Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

tổng quan về công ty tnhh thương mại và sản xuất toàn thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.74 KB, 26 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho các
doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe doạ cho
các doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước qui luật cạnh
tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận
động, tìm tòi hướng đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp đứng vững chỉ có thể
khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi
nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh
chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã
được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế: sản
xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và
xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với
mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần
phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén,
linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong báo cáo tổng
hợp này em chỉ giới thiệu khái quát tình hình sản xuất kinh doanh ở Công ty và
đưa ra một số giải pháp, kiến nghị .
1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN
XUẤT TOÀN THỊNH
1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty TNHH thương mại & sản xuất Toàn Thịnh
Công ty TNHH TM & SX Toàn Thịnh tiền thân là Doanh nghiệp tư
nhân. Được thành lập vào năm 1987 với chức năng kinh doanh vật tư kim khí.
Năm 1994 chuyển thành Công ty TNHH TM & SX Toàn Thịnh chuyên kinh
doanh - XNK vật tư kim khí : Ống thép các loại, thép hình các loại, thép tấm và


cuộn các loại…
Tên giao dịch: Toàn Thịnh Trade company Limited
H×nh thøc ph¸p lý : C«ng ty TNHH TM & SX Toàn Thịnh
Trụ sở giao dịch : P12D5, tập thể Thành Công, Ba Đình, Hà Nội
Quyết định thành lập số 3989/QD-UB của UBND TP Hà Nội và đăng ký
kinh doanh số 070982 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
12/5/1994.
Vốn điều lệ: 8.825.000.000đ
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty:
+ Chuyên kinh doanh – XNK vật tư kim khí: ống thép các loại, thép hình
các loại, thép tấm và cuộn các loại…
+ Đại lý phân phối thép các loại
+ Ngoài ra công ty còn sản xuất một số loại lưới thép được dập từ thép
tấm và kéo giãn
+ Sản xuất các đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ, đồ gia dụng
2
2. Tổ chức bộ máy và cơ cấu nhân sự của Công ty
2.1 .Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức của Công ty
Ghi chú: Quan hệ trực thuộc
Quan hệ điều hành

3
Phó giám đốc Phòng tài chính – kế
toán
Phòng xuất nhập
khẩu
Phòng kinh doanh
Kho và phòng mẫu
Quản trị nhân sự

Ban/Phòng dự án
Phòng hành chính-
tổ chức
Tổng giám đốc
Hội đồng thành viên
Ban kiểm soát
Bộ phận dự kiến sẽ tổ chức
*Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận quản lý
a. Ban giám đốc
- Công ty có một giám đốc và phó giám đốc, giám đốc làm nhiệm vụ là người
quản lý, điều hành xấy dựng chiến lược kinh doanh, định hướng phát triển thực
hiện các mối liên hệ với đối tác, giao nhiệm vụ cho các bộ phận theo chức năng,
kiểm tra phối hợp thống nhất sự hoạt động của các bộ phân trong công ty
- Phó giám đốc tham gia cùng giám đốc trong việc quản lý điều hành, giải
quyết các vấn đề mà giám đốc giao phó, đồng thời cũng có quyền chỉ đạo, phân
công nhiệm vụ cho các phong ban, theo chức năng và nhiệm vụ mà giám đốc
giao.
- Các phòng ban tuỳ theo chức năng và nhiệm vụ của mình giải quyết công việc
một các có hiệu quả nhất theo sự chị đạo của giám đốc và phó giám đốc. Để đảm
bảo nâng cao hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí, các phòng ban cần phải
tiến hành phối hợp một cách chặt chẽ, tương trợ nhau trong quá trình làm việc.
b. Phòng quản lý CBCNV
- Phòng quản lý CBCNV có chức năng theo dõi, kiểm tra trực tiếp về mặt ăn ở
sinh hoạt, công tác, hàng ngày của CBCNV trong suất quá trình kinh doanh lao
động sản xuất, chất lượng dịch vụ tốt.
c. Phòng kinh doanh
- Phòng kinh doanh có chức năng bố chí phân công lao động giải quyết các vấn
đề phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị, phòng kinh doanh còn có
chức năng thu nhận các thông tin thị trường, các chức năng phản hồi của khách
hàng trực tiếp sử dụng dịch vụ để phản ánh trực tiếp với ban quản lý nhằm

