Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần vật liệu và xây dựng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.86 KB, 59 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
cần phải có một lượng vốn nhất định. Vốn là một tiền đề cần thiết không thể
thiếu cho việc hình thành và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế,
kỹ thuật, tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn
lực của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn không phải chỉ riêng
một đối tượng nào mà tất cả các nhà kinh doanh, ngay từ khi thành lập doanh
nghiệp đều phải tính toán kỹ lưỡng các phương hướng, biện pháp làm sao sử
dụng vốn đầu tư một cách có hiệu quả nhất, sinh được nhiều lợi nhuận nhất.
Chính vì vậy, vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải
xác định và đáp ứng được nhu cầu vốn thường xuyên cần thiết và hiệu quả sử
dụng đồng vốn ra sao? Đây là một vấn đề nóng bỏng có tính chất thời sự
không chỉ được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, mà còn thu hút được
sự chú ý của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính, khoa học vào doanh
nghiệp.
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn lưu động và thông
qua quá trình thực tập tại công ty Cổ Phần Vật Liệu và Xây Dựng Hà Nội, em
quyết định chọn đề tài " Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty cổ phần Vật Liệu và Xây Dựng Hà Nội" làm đề tài nghiên cứu chuyên đề
thực tập của mình.
Bố cục của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Chương 2: Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần Vật Liệu và Xây Dựng Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công


ty cổ phần Vật Liệu và Xây Dựng Hà Nội.
Trong thời gian làm chuyên đề em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của
giáo viên hướng dẫn là thầy TS. Lê Việt Thủy cùng với sự giúp đỡ của các cô,
chú, anh chị cán bộ công nhân viên trong công ty đã giúp em hoàn thành đề
tài này. Xong do nhận thức và trình độ có hạn, thời gian đi thực tế chưa nhiều
nên bản chuyên đề của em không tránh khỏi những khuyết điểm và thiếu sót.
Em rất mong muốn và xin chân thành tiếp thu ý kiến đóng góp, bổ sung của
công ty cùng giáo viên hướng dẫn để bản chuyên đề của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm
Trong quá trình hoạt động công ty cần đầu tư vốn vào tài sản lưu động và
tài sản cố định. Về nguyên tắc công ty có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn
hoặc dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. Tuy nhiên do nhu
cầu vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định rất lớn nên thông thường công
ty khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản lưu động. Do
vậy, để đầu tư vào tài sản lưu động, công ty thường sử dụng nguồn vốn mang
tính chất ngắn hạn hay còn gọi là vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn kinh doanh ứng trước
về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên và liên tục.
Trong các doanh nghiệp, TSLĐ dưới hình thái sản xuất bao gồm nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… và tài sản ở khâu sản xuất

như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ…TSLĐ trong
lưu thông bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa tiêu thụ được (hàng tồn kho), vốn
bằng tiền và các khoản phải thu. TSLĐ trong sản xuất và trong lưu thông luôn
thay đổi cho nhau, vận động không ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất
diễn ra thường xuyên, liên tục.
Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, TSLĐ của doanh
nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm và giá trị của nó
cũng được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này
quyết định sự vận động của vốn lưu thông tức hình thái giá trị của TSLĐ là:
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang hình thái
vật tư hàng hóa dự trữ, qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào chế tạo bán
thành phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn sau khi hàng hóa được
tiêu thụ vốn lưu động trở lại hình thái tiền tệ như ban đầu
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một
cách thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
một lần, tuần hoàn, liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động tuần hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản
xuất. Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá
trị sản phẩm. Khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện
và vốn lưu động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động được chuyển qua nhiều
hình thái khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó
luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ, vì vậy trong quá trình sản
xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trong. Việc quản

lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng, đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát
tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ắc tắc sản xuất, đảm bảo
đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm tài chính, sự vận động của vốn
lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, do đó vòng
quay của vốn lưu động càng nhanh thì doanh thu của doanh nghiệp càng cao
và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm
tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh.
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay xu thế hội nhập và toàn
cầu hóa nền kinh tế đang là vấn đề được quan tâm. Việt Nam muốn tham gia
và hội nhập với nền kinh tế thế giới cần phải có đầy đủ các điều kiện, muốn
vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh và để
làm được điều này thì nó phụ thuộc vào các yếu tố như: Vốn, máy móc thiết
bị, công nghệ, trình độ…Trong đó vốn là một trong những yếu tố quan trọng
là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tiến
hành đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu
vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ đồng
thời kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực khác đến bản thân doanh nghiệp
và người lao động. Vì vậy mà vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng có vai
trò hết sức quan trọng. Vai trò của vốn lưu động được thể hiện trên các mặt
sau:
- Để tiến hành sản xuất ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng… doanh nghiệp cần phải bỏ ra một lượng vốn nhất định để mua sắm
hàng hóa, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu

động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Bởi trong quá trình sản xuất
kinh doanh, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ và cuối
cùng nó trở lại hình thái ban đầu là tiền tệ, như vậy sự luân chuyển của vốn
lưu động giúp doanh nghiệp thực hiện được hoạt động sản xuất và tái sản xuất
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
của mình một cách liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong
việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy
động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng
hóa. Vốn lưu động còn giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và
tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay -
một nền kinh tế phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập
- Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm
do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của
hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm
cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó vốn lưu động đóng vai trò quyết định
trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn lưu động làm sao
cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục đích tối đa hóa khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp được đánh giá thông
qua tốc độ vòng quay vốn, một doanh nghiệp có vòng quay vốn lưu động
càng nhanh thì doanh nghiệp được xem là sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy
nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào các tiêu thức tiêu thụ hàng hóa, thanh
toán… và nhiều yếu tố khách quan khác như chính sách kinh tế của nhà nước.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế, xã
hội. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất các mặt hàng hóa công
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
cộng thì ngoài mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp còn phải quan
tâm tới môi trường, những hậu quả mà quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Có như vậy, doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa công cộng mới được coi là đạt hiệu quả
về kinh tế xã hội.
Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao, vì lợi
nhuận liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, có thể nói một
doanh nghiệp có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn lưu động hiệu quả, để làm
được điều này doanh nghiệp phải làm tốt tất cả các khâu từ sản xuất đến khâu
tiêu thụ sản phẩm.
Hiệu quả sử dung vốn lưu động có thể đánh giá thông qua sản lượng và
doanh thu. Sản lượng và doanh thu có mối liên hệ với nhau, khi sản lượng sản
xuất ra nhiều thì doanh thu càng cao, lợi nhuận đem lại càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn càng tốt. Tuy nhiên không chỉ dựa vào hiệu quả này mà
đánh giá việc sử dụng vốn hiệu quả hay không, ví dụ khi doanh nghiệp mở
rộng quy mô sản xuất trong khi chất lượng sản phẩm chưa cao nên hàng hóa
tuy bán được nhiều nhưng với giá thấp thì cũng chưa được coi là hiệu quả.
Qua đó cho thấy, kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cần phải đảm bảo điều kiện khai thác

vốn triệt để, tức là vốn phải vận động sinh lời không để nhàn rỗi, bên cạnh đó
việc sử dụng vốn phải tiết kiệm và phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích
sao cho hiệu quả. Quản lý vốn chặt chẽ chống thất thoát.
b) Tầm quan trọng của nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào thì vốn lưu động là điều
kiện không thể thiếu được, nhưng khi đã có vốn thì vấn để đặt ra là sử dụng
vốn như thế nào để đem lại hiệu quả cao, đem lại lợi ích tối đa cho doanh
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nghiệp. Để đảm bảo được lợi ích của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải
quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn tăng tích
lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn.
Một là: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ đảm bảo an toàn tài
chính cho doanh nghiệp, việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có
uy tín huy động vốn dễ dàng, khả năng thanh toán cao từ đó giúp doanh
nghiệp hạn chể rủi ro và đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Hai là: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp doanh nghiệp nâng
cao uy tín của mình trên thị trường. nâng cao mức sống của cán bộ công nhân
viên. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng
góp đầy đủ vào ngân sách nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao
động, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự khẳng định mình trong môi
trường cạnh tranh lành mạnh.
Bà là: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp
tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển
sang nền kinh tế thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc
liệt, cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào
công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội
ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao.

Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và
người lao động mà nó còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận và tối
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
thiểu hóa chi phí. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm
trả lời cho câu hỏi: Lượng vốn lưu động đầu tư vào các tài sản lưu động có
hợp lý không hay là quá cao hoặc quá thấp so với doanh thu? nếu công ty đầu
tư vào tài sản lưu động quá nhiều dẫn đến dư thừa tài sản và vốn sẽ làm cho
dòng tiền tự do của công ty giảm. Ngược lại nếu công ty đầu tư quá ít vào tài
sản lưu đông khiến cho không đủ tài sản hoạt động sẽ làm tổn hại đến khả
năng sinh lời. Do vậy công ty nên đầu tư vào tài sản lưu động ở mức hợp lý.
Thế nhưng, như thế nào là hợp lý? muốn biết điều đó chúng ta đi phân tích
các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a) Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động. Nó cho biết mỗi
đơn vị vốn lưu động trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất sinh lời của
VLĐ trong kỳ
=
LNST
VLĐ bình quân trong kỳ
Trong đó:
VLĐ bình quân trong kỳ là bình quân số học của VLĐ có ở đầu kỳ và cuối
kỳ. Kỳ tính VLĐ thường là 1năm, khi đó VLĐ bình quân trong kỳ được tính

theo công thức:
VLĐ bình quân
trong kỳ =
Tổng VLĐ sử dụng bình quân các quý
trong năm
Số quý trong năm (4)
hoặc:
VLĐ bình quân
trong kỳ =
Tổng VLĐ sử dụng bình quân các tháng
trong năm
12 tháng
Tỷ số này phụ thuộc rất nhiều vào kết quả kinh doanh trong kỳ và đặc
điểm của các ngành sản xuất kinh doanh. Các ngành như dịch vụ, thương
mại…có vốn lưu động nhiều tỷ số này thường rất thấp, trong khi các ngành
như công nghiệp chế tạo, sản xuất… sử dụng vốn cố định nhiều tỷ số này
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
thường rất cao. Do đó để đánh giá chính xác cần phải so sánh với doanh
nghiệp tương tự trong một ngành.
b) Vòng quay vốn lưu động
Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.Về ý nghĩa tỷ
số này cho biết mỗi đồng tài sản lưu động của doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay VLĐ trong
kỳ
=
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân trong kỳ

Tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành nên cần so sánh với
bình quân ngành mới có thể đánh giá chính xác hơn.
c) Số ngày luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một
vòng.
Số ngày luân chuyển =
360
Vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này càng ngắn càng tốt: Nó cho biết vốn không bị ứ đọng hay
chiếm dụng, chính sách tín dụng thương mại hiệu quả (doanh nghiệp ít bán
chịu hay thời hạn bán chịu ngắn)
d) Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp cần
phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng
thấp hiệu quả kinh tế càng cao.
Hệ số đảm nhiệm
VLĐ
=
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
e) Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động
Phản ánh việc doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả không.
Mức tiết kiệm = VLĐ bình quân - Doanh thu thuần
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
hay lãng phí
VLĐ
trong kỳ
trong kỳ

