòng nước cuốn trôi.
Đáp án:
a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu cầu của đề bài,
cần làm rõ được các ý chính sau:
- Nêu vấn đề nghị luận: Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Văn Nam. 0,50
Phân tích:
0,50
- Cảm phục trước hành động quên mình cứu người của Nguyễn Văn Nam. Đây là tấm
gương sáng cho thanh niên cả nước học tập.
- Hành động này thể hiện tấm lòng nhân ái của một nhân cách đặc biệt; một phẩm chất
đạo đức cao đẹp đã được tu dưỡng, học tập, rèn luyện từ môi trường giáo dục tốt của gia
đình, nhà trường và truyền thống quê hương;…
0,50
Bình luận
0,50
- Việc làm của Nguyễn Văn Nam là một nghĩa cử cao đẹp, dũng cảm phi thường, song
không phải là cá biệt. Hành động này còn giàu ý nghĩa tích cực trong bối cảnh cuộc sống
hiện tại.
- Phê phán lối sống ích kỉ, vô cảm; đề cao ý thức nuôi dưỡng điều thiện và tính thiện.

0,50
Liên hệ bản thân: học tập theo tấm gương Nguyễn Văn Nam,….
0,50
8
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
Lưu ý:
- Nếu thí sinh có những suy nghĩ, kiến giải riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận.
- Nếu thí sinh có kỹ năng làm bài tốt nhưng chỉ đi sâu bàn luận một vài khía cạnh cơ bản
thì vẫn đạt điểm tối đa.
- Không cho điểm những bài làm có những suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực.
3. Đối với phần Nghị luận văn học (mức độ yêu cầu 5,0 điểm)
3.1. Xác định được vấn đề mà đề bài yêu cầu. Từ đó xây dựng dàn bài (hệ thống luận
điểm, ý chính và dẫn chứng).
3.2. Nắm vững kỹ năng làm bài chung và từng kiểu bài riêng của nghị luận văn học
- Mở bài : giới thiệu tác giả (vị trí, phong cách nghệ thuật, đóng góp), giới thiệu tác
phẩm (nét chính về nội dung và nghệ thuật), dẫn vấn đề cần nghị luận (đoạn thơ, hình tượng
nhân vật…).
- Thân bài :
Trình bày nội dung trên cơ sở làm rõ hệ thống luận điểm/ luận cứ (gắn liền với nó là dẫn
chứng, nhận định những vấn đề đặt ra).
Mỗi luận điểm có thể viết thành 2 - 3 đoạn nhỏ.
Cấu tạo đoạn gồm : Câu mở đoạn/ câu chủ đoạn (tức ý)/ các dẫn chứng và cách phân
tích, nhận định dẫn chứng/ câu kết đoạn. Giữa các đoạn đảm bảo sự liên kết bằng những cụm
từ, những câu chuyển đoạn.
Khi triển khai trình tự các luận điểm phải biết chuyển ý: vừa tóm lại nội dung chính mà
luận điểm đã triển khai, vừa dẫn dắt sang luận điểm mới.
- Kết luận : Học sinh có thể vận dụng kiến thức (có giá trị tổng kết, đánh giá) để thể
hiện thao tác khát quát - nâng cao vấn đề đã nghị luận (đoạn thơ, hình tượng nhân vật, giá trị
của tác phẩm…).
*Minh họa:

Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2010:
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a: Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm):
Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi (phần
trích trong Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục - 2008).
Câu 3.b: Theo chương trình Nâng cao(5,0 điểm):
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Sóng của Xuân Quỳnh:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
9
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ.
(Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một tr.122 - 123, NXB Giáo dục - 2008).
Đáp án:
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn
Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của
Nguyễn Thi.
5,00
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi; biết cách phân
tích một hình tượng nhân vật. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Thi và truyện ngắn Những đứa con
trong gia đình (chủ yếu phần trích trong Ngữ văn 12, Tập hai), thí sinh có thể trình bày

theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận. 0,50
- Việt là một cậu con trai vô tư, tính tình “trẻ con”, ngây thơ, hiếu động. 1,00
- Căm thù giặc sâu sắc, khao khát chiến đấu giết giặc, có tinh thần dũng cảm. 1,00
- Giàu tình nghĩa với gia đình, rất mực thuỷ chung với quê hương và cách mạng. 1,00
- Tác giả đã để cho Việt tự kể chuyện về mình bằng một ngôn ngữ, giọng điệu riêng
và qua đó nhân vật hiện lên cụ thể, sinh động.
1,00
- Đánh giá chung về nhân vật. 0,50
Lưu ý:
Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao
Phân tích đoạn thơ trong bài Sóng của Xuân Quỳnh.
5,00
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu
loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng, thí sinh có thể
trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
10
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
- Nêu được vấn đề cần nghị luận. 0,50
- Từ việc khám phá những trạng thái khác nhau của sóng, tác giả diễn tả các cung bậc
tình cảm của người phụ nữ đang yêu và thể hiện một quan niệm mới về tình yêu – yêu là
tự nhận thức, là vươn tới cái cao rộng, lớn lao.
1,50
- Mượn quy luật muôn đời của sóng, tác giả khẳng định khát vọng tình yêu thường trực
trong trái tim tuổi trẻ.
1,50