không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng những nhu cầu
không ngừng thay đổi của đời sồng.
4
d. Phòng kế toán
- Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính, công tác
hạch toán kế toán trong toàn công ty theo đúng điều lệ thống kê kế toán, quy chế
tài chính và pháp luật của nhà nước.
- Tham mưu đề xuất với giám đốc ban hành các quy chế về tài chính phù hợp
với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, xây dựng các định mực kinh tế kỹ
thuật, định mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh có đề xuất và kiến nghị kịp thời
nhằm tạo nên tình hình tài chính tốt nhất cho công ty.
- Phản ánh trung thực về tình hình tài chính của công ty và kết hợp các hoạt
động khác của công ty.
- Định kỳ lập báo cáo theo quy định lập kế hoạch thu chi ngân sách nhằm đáp
ứng nhu cầu tố của công ty.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty tổ chưc kế
hoạch tài chính và quyết định niên độ kế toán hàng năm.
- Kiểm tra, kiểm soát việc thu chi, thành toán các khoản nợ, theo dõi tình hình
công nợ với khách hàng, tình hình nộp ngân sách của nhà nước.
e. Phòng hành chính - tổ chức
- Phòng hành chính tổ chức có chức năng tiếp nhận thông tin, truyền tin truyền
mệnh lệnh giúp giám đốc công ty trong việc quản lý điều hành đợn vị và trong
quan hệ công tác với cấp trên, cấp dưới, khách hang, bố trí phân công lao động,
giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của đợn vị.
- Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc trong việc tổ chức bộ máy quản
lý, tổ chức cán bộ gồm : tuyển dụng lao động, phân công điều hành công tác, bổ
nhiệm cán bộ, khen thưởng kỷ luật.
5
- Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách cho người lao

động như: chế độ tiền lương, nâng lương. Nâng bậc, chế độ bảo hiểm
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Thực hiện công tác đối nội. đối ngoại tổ chức công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ an
ninh trật tự trong cơ qua.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý và điều hành công tác công văn
giấy tờ, in ấn tài liệu, quản lý phương tiện trang thiết bị, văn phòng, xe ôtô, trụ
sở làm việc và công tác lễ tân của công ty theo đúng quy định của công ty và
nhà nước.
- Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn chặn và kiểm tra tài liệu
trước khi lưu trữ.
2.2 Cơ cấu nhân sự của Công ty
Cơ cấu lao động theo chức năng.
Chỉ tiêu Số lượng Tỉ trọng
1. Lao động gián tiếp: 21 21%
- Quản lý 9 9%
- Ký thuật 12 12%
2. Lao động trực tiếp: 79 79%
- Phân xưởng sản xuất 60 60%
- Kho bãi 10 10%
- Phân xưởng KCS 9 9%
Tổng 100 người 100%
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương)
Nhìn vào bảng trên ta thấy với 100 cán bộ công nhân viên của công ty, lao
động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ (21%) trong đó có 9% là lao động quản lý,
đây là một bộ máy quản lý đã được tinh giảm, gọn nhẹ, chứng tỏ ban giám đốc
6
chú trọng đến chất lượng lao động hơn là số lượng lao động. Công ty cũng là
doanh nghiệp làm việc theo chế độ một thủ trưởng. Vì vậy, cũng hạn chế tối đa
được sự chồng chéo trong khâu quản lý trong công ty.
Với cơ cấu nhân sự như vậy công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu sản

xuất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Cơ cấu lao động theo trình độ:
Chỉ tiêu lao động
Đại và sau
đại học
Cao
đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ
thuật
Cán bộ quản lý 7 0 2 0
Cán bộ kỹ thuật 8 0 4 0
Công nhân bậc 6-7 0 0 0 12
Công nhân bậc 4-5 0 0 0 38
Công nhân bậc 2-3 0 0 0 29
Tổng số 15 0 6 79
Tỷ trọng 15% 6% 79%
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương)
Số lượng lao động quản lý là 9 người, trong đó có 7 người có trình độ đại
học, còn lại cán bộ kỹ thuật có trình trung cấp. Như vậy với bộ máy quản lý nhỏ
gọn nhưng lại có tỷ trọng cán bộ có trình độ cao chiếm phần lớn nên công việc
quản lý của công ty vẫn được tổ chức một cách khoa học và hiệu quả.
Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao, nhưng đó
chưa phải là số lượng cán bộ đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty. Công
ty cần chú trọng tuyển thêm cán bộ kỹ thuật về các phân xưởng phụ trách trực
tiếp quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh của công ty.
Công ty có số lượng công nhân kỹ thuật bậc cao tương đối lớn, đó là những
công nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, là những công nhân bậc thầy
cho các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty nâng

7
cao hiệu quả sử dụng lao động. Nhưng mặt khác số công nhân bậc cao này cũng
có những bất ổn cho công ty trong quá trình sản xuất, tuy là những công nhân
lành nghề đã quen với nếp sống kỷ luật của công ty nhưng nó cũng khó khăn về
sức khoẻ và tuổi tác của công nhân này đã cao, sắp hết tuổi lao động. Nhiều
người trong số họ sức khỏe đã giảm đi làm ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất
lao động. Vì vậy công ty cần phải chuẩn bị tuyển người và đào tạo nâng cao tay
nghề của các lớp công nhân trẻ, kịp thời thay thế cho các lớp thế hệ trước.
8
PHẦN II : THỰC TRẠNG TINH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN QUA
1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2009 –
2011
Đơn vị: nghìn đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Doanh thu bán hàng 46.685.240 87.860.98
1
143.358.489
2 Các khoản giảm trừ 0 268.750 580.255
3 Doanh thu thuần 46.685.240 87.592.231 142.778.234
4 Giá vốn hàng bán 39.563.763 72.993.526 122.032.678
5 Lợi nhuận trước thuế 2.336.258 5.345.126 8.281.135
6 Lợi nhuận sau thuế 1.752.194 4.008.845 6.210.851
7 Vốn kinh doanh 13.562.238 22.586.17
2
31.885.152
8 Thu nhập bình quân một người/tháng 1.890 2.050 2.115
9 Tỷ suất lợi nhuận (sau thuế)/VKD 0,129 0,177 0,195
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

Qua bảng phân tích trên ta thấy trong những năm qua kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty luôn đạt kết quả cao, cụ thể là doanh thu bán
hàng của công ty liên tục tăng và tăng với tốc độ cao, doanh thu thuần của năm
2011 tăng 40.906.991 nghìn đồng so với năm 2009 với tốc độ tăng là 88% và
sang tới năm 2012 doanh thu vẫn tiếp tục tăng hơn so với năm 2010 là
55.186.003 nghìn đồng với tốc độ tăng 63%.
9
Tiếp đến là chỉ tiêu lợi nhuận của công ty cũng có xu hướng tăng cao
trong những năm gần đây, lợi nhuận của năm 2010 tăng 3.008.868 nghìn đồng
với tốc độ tăng là 129% và tới năm 2011 lợi nhuận vẫn tăng cao hơn so với năm
2010 là 2.936.009 nghìn đồng với tốc độ tăng là 55%.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ VKD có xu hướng tăng lên năm sau cao hơn
năm trước điều này cho thấy công ty làm ăn có hiệu quả. Bên cạnh đó thu nhập
bình quân của người lao động cũng ngày càng được tăng cao chứng tỏ công ty
đã chú trọng tới việc cải thiện và nâng cao đời sống vật chất cho người lao động.
Để đạt được kết quả như vậy chính là nhờ có đội ngũ cán bộ công ty có
trình độ cao, có nhiều kinh nghiệm, năng động sáng tạo và có tinh thần ý thức
trách nhiệm xây dựng doanh nghiệp ngày càng phát triển.
2. Những thành công và hạn chế cần đạt được
Sau một thời gian hình thành và phát triển, Công ty TNHH Thương mại &
Sản xuất Toàn Thịnh đã từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường, trong quá trình hoạt động và hội nhập, công ty đã không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm và dịch vụ để thích ứng với xu thế phát triển của xã hội.
Tình hình sử dụng vốn của công ty cho đến nay thể hiện nhiều ưu điểm, bên
cạnh đó cũng còn một tồn tại mà công ty đang tìm biện pháp khắc phục.
2.1 Thành công
Công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Toàn Thịnh được thành lập với
số vốn ban đầu không nhiều nhưng đến nay công ty đã tạo cho mình một lượng
vốn tương đối lớn với một cơ cấu vốn có sức mạnh, điều này có được là nhờ có
sự nỗ lực rất lớn về mọi mặt trong hoạt động kinh doanh. Công ty đã không

ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới
10
để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Song song với đó là các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn giữ quan hệ tốt với khách hàng truyền thống.
Như những năm trước đây thì thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp chỉ trong phạm vi miền Bắc thị từ năm 2008 đến nay công ty đã mở rộng
thị trường trên phạm vi toàn quốc, thậm chí còn xuất khẩu ra nước ngoài mặc dù
ít nhưng đã thể hiện sự nỗ lực rất lớn của công ty trong việc thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm, góp phần thúc đẩy vòng quay vốn lưu động, giảm lượng hàng tồn
kho. Sự nỗ lực của công ty mà đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh đã được thể hiện rõ thông qua kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt
được. Cụ thể:
Nếu xét trên khía cạnh lợi nhuận thì trong những năm qua công ty luôn
làm ăn có lãi, lợi nhuận tăng liên tục qua các năm, tuy nhiên lợi nhuận bình quân
trên một đồng vốn chưa cao. Lý do xuất phát từ mục tiêu lâu dài của công ty là
muốn đầu tư mở rộng thị trường, khẳng định vị trí của mình trên thị trường nên
đã chấp nhận chi phí lớn làm cho lợi nhuận thu được giảm tương đối. Khi đã mở
rộng được thị trường phân phối, công ty sẽ duy trì mức doanh thu và giảm chi
phí để tăng lợi nhuận. Như vậy về lâu dài thì công ty hoàn toàn có thể nâng cao
được hiệu quả sử dụng vốn. Và tất nhiên điều đó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
và cần phải có những chương trình, giải pháp cụ thể cho những bước tiếp theo.
Doanh thu của doanh nghiệp tăng hàng năm, trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh tất cả các tài sản cố định của doanh nghiệp được tính và
trích khấu hao đầy đủ kịp thời theo quy định của nhà nước.
Mạnh dạn huy động mọi nguồn lực để đầu tư, đổi mới trang thiết bị, đa
dạng hóa hình thức kinh doanh nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
11
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng nhanh, điều này chứng tỏ doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả và nỗ lực chủ động trong kinh doanh.

Hệ thống tài sản cố định của công ty tương đối hoàn chỉnh đáp ứng được
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Công ty sử dụng vốn lưu động khá hiệu quả, vòng quay vốn tăng liên tục
qua các năm và rút ngắn được kỳ luân chuyển vốn.
2.2 Hạn chế
Bên cạnh những thành công đã đạt được thì hiện nay công ty đang phải
đối mặt với những khó khăn và tồn tại sau:
- Về công tác huy động vốn: trong điều kiện phải tự lo liệu về vốn, công
ty phải huy động bổ sung nhiều từ nguồn vốn bên ngoài. Hàng năm công ty phải
đi vay ngân hàng với một lượng vốn khá lớn để bù đắp cho phần vốn bị thiếu
hụt chính vì vậy mà chi phí cho việc sử dụng vốn là rất lớn nó ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận của công ty.
- Khả năng thanh toán của công ty rất kém, như đã phân tích ở trên lượng
vốn bằng tiền còn quá ít so với nhu cầu của công ty, làm cho hệ số thanh toán
nhanh đặc biệt là hệ số khả năng thanh toán tức thời còn thấp, với hệ số nhỏ hơn
1 rất nhiều, điều này làm cho rủi ro về mất khả năng thanh toán rất cao. Nếu
cùng một lúc phải thanh toán các khoản nợ đến hạn, công ty có thể lâm vào tình
trạng khó khăn. Sở dĩ như vậy là do công ty chưa xác định được lượng vốn bằng
tiền phù hợp, do vậy cần quan tâm hơn nữa đến công tác quản lý vốn bằng tiền.
- Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao chứng tỏ lượng vốn công ty đang
bị chiếm dụng lớn, làm giảm lượng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
thời gian tới công ty cần phải có những biện pháp đôn đốc thu hồi công nợ để
12
giảm được khối lượng lớn vốn bị chiếm dụng có như vậy mới có thể đẩy nhanh
tốc độ quay vòng vốn và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
- Lượng vốn chủ yếu tập trung dưới dạng hàng tồn kho nên khả năng
thanh toán của công ty còn ở mức rất thấp và đang bị đe dọa do sự tăng lên của
hàng tồn kho và khoản phải thu. Hơn nữa mức dự trữ hàng tồn kho không tối ưu
làm cho vốn vật tư hàng hóa bị ứ đọng, luân chuyển vốn chậm. Tình trạng này
dẫn đến việc tăng chi phí bảo quản, giảm chất lượng vật tư hàng hóa. Từ đó hạn