Vòng quay VLĐ
kỳ trước
f) Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán xem xét mức độ biến thiên của các
khoản phải thu và các khoản phải trả trên bảng cân đối tài sản của doanh
nghiệp, từ đó phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó
phản ánh mối quan hệ giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với
các khoản phải thanh toán trong kỳ. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Khả năng thanh toán chung ( thanh toán ngắn hạn)
Chỉ tiêu này được xác định dựa vào số liệu từ bảng cân đối tài sản của
doanh nghiệp bằng cách lấy giá trị TSLĐ chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải
trả.
Giá trị TSLĐ bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu và
hàng tồn kho. Giá trị nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả người bán, nợ ngắn
hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế, các khoản chi phí phải
trả ngắn hạn khác.
Tỷ số thanh toán ngắn
hạn
=
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có
bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán.
Để đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp cần phải so sánh với
bình quân ngành, tỷ số thanh khoản năm trước và với 1.
Nếu khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp > 1 điều này có nghĩa
là giá trị TSLĐ của donah nghiệp lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn, hay nói khác đi
là TSLĐ của doanh nghiệp đủ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
11

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
ngắn hạn của doanh nghiệp, như vậy khả năng thanh toán nói chung của
doanh nghiệp là tốt. Và ngược lại nếu tỷ số này < 1.
Tuy nhiên khi xác định khả năng thanh toán ngắn hạn chúng ta đã tính cả
giá trị hàng tồn kho trong giá trị TSLĐ đảm bảo cho nợ ngắn hạn, nhưng trên
thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và chi phí
tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền. Để tránh nhược điểm này có tỷ số
thanh khoản nhanh.
- Khả năng thanh toán nhanh
Được xác định cũng dựa vào thông tin từ bảng cân đối tài sản nhưng
không kể giá trị hàng tồn kho và giá trị TSLĐ kém thanh khoản khác vào
trong giá trị TSLĐ khi tính toán
Về lý thuyết công thức tính được xác định như sau:
Tỷ số thanh toán
nhanh
=
TSLĐ - Giá trị hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy rằng giá trị TSLĐ còn bao gồm giá trị
TSLĐ khác mà tài sản này còn kém thanh khoản hơn cả hàng tồn kho. Do đó,
trên thực tế công thức tính tỷ số thanh khoản nhanh chúng ta không nên máy
móc loại hàng tồn kho ra khỏi giá trị TSLĐ như công thức lý thuyết chỉ ra, mà
nên cộng dồn các khoản TSLĐ nào có tính thanh khoản nhanh hơn hàng tồn
kho. Vì vậy công thức tính tỷ số thanh khoản nhanh được tính như sau:
Tỷ số thanh toán
nhanh
=
Tiền + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng TSLĐ có thể huy động ngay để thanh
toán.
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Căn cứ vào việc so sánh với tỷ số bình quân ngành, tỷ số thanh khoản
nhanh năm trước và so sánh với 1.
Tỷ số thanh toán nhanh <1: Tái sản ngắn hạn có thể sử dụng ngay của
doanh nghiệp không đủ đảm bảo cho việc thanh toán ngay các khoản nợ ngắn
hạn, nếu như chủ nợ đòi tiền cùng 1 lúc. Cho thấy khả năng thanh toán của
doanh nghiệp không tốt lắm, nhưng nếu chủ nợ không đòi tiền ngay cùng một
lúc thì doanh nghiệp vẫn có thể tiếp tục hoạt động.
Nhưng cần phải so sánh giữa tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh
toán nhanh để thấy được mức độ ảnh hưởng của hàng tồn kho và chính sách
dự trữ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng phải so sánh với tỷ số thanh toán
nhanh của năm trước và với bình quân ngành.
- Tỷ số thanh toán tức thời
Tỷ số thanh toán tức
thời
=
Tiền
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong trường
hợp khẩn cấp khi mà chủ nợ đòi nợ gấp thì doanh nghiệp có khả năng thanh
toán cho chủ nợ là bao nhiêu.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ tại các doanh nghiệp ta cần
phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến nó.
a) Nhân tố khách quan