- Nghệ thuật: Thể thơ năm chữ, âm điệu sâu lắng, dạt dào; nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ,
đối lập,
1,00
- Đánh giá chung về đoạn thơ. 0,50
Lưu ý:
Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2011:
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
(Ngữ văn 12, Tập một, tr.88, NXB Giáo dục – 2009).
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Phân tích nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
11
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
(phần trích trong Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập hai, NXB Giáo dục – 2008)

Đáp án:
Câu 3.a - Theo chương trình Chuẩn
Phân tích đoạn thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng.
5,00
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu
loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến, thí sinh có
thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận.
0,50
- Cảm xúc chủ đạo trong đoạn thơ là nỗi nhớ da diết của tác giả về miền Tây và đoàn
quân Tây Tiến.
0,50
- Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội, bí hiểm mà thơ mộng, trữ
tình.
1,50
- Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân đầy gian nan, nguy hiểm; tuy vất vả,
hi sinh nhưng vẫn ngang tàng, trẻ trung, lãng mạn.
1,00
- Nghệ thuật: kết hợp hài hoà giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn; ngôn ngữ giàu tính
tạo hình, giàu nhạc điệu; biện pháp tu từ đặc sắc;
1,00
- Đánh giá chung về đoạn thơ.
0,50
Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức
Câu 3.b - Theo chương trình Nâng cao
Phân tích nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.

5,00
a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi; biết cách phân
tích một hình tượng nhân vật. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt (chủ yếu
phần trích trong Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập hai), thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách,
nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận.
0,50
- Tràng là người dân ngụ cư nghèo khổ, có phẩm chất hiền lành, tốt bụng; sẵn
lòng cưu mang người đồng cảnh ngộ trong nạn đói khủng khiếp.
1,00
- Trong hoàn cảnh khốn cùng vẫn khát khao hạnh phúc, có ý thức tạo dựng
mái ấm gia đình.
1,00
- Khát vọng sống mãnh liệt; có niềm tin vào tương lai tươi sáng.
1,00
- Nghệ thuật: nhân vật được đặt trong tình huống truyện độc đáo; diễn biến
tâm lí được miêu tả chân thực, tinh tế; ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, phù hợp
1,00
12
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
với tính cách nhân vật.
- Đánh giá chung về nhân vật.
0,50
Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2012:

Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu:
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
Nhớ sao lớp học y tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa
( Ngữ văn 12, Tập một, tr. 111, NXB Giáo dục – 2009).
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Phân tích hình tượng sông Đà trong tác phẩm Người lái đò sông Đà của nhà văn Nguyễn
Tuân (phần trích trong Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục – 2009).
Đáp án:
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ trong bài Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu:
5,00
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu
loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc, thí sinh có thể
phân tích đoạn thơ theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
13

Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
− Nêu được vấn đề cần nghị luận.
0,50
− Qua nỗi nhớ những tháng ngày kháng chiến cùng chia ngọt sẻ bùi, người Cán bộ về
xuôi thể hiện tình cảm chân thành, tha thiết với Việt Bắc.
1,50
− Cuộc sống và con người Việt Bắc đơn sơ, bình dị, gian khổ nhưng lạc quan yêu đời
hiện lên qua hoài niệm của người cán bộ kháng chiến.
1,50
− Nghệ thuật: thể thơ lục bát với giọng điệu ngọt ngào, tha thiết; cặp đại từ mình ta, phép
điệp giàu tính truyền thống; ngôn từ giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm.
1,00
− Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
0,50
Lưu ý: Bài làm của học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau; cơ bản đạt được
các yêu cầu về kỹ năng và kiến thức thì vẫn cho điểm tối đa.

Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao
Phân tích vẻ đẹp của hình tượng sông Đà trong tác phẩm Người lái đò sông
Đà của nhà văn Nguyễn Tuân
5,00
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi; biết cách phân
tích hình một tượng nghệ thuật văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Tuân và tác phẩm Người lái đò sông
Đà, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
Nêu được vấn đề cần nghị luận.
0,50

Nội dung:
− Sông Đà dữ dằn, hung bạo: đá bờ sông dựng vách thành hiểm trở; mặt ghềnh dữ dội;
những cái hút nước nguy hiểm; thác nước cuồng nộ; trùng vi thạch trận hiểm độc .
1,50
− Sông Đà thơ mộng, trữ tình: dòng chảy mềm mại tha thướt; sắc nước biến ảo theo
mùa; bãi bờ hoang sơ, tĩnh lặng, gợi cảm, giàu chất thơ.
1,00
− Nhà văn đã nhìn, cảm nhận dòng sông bằng tình yêu, niềm say mê tha thiết và miêu tả
thành nhân vật văn học có tính cách phức tạp.
0,50
Nghệ thuật:
vận dụng kiến thức uyên bác; liên tưởng so sánh, nhân hóa độc đáo, tài hoa; ngôn ngữ đa
dạng, sống động, giàu hình ảnh; câu văn giàu nhạc điệu.
1,00
Đánh giá chung về ý nghĩa và nghệ thuật khắc họa hình tượng.
0,50
Lưu ý : Bài làm của thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau; cơ bản đạt
được các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức thì vẫn cho điểm tối đa.
Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2013:
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)
14
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Phân tích diễn biến tâm lí và hành động của nhân vật Mị qua cảnh đêm mùa xuân Mị
muốn đi chơi và bị trói trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài (phần trích Ngữ văn 12, tập
hai, NXB Giáo dục Việt Nam - 2012).
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng của
Nguyễn Khoa Điềm :
Đất là nơi anh đến trường

Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi « con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc »
Nước là nơi « con cá ngư ông móng nước biển khơi »
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
(Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam - 2012, tr. 115 - 116 - 117).
Đáp án
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Phân tích diễn biến tâm lí và hành động của nhân vật Mị qua cảnh đêm mùa
xuân Mị muốn đi chơi và bị trói trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài
5,00
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi; biết cách phân
tích nhân vật trong tác phẩm truyện. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; lời văn trong
sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Tô Hoài và tác phẩm Vợ chồng A Phủ, thí
sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
Nêu được vấn đề nghị luận.
0,50
15
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
Hoàn cảnh xuất hiện tâm trạng và hành động của Mị.

- Mị vốn là một thiếu nữ xinh đẹp, tài hoa, yêu đời; từ khi buộc phải làm con dâu gạt nợ
nhà thống lí Pá Tra, Mị cam chịu đến mức như không còn ý thức sống.
- Mùa xuân về, thiên nhiên đất trời thay đổi, không khí đón tết náo nức (đối lập với
không gian sống và tâm trạng của Mị) khiến sức sống trong Mị trỗi dậy.
0,50
Nội dung diễn biến tâm lí và hành động của Mị
- Khi nghe tiếng sáo gọi bạn tình:
+ Tâm trạng: bồi hồi xúc động, thức tỉnh (ý thức về thời gian, kỷ niệm sống dậy, tiếng
sáo gợi nhớ, thấy mình còn trẻ, ý thức về thân phận,…) và muốn đi chơi.
+ Hành động: khác thường (nhẩm theo bài hát, uống rượu, xắn mở bỏ thêm vào đĩa đèn,
sửa soạn đi chơi,…) thể hiện trạng thái phản kháng.
- Khi bị trói:
+ Tâm trạng: đau khổ, chập chờn giữa quá khứ và hiện tại (không biết mình bị trói, vẫn
sống với tiếng sáo, bồi hồi tha thiết, lúc mê, lúc tỉnh,…)
+ Hành động: mạnh mẽ (vùng bước đi nhưng bị dây trói thít chặt).
1,00
0,50
1,00
Nghệ thuật:
- Miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật phù hợp với logic của đời sống, đạt đến sự chân
thật, tinh tế.
- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; dẫn dắt tình tiết khéo léo, tự nhiên.
- Ngôn ngữ sinh động, chon lọc, sáng tạo; câu văn giàu tính tạo hình và đậm chất thơ.
1,00
Đánh giá: Diễn biến tâm lí và hành động của Mị đã thể hiện một tâm hồn khao khát
hạnh phúc, một sức sống tiềm tàng, mãnh liệt; thể hiện tình cảm nhân đạo của nhà văn.
0,50
Lưu ý: Nếu thi sinh có kỹ năng làm bài tốt, cơ bản đạt được các yêu cầu về kiến thức thì
vẫn cho điểm tối đa.
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao

Phân tích đoạn thơ trong Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) của
Nguyễn Khoa Điềm.
5,00
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; lời
văn trong sáng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm và đoạn trích Đất Nước,
thí sinh có thể phân tích đoạn thơ theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm rõ được các
ý cơ bản sau:
Nêu được vấn đề cần nghị luận, xác định vị trí đoạn thơ
0,50
Nội dung:
− Cảm nhận Đất Nước từ phương diện không gian:
+ Đất Nước gắn với không gian gần gũi trong cuộc sống sinh hoạt đời thường của mỗi
người (Đất là nơi anh đến trường/Nước là nơi em tắm).
+ Đất Nước gắn với không gian của tình yêu đôi lứa (Đất Nước là nơi ta hò hẹn/ Đất
0,50
0,50
16
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm).
+ Đất Nước gắn với không gian tráng lệ, rộng lớn giàu đẹp của lãnh thổ (Đất là nơi “con
chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”/ Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển
khơi”; không gian mênh mông).
+ Đất Nước gắn với không gian sinh tồn thiêng liêng của dân tộc (Đất Nước là nơi dân
mình đoàn tụ).
0,50
0,50
− Cảm nhận Đất Nước từ phương diên thời gian: Đất Nước gắn với chiều dài thời gian

(Thời gian đằng đẵng) và chiều sâu lịch sử của dân tộc (Đất là nơi Chim về//Nước là nơi
Rồng ở/ Lạc Long Quân và Âu Cơ/Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng).
0,50
− Cảm nhận đất nước từ phương diện bản sắc văn hóa: Đất Nước gắn liền với chiều sâu
văn hóa của dân tộc (Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm; /Đất là
nơi “ con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”/ Nước là nơi “con cá ngư ông móng
nước biển khơi” /Lạc Long Quân và Âu Cơ/Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng).
0,50
Nghệ thuật: thể thơ tự do; lối tách từ độc đáo, phép điệp cú pháp; sử dụng nhuần
nhuyễn, linh hoạt, sáng tạo những chất liệu của văn hóa dân gian; chất trữ tình hòa quyện
với chất chính luận đặc sắc;…
1,00
Đánh giá: Đoạn thơ thể hiện cách cảm nhận, khám phá mới mẻ độc đáo về đất nước trên
nhiều phương diện, thể hiện tình yêu sâu sắc của nhà thơ và nâng cao ý thức trách nhiệm
của mỗi người với đất nước.
0,50
Lưu ý : Thí sinh có kỹ năng làm bài tốt, cơ bản đạt được các yêu cầu về kĩ năng và kiến
thức thì vẫn cho điểm tối đa.
III. Kết luận
Việc giải quyết đề thi tốt nghiệp ngoài kiến thức cơ bản của từng đơn vị bài học còn đòi
hỏi học sinh phải biết vận dụng, phân tích khi làm bài. Kỹ năng này dần được hình thành trong
quá trình theo học bậc trung học phổ thông. Chỉ có học bằng cách làm, tức tăng cường thực
hành mới nhớ lâu và khắc sâu được tri thức đã lĩnh hội.
Đối với đề nghị luận (cả hai phạm vi nghị luận xã hội và nghị luận văn học) đòi hỏi
người làm bài phải vận dụng nhiều vốn tri thức tích hợp, làm tốt được vấn đề này hiệu quả mới
đạt được như ý.
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN
PHẦN CHUNG CHO CẢ HAI CHƯƠNG TRÌNH (CHUẨN VÀ NÂNG CAO)
PHẦN LÀM VĂN
A. CÁC KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI:

I. NGHỊ LUẬN VỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ
1). KIẾN THỨC:
17
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
* Bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí cần đảm bảo các nội dung sau:
- Giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
- Giải thích, phân tích theo từng ý, từng vế của vấn đề được nêu.
- Phát biểu nhận định, đánh giá của mình về tư tưởng, đạo lí đó (Khẳng định đối với
những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch).
- Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lí.
* Bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí cần chú ý về hình thức:
- Diễn đạt chuẩn xác, mạch lạc.
- Có thể sử dụng một số phép tu từ và yếu tố biểu cảm nhưng phải phù hợp và có chừng
mực.
* Phạm vi đề tài:
- Nhận thức về lí tưởng, mục đích sống…
- Đề cập đến mối quan hệ giữa con người với gia đình và xã hội.
- Đề cập đến vẻ đẹp tính cách, tâm hồn con người: lòng yêu nước, lòng nhân ái, bao
dung, lòng dũng cảm, thái độ trung thực…
2) LUYỆN TẬP:
Đề: Nhà văn Nga Lép-Tôn-XTôi nói: “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường, không có lí
tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có
cuộc sống”.
Anh (chị) hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí tưởng và lí tưởng riêng của mình.
Hướng dẫn cách làm:
a) Tìm hiểu đề:
* Yêu cầu về nội dung
- Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường, không có lí tưởng thì không có cuộc sống.
- Mối quan hệ giữa lí tưởng và cuộc sống.
* Yêu cầu về thao tác nghị luận

Giải thích, bình luận, chứng minh, bác bỏ
* Phạm vi tư liệu
Trong đời sống và trong văn học.
b) Tìm ý: Xác định ý chính (luận điểm) cần làm rõ. Từ ý chính của đề bài, triển
khai thành các ý nhỏ. (Cần đặt câu hỏi khi tìm ý)
- Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường, không có lí tưởng thì không có cuộc sống:
+ Lí tưởng là gì?
+ Tại sao nói lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường?
18
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
+ Ngọn đèn chỉ đường là gì? Nó quan trọng như thế nào?
+ Lí tưởng tốt đẹp, thực sự có vai trò chỉ đường như thế nào?
- Mối quan hệ giữa lí tưởng và cuộc sống:
+ Sống không có lí tưởng cuộc sống của con người sẽ như thế nào?
+ Vì sao mỗi người cần có lí tưởng riêng?
+ Đối với một học sinh cần có lí tưởng không? Làm gì để có thể thực hiện được lí
tưởng?
c) Lập dàn ý:
- Sắp xếp nội dung nghị luận theo 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài.
* Mở bài.
- Giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận (Giới thiệu ý kiến của Lép-Tôn-XTôi)
* Thân bài.
Bước 1: Giải thích, phân tích nội dung tư tưởng, đạo lí cần bàn luận theo từng luận điểm
(Giải thích các vế trong câu nói của Lép-Tôn-XTôi)
Luận điểm 1: Giải thích lí tưởng là gì? Tại sao nói lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường?
- Lí tưởng là mục đích, ước mơ, khát vọng tốt đẹp nhất mà con người đặt ra và phấn đấu
vươn tới .
- Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Bởi chính lí tưởng định hướng cho cuộc sống của mỗi
người, quyết định cuộc đời của mỗi con người và cũng quyết định hành động và tính cách mỗi
người trong đời sống. Lí tưởng xấu (không đúng, lệch lạc) có thể làm hại cuộc đời của một

người và nhiều người (dẫn chứng). Không có lí tưởng tốt đẹp thì không có cuộc sống tốt đẹp
(dẫn chứng).
Luận điểm 2: Phân tích lí tưởng tốt đẹp thực sự có vai trò chỉ đường như thế nào?
- Lí tưởng tốt đẹp thực sự có vai trò chỉ đường: giúp cho con người thấy rõ mục đích
sống đúng đắn, không đi lạc đường, từ đó có phương hướng, kế hoạch hành động (dẫn chứng)
- Lí tưởng tốt đẹp là lí tưởng vì dân, vì nước, vì gia đình và hạnh phúc bản thân. (dẫn
chứng)
- Lí tưởng tốt đẹp có vai trò chỉ đường cho chính sự nghiệp cụ thể mà mỗi người theo
đuổi, là động lực thúc đẩy con người vượt qua khó khăn trở ngại để đạt được mục đích đúng
đắn (dẫn chứng)
Bước 2: Phát biểu nhận định, đánh giá của mình về tư tưởng, đạo lí đó (Tầm quan trọng
của việc sống có lí tưởng đối với con người)
Luận điểm 1: Đánh giá câu nói của Lép-Tôn-XTôi
- Câu nói của Lép-Tôn-XTôi thật giàu ý nghĩa, nêu rõ mối quan hệ giữa lí tưởng và cuộc
sống: Sống không có lí tưởng cuộc sống của con người sẽ mất hết giá trị và ý nghĩa …(dẫn
chứng)
Luận điểm 2: Phát biểu ý kiến.
19
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
- Rút ra bài học nhận thức và hành động từ tư tưởng, đạo lí.
- Lí tưởng riêng của mỗi người: Vấn đề bức thiết đặt ra cho mỗi học sinh tốt nghiệp
Trung học phổ thông là chọn ngành nghề, một ngưỡng cửa để bước vào thực hiện lí tưởng.
* Kết bài.
- Khẳng định vai trò của lí tưởng trong cuộc sống.
C. ĐỀ LUYỆN TẬP:
(GV cho HS luyện tập các đề Làm văn trong SGK)
II. NGHỊ LUẬN VỀ HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
1. KIẾN THỨC:
*Khi làm một bài nghị luận về một hiện tượng đời sống cần:
- Tìm hiểu, nhận diện được hiện tượng đời sống được nêu trong đề bài.

- Chọn lựa những dẫn chứng phù hợp, tiêu biểu để chứng minh cho vấn đề nghị luận
nhằm làm tăng sức thuyết phục đối với người đọc.
*Bài nghị luận về một hiện tượng đời sống cần đảm bảo các nội dung sau:
- Nêu rõ hiện tượng đời sống cần bàn luận.
- Phân tích, đánh giá các biểu hiện của hiện tượng (tốt - xấu, đúng - sai, lợi - hại).
- Lí giải các nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng.
- Bày tỏ thái độ, ý kiến đối với hiện tượng đời sống đó. Đề xuất g
iải pháp
iải pháp đối với hiện
tượng đời sống đó
.
.
- Rút ra bài học về cách sống, cách ứng xử nói chung và đối với bản thân.
- Rút ra bài học về cách sống, cách ứng xử nói chung và đối với bản thân.
*Bài nghị luận về một hiện tượng đời sống cần chú ý về hình thức:
- Diễn đạt chuẩn xác, mạch lạc.
- Có thể sử dụng một số phép tu từ và yếu tố biểu cảm nhưng phải có hiệu quả, nhất là
phần nêu chính kiến của bản thân.
Phạm vi đề tài:
- Môi trường.
- Giao thông.
- Các tệ nạn xã hội.
- Lối ứng xử
- Hành vi lệch chuẩn
2. LUYỆN TẬP:
Đề: “Theo Ban chỉ đạo tuyển sinh đại học năm 2004, sau 2 đợt thi đã có 3.186 thí
sinh bị xử lý kỷ luật do vi phạm quy chế thi, trong đó có 2.637 thí sinh bị đình chỉ thi, chủ
yếu do mang và sử dụng tài liệu trong phòng thi. Hình thức mang tài liệu, phao thi càng tinh
vi, chúng được giấu trong thước kẽ, điện thoại di động, trong đế giày”.
20

Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
(Báo Tuổi trẻ ngày 12-7-2004 đưa tin)
Hãy bình luận thực trạng đó.
Hướng dẫn cách làm:
I. TÌM HIỂU ĐỀ, TÌM Ý :
1. Tìm hiểu đề:
a. Yêu cầu về nội dung
Thực trạng trong thi cử.
b. Yêu cầu về thao tác nghị luận
Bình luận, giải thích, phân tích, chứng minh.
c. Phạm vi tư liệu
Trong thực tế học tập và thi cử.
2. Tìm ý: Xác định ý chính (luận điểm) cần làm rõ. Từ ý chính của đề bài, triển khai
thành các ý nhỏ.
- Hiện tượng vi phạm quy chế thi tuyển sinh đại học năm 2004.
+ Thực trạng.
+ Nguyên nhân.
- Suy nghĩ về hiện tượng vi phạm qui chế thi.
+ Tại sao cần phải bàn luận về hiện tượng vi phạm qui chế thi?
+ Làm thế nào để khắc phục hiện tượng trên? (giải pháp nhằm hạn chế )
+ Bài học cần rút ra cho tất cả học sinh ở đây là gì?
II. LẬP DÀN Ý:
- Sắp xếp nội dung nghị luận theo 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài.
1. Mở bài.
- Giới thiệu hiện tượng đời sống cần bàn luận: vi phạm quy chế thi cử.
2.Thân bài.
*Bước 1: Phân tích hiện tượng đời sống được nêu.
Luận điểm 1: Thực trạng thí sinh bị xử lý kỷ luật do vi phạm quy chế thi, thí sinh bị đình
chỉ thi, hình thức mang tài liệu, phao thi tinh vi…
Luận điểm 2: Nguyên nhân và hậu quả.

- Nguyên nhân: Thí sinh thiếu tự tin về kiến thức nhưng muốn đạt kết quả cao; thí sinh
thiếu tự giác và lòng tự trọng, gian lận, còn coi nhẹ quy chế và pháp luật…
- Hậu quả: bị xử lý kỷ luật, bị đình chỉ thi…
* Bước 2: Bình luận về hiện tượng đời sống được nêu.
Luận điểm 1: Đánh giá về hiện tượng
21
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
- Hiện tượng vi phạm quy chế thi là một hiện tượng xấu. Một hiện tượng vi phạm có chủ
ý: hình thức mang tài liệu, phao thi tinh vi…
Luận điểm 2: Phát biểu ý kiến.
- Phê phán thái độ sai trái của một số thí sinh đồng thời khẳng định hiện tượng trên chỉ là
thiểu số. Đa số các thí sinh có thái độ đúng đắn và các cán bộ coi thi đều hết sức nghiêm túc.
- Biểu dương việc làm công minh nghiêm khắc của giám thị.
- Kêu gọi thí sinh có thái độ đúng đắn trong thi cử.
3. Kết bài:
- Nhấn mạnh tầm quan trọng của tính chất nghiêm túc trong việc thi cử.
C. ĐỀ LUYỆN TẬP:
(GV cho HS luyện tập các đề Làm văn trong SGK)
III. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC
1. YÊU CẦU VỀ KĨ NĂNG:
1. Khi làm một bài nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học cần:
- Nắm vững nội dung và giá trị của tác phẩm văn học (hoặc văn bản có chứa đựng một
vấn đề xã hội cần nghị luận).
- Tìm hiểu về vấn đề xã hội được gửi gắm trong tác phẩm văn học.
- Chọn lựa những dẫn chứng phù hợp, tiêu biểu để chứng minh cho vấn đề nghị luận
nhằm làm tăng sức thuyết phục đối với người đọc.
- Chú ý trọng tâm của bài viết là nội dung suy nghĩ về vấn đề xã hội đặt ra trong tác
phẩm văn học.
2. Bài nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học cần đảm bảo các nội dung
sau:

- Nêu vắn tắt nội dung tư tưởng của tác phẩm văn học (hoặc nội dung văn bản có chứa
đựng vấn đề xã hội cần nghị luận)…
- Nêu ý nghĩa xã hội khái quát của tác phẩm văn học (hoặc ý nghĩa xã hội của văn bản),
từ đó đề cập đến vấn đề xã hội được gửi gắm trong tác phẩm văn học (hoặc văn bản).
- Phân tích, lí giải bản chất vấn đề của vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học.
- Đánh giá nội dung và ý nghĩa của vấn đề xã hội được gửi gắm trong tác phẩm văn học.
- Bày tỏ thái độ, ý kiến, suy nghĩ của bản thân về vấn đề xã hội ấy.
3. Bài nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học cần chú ý về hình thức:
- Diễn đạt chuẩn xác, mạch lạc.
- Có thể sử dụng một số phép tu từ và yếu tố biểu cảm nhưng phải có hiệu quả, nhất là
phần nêu cảm nghĩ riêng.
- Tránh nhầm lẫn với nghị luận văn học.
22
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
2. LUYỆN TẬP:
Dạng đề 1:
Trong bài thơ Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm có đoạn:
“Trong em và anh hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời ”.

Anh (chị) hãy nêu hiểu biết của mình về nội dung tư tưởng của đoạn thơ và nhận
thức của bản thân về vấn đề được tác giả gửi gắm qua nội dung tư tưởng đó.
I. TÌM HIỂU ĐỀ, TÌM Ý :
1. Tìm hiểu đề:
a. Yêu cầu về nội dung
Cảm nghĩ về sự gắn bó và trách nhiệm của mỗi người đối với đất nước.
b. Yêu cầu về thao tác nghị luận – Phân tích, bình luận, chứng minh.
c. Phạm vi tư liệu: Trong văn học và đời sống.
2. Tìm ý: Xác định ý chính (luận điểm) cần làm rõ. Từ ý chính của đề bài, triển khai
thành các ý nhỏ.
- Phân tích ý nghĩa triết luận được tác giả gửi gắm trong các câu thơ:
+ Đoạn thơ nhấn mạnh mối quan hệ giữa số phận mỗi cá nhân với số phận Đất
Nước.
- Bình luận về vai trò của mỗi cá nhân đối với Đất Nước và Nhân Dân:
+ Mối quan hệ của cá nhân với nhân dân và Đất Nước.
+ Trách nhiệm của mỗi công dân trong công cuộc bảo vệ, xây dựng và phát triển
Đất Nước.
II. LẬP DÀN Ý:
- Sắp xếp nội dung nghị luận theo 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài.
1. Mở bài.
- Giới thiệu vắn tắt nội dung tư tưởng của bài thơ Đất Nước, đoạn trích và vấn đề xã hội
được gửi gắm trong đoạn trích của bài thơ.
23
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
2.Thân bài.
*Bước 1: Sơ lược và nhấn mạnh giá trị nội dung của đoạn thơ.
*Bước 2: Phân tích ý nghĩa triết luận được tác giả gửi gắm trong các câu thơ:
Luận điểm 1: Mối quan hệ giữa số phận mỗi cá nhân với số phận Đất Nước là mối quan
hệ máu thịt.
Luận điểm 2: Trong mối quan hệ máu thịt đó, chính sự gắn bó, san sẻ và“hoá thân” của

mỗi người đã làm nên sự “hài hoà nồng thắm”, “vẹn tròn to lớn”, và sự tồn tại “muôn đời” của
Đất Nước.
*Bước 3: Bình luận về vai trò của mỗi cá nhân đối với Đất Nước và Nhân Dân:
Luận điểm1:
- Mỗi người cần xác định rõ mối quan hệ của cá nhân mình với nhân dân và Đất Nước…
(phân tích, lí giải, chứng minh )
Luận điểm 2:
- Mỗi người cần phải biết xác định trách nhiệm của mình với đất nước: suy nghĩ và hành
động đúng với trách nhiệm của mỗi công dân trong bảo vệ, xây dựng và phát triển Đất Nước …
(phân tích, lí giải, chứng minh ).
3. Kết bài:
- Khẳng định giá trị vấn đề
Dạng đề 2:
Đọc truyện cười sau, từ đó phát biểu những suy nghĩ của anh (chị) về việc “cho” và
“nhận” trong cuộc sống hàng ngày.
CỨU NGƯỜI CHẾT ĐUỐI
Một anh chàng nọ, tính tình keo kiệt. Một hôm đi đò chẳng may anh ta lộn cổ xuống
sông. Trong lúc nguy nan, một người ngồi bên cạnh hét lên:
- Đưa tay cho tôi !
Anh chàng dưới sông vẫn ngụp lặn không chịu đưa tay ra. Một người khác có vẻ
quen biết người bị nạn, chạy lại và nói:
- Cầm lấy tay tôi !
Tức thì anh chàng dưới sông vội đưa ngay cả hai tay ra và được kéo lên. Thoát chết.
Mọi người rất ngạc nhiên. Người vừa kéo anh ta lên giải thích: Sở dĩ tôi nói thế là biết tính
anh ta luôn muốn cầm lấy của người khác chứ không bao giờ chịu đưa cái gì cho mọi
người.
I. TÌM HIỂU ĐỀ, TÌM Ý :
1. Tìm hiểu đề:
a. Yêu cầu về nội dung
Suy nghĩ về vấn đề “cho” và “nhận” trong cuộc sống hàng ngày.

24
Tài liệu Ôn thi Tốt nghiệp THPT- Môn Ngữ văn, năm học 2013-2014
b. Yêu cầu về thao tác nghị luận
Phân tích, bình luận, chứng minh.
c. Phạm vi tư liệu
Trong văn học và đời sống.
2. Tìm ý: Xác định ý chính (luận điểm) cần làm rõ. Từ ý chính của đề bài, triển khai
thành các ý nhỏ.
- Phân tích ý nghĩa của câu chuyện.
- Bình luận về vấn đề “cho” và “nhận” trong cuộc sống hàng ngày.
- Bài học về đạo lí và lối sống được gửi gắm qua câu chuyện.
- Liên hệ bản thân để rút ra bài học về “cho” và “nhận”.
II. LẬP DÀN Ý:
1. Mở bài.
- Đề cập vấn đề “cho” và “nhận” trong cuộc sống hàng ngày, từ đó giới thiệu câu
chuyện có chứa đựng bài học “cho” và “nhận”.
2.Thân bài.
* Bước 1. Phân tích ý nghĩa của câu chuyện. Người chết đuối trong khi cái chết đã cận
kề mà vẫn giữ thói quen và tính cách vị kỉ cố hữu của mình: chỉ quen nhận (cầm lấy) chứ không
quen cho (đưa) người khác.
* Bước 2. Giải thích và bình luận về vấn đề “cho” và “nhận” trong cuộc sống hàng
ngày:
Luận điểm 1: Giải thích về “cho” và “nhận” .
- “Cho” là một quyết định trao cho người khác cái đang thuộc về mình , “nhận” là hành
động nhận lấy cái mà người khác trao cho mình.
- Hình thức cho và nhận có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp (dẫn chứng…)
Luận điểm 2: Bình luận về thái độ “cho” và “nhận”.
-Thái độ “cho” và “nhận” không đúng ý nghĩa, mang tính chất ban phát, trục lợi…đáng
phê phán (dẫn chứng)
-Thái độ “cho” và “nhận” đúng ý nghĩa, cao cả, có tự trọng…đáng ngợi ca (dẫn chứng)

*Bước 3. Nêu bài học về đạo lí và lối sống được gửi gắm qua câu chuyện trên: Giáo dục
con người biết sống công bằng, biết hy sinh… (chứng minh trong cuộc sống và văn học)
*Bước 4: Liên hệ bản thân để rút ra bài học về “cho” và “nhận”.
3. Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề.
B. CÁC KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC:
I. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ
25

×