chế hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Từ hạn chế này ta thấy công tác quản lý
hàng tồn kho còn chưa tốt, do vậy cần đẩy mạnh hơn nữa công tác bán hàng,
cũng như xác định mức độ dự trữ sao cho phù hợp, sẽ rất hiệu quả nếu bộ phận
kế toán theo sát vấn đề này, như vậy sẽ giảm thiểu được sự lãng phí chi phí.
- Công ty sử dụng vốn cố định chưa hiệu quả, chưa khai thác hết được
tiềm năng của vốn cố định. Tài sản cố định không được sử dụng hết công suất,
sử dụng không hợp lý gây nên tình trạng lãng phí vốn, do vậy công ty cần xem
xét lại việc sử dụng vốn của mình.
Như vậy, công tác tổ chức, quản lý và sử dụng vốn của công ty đã có sự
cố gắng to lớn và đạt được một số kết quả nhất định. Song những khó khăn thì
rất nhiều sai lầm và hạn chế không thể tránh khỏi, chính vì vậy công ty cần đề ra
các biện pháp tích cực nhằm phát huy những mặt tốt và hạn chế những tồn tại,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa.
13
PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI
1.Mục tiêu và phương hướng trong thời gian tới
1.1.Mục tiêu .
Công ty TNHH Thương mại & Sản xuất Toàn Thịnh là một đơn vị sản xuất
kinh doanh do đó Công ty hoạt động luân hướng tới lợi nhuận. Muốn vậy Công
ty phải quan tâm đến điều hoà vốn và thời gia hoàn vốn, từ đó xác định được
doanh số bán hàng, thời gian cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh
hưởng tới lợi nhuận. Để mục tiêu của Công ty đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở
vật chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, vật tư lao động của mình cần phải xác
định phương hướng và biện pháp đầu tư, biện pháp sử dụng điều kiện sẵn có làm
sao có hiệu quả tối ưu nhất.
a. Mục tiêu chung: trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng cho
mình những mục tiêu chiến lược cụ thể:
- Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách
nhà nước. ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, bảm bảo nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn khách hàng nhằm tiêu thụ mạnh
sản phẩm, chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới hội
nhập kinh tế thế giới.
b. Mục tiêu cụ thể:
Năm 2012 và những năm tiếp theo Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh. Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đề ra
cụ thể mục tiêu năm 2012 của Công ty đề ra là:
14
- Giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu tăng trưởng 12% so với năm
2013.
- Nộp ngân sách tăng 10 - 15% so với cùng kỳ.
- Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động.
- Cố gắng nâng mức thu nhập bình quân trên 3.550.000 đ/ người/ tháng.
1.2. Phương hướng phát triển.
2.1.1 Dự báo triển vọng và quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty trong thời gian tới
Tiếp tục cạnh tranh và phát triển là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình
hoạt động kinh doanh của công ty. Trong thời gian vừa qua công ty đã đạt được
những thành tựu nhất định, công ty đã không ngừng vươn lên và tận dụng mọi
tiềm năng để đạt được kết quả cao hơn trong thời gian tới. Trên cơ sở những
thành quả đã đạt được trong những năm qua, công ty đã xây dựng kế hoạch dự
kiến năm 2012 như sau:
Kế hoạch tài chính năm 2012
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Số tiền
1. Tổng doanh thu 225.000.000.000
2. Giá vốn hàng bán 198.000.000.000