- Thị trường của doanh nghiệp
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, trong đó thị trường vốn quyết định tới khả năng huy động VLĐ
của doanh nghiệp, thị trường hàng hóa quyết định tới khả năng sử dụng vốn
của doanh nghiệp, thị trường tiêu thụ sản phẩm quyết định tới tốc độ luân
chuyển VLĐ của doanh nghiệp, từ đó tác động tới doanh thu và lợi nhuận của
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
doanh nghiệp giúp doanh nghiệp mở rộng và tăng quy mô sản xuất kinh
doanh.
- Yếu tố khách hàng
Nhu cầu khách hàng chính là yếu tố quyết định tới chiến lược đầu tư sản
xuất hàng hóa của doanh nghiệp. Thông qua nhu cầu của khách hàng doanh
nghiệp quyết định nên đầu tư vào loại hàng hóa nào để có thể thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng từ đó ảnh hưởng tới các quyết định sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
- Trạng thái nền kinh tế
Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp, khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẻ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh: như huy động vốn,
đầu tư vào các dự án lớn, tìm kiếm thị trường…Ngược lại khi nền kinh tế
trong giai đoạn suy thoái, lạm phát dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho
vốn của doanh nghiệp mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ, nhu cầu hàng
hóa giảm xuống làm cho hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng
hàng hóa gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp bị giảm
xuống
- Cơ chế chính sách kinh tế
Vai trò điều tiết của nhà nước trong nền kinh tế thị trường là không thể
thiếu được, điều này thể hiện thông qua các cơ chế chính sách của đảng, nhà

nước và chính phủ. Các cơ chế, chính sách này có tác động không nhỏ tới tình
hình tài chính của doanh nghiệp nới chung và sử dụng VLĐ nói riêng. ví dụ
như cơ chế giá vốn, đánh giá lại tài sản, thay đổi các chính sách thuế (thuế
GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp…) chính sách cho
vay, bảo hộ… đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nghiệp từ đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính nói chung và sử dụng vốn lưu
động nói riêng.
- Nhà cung cấp
Muốn sản xuất kinh doanh thì ngoài các yếu tố như vốn, máy móc công
nghệ… thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu,
muốn vậy thì doanh nghiệp phải mua từ các doanh nghiệp khác. Việc thanh
toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đến tài chính của doanh nghiệp. Ví
dụ nhà cung cấp đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh toán tiền ngay khi giao hàng
sẽ dẫn đến lượng tiền mặt của doanh nghiệp giảm xuống.
b) Nhân tố chủ quan
- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là thuật ngữ chỉ một doanh nghiệp sử dụng
các nguồn vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó của mỗi nguồn để tài trợ cho
tổng tài sản. Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có cơ cấu vốn khác nhau, do đó
chi phí vốn sẽ khác nhau. Cơ cấu vốn liên quan đến việc tính chi phí vốn. Để
sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động thì ban quản lý phải tìm ra một cơ cấu
vốn phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Do đó khi doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động không chính xác
và một cơ cấu vốn không hợp lý cũng gây ra ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu
quả sử dụng vốn.
- Nhân tố con người
Con người là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy

nhân tố con người được thể hiện qua vai trò của nhà quản lý và người lao
động.
Vai trò của nhà quản lý thể hiện thông qua khả năng kết hợp một cách tối
ưu các yếu tố sản xuất để tạo lợi nhuận kinh doanh cao, giảm thiểu những chi
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
phí cho doanh nghiệp. Vai trò nhà quản lý còn được thể hiện qua sự nhanh
nhạy nắm bắt các cơ hội kinh doanh và tận dụng chúng một cách hiệu quả.
Vai trò của người lao động được thể hiện ở trình độ kinh tế cao, ý thức
trách nhiệm và lòng nhiệt tình trong công việc. Nếu hội đủ các yếu tố này,
người lao động sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, hạn chế
hao phí nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó chính là yếu tố
quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
- Trình độ quản lý vốn
Chất lượng công tác quản lý vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, bởi công tác quản lý vốn sẽ giúp cho
doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả năng
thanh toán vừa tránh được thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá
nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ hợp lý giúp
cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà không bị dư thừa gây ứ
đọng vốn. Ngoài ra công tác quản lý vốn đặc biệt là VLĐ mà tốt sẽ làm tăng
được số lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh thị trường.
- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Một nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp là khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán doanh
nghiệp sẽ không bị mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có nợ quá
hạn.
CHƯƠNG 2
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21

16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG
HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp nhà
nước, hạch toán độc lập, thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng, tiền thân
của nó là Xí Nghiệp Cát Sỏi Sông Lô được thành lập ngày 18-04-1969 theo
quyết định của Đảng và Chính phủ.
Những thông tin chung về công ty:
Tên gọi:Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Ha Noi Contruction And Materials joint stock
company
Tên viết tắt: HACMA-JSC
Địa chỉ: xã Thụy Phương-Huyện Từ Liêm-Thành Phố Hà Nội
Giám đốc: Ông Nguyễn Giang Đông kiêm chủ tịch hội đồng quản trị
Số đăng ký kinh doanh:3076680-DNNN
Tel: (04)-7572839
Fax: (04)-8389258
Email:
Sự hình thành và phát triển của công ty là một quá trình dài với các giai
đoạn sau:
- 18/04/1969 theo quyết định của Đảng và Chính Phủ, Xí nghiệp Cát Sỏi
Sông Lô được thành lập và đi vào hoạt động là một bộ phận quan trọng đối
với ngành xây dựng, chức năng nhiệm vụ chính của nó là khai thác và kinh
doanh cát sỏi.
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
17

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Ra đời trong giai đoạn khó khăn (1969-1972) nền kinh tế của nước ta
yếu kém, ngành xây dựng còn chưa phát triển vì thế kết quả kinh doanh của xí
nghiệp chưa cao tuy nhiên xí nghiệp vẫn cố gắng duy trì nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. trong giai đoạn này xí nghiệp
chủ yếu là tự khai thác, sau đó đem bán cho các công trình xây dựng thuộc
quản lý công.
- Từ năm 1972-1996 xí nghiệp cát sỏi Sông Lô đổi tên thành Xí nghiệp
Cát Sỏi Số 1 thuộc liên hiệp các xí nghiệp cát sỏi-Bộ Xây Dựng. Những năm
đầu của giai đoạn này kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp vẫn không
tiến triển hơn so với giai đoạn đầu. Từ năm 1986 khi nền kinh tế nước ta bắt
đầu chuyển sang cơ chế thị trường theo đó công ty cũng đổi mới phương thức
sản xuất kinh doanh nhờ đó mà công ty bắt đầu hoạt động có hiệu quả và
hoàn thành được nhiệm vụ kế hoạch đề ra.
- Từ năm 1996 Xí nghiệp Cát Sỏi Số 1 đổi tên thành công ty Xây Lắp
Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng thuộc tổng công ty Xây Dựng Sông Hồng.
Giai đoạn này công ty khai thác và kinh doanh cát, sỏi, than.
- Đến năm 1999 theo quyết định số 80/QĐ-BXD ngày 18/01/1999 của
Bộ Xây Dựng công ty đổi tên thành Xí nghiệp Khai Thác Và Kinh Doanh Vật
Liệu Xây Dựng Hà Nội thuộc tổng công ty Xây Dựng Sông Lô trực thuộc
tổng công ty Xây Dựng Sông Hồng. Thời gian này hoạt động sản xuất của
công ty đã có hiệu quả hơn, công ty đã mở rộng qui mô và nhận được nhiều
công trình lớn. Tổng nguồn vốn kinh doanh tính đến ngày 31/12/2002 là
17.891.886.148 đồng. Trong đó vốn cố định chiếm 51,24%.
- Đến ngày 25/12/2003 theo quyết định số 1730/QĐ- BXD đổi tên Xí
nghiệp Khai Thác và Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng Hà Nội thành công ty
Cổ Phần Vật Liệu và Xây Dựng Hà Nội thuộc tổng công ty xây dựng Sông
Hồng. đồng thời công ty cũng thay đổi phương thức kinh doanh, công ty
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
18

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
không tiến hành khai thác mà chuyển sang kinh doanh các vật liệu xây dựng
trong đó mặt hàng chính là cát, sỏi, đá…Nhờ vậy mà kết quả kinh doanh của
công ty không ngừng được nâng cao và trở thành một công ty vững mạnh như
ngày nay.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ chính của công ty
Công ty Khai Thác và Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng Hà Nội trực
thuộc tổng công ty xây dựng Sông Hồng hoạt động chính của nó là kinh
doanh các vật liệu xây dựng: Cát, sỏi, đá…nhằm cung cấp các loại vật liệu
cho ngành xây dựng
Các mặt hàng kinh doanh của công ty
ĐÁ CÁT SỎI
Đá 1x2 Cát đen đổ nền sỏi xô
Đá 2x4 Cát vàng sỏi chọn
Đá 4x6 Cát xây
Đá 0,5x1 cát thường (cát chưa sàng)
Đá dăm cấp phối lớp trên (subase)
Đá dăn cấp phối lớp dưới (base)
(Theo nguồn: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hà Nội)
Cát, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép…đây là những mặt hàng bổ sung cho nhau
trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là các công trình xây dựng nhà ở, cầu
đường…do vậy những biến động của những mặt hàng này thường tỷ lệ thuận
với nhau .
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Quá trình kinh doanh của công ty diễn ra như sau:
 Quy trình nhập
Phòng kinh doanh dựa trên cơ sở bán hàng dự kiến và khối lượng vật
liệu tồn kho (cát) sẽ tiến hành lập kế hoạch mua hàng cho công ty. Phòng kinh

tế thị trường sẽ làm nhiệm vụ tìm kiếm nhà cung cấp cho công ty sau đó Công
ty tiến hành ký hợp đồng với nhà cung cấp. Do đặc điểm bãi chứa hàng của
công ty nằm gần khu vực Sông Hồng nên rất thuận tiện cho việc nhập hàng và
thông thường nhà cung cấp sẽ vận chuyển bằng thuyền, bè tới gần khu vực
bãi chứa hàng của công ty và đội vận tải sẽ làm nhiệm vụ đưa hàng lên
phương tiện vận tải để xuất thẳng tới cho khách hàng của công ty theo hợp
đồng hoặc đưa về bãi chứa hàng của công ty.
 Quy trình xuất
Dựa vào hợp đồng ký kết giữa công ty với khách hàng thì thủ kho sẽ
tiến hành ghi phiếu xuất kho rồi chuyển tới phòng kinh doanh. Phòng kinh
doanh có nhiệm vụ chuẩn bị hàng đầy đủ như trong phiếu xuất kho và chuẩn
bị phương tiện vận chuyển để đưa hàng hóa tới tận nơi cho khách hàng.
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
Tập kết tại
khu vực, bãi
chứa
hàng(hoặc
xuất bán
thẳng)
Xuất bán lẻ cho các
công trình xây
dựng , dân dụng
Xuất bán cho các
doanh nghiệp,
công ty xây dựng
20
Nguyên vật liệu
mua từ các nhà
cung ứng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Trên cơ sở quyền hạn và chức năng của công ty, tổ chức bộ máy
quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty như sau:
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát
- Giám đốc công ty
- Các phó giám đốc công ty.
- Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ
- Các đơn vị trực thuộc.
Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty cổ phần và vật liệu xây dựng Hà Nội
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Hình 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội
(nguồn: Phòng hành chính)
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
P. Tài
chính kế
toán
P. tổ chức
hành
chính
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Giám đốc
Hội đồng quản trị
PGĐ
P.kinh tế

thị trường
P.kỹ
thuật vật

Đội bốc
dỡ
Đội thủ
công
P. kinh
doanh
-vận tải
Đội vận
tải
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất trong công ty bao gồm tất
cả cổ đông có quyền biểu quyết. đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định
loại cổ phần, tổng số cổ phần và mức trả cổ tức hàng năm của từng loại cổ
phần, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thông qua
báo cáo tài chính hàng năm của công ty…
- Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên trong đó 3 thành viên độc lập không
điều hành, là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm luôn giám đốc.
- Ban kiểm soát
Gồm 3 thành viên trong đó 1 thành viên độc lập không điều hành.
Hoạt động của Ban kiểm soát : Chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ
đông về tính chính xác và hợp lệ về sổ sách chứng từ, số liệu trong Báo cáo

tài chính và trong việc quản lý và điều hành của HĐQT.
- Giám Đốc
Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty theo
đúng quy định của pháp luật, theo điều lệ của công ty.Chụi trách nhiệm trước
pháp luật và trước tổng công ty về hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc
Do giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm. Phó giám đốc được ủy quyền
điều hành một số lĩnh vực của công ty và chụi trách nhiệm về kết quả công
việc của mình trước pháp luật và trước giám đốc.
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và cùng với giám
đốc điều hành quá trình kinh doanh của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính
Gồm 1 trưởng phòng lãnh đạo chung, 1 phó phòng giúp việc và 3 nhân
viên. Chức năng của phòng là quản lý và giải quyết mọi vấn đề có liên quan
đến nhân sự
Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về mặt hành
chính của các văn phòng công ty.
- Tài chính kế toán
Gồm 1 trưởng phòng và 4 nhân viên.
Trong đó, Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng, 4 kế toán viên mỗi
người phụ trách một mảng.
Chức năng của phòng tài chính kế toán là tham mưu giúp việc cho giám
đốc công ty trong công tác quản lý tài chính kế toán của công ty, thực hiện
hạch toán kế toán doanh thu, chi phí, tiền lương, tính giá thành sản phẩm,
quản lý và theo dõi tình hình sử dụng vốn và tài sản của công ty. Thực hiện
đầy đủ công tác nghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát sinh trong toàn công ty.
Kiểm tra xét duyệt báo cáo của các đơn vị phòng ban, tổng hợp số liệu để lập

báo cáo cho toàn công ty.
- Phòng kỹ thuật vật tư
Gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4 nhân viên
Nhiệm vụ của phòng là quản lý các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho
kinh doanh như máy xúc, máy ủi, máy cẩu xây dựng kế hoạch, phương án
mua sắm các thiết bị, phương tiện phục vụ cho kinh doanh. Kế hoạch sửa
chữa các thiết bị, phương tiện…
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Phòng kinh doanh-vận tải
Chụi trách nhiệm về khâu bốc dỡ hàng hóa, kinh doanh vật liệu, nhập
xuất vật liệu theo đúng số lượng và theo đúng hợp đồng mua bán. Và có
nhiệm vụ tổng hợp các số liệu nhập, xuất, tồn kho cho phòng kế toán biết.
tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh.
Gồm 1 trưởng phòng, và 4 nhân viên kinh doanh .
- Phòng kinh tế thị trường
có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường đầu vào, đầu ra, theo dõi những biến
động về giá cả thị vật liệu xây dựng, và thực hiện công tác marketing.
Phòng gồm 1 trưởng phòng và 6 nhân viên.
- Các đơn vị trực thuộc
Đội vận tải
Có nhiệm vụ vận tải, chuyên chở hàng hóa khi thực hiện thu mua và
khi tiêu thụ
Đội bốc dỡ
+Có nhiệm vụ bốc dỡ cát sỏi từ xà lan lên bãi bằng máy xúc KM602
hoặc bốc dỡ lên phương tiện vận tải đi tiêu thụ sản phẩm.
+ Bốc dỡ vật tư, vật liệu xây dựng: xi măng.
Đội thủ công
Có nhiệm vụ gom vét cát, sỏi ở xà lan thành từng mô gọn để máy xúc,

máy bốc xếp hàng được nhanh và hạn chế hao hụt sản phẩm do máy không có
khả năng gom vét sản phẩm ở xà lan.
2.2. Thực trạng sử dụng VLĐ tại công ty
2.2.1. Nguồn vốn của công ty
Muốn biết được tình hình hoạt động của công ty đặc biệt là tình hình sử
dụng VLĐ thì trước hết ta đi xem xét nguồn vốn của công ty.
SV: An ThÞ T©m Líp : TCDN - K21
25

×