Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Xây dựng hệ thống chiếu sáng tín hiệu trên sa bàn điện ôtô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.44 MB, 88 trang )

MỤC LỤC
1
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
2
LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đây nền khoa học kỹ thuật trên thế giới đã có những bước tiến rất
mạnh mẽ. Có rất nhiều các thành tựu khoa học tiên tiến được ứng dụng rộng rãi vào
đời sống và phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngành công nghiệp ô tô đang và sẽ
không ngừng đưa đến cho người tiêu dùng những công nghệ mới nhất, hoạt động một
cách hiệu quả nhất. Khiến chiếc xe ô tô ngày trở nên tiện nghi hơn an toàn hơn và thân
thiện với môi trường. Góp phần tạo đà cho sự phát triển nhanh chóng của ngành công
nghiệp ô tô trong thời gian tới.
Ở Việt Nam ngành công nghiệp ô tô đa phần là lắp ráp và sử dụng. Tuy nhiên cùng
với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật trên thế giới các công ty sãn xuất
ô tô các công ty chuyên nghiên cứu sãn xuất và cung ứng sãn phẩm phụ tùng ô tô đều
đã có mặt ở thị trường Việt Nam, mang đến cho chúng ta một cơ hội để tiêu dùng và
phát triển. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc cần có những người thợ, người kỹ
sư ô tô phải được trang bị những kiến thức chuyên môn và trình độ tay nghề sữa chữa
ngày càng cao để đáp ứng được nhu cầu, đòi hỏi của xã hội.
Vấn đề an toàn và hiệu quả trong quá trình sử dụng được đẩy lên hàng đầu. Hệ thống
chiếu sáng và tín hiệu là một trong những yếu tố giúp lái xe điều khiển dể dàng hơn
quan sát tốt hơn, trong điều kiện thời tiết về ban đêm hay sương mù dày đặc hay bị che
khuất tầm nhìn, cảnh báo sự cố. Giảm thiểu được nguy hiểm khi tham gia giao thông
Là một sinh viên đại học, được đào tạo chính quy dưới mái trường ĐHSP Kỹ Thuật
Hưng Yên khoa Cơ Khí - Động Lực. Sau thời gian học tập tìm hiểu và nghiên cứu, nay
em đã lựa chọn đề tài tốt nghiệp: “ Xây dựng hệ thống chiếu sáng tín hiệu trên sa
bàn điện ô tô ”
Sau khi nhận đề tài chúng em đã tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu, vận dụng các kiến
thức đã học, đặc biệt là sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy“ LÊ ANH VŨ ” giáo viên
hướng dẫn cùng các thầy, cô giáo trong khoa. Đồng thời có sự tham gia đóng góp của


bạn bè đến nay đề tài của em đã hoàn thành.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng xong do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên nội
dung không tránh khỏi sai sót, em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cô giáo trong khoa và bạn bè để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong khoa và bạn bè đỡ giúp em hoàn
thành đề tài được giao.
Ngày Tháng Năm 2013
Sinh viên thực hiện
Cao trung sơn
3
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG VÀ TÍN HIỆU
1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại
1.1.1. Hệ thống chiếu sáng
Hệ thống chiếu sáng, tín hiệu trên xe là một hệ thống rất quan trọng, có ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình làm việc của xe và sự vận hành của người lái cũng
như sự an toàn của các đối tượng tham gia giao thông. Để cho xe có thể hoạt động
ổn định và đảm bảo an toàn thì hệ thống phải có độ tin cậy và chính xác cao. Tuy
nhiên hệ thống chiếu sáng, tín hiệu cổ điển chưa đáp ứng được yêu cầu trên, cũng
như các yêu cầu khác đối với điều kiện thực tế ngày nay nên hệ thống cần được
trang bị thêm một số linh kiện điện tử, cảm biến, đáp ứng được yêu cầu đó.
Hình 1.1. Hệ thống chiếu sáng
a) Nhiệm vụ:
- Hệ thống chiếu sáng tín hiệu làm các nhiệm vụ chiếu sáng phần đường khi xe
chuyển động trong đêm tối, báo hiệu bằng ánh sáng. Khi ôtô chạy trên đường được
chiếu sáng tốt (đường có hàng đèn ven đường) hoặc khi ôtô đỗ trên đường thì không
cần chiếu sáng đằng trước nữa. Trong những trường hợp đó các phương tiện vận tải
khác cũng phải biết rõ xe khác đang chạy hoặc đang đỗ trên đường. Vì vậy ngoài các
đèn pha với 2 nấc ánh sáng thì trên ôtô còn có các đèn nhỏ có công suất (3 – 6)
cd(candelas). Các đèn này thường được bố trí ở hai bên tai xe, đôi khi được bố trí luôn
ở trong các đèn pha và được gọi là đèn kích thước (đèn dừng). Các đèn này còn có

nhiệm vụ báo cho các phương tiện vận tải chạy ngược chiều biết toạ độ của xe đang
chạy hay đang đỗ ở phía trước.
4
- Thông báo hướng chuyển động của xe khi đến điểm giao nhau, muốn quay đầu xe
hay xe xin vượt, hoặc muốn quan sát phía sau khi lùi xe.
- Đèn phanh để báo hiệu cho các xe khác là xe này đang phanh. Đèn có cường độ
sáng lớn và dễ nhận thấy kể cả vào ban ngày.
- Sử dụng đèn sương mù để có thể quan sát được phần đường khi tham gia giao thông
trong điều kiện sương mù dày đặc mà đèn pha cốt không phát huy được tác dụng và có
thể gây ra sự phản xạ ánh sáng trở lại lái xe gây lóa mắt người lái.
b) Yêu cầu:
- Đối với đèn pha để soi sáng mặt đường người ta dùng đèn pha. Các đèn pha phải
chiếu xa ít nhất là 100m khoảng cách đường phía trước xe. Vậy để chiếu sáng khoảng
đường xa đó thì chùm tia sáng của đèn pha phải có cường độ chiếu sáng hàng chục
nghìn cd. Do đó trong các đèn pha cũng như các loại đèn chiếu sáng khác đều phải có
choá phản chiếu để hướng chùm tia sáng vào những khoảng mặt đường cần thiết nhất.
Với công suất của đèn ( 50 – 60 ) W. Khi tính toán hệ thống quang học của đèn đúng
và chất lượng chế tạo đèn tốt có thể đảm bảo chiếu xa ( 200 – 300 )m. Yêu cầu đối với
đèn chiếu sáng phía trước: Khi bật công tắc đèn chiếu gần thì các đèn chiếu xa phải tắt.
Ngược lại, khi sử dụng đèn chiếu xa thì đèn phải thể hiện báo hiệu có làm việc.
Hình 1.2. Đồ thị cường độ sáng trên mặt đường
Cường độ ánh sáng là năng lượng để phát xạ ánh sáng ở một khoảng cách nhất
định. Năng lượng ánh sáng có liên quan đến nguồn sáng và cường độ ánh sáng được
5
đo bằng đơn vị c.d (candelas). Trước kia, đơn vị c.p (candle power) cũng được áp
dụng: 1 c.d = 1 c.p
Tổng các hạt ánh sáng rơi trên 1 bề mặt được gọi độ chiếu sáng, cường độ của ánh
sáng được đo bằng đơn vị lux (hoặc metre-candles). Một bề mặt chiếu sáng có cường
độ 1lux (hay 1 metre-candles) khi 1 bóng đèn có cường độ 1 c.d đặt cách 1m từ màn
chắn thẳng đứng. Khi gia tăng khoảng cách chiếu sáng thì cường độ chiếu sáng cũng

giảm theo. Cường độ chiếu sáng tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách từ nguồn
sáng. Điều này có nghĩa là khi khoảng cách chiếu sáng tăng gấp đôi thì cường độ ánh
sáng trên bề mặt mà ánh sáng phát ra sẽ giảm xuống bằng ¼ cường độ ánh sáng ban
đầu.Vì vậy, nếu cần một ánh sáng có cường độ lớn nhất như lúc ban đầu thì năng
lượng cung cấp cho đèn phải tăng lên gấp 4 lần.
+ Khoảng chiếu sáng xa từ 180 – 250m.
+ Khoảng chiếu sáng gần từ 50 – 75m.
Công suất tiêu thụ của mỗi bóng đèn:
+ Ở chế độ chiếu xa là 45 – 70W
+ Ở chế độ chiếu gần là 35 – 40W
Tuy vậy nếu đèn quá sáng sẽ làm loá mắt lái xe chạy ngược chiều, làm cho họ mất
định hướng và có thể gây ra tai nạn. Do đó các đèn pha trên ôtô phải thoả mãn hai yêu
cầu là:
+ Có cường độ chiếu sáng lớn.
+ Không làm loá mắt người và phương tiện vận tải chạy ngược chiều.
- Đối với đèn xi nhan khi muốn báo hiệu cho các phương tiện tham gia giao thông và
người tham gia giao thông khác biết hướng di chuyển của mình khi đến điểm giao cắt
hoặc khi muốn quay đầu xe thì phải thông báo bằng các tín hiệu bằng đèn xi nhan.Tín
hiệu phải rõ ràng thông báo cho tất cả phía trước và phía sau biết được.
- Ở đèn sương mù cần phải giải quyết được vấn đề là không gây phãn chiếu lại lái xe
và gây lóa đối với lái xe đi ngược chiều, khoảng sáng phải trên 25 mét mới phát huy
được tác dụng. Quầng sáng cũng được trãi rộng 2 lề đường giúp lái xe tránh được các
ổ gà cột tiêu…
- Các đèn sau đây phải được lắp thành cặp: Đèn chiếu sáng phía trước, đèn báo rẽ, đèn
vị trí, đèn phanh (có ít nhất 02 đèn phanh lắp thành cặp). Các đèn tạo thành cặp phải
thỏa mãn các yếu cầu sau: Cùng màu, có đặc tính quang học như nhau, được lắp đối
xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.
- Yêu cầu đối với đèn phanh phải bật sáng khi người lái tác động vào hệ thống phanh
chính; trong trường hợp dùng kết hợp với đèn hậu thì đèn phanh phải có cường độ
sáng hơn rõ rệt so với đèn hậu.

6
- Yêu cầu đối với đèn lùi: đèn lùi phải bật sáng khi cần số ở vị trí số lùi và công tắc
khởi động động cơ đang ở vị trí mà động cơ có thể hoạt động được. Đèn lùi phải tắt
khi một trong hai điều kiện trên không thỏa mãn.Và đủ độ sáng để tài xế có thể quan
sát được phía sau.
c) Phân loại
Có thể phân loại hệ thống chiếu sáng theo nhiều tiêu chí như: Theo chức năng của
từng bộ phận chiếu sáng, theo quốc gia và khu vực quy định, theo vị trí lắp đặt của chi
tiết chiếu sáng (trước và sau xe, trong và ngoài xe) theo hệ thống đèn tín hiệu
Tuy vậy sau đây chúng ta chỉ xét các tiêu chí cơ bản và thông dụng trong thực tế.
- Theo chức năng của các loại đèn chiếu sáng:
Hệ thống chiếu sáng là một tổ hợp gồm nhiều loại đèn có chức năng, bao gồm:
+ Đèn kích thước trước và sau xe (Side & Rear lamps).
Được sử dụng thường xuyên, đặc biệt là vào ban đêm giúp cho tài xế phía sau biết
được kích thước và khoảng cách của xe đi trước.
+ Đèn đầu (Head lamps - Main driving lamps):
Dùng để chiếu sáng không gian phía trước xe giúp tài xế có thể nhìn thấy trong đêm
tối hay trong điều kiện tầm nhìn hạn chế.
+ Đèn sương mù (Fog lamps):
Trong điều kiện sương mù, nếu sử dụng đèn pha chính có thể tạo ra vùng ánh sáng
chói phía trước gây trở ngại cho các xe đối diện và người đi đường. Nếu sử dụng đèn
sương mù sẽ giảm được tình trạng này. Dòng cấp cho đèn sương mù thường được lấy
sau relay đèn kích thước.
+ Đèn sương mù phía sau (Rear fog guard):
Đèn này dùng để báo hiệu cho các xe phía sau nhận biết trong điều kiện nhìn hạn
chế. Dòng cung cấp cho đèn này được lấy sau đèn cốt (Dipped beam). Một đèn báo
được gắn vào tableau để báo hiệu cho tài xế khi đèn sương mù phía sau hoạt động
+ Đèn lái phụ trợ (Auxiliