Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng sơn hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.05 KB, 50 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
MỤC LỤC
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải có một lượng vốn lưu động nhất định như một tiền
đề bắt buộc. Vốn lưu động có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hóa ngày
càng cao và sự kinh doanh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ. Do vậy vốn lưu động
của hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự
đầu tư và phát triển ngày càng lớn. Trong khi nhu cầu vốn lớn như vậy thì khả năng tạo
lập và huy động vốn của doanh nghiệp lại bị hạn chế. Vì thế nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi
các doanh nghiệp phải sử dụng vốn lưu động cho hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành pháp luật.
Vì vậy để tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp phải tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong
đó phải nói đến vốn lưu động, huy động vốn lưu động như thế nào để đạt hiệu quả tối
ưu nhất là vấn đề đang được quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động đối với sự phát triển của doanh nghiệp, qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu về
vốn lưu động tại công ty TNHH Xây Dựng Sơn Hải, được sự giúp đỡ tận tình của ban
lãnh đạo công ty, các cán bộ nhân viên phòng Tài chính – Kế toán, cùng các phòng ban
khác và sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Phương Lan, trong việc tìm hiểu
tình hình về vốn lưu động, cùng với những kiến thức đã được trang bị trong quá trình
học tập, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng tại công ty
TNHH Xây Dựng Sơn Hải với đề tài:


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Xây Dựng Sơn
Hải” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Xây
Dựng Sơn Hải
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Xây Dựng Sơn Hải
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty TNHH Xây Dựng Sơn Hải
Đề tài là một dịp để em có thể gắn bó kiến thức đã học với thực tiễn. Đây là một
bài viết có nội dung khá lớn, phong phú và có liên quan đến nhiều vấn đề, mặc dù đã
được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Phương Lan nhưng do
trình độ còn hạn chế trong bài viết của em vẫn còn nhiều thiếu sót không thể tránh
khỏi, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý kiến từ phía công ty TNHH Xây Dựng
Sơn Hải, để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn cũng như giúp em hiểu sâu hơn về
đề tài mình đã lựa chọn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị
Phương Lan và các cô chú cán bộ công ty TNHH Xây Dựng Sơn Hải đã giúp em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà nội, ngày 14 tháng10 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Hương
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG SƠN HẢI

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG SƠN HẢI
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Xây Dựng Sơn Hải được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh
doanh 0102005989 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 29
tháng 07 năm 2002, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 28 tháng 11 năm 2006. Là một đơn vị
hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng.
- Tên công ty: Công ty TNHH Xây Dựng Sơn Hải.
- Tên giao dịch: SON HAI CONSTRUCTION COMPANY LIMITTED.
- Địa chỉ trụ sở chính: Tại 86 – Thụy Khuê – Quận Tây Hồ - Hà Nội.
- Tel: 0435738135 Fax: 0435738135.
- Tài khoản:10201 000 000 9559 tại ngân hàng Công Thương Ba Đình Hà Nội.
Công ty thành lập với số vốn điều lệ 9.500 triệu đồng, tổng số cán bộ công nhân viên
của công ty hiện nay 250 người. Ban lãnh đạo công ty gồm:
- 1 Giám đốc.
- 1 Phó giám đốc.
Công ty TNHH Xây Dựng Sơn Hải là công ty sản xuất kinh doanh đa ngành
nghề:
+ Tư vấn thiết kế, thi công xây dựng các công trình dan dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi.
+ Tư vấn khảo sát địa hình, địa chất và thủy văn.
+ Tư vấn thiết kế, xây dựng và vận hành máy thủy điện.
+ Chế tạo lắp đặt thiết bị, máy móc cho các dây chuyền công nghệ nhà máy.
+ Sản xuất mua bán vật liệu xây dựng, móc móc thiết bị.
Trong đó ngành nghề sản xuất kinh doanh chính là: Xây dựng các công trình
dân dụng và tư vấn thiết kế.
Công trình ban đầu thành lập với số vốn còn hạn chế, số lượng lao động còn ít.
Vì vậy khi công ty mới đi vào hoạt động đã gặp không ít khó khăn.
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD

Song với sự nỗ lực của ban lãnh đạo công ty cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật
có trình độ chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm, lực lượng công nhân lành nghề
cùng với trang thiết bị, máy móc hiện đại. Trong những năm qua công ty đã hoàn thành
nhiều công trình, dự án xây lắp, tư vấn thiết kế công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp, giao thông, thủy lợi trên phạm vi cả nước. Các công trình đã được bàn giao đưa
vào sử dụng, được chủ đầu tư đánh giá đảm bảo an toàn, chất lượng tốt và đúng tiến độ
yêu cầu.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quy mô hoạt động của công ty
1.1.2.1. Chức năng
- Tổ chức thi công xây dựng và xây lắp các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi.
- Tư vấn thiết kế các công trình dân dụng, thủy lợi, thủy điện…
1.1.2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về việc tham gia dự thầu cũng như trúng
thầu.
- Tuân thủ các chính sách, pháp luật của nhà nước.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả lớn, tự chủ về tài chính.
1.1.2.3. Quy mô hoạt động của công ty
Công ty đang ngày càng mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn cố định là: 1.102.202 nghìn đồng.
+ Vốn lưu động là: 3.246.023 nghìn đồng.
+ Số lao động hiện có: 250 người.
Do sự cố gắng của ban lãnh đạo công ty cũng như cán bộ công nhân viên mà công ty
đã mở rộng quy mô hoạt động xuyên suốt Bắc - Trung – Nam các năm gần đây như:
+ San lấp mặt bằng GĐ2 Cảng tổng hợp Li Lâm Cái Lân – Quảng Ninh.
+ Nâng cấp hồ Khuôn Rẽo và kênh mương xã Giao Liêm - huyện Sơn Động - Bắc
Giang.
+ Sửa chữa và nâng cấp hồ chứa nước Đăk Hơ Na – Ngọc hồi – Kon Tum …
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD

1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG SƠN HẢI
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy của công ty
Là công ty hoạt động dưới hình thức trách nhiệm hữu hạn nên công ty TNHH
Xây Dựng Sơn Hải có cơ cấu khá gọn nhẹ, đạt hiệu quả, thông tin thuận chiều và
ngược chiều được truyền đi nhanh chóng qua các cấp quản trị để đưa ra quyết định kịp
thời ứng phó với những biến động trong sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc
- Giám đốc công ty: Là người có quyền hành cao nhất, đại diện cho công ty trước pháp
luật, thực hiện quản lý các phòng ban trong công ty, điều hành và quyết định mọi hoạt
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
Phòng tài
chính kế
toán
Đội
xây
lắp I
Giám đốc công ty
Phó Giám đốc
công ty
Đội
xây
lắp II
Văn phòng
Tư vấn khảo
sát
Đội
khảo
sát I
Đội
khảo

sát II
Phòng kinh
tế - Kỹ thuật
Phòng khảo
sát – Thiết
kế
Phòng tổ
chức – Hành
chính – Y tế
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc: Là người giúp đỡ giám đốc điều hành trực tiếp quá trình sản
xuất kinh doanh, thực hiện các nhiệm vụ được giám đốc ủy quyền, chịu trách nhiệm
trước giám đốc về những công việc được giao.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực
kinh tế, xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, quản lý các nguồn vốn, thực hiện nghĩa vụ
tài chính với nhà nước…
Kế toán có nhiệm vụ: ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, có hệ thống diễn
biến của các nguồn vốn. Theo dõi các khoản phải thu, phải trả của khách hàng và các
khoản thu chi khác.
- Phòng kinh tế - kỹ thuật:
+ Có chức năng tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật và giúp giám
đốc trong việc lựa chọn việc áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
+ Có nhiệm vụ theo dõi, điều tra, phụ trách các vấn đề về kỹ thuật, vận hành
máy móc trong lĩnh vực xây dựng, giám sát công trình. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ
phân bổ và giám sát lao động sao cho làm việc hiệu quả không thất thoát tại nơi xây
dựng cũng như toàn bộ công ty.

- Phòng khảo sát – Thiết kế:
+ Có chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc tìm kiếm các công trình xây
lắp, đưa ra các bản vẽ thiết kế thi công để giúp cho giám đốc lựa chọn đúng địa điểm
thi công cũng như chọn đúng bản vẽ thiết kế phù hợp với từng công trình.
+ Nhiệm vụ phải tìm hiểu các công trình xây lắp về địa bàn, giá cả đầu vào để
lập ra các dự án, phải thiết kế các bản vẽ thi công theo đúng yêu quy định.
- Phòng tổ chức – Hành chính – Y tế:
+ Có chức năng giúp giám đốc trong việc sắp xếp cải tiến sản xuất kinh doanh ,
tổ chức quản lý tuyển dụng và phân phối nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty theo từng thời kỳ.
+ Có nhiệm vụ là: Tổ chức thực hiện tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ
công nhân viên phù hợp với nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn triển
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
khai các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động về nội quy làm việc và
sinh hoạt của Công ty. Tổ chức công tác văn thư, hành chính, y tế… phục vụ kịp thời
yêu cầu công tác nói chung và bộ máy giúp việc của giám đốc nói riêng.
- Văn phòng tư vấn khảo sát: Có chức năng tư vấn các công trình cho giám đốc
lựa chọn, khảo sát để tìm được những công trình mang về nhiều lợi ích cho công ty.
- Có 4 đội xây lắp: Có chức năng thi công, xây lắp các công trình đảm bảo chất
lượng, đúng tiến độ yêu cầu của khách hàng. Nơi đây là nơi tiến hành sản xuất thi công
… để tạo ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Có nhiệm vụ trực
tiếp tiến hành thi công, xây dựng các công trình theo yêu cầu của ban lãnh đạo công ty.
1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
SƠN HẢI
1.3.1. Tình hình sản xuất – Kinh doanh của công ty
Sản phẩm xây lắp là những công công trình, vật kiến trúc… có quy, mô lớn, kết
cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài….Do
đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán. Quá trình sản

xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt
rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
- Sản phẩm của công ty bao gồm: các công trình xây lắp, các công trình tư vấn khảo sát
thiết kế.
+ Các công trình xây lắp: Xây dựng các công trình thủy lợi, xây dựng các tuyến đường,
san lấp mặt bằng, công trình nâng cấp sửa chữa hố nước, xây dựng nhà ở.
+ Các công trình tư vấn khảo sát thiết kế: Lập dự toán các công trình đường giao
thông, thủy lợi, tư vấn khảo sát và lập báo cáo kinh tế kỹ thuật các công trình thủy
lợi…
- Giá thành của sản phẩm xây lắp bao gồm tất cả các chi phí xây dựng công trình như:
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất
chung.
- Hình thức tiêu thụ của sản phẩm xây lắp: Do đặc thù của sản phẩm thuộc lĩnh vực xây
dựng nên nó được xác định tiêu thụ khi hoàn thành công trình sau đó bàn giao lại cho
chủ đầu tư.
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Để đánh giá tình hình số lượng sản phẩm, giá thành của sản phẩm tăng giảm
trong 4 năm gần đây như thế nào, dựa vào Bảng 1.1:
Bảng 1.1: Số lượng công trình của công ty giai đoạn 2006 - 2009
Chỉ tiêu
Đơn vị 2006 2007 2008 2009
Số lượng công trình
Công trình 3 2 1 4
Tổng giá thành Đồng 7.130.000 1.000.869 48.932.043 8.255.038
( Nguồn: Phòng tài chính - kế toán )
Qua Bảng 1.1 ta thấy: Số lượng công trình qua các năm có xu hướng giảm, năm
2006 công ty trúng thầu 3 công trình nhưng năm 2007 số lượng công trình đã giảm
xuống còn 2 công trình, đặc biệt 2008 số công trình chỉ còn có 1, năm 2009 số lượng

công trình đã tăng lên 4 công trình. Điều này chưa thể khẳng định được công ty làm ăn
có hiệu quả hay không hiệu quả, có thể do ít công trình nhưng lại là những công trình
lớn mang về nhiều doanh thu cho công ty, còn công trình nhiều lại là những công trình
nhỏ lẻ doanh thu ít. Bên cạnh đó chúng ta còn phải xem xét ở nhiều góc độ khác nhau
như xem xét về tổng giá thành qua các năm. Giá thành năm 2007 so với năm 2006
giảm 6.129.131 đồng, do năm 2007 có số lượng công trình ít hơn có 1 công trình mà
giá thành đã giảm rất nhiều. Điều này cho thấy công ty đã có những chính sách giảm
các chi phí không cần thiết để từ đó giảm giá thành cho các công trình. Năm 2008 giá
thành giảm so năm 2007 là 47.931.174 đồng. Do năm 2008 công ty hầu như không
trúng thầu đa phần làm tiếp những công trình còn dở của năm 2006. Nhưng đến năm
2009 công ty lại trúng thầu nhiều công trình đa phần là những công trình lớn nhưng
ngược lại giá thành tăng một phần nhỏ so với năm 2006 là năm cũng có nhiều công
trình là 1.125.038 đồng. Điều này càng khẳng định công ty thật sự cố gắng trong việc
giảm giá thành, đã giảm đi nhiều chi phí trong quá trình xây dựng như lãng phí nguồn
nguyên vật liệu bằng cách giám sát chặt chẽ các công trình thi công. Điều này càng thể
hiện uy tín đối với nhà đầu tư và luôn được mọi người tin tưởng. Từ đó công ty ngày
càng có vị thế trên thị trường.
1.3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2006- 2009
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Bảng 1.2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty giai đoạn 2006 – 2007
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 07/06 08/07 09/08
(+,%) % (+,%) % (+,%) %
TỔNG DOANH THU 3.435.798 1.159.754 334.145 8.213.995 (2.276.044) (66,24) (825.609) (71,19) 7.879.850 2358,21
1. Doanh thu bán hàng 3.435.798 1.159.754 334.145 8.213.995 (2.276.044) (66,24) (825.609) (71,19) 7.879.850 2358,21
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 31.092 29.178 (1.914) (6,16) (29.178) 100,00
3. Doanh thu thuần về bán hàng 3.404.706 1.130.576 334.145 8.213,.995 (2.274.130) (66,79) (796.431) (70,44) 7.879.850 2358,21
4 . Giá vốn hàng bán 3.175.776 1.000.869 287.500 7.884.473 (2.174.907) (68,48) (713.369) (71,27) 7.596973 2642,43

5. Lợi nhuận gộp 228.930 129.707 46.645 329.522 (99.223) (43,34) (83.062) (64,04) 282.877 606,447
6. Doanh thu hoạt động tài chính 3.845 1.342 1.342 18.222 (2.503) (65,10) 0,00 16.880 1257,82
7. Chi phí tài chính 329 214 17.918 (115) (34,95) (214) (100,00) 17.918
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 202.057 84.201 56.012 245.940 (117.856) (58,33) (28.189) (33,48) 189.928 339,08
9. Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD 30.389 46.634 (8.025) 83.886 16.245 53,46 (54.659) (117,21) 91.911 (1145,31)
10. Thu nhập khác 140.788 140.788 (140.788) (100,00)
11. Chi phí khác 160.306 160.306 (160.306) (100,00)
12. Lợi nhuận khác (19.518) (1.518) 19.518 (100,00)
13. Lợi nhuận trước thuế 30.389 27.116 (8.025) 83.886 (3.273) (10,77) (35.141) (129,60) 91.911 (1145,3)
14. Chi phí thuê TNDN 8.509 7.592 20.972 (916) (10,77) (7.592) (100,00) 20.972
15. Lợi nhuận sau thuế 21.880 19.524 (8.025) 62.915 (2.357) (10,77) (27.549) (141,10) 70.940 (883,98)
( Nguồn: Phòng tài chính – kế toán )
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Qua Bảng 1.2 ta thấy: Tổng doanh thu năm 2007 giảm so với năm 2006 là
2.276.044 nghìn đồng tương ứng với giảm 66,24%. Điều này do năm 2007 nhiều công
trình cuối năm chưa xong nên chưa thể quyết toán, mặt khác số công trình hoàn thành
đa phần là công trình nhỏ. Do đó mà doanh thu của công ty giảm so với năm 2006.
Năm 2008 so với năm 2007 lại tiếp tục giảm là 825.609 nghìn đồng tương ứng với
giảm 71,19%. Do năm 2008 là năm ảnh hưởng mạnh của sự khủng hoảng kinh tế thế
giới, các doanh nghiệp sản xuất trì trệ đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây
dựng, giá nguyên vật liệu đều tăng. Vì vậy mà dẫn đến doanh thu đều giảm và công ty
TNHH Xây Dựng Sơn Hải cũng chịu ảnh hưởng. Nhưng năm 2009 thì tổng doanh thu
lại tăng vượt trội rât nhiều so với năm 2006 là 4.778.197 nghìn đồng tương ứng tăng
139%. Do năm 2009 là năm mà công ty vượt qua được thời kỳ khủng hoảng kinh tế,
cùng với sự cố gắng của ban lãnh đạo công ty và cán bộ công nhân viên trong công ty.
Vì vậy mà công ty đã trúng thầu nhiều công trình lớn cũng như việc hoàn thành nhiều
công trình. Do đó năm 2009 doanh thu tăng nhiều.
Khoản mục giảm trừ doanh thu năm 2007 so với năm 2006 giảm 1.914 nghìn

đồng tương ứng giảm 6,16% và các năm sau không có. Điều này cũng dễ hiểu vì công
ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty không phải là ngành nghề kinh
doanh chính, thu về chủ yếu là lãi tiền gửi ngân hàng, không đầu tư vào chứng khoán
hay đầu tư vào lĩnh vực tài chính khác. Nhưng năm 2009 cũng tăng gấp 16 lần so với
năm 2008. Do số lượng tiền mặt của công ty năm 2009 công ty thường xuyên gửi tiền
vào ngân hàng theo các tháng chủ yếu là các ngân hàng Đống Đa và VPBANK.
Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 so với năm 2006 giảm
117.856 nghìn đồng tương ứng giảm 58,33%, năm 2008 cũng giảm 28.189 nghìn đồng
tương ứng giảm 33,48%. Cả hai năm đều có xu hướng giảm do công ty không mua
thêm tài sản cố định phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, cắt giảm lao động của bộ phận
văn phòng, giảm chi tiếp khách …Nhưng bước sang năm 2009 so với năm 2008 thì
tăng 189.928 nghìn đồng tương ứng tăng 339,08%. Do công ty đã hoạt động tốt hơn,
thị trường đòi hỏi trình độ cao nên doanh nghiệp tuyển thêm cán bộ quản lý phân
xưởng thi công, văn phòng, cho cán bộ văn phòng đi đào tạo thêm chính vì vậy mà chi
phí quản lý tăng. Điều này là tốt vì doanh nghiệp biết chú trọng đến con người. Mặt
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
khác một doanh nghiệp hoạt động tốt thì chi phí phân bổ hợp lý thì tốc độ chi phí quản
lý phải nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu thì mới đảm bảo.
Với sự biến động của doanh thu và chi phi như trên thì lợi nhuận sau thuế của
năm 2007 so với năm 2006 giảm 2.357 nghìn đồng tương ứng giảm 10,77%. Do năm
2007 các chỉ tiêu đều giảm so với năm 2006 đặc biệt là doanh thu. Năm 2008 so với
năm 2007 lại tiếp tục giảm 27.549 nghìn đồng tương ứng với giảm 141,1%. Do năm
2008 là năm ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên hầu như không có lãi mà
còn bị thua lỗ. Sang năm 2009 lợi nhuận sau thuế tăng 70.940 nghìn đồng so với năm
2008. Điều này cho thấy công ty đã cố gắng vận dụng những giải pháp tốt để tiếp tục
tồn tại, vượt qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế và phát huy tối đa năng lực của công ty
và từng bước đưa công ty phát triển hơn nữa.

Tuy nhiên nếu chỉ so sánh một cách đơn giản các chỉ tiêu qua bảng kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh thì sẽ không dễ tìm ra nguyên nhân làm tăng hay giảm lợi
nhuận, vì doanh thu qua các năm là không bằng nhau. Để biết được hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty cần phân tích một số chỉ tiêu ở Bảng 1.3
Bảng 1.3. Một số chỉ tiêu so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị: %
Doanh thu thuần 100,00 100,00 100,00 100,00
Tỷ suất giá vốn(Giá vốn/Doanh thu thuần) 93,28 88,53 86,04 95,99
Tỷ suất lãi gộp(Lãi gộp/doanh thu thuần) 6,72 11,47 13,96 4,01
Tỷ suất Chi phí quản lý(Chi phí quản lý/Doanh
thu thuần)
5,93 7,45 16,76 2,99
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế(Lợi nhuận trước
thuế/Doanh thu thuần)
0,89 2,40 (2,40) 1,02
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế(Lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu thuần)
0,64 1,73 (2,40) 0,77
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo KQSXKD)
Nhìn vào Bảng 1.3 ta thấy:
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Tỷ suất giá vốn qua 4 năm có xu hướng tăng. Hầu như chiếm gần hết doanh
thu thuần, nhất là năm 2009 tỷ số này lên tới 95.99%. Điều này do năm 2009 công ty
trúng thầu đa số vào cuối tháng 4 đến tháng 6 lúc này giá vật liệu đang ổn định và có
thể nói là giá rẻ. Thế nhưng đến cuối tháng 6 đầu tháng 7 thì giá vật liệu tăng lên rất
nhanh: Giá vật liệu tăng từ 10% - 20%. So với 3 tháng trước thì giá thép đã tăng lên 6
lần giá thép bán lẻ ( bao gồm VAT) từ 10,5 triệu đồng / tấn hồi tháng 4 hiện lên 12 triệu
đồng / tấn, tăng 20%, thép cây 11,3 triệu đồng / tấn, xi măng Chinfon 9,6 triệu đồng/

tấn, xi măng Hoàng Thạch 10.6 triệu đồng / tấn…
Chính vì lý do này mà năm 2009 mặc dù thu được lợi nhuận sau thuế cao hơn
các năm trước nhiều nhưng tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu thuần không cao. Ngược
lại tỷ suất chi phí quản lý lại có xu hướng giảm xuống.
1.3.3. Kết quả hoạt động khác của công ty
Hàng năm ngoài việc tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
công ty còn có các hoạt động kinh doanh khác như: Tổ chức thi đua, khen thưởng, tham
gia các hoạt động văn hóa thể thao…
Công ty luôn tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tham gia vào hoạt động
thi đua lập thành tích trong công việc. Từ đó đưa ra các hình thức khen thưởng kịp thời
đối với nhân viên, tạo được niềm tin đối với với công ty.
* Các hình thức khen thưởng.
- Thưởng theo danh sách: Thưởng mùng 8/3, thưởng lễ tết, thưởng hoàn thành
vượt mức, tiết kiệm vật tư, thưởng hoàn thành sớm hợp đồng.
- Thưởng ABC: Thưởng hàng tháng
* Nguồn thưởng.
- Thưởng theo danh sách: Trích từ quỹ khen thưởng.
-Thưởng theo ABC: Trích từ doanh thu của công ty.
* Mức thưởng
Mức thưởng của công ty phụ thuộc vào lợi nhuận thuần thu được trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng nhiều thì quỹ tiền thưởng càng lớn.
Việc trả thưởng công ty giao cho phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trong
công tác trả thưởng.
* Thưởng tết 2009 cho từng loại.
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
- Loại A: 250.000 đồng
- Loại B: 200.000 đồng
- Loại C: 100.000 đồng