3. Lợi nhuận gộp 27.000.000.000
4. Chi phí quản lý + chi phí bán hàng 15.000.000.000
5. Lợi nhuận thuần 12.000.000.000
Dựa vào năng lực sản xuất kinh doanh và sự phát triển của thị trường,
công ty đã đưa ra một số phương hướng trong thời gian tới như sau:
15
Hiệu quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận thu được ngày càng cao để
đảm bảo tăng cường khả năng tích lũy ngày càng lớn nhằm đáp ứng tốt nhất cho
nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp, tạo dựng uy tín với
khách hàng nhằm củng cố hơn nữa vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Tạo mối quan hệ tốt đẹp, thân thiện với nhà nước, khách hàng và với toàn
thể cán bộ công nhân viên để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh
doanh của công ty.
Nỗ lực tìm kiếm, mở rộng thị trường để tăng cường hoạt động kinh doanh.
Không ngừng nâng cao chất lượng công tác bán hàng, mở rộng danh mục
các mặt hàng kinh doanh, đa dạng hóa hình thức kinh doanh nhằm nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
* Về mặt quản lý và sử dụng vốn, kế hoạch nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cụ thể như sau:
Tổ chức huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
công ty. Xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho từng thời kỳ và lựa
chọn phương thức huy động phù hợp.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả, kết hợp với việc quản lý chặt
chẽ các khoản thu, chi, đảm bảo khả năng thanh toán của công ty góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thường xuyên kiểm tra giám sát các mặt hoạt động kinh doanh của công
ty phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc từ đó đưa ra các quyết định điều
chỉnh phù hợp.
Thực hiện tốt kế hoạch tài chính nhằm đạt được các mục tiêu công ty đã

đề ra.
16
2.2.2 Phương hướng phát triển sản phẩm.
Sản phẩm luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn dẫn tới chiến thắng trong cuộc
cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đặc biệt trong những năm gần đây với sản
phẩm đồ gỗ người tiêu dùng luân đòi hỏi phải có những sản phẩm không chỉ có
chất lượng cao mà còn phải có mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
Nắm được điều đó Công ty đã xác định các mục tiêu về chính sách sản phẩm
của mình như sau:
- Mặt hàng đồ gia dụng là mặt hàng chiến lược nó sẽ đóng vai trò chủ yếu
trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Cải tiến mẫu mã, tăng cường chất lượng là một giải pháp mang tính sống
còn để tồn tại và phát triển.
- Trên các thị trường khác nhau, Công ty sẽ tập trung tiêu thụ các mặt hàng
khác nhau, có lượng tiêu thụ ổn định và các mặt hàng có nhu cầu lớn nhằm khai
thác triệt để tiềm năng của thị trường
2. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong
thời gian tới
2.1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị
trường.
2.1.1. Thành lập phòng marketing.
Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hệ thống, có hiệu quả
thì Công ty phải thành lập phòng marketing. Ta có thể thiết lập mô hình phòng
marketing với sơ đồ như sau:
17
Sơ đồ 2 : Phòng marketing trong tương lai:
Việc tổ chức phòng marketing theo sơ đồ này có ưu điểm đơn giản về mặt
hành chính. Với mỗi mảng của marketing đều có chuyên gia phụ trách, song để
hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt
chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải

nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng. Chính
vì vậy nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có
kinh nghiệm. Phòng marketing có nhiệm vụ thu thập và điều tra các thông tin về
thị trường, các đối thủ cạnh tranh,
2.1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.
Sau khi thành lập phòng Marketing Công ty phải xây dựng một hệ thống
nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh.
- Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin
đầy đủ về thị trường như các mặt:
+ Môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát triển
dành cho các nước đang phát triển, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các vùng khác
nhau.
18
Trưởng phòng
Marketing
Nhân viên
N/ C thị
trường
Nhân viên
N/ C sản
phẩm
Nhân viên
N/ C giá cả
Nhân viên
N/C phân
phối
+ Thông tin về các hãng kinh doanh trên thế giới, các mối quan tâm và
chiến lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá, hoạt
động của các ngân hàng,
+ Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường.

Qua đó các nhân viên thu thập thông tin, phân tích đánh giá các loại nhu cầu sản
phẩm, thị hiếu từng khu vực.
Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên
thị trường. Công ty áp dụng vào sản xuất thử, bán thử trên thị trường kèm theo
các giải pháp trợ giúp như khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến bán hàng, Qua đó
Công ty tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua
khả năng thâm nhập đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng của các loại sản phẩm mới
hay của kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty nên lập dự toán số đơn hàng mà Công ty có quan hệ lâu dài với các
Công ty và khách hàng vãng lai để chủ động sản xuất. Nếu khắc phục được tình
trạng này sẽ giúp Công ty ổn định được quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn
làm được như vậy Công ty phải tăng cường thiết kế mẫu mã đổi mới công nghệ
nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Mặc dù hiện nay đã có quan hệ với nhiều người nhưng mối quan hệ này
chưa rộng và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ với
các đối tác cần phải thực hiện các biện pháp sau:
+ áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng
khách hàng lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá. Nghiên cứu để hình thành
nên các cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo hai
bên phát triển cùng có lợi.
- Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách
hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng
19
hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu
thành sức mua thực tế.
- Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường, phải thể hiện được thông
qua các chỉ tiêu phát triển của công ty, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị
trường công ty phải đưa các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên
cứu thị trường như:
- Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu?

- Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu?
- Tỷ trọng các loại thị trường: thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung.
- Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi nhuận
và doanh thu của công ty?
2.2. Xây dựng chính sách sản phẩm.
Nhu cầu về đồ nội thất càng trở nên đa dạng về mẫu mã khác nhau về nhu
cầu giữa các loại thị trường. Vì vậy, để khai thác hết tiềm năng của các đoạn thị
trường, cần xây dựng những chính sách đa dạng hoá sản phẩm một cách khả thi,
mở rộng tuyến sản phẩm.
Để xây dựng được một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết Công ty phải
dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của sản phẩm,
phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Một chính sách sản
phẩm được coi là đúng đắn khi nó giúp Công ty sản xuất những sản phẩm có
chất lượng, số lượng, mức giá được thị trường chấp nhận, đảm bảo cho Công ty
có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao
uy tín sản phẩm của Công ty.
Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì cần
phải có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn.
2.3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý.
20
Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán
hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản
phẩm tiêu thụ của công ty.
Hiện nay giá cả của công ty căn cứ vào:
+ Giá thành sản xuất chế biến sản phẩm.
+ Mức thuế nhà nước quy định.
+ Quan hệ cung cầu trên thị trường.
Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo
từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từnh giai
đoạn, mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với

từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá
cũng không tách rời với chính sách sản phẩm của công ty. Cụ thể là:
- Thứ nhất: một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất
định, khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất l-
ượng cao.
- Thứ hai: một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái,
khi công ty đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số.
- Thứ ba: Công ty nên thực hiện nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm
khác nhau ở các loại thị trường khác nhau. Đối với thị trường Nghệ An có thể
tăng giá các sản phẩm chất lượng cao như bộ nội thất, và nên giảm giá các sản
phẩm như bàn ghế
- Thứ tư: áp dụng mức giá thấp hơn 2% đến 3% đối với những khách hàng
thanh toán ngay nhằm thu hồi nhanh vốn lưu động.
2.4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố hàng đầu và quan trọng về sự tồn
tại và phát triển của Công ty, điều đó thể hiện ở chỗ:
21
- Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh tiếng
cho sự tồn tại va phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tăng chất lương sản phẩm tương đối với tăng năng suất lao động xã hội,
nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên
một đơn vị chi phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng tiết kiệm tài
nguyên, giảm chi phí sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu
hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Chất lượng sản phẩm là công cụ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng
cường và nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
- Chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình từ chuẩn bị sản
xuất đến sản xuất và nhập kho thành phẩm. Vì vậy, trong quá trình sản xuất cần
phải thực hiện các biện pháp quán triệt nghiệp vụ để kiểm tra chất lượng sản

phẩm, Công ty cần phải thực hiện đầy đủ các bước của công đoạn sản xuất, cụ
thể ở mỗi khâu sản xuất nên có một người chịu trách nhiệm về bán thành phẩm.
Nếu sản phẩm sản xuất ra có khiếm khuyết ở khâu nào thì người đó sẽ bị trừ vào
tiền lương và ngược lại nếu đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt thì sẽ có thưởng
thích đáng.
2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất để quyết định tới sự thành công
hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động
đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào
cũng không thể thiếu con người.
Công ty có rất nhiều những người quản lý giàu kinh nghiệm và những ngư-
ời thợ giỏi, tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ
cao thì dần dần Công ty sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi
22
người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và vận hành được
các trang thiết bị công nghệ mới.
Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn
nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu
từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng
sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy
móc, thiết bị mới đầu tư. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về
năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó,
việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến
hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu
biết năng lực và khả năng đáp ứng của CBCNV dưới hình thức phỏng vấn trực
tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng xác định nhu cầu
giáo dục, đáo tạo. Phòng tổ chức tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các
yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để xây dựng kế hoạch đào tạo.
2.6 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

* Chủ động trong việc xác định nhu cầu, tổ chức quản lý và huy động vốn
lưu động hợp lý.
- Tiến hành xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh của
từng quý, năm với phương hướng, mục tiêu hoạt động của kỳ đó. Việc xác định
chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để tiếp đó có biện pháp
huy động vốn kịp thời tránh thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn
quá trình kinh doanh.
- Trên cơ sở nhu cầu cần thiết, công ty xác định số vốn thực có của mình,
số vốn thiếu thừa để từ đó có biện pháp tìm kiếm nguồn tài trợ có lợi đảm bảo
cung ứng vốn đầy đủ cho kinh doanh với chi phí sử dụng vốn nhỏ nhất. Tuy
nhiên, việc xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động là rất khó, khi dựa vào
23
những dự đoán của công ty về doanh thu tiêu thụ, về tỷ suất lợi nhuận và sự ổn
định trong kết cấu nguồn vốn, vì vậy đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ.
* Khai thác triệt để nguồn vốn chiếm dụng đồng thời tôn trọng kỷ luật
thanh toán
Như đã biết, chi phí cho việc sử dụng đồng vốn chiếm dụng là bằng
không vì vậy công ty có thể tăng cường chiếm dụng vốn của đối tác nhằm mang
lại lợi ích cho mình. Khi thời hạn thanh toán với nhà cung cấp chưa đến công ty
có thể sử dụng số vốn để quay vòng mang lại lợi ích tối đa cho mình. Tuy nhiên,
công ty phải tôn trọng kỷ luật thanh toán với nhà cung cấp, trả đúng hạn, đúng
số lượng đã cam kết. Thực hiện tốt việc này sẽ củng cố niềm tin với bạn hàng, là
cơ sở để tiếp tục hợp tác lâu dài.
* Áp dụng hình thức thanh toán hợp lý, tổ chức tốt công tác thu hồi công
nợ
Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu vốn lưu
động của công ty và có xu hướng tăng dần qua các năm, gây ứ đọng vốn, hơn
nữa công ty lại không lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Để tránh bị
chiếm dụng vốn doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác thu hồi công nợ. Cụ thể:
- Đề ra những hình thức khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng

sớm, thanh toán ngay sau khi giao hàng, như giảm giá hàng bán ở mức hợp lý,
tăng tỷ lệ chiết khấu. Việc xác định tỷ lệ chiết khấu hợp lý cần phải đặt trong
mối quan hệ với lãi suất vay vốn hiện hành của ngân hàng. Vì khi bán trả chậm,
công ty phải đi vay vốn ngân hàng để bù đắp kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Do đó, việc công ty giảm cho khách hàng một tỷ lệ nhất
định tính trên tổng số tiền hàng mà tỷ lệ đó nhỏ hơn lãi suất vay vốn thì vẫn có
lợi ích hơn.
24
- Trước khi thực hiện hợp đồng bán trả chậm công ty cần xem xét nghiên
cứu kỹ từng đối tượng khách hàng, tức là cần làm tốt công tác thẩm định uy tín
khách hàng. Công ty có thể từ chối ký hợp đồng với những khách hàng nợ dây
dưa hoặc thiếu khả năng thanh toán. Có như vậy mới tránh được tình trạng thất
thoát vốn lưu động do khách hàng không chịu thanh toán hoặc không có khả
năng thanh toán.
- Trong hợp đồng thanh toán cần quy định rõ về thời gian thanh toán,
phương thức thanh toán cùng theo các điều khoản yêu cầu các bên phải chịu
trách nhiệm một cách đầy đủ, nghiêm chỉnh, các quy định trong hợp đồng phù
hợp với chính sách tài chính quy định.
- Theo dõi chặt chẽ các khoản nợ, thường xuyên giám sát, đôn đốc khách
hàng thanh toán nợ đúng hạn.
Nếu thực hiện các biện pháp trên một cách đúng đắn hợp lý, công ty có
thể thu hồi được nợ, giảm lượng vốn bị chiếm dụng.
2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Lựa chọn phương pháp và mức khấu hao hợp lý
VCĐ được thu hồi thông qua việc doanh nghiệp tính và trích lập quỹ khấu
hao, do đó việc đảm bảo tính và trích đủ khấu hao có một ý nghĩa hết sức quan
trọng. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
sử dụng tài sản cố định. Khi xác định mức trích khấu hao thì nhà quản lý phải
xem xét các yếu tố sau:
+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm do TSCĐ tạo ra

+ Hao mòn vô hình của TSCĐ
+ Nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ
+ Ảnh hưởng của thuế đối với việc trích khấu hao
25

×