Ngoài việc khen thưởng bằng tiền cho cán bộ công nhân viên thì về lâu dài ban
lãnh đạo công ty nên sáng tạo các hình thức khen thưởng để thỏa mãn nhu cầu tôn vinh
cao hơn như: Các chuyến du lịch, thăng chức, tuyên dương … Chính những hình
thức ghi nhận ngoài tài chính sẽ là công cụ hữu hiệu để gắn bó nhân viên với công ty.
Ghi nhận khen thưởng không chỉ việc thực hiện vào cuối quý hay cuối năm mà phải là
công việc mang tính chất thường xuyên và kịp thời. Tiêu biểu dưới đây là danh sách
được khen thưởng khi thực hiện công trình hồ chứa nước Đăk Hơ Na.
Bảng 1.4. Thưởng tết cho một tổ xây lắp ở công trình hồ chứa nước Đăk Hơ Na –
huyện Ngọc Hồi - Kon Tum Năm 2009
ĐVT: Đồng
STT Họ và tên
Số lần xếp
loại A
Số lần xếp
loại B
Số lần xếp
loại C
Thưởng tết
1 Nguyễn Văn An 2 2 1 1000.000
2 Trần Thanh Bình 3 2 2 1.350.000
3 Lê quốc Huy 2 3 2 1.300.000
4 Lê Văn Khang 3 2 2 1.350.000
5 Phạm Văn Quý 2 3 2 1.300.000
6 Nguyễn văn Toán 4 2 1 1.500.000
7 Vũ Văn Sinh 2 4 1 1.400.000
Tổng 2 4 1 9.200.000
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
1.4. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG SƠN HẢI
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10

13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Có rất nhiều đặc điểm kinh tế - Kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của công ty. Dưới đây là một số đặc điểm điển hình được đưa ra để thấy được
rõ hơn sự ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Xây Dựng
Sơn Hải.
1.4.1. Trình độ tổ chức sản xuất – Kinh doanh
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên hình thức sản xuất kinh
doanh cũng khác với doanh nghiệp sản xuất thương mại. Vì vậy mà việc tổ chức sản
xuất – kinh doanh hợp lý sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc
để xây dựng một hạng mục công trình xây dựng thì thời gian hoàn thành dài, rất phức
tạp. Nếu xây dựng được kế hoạch sản xuất tối ưu thì thu hồi vốn còn nhanh nhưng nếu
xây dựng kề hoạch sản xuất không tốt dẫn đến không theo kịp tiến độ công trình như
trong hợp đồng. Dẫn tới việc ứ đọng vốn do kéo dài thời gian thi công, giá cả có thể
tăng lên, lạm phát… Sẽ dẫn tới việc thu hồi vốn chậm và lãng phí. Do đó để sử dụng
hiệu quả vốn lưu động thì cần phải căn cứ vào trình độ tổ chức sản xuất – Kinh doanh.
Như vậy, để đảm bảo hiệu quả nguồn vốn, một yêu cầu bắt buộc đối với công ty
là phải xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng thời kỳ. Trong quá trình
xây dựng các hạng mục công trình thì kế hoạch sản xuất kinh doanh làm thước đo và
so sánh với các khoản chi phi phát sinh.
1.4.2. Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh, nó tham gia hầu hết các giai
đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động có tác
động mạnh mẽ tới khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Do công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng nên thời gian hoàn thành một công trình thường kéo dài ít nhất là 1
-2 năm. Vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ chậm do tốc độ luân chuyển vốn chậm và thời
gian quay vòng vốn lưu động dài. Nếu không có kế hoạch sử dụng vốn lưu động hợp lý
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh dài như vậy thì nó sẻ ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
1.4.3. Trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân viên

Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức sản
xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp tối ưu các yếu tố
sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đem
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
lại hiệu quả phát triển cho công ty. Để làm được điều đó người lãnh đạo công ty phải là
người có trình độ, khả năng tư duy, nhạy bén với những thay đổi của môi trường kinh
doanh và có tầm nhìn xa. Từ đó mới đưa ra những chính sách sử dụng vốn lưu động
một cách hiệu quả nhất. Nhưng ngược lại người lãnh đạo công ty là người có trình độ
hạn chế sẽ dẫn đến rất nhiều khó khăn trong việc giải quyết công việc, không đưa ra
được các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Dẫn đến việc tồn đọng vốn trong kinh doanh,
đôi khi thiếu vốn trong sản xuất, làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động không tốt.
Bên cạnh đó trình độ tay nghề của người lao động: Nếu là công nhân trực tiếp
tham gia thi công xây dụng công trình có trình độ tay nghề cao thì sẽ phù hợp với việc
vận hành các máy móc hiện đại, khai thác tối đa công suất làm tăng năng suất lao
động, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Điều này chắc chắn làm cho tình hình tài
chính ổn định.
Mặt khác trình độ của nhân viên kế toán của công ty cũng rất quan trọng, nếu
nhân viên kế toán là người có trình độ, khả năng làm việc chuyên nghiệp sẽ xây dựng
được các kế hoạch chi tiêu hợp lý, cách quản lý vốn đạt hiệu quả nhất.
1.4.4. Các mối quan hệ của Công ty
Đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Xây Dựng Sơn Hải nói
riêng thì các mối quan hệ luôn có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty.
Nếu công ty có được các mối quan hệ tốt với các đối tượng hữu quan thì sẽ làm
cho việc hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt hơn. Bởi vì một khi công ty tạo được các
mối quan hệ tốt thì sẽ tạo điều kiện cho việc sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra
liên tục, nhanh chóng hoàn thành công việc nhờ vào sự giúp đỡ của mọi người. Từ đó
công việc kinh doanh của công ty sẽ thuận lợi và việc thu hồi vốn sẽ nhanh chóng hơn.

Ngược lại công ty không tạo được các mối quan hệ tốt thì làm cho việc sản xuất
kinh doanh của công ty đôi lúc gặp khó khăn, sẽ khó được sự giúp đỡ của mọi người.
Đôi khi công việc sẽ không được giải quyết nhanh chóng dẫn đến việc ứ đọng vốn lưu
động trong quá trình sản xuất, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
1.4.5. Thị trường vốn
Khi Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức WTO làm cho nền kinh tế
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
Việt Nam đang ngày càng phát triển. Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty
TNHH Xây Dựng Sơn Hải nói riêng, lại có nhiều cơ hội huy động vốn đa dạng và
phong phú. Bên cạnh đó thị trường vốn thế giới ảnh hưởng tới thị trường vốn của Việt
Nam, vì vậy mà nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào nền kinh tế thế giới như biến
động về giá cả nguyên vật liệu, bất ổn của chính trị thế giới và biến động thị trường tài
chính thế giới.
Do nền kinh tế mở nên vốn nước ngoài và nội địa đổ vào thị trường Việt Nam
làm cho việc huy động vốn của các doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn.Các công ty cổ phần
lớn ra sức niêm yết cổ phiếu. Đối với công TNHH Xây Dựng Sơn Hải không đủ điều
kiện phát hành chứng khoán vì đây là công ty trách nhiệm hữu hạn. Nếu thị trường vốn
phát triển mạnh mẽ thì sẽ giúp cho doanh nghiệp huy động vốn dễ dàng hơn, bên cạnh
đó thị trường vốn ổn định sẽ làm ổn định giá cả…. thì việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ tốt hơn. Dẫn tới việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả, tiết kiệm hơn.
Ngược lại khi thị trường vốn không ổn đinh sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Bằng chứng năm 2008 là năm khủng hoảng kinh tế trầm trọng do thị
trường tài chính của Mỹ khủng hoảng dẫn tới ảnh hưởng trên toàn thế giới và Việt
Nam không ngoại lệ nhất là các nghành dệt may, xây dựng. Và công ty TNHH Xây
Dựng Sơn Hải Năm 2008 là năm chịu ảnh hưởng rất nhiều, dẫn tới kinh doanh trì trệ
và ứ đọng vốn trong sản xuất, gây lãng phí trong việc sử dụng vốn lưu động. Do vậy
mà thị trường vốn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10

16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG SƠN HẢI
2.1. CƠ CẤU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG SƠN HẢI
2.1.1. Cơ cấu vốn lưu động trên tổng tài sản
Cơ cấu vốn lưu động ở đây muốn nói lên vốn lưu động của công ty chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của công ty. Từ đó rút ra kết luận vốn lưu động là
cao hay thấp và công ty sẽ có những chính sách cụ thể để điều chỉnh chúng như thế
nào.
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn lưu động trên tổng tài sản công ty giai đoạn 2006-2009
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2006 2007 2008 2009
Vốn lưu động
Nghìn
đồng
1.042.237 1.050.173 933.027 1.082.681
Tổng tài sản
Nghìn
đồng
1.290.612 1.071.217 954.051 4.348.225
Vốn lưu động/ Tổng tài
sản
% 80,76 98,04 97,80 24,90
( Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
Nhìn từ Bảng 2.1 ta thấy cơ cấu vốn lưu động của công ty trên tổng tài sản
chiếm tỷ trọng rất lớn. Năm 2007 so với năm 2006 vốn lưu động trên tổng tài sản tăng

17,28%. Do tổng tài sản giảm so với năm 2006, mặt khác vốn lưu động tăng do các
khoản tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn và phải thu ngắn hạn tăng, dẫn đến vốn lưu động
tăng trong khi tài sản giảm làm cho cơ cấu vốn lưu động tăng lên. Năm 2008 so với
năm 2006 cơ cấu vốn lưu động vẫn tiếp tục tăng là 17,04%, do các chỉ tiêu trong vốn
lưu động vẫn tiếp tục tăng nhất là tiền, mặt khác tổng tài sản giảm mạnh do khủng
hoảng kinh tế, công ty không đầu tư vào tài sản dài hạn nhiều. Nhưng năm 2009 thì cơ
cấu vốn lưu động so với năm 2006 thì lại giảm 55,86%. Điều này cho thấy năm 2009
công ty đã có những chính sách hợp lý để điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động. Do vốn lưu
động tăng lên so với năm 2006 không lớn bằng việc tổng tài sản năm 2009 đã tăng rất
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
mạnh, do công đã bắt đầu chú trọng tới việc đầu tư tài sản dài hạn nhiều hơn bằng việc
mua sắm các thiết bị máy móc phục vụ cho thi công.
Công ty cần phải có những biện pháp khắc phục nhiều hơn nữa trong công tác
quản lý vốn lưu động sao cho đạt hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất.
2.1.2. Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành
Đối với công ty TNHH Xây Dựng Sơn Hải thì vốn lưu động sẽ được hình thành
bởi hai nguồn là vốn chủ sở và nợ phải nợ. Trong đó các khoản nợ là nguồn hình thành
chủ yếu của vốn lưu động. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn
vốn lưu động của doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản là
tài sản cố định.
Để nắm bắt được cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành như thế nào chúng
ta cần đánh giá ở bảng sau.
Bảng 2.2:Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành công ty giai đoạn 2006-2009
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2006 2007 2008 2009
Vốn lưu động

Nghìn
đồng
1.042.237 1.050.173 933.027 3.246.023
Vốn chủ sở hữu
Nghìn
đồng
1.187.638 976.270 954.071 1.209.882
Nợ phải trả
Nghìn
đồng
102.974 94.947 3.318.342
Vốn lưu động/ Vốn chủ sở
hữu
% 87,8 107,6 97,8 268,3
Vốn lưu động/Nợ phải trả % 1.102.1 1.106,1 97,8
( Nguồn: Phòng tài chính –Kế toán)
Nhìn từ Bảng 2.2 ta thấy cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành có xu
hướng tăng qua các năm tương đối rõ rệt.
Năm 2006 vốn lưu động / vốn chủ sở hữu là 87,8 % trong khi đó năm 2007 so
với năm 2006 vốn lưu động / vốn chủ sở hữu tăng 19,8%. Do năm 2007 lượng vốn lưu
động của công ty tăng lên còn vốn chủ sở hữu lại giảm xuống. Nên làm cho cơ cấu vốn
lưu động / vốn chủ sở hữu tăng lên. Chứng tỏ lượng vốn chủ sở hữu của công ty tập
trung đầu tư vào vốn lưu động còn rất lớn. Năm 2008 so với năm 2006 vốn lưu động /
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
vốn chủ sở hữu có phần giảm xuống là 10%. Do vốn lưu động của công ty giảm xuống
một lượng lớn đồng thòi vốn chủ sở hữu giảm một lượng ít. Vì năm 2008 là năm mà
công ty làm ăn thua lỗ, không ký được các hợp đồng lớn nên việc huy động vốn vào
các công trình hầu như rất ít. Nhưng bước sang năm 2009 thì cơ cấu vốn lưu động/

vốn chủ sở hữu tăng so với năm 2006 là 180,5%. Điều này cho thấy năm 2009 là năm
công ty đầu tư rất lớn vào các công trình xây dựng nên việc sử dụng nhiều vốn lưu
động là đương nhiên bên cạnh đó thì vốn chủ sở hữu cũng tăng. Do đó công ty đang có
những chính sách cần tăng vốn chủ sở hữu và giảm vốn lưu động tránh xảy ra lãng phí
nguồn vốn lưu động, dẫn tới việc sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả.
Bên cạnh đó thì vốn lưu động / nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn, vì vậy toàn bộ nợ
phải trả công ty đầu tư vào vốn lưu động hết, nợ phải trả ở đây chủ yếu là các khoản
thuế và phải nộp khác còn vay ngắn hạn cuối năm công ty đã trả hết nợ.
Nhìn chung cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành còn quá lớn, đôi khi sẽ
gây lãng phí nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh. Công ty cần có những biện pháp
kịp thời để giảm bớt tỷ trọng của vốn lưu động, giảm rủi ro bằng việc đầu tư vào các
lĩnh vực khác, kiếm được nhiều lợi nhuận hơn về cho công ty.
2.2.3. Cơ cấu vốn lưu động trong từng khâu
Cơ cấu vốn lưu động phân tích theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản
xuất nhằm đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong từng khâu của chu chuyển
vốn lưu động. Nhận rõ vai trò, tình hình tài sản trong từng khâu, nhà quản lý sẽ có biện
pháp phân bổ vốn lưu động một cách hợp lý, nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, nâng cao vòng quay vốn vốn lưu động.
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn lưu động trong từng khâu
Đơn vị: Ngàn đồng
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
( Nguồn:Phòng tài chính - Kế toán)
Nhìn từ bảng 2.3 ta thấy: Tổng vốn lưu động bình quân có xu hướng tăng dần
qua các năm, phản ánh nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh qua các năm. Trong cơ
cấu vốn lưu động thì vốn lưu động trong khâu sản xuất chiếm tỷ trọng cao nhất, thứ 2
là vốn lưu động trong khâu lưu thông. Vốn lưu động trong khâu dự trữ chiếm tỷ trọng
nhỏ.
Năm 2006 vốn lưu động trong khâu lưu thông chiếm tỷ trọng 27,07% và năm

2007 so với năm 2006 vốn lưu động trong khâu lưu thông tăng 289.171 nghìn đồng
tương ứng tăng 25,57%. Do vốn bằng tiền tăng, các khoản phải thu tăng, các khoản đầu
tư ngắn hạn cũng tăng… làm cho vốn lưu động trong khâu lưu thông tăng lên. Năm
2008 so với năm 2007 vốn lưu động trong khâu lưu thông có xu hướng giảm là 14.106
nghìn đồng tương ứng giảm 11.64%. Do năm 2008 là năm công ty giá trị thu về từ các
công trình rất ít, các khoản phải thu cũng giảm, tiền trong lưu thông cũng giảm xuống.
Năm 2009 so với năm 2006 tiếp tục giảm do công ty tập trung đầu tư vào sản xuất hơn,
mặt khác công ty đã hạn chế được các khoản phải thu.
Bên cạnh đó vốn lưu động trong khâu sản xuất chiếm tỷ trọng cao, năm 2006
chiếm 57,42% , điều này cho thấy năm 2006 là năm mà công ty có nhiều công trình và
cuối năm các sản phẩm dở dang còn nhiều, việc đầu tư vốn lưu động trong khâu sản
xuất còn nhiều, chứng tỏ công ty đang có chính sách mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh. Năm 2007 so với năm 2006 vốn lưu động trong khâu sản xuất giảm 17,97%. Do
năm 2007 các công trình không nhiều bằng năm 2006, hầu như hoàn thành các công
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
Giá trị
Tỷ
trọng
%
Giá trị
Tỷ
trọng
%
Giá trị
Tỷ
trọng
%
Giá trị
Tỷ

trọng
%
Tổng vốn lưu
động bình quân
485.823 100 799.175 100 991.600 100 2.089.525 100
Vốn lưu động bình quân
trong khâu dự trữ
75.346 15,51 63.235 7,91 348.756 35,17 365.589 17,50
Vốn lưu động bình quân
trong khâu sản xuất
278.956 57,42 315.248 39,45 236.258 23,83 1.215.678 58,18
Vốn lưu động bình quân
trong khâu lưu thông
131.521 27,07 420.692 52,64 406.586 41 508.258 24,32
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
trình còn dở dang của năm 2006 do vậy mà vốn lưu động trong khâu sản xuất có phần
giảm đi. Năm 2008 so với năm 2006 lại tiếp tục giảm điều này không tránh khỏi vì
năm 2008 là năm công ty chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, nên công
ty hầu như không trúng thầu lớn, đa phần làm tiếp các công trình của năm 2007, nên
việc đầu tư vốn lưu động vào sản xuất giảm xuống. Nhưng bước sang năm 2009 công
ty đã vượt qua thời kỳ khó khăn và đang càng ngày phát triển, công ty mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, các công trình dở dang nhiều, các chi phí chờ kết chuyển cuối
năm vẫn chưa quyết toán được. Nên lượng vốn lưu động trong khâu sản xuất tăng so
với năm 2006 là 0,76%.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng vốn lưu
động của công ty, vốn lưu động trong khâu dự trữ chủ yếu là các công cụ dụng cụ phục
vụ cho quá trình thi công, một phần nhỏ nguyên vật liệu… Đa phẩn phục vụ trực tiếp
cho các công trình xây dựng của công ty.
Nhìn chung công ty cần phải có chính sách phân bổ vốn lưu động giữa các khâu

sao cho hợp lý nhất, tránh tình trạng chỗ thiếu chỗ dư thừa. Đảm bảo hiệu quả sử dụng
vốn lưu động là tốt nhất.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG
TY TNHH XÂY DỰNG SƠN HẢI
2.2.1. Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền trong vốn lưu động ở đây được hiểu là vốn lưu động trong khâu
lưu thông của doanh nghiệp. Quản lý vốn bằng tiền là quá trình quản lý lưu lượng tiền
mặt tại quỹ và tài khoản thanh toán tại ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu
tiền mặt của doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu
tiền trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
Nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền so với nhu cầu sẽ dẫn đến ứ đọng vốn,
tăng rủi ro về tỷ giá(nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn( Vì tiền mặt tại quỹ
không sinh lời, tiền mặt tại tài khoản thanh toán của ngân hàng thường có lãi suất thấp
so với chi phí lãi vay của doanh nghiệp. Hơn nữa sức mua của đồng tiền có thể giảm
sút nhanh do lạm phát.
Ngược lại nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh toán
sẽ bị giảm uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Doanh nghiệp sẽ
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
mất cơ hội hưởng các khoản ưu đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt,
mất khả năng phản ứng linh hoạt với cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến.
Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần có những chính sách quản lý vốn bằng tiền
sao cho hợp lý và đạt hiệu quả nhất.
Để biết được tình hình quản lý vốn bằng tiền của công ty như thế nào cần phân tích ở
bảng sau.
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính

2006 2007 2008 2009
1. Tiền
Nghìn
đồng
284.323 509.205 432.780 1.082.681
2. Tài sản lưu động
Nghìn
đồng
1.042.237 1.050.173 933.027 3.246.023
3. Tổng tài sản
Nghìn
đồng
1.290.612 1.071.217 954.051 4.348.225
4. Tiền/ Tổng tài sản lưu
động %
27,28 48,49 46,38 33,35
5. Tiền/ Tổng tài sản %
22,03 47,54 45,36 24,90
(Nguồn: Phòng tài chính- Kế toán)
Nhận xét: Từ bảng 2.4.cho thấy tiền trong tổng tài sản lưu động và tiền trong
tổng tài sản chiếm tỷ trọng tương đối cao.
Tiền trên tổng tài sản lưu động, năm 2006 chiếm 27,28% trong tổng tài sản lưu
động. Điều này cho thấy tiền chiếm tỷ trọng không lớn nhưng đủ để công ty thanh toán
, chi trả các khoản phát sinh trong quá trình xây dựng. Năm 2007 so với năm 2006 tiền
trong tổng tài sản lưu động tăng 21,21%. Do năm 2007 công ty đã thu về lượng tiền
lớn từ các công trình lớn đã được quyết toán, cũng khẳng định được công ty luôn đảm
bảo khả năng thanh toán tức thời của của công ty. Năm 2008 so với năm 2006 tiền
trong tổng tài sản lưu động lại tiếp tục tăng 19,1%. Do năm 2008 công ty không đầu tư
nhiều vào các công trình xây dựng như việc đầu tư mua nguyên vật liệu( sắt, thép, xi
măng…),các khoản phải thu lại giảm, tiền chủ yếu là gửi ngân hàng… Nhưng nếu

lượng tiền tăng nhiều trong tổng tài sản lưu động cũng không tốt, vì tăng chi phí dự trữ
tiền, tiền mất giá trị theo thời gian… Nhưng năm 2009 công ty đã có những chính sách
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa QTKD
điều chỉnh lượng tiền nên so với năm 2006 nó chỉ tăng một phần nhỏ là 6,07%. Điều
này cũng không đáng lo vì năm 2009 là năm công ty có nhiều công trình lớn cần một
lượng tiền lớn để thanh toán tiền hàng, tiền thanh toán cho công nhân viên
Nói chung công ty đã có những chính sách để phân bổ tiền trong tổng tài sản lưu
động sao cho hợp lý nhất, tránh tình trạng lãng phí tiền trong lưu thông.
Bên cạnh đó tiền trong tổng tài sản cũng có tỷ trọng tương đối lớn. Năm 2006
tiền trong tổng tài sản chiếm 22,03% con số này không lớn do công ty đã đầu tư một
phần và tài sản dài hạn làm cho tổng tài sản tăng lên. Năm 2007 so với năm 2006 tiền
trong tổng tài sản tăng 25,51%. Cũng như nói ở phần tài sản lưu động lượng tiền tăng
một lượng lớn trong khi đó tài sản dài hạn lại giảm, làm cho tiền trong tổng tài sản tăng
lên. Năm 2008 so với so với năm 2006 tiền trong tổng tài sản vẫn tiếp tục tăng 23,33%.
Do năm 2008 lượng tiền tiếp tục tăng so với năm 2006 còn tổng tài sản giảm xuống,
làm cho tỷ trọng tiền trong tổng tài sản tăng lên. Điều này cho thấy năm 2008 trong khi
các công trình lớn hầu như không nhiều, mà lượng tiền vẫn cao, chứng tỏ công ty chưa
có biện pháp phân bổ lượng tiền hợp lý, gây lãng phí trong lưu thông. Nhưng năm
2009 so với năm 2006 tiền trong tổng tài sản tăng nhẹ so với năm 2006 là 2,87%. Do
năm 2009 tiền tăng lên nhưng tổng tài sản tăng lên rất nhiều lần, giá trị các công trình
nhiều… Nên tiền chiếm tỷ trọng không cao trong năm nay. Chứng tỏ công ty đã có chú
ý và có biện pháp để điều chỉnh lượng tiền sao cho hiệu quả nhất.
Nhìn chung lượng tiền còn chiếm tỷ trọng cao, do đó công ty cần phải có những
chính sách cụ thể về việc quản lý vốn bằng tiền sao cho đạt hiệu quả nhất.
2.2.2. Quản lý các khoản phải thu
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên các khoản phải thu cũng
khác với công ty hoạt động trong sản xuất thương mại. Việc các khoản thu về sau khi
đã quyết toán xong công trình xây dựng, giá trị thu về thường đã được tính toán trong

hợp đồng, trong quá trình thi công nếu phát sinh thêm công ty chi trước một khoản.
Sau khi hoàn thành công trình lúc này công ty mới bắt đầu quyết toán và thu nợ về.
Mặt khác công ty cuối năm còn thu về các khoản phải thu khác.
Bảng 2.5: Tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng vốn lưu động
Sinh viên: Phạm Thị Hương Lớp QTKDTH – K10
23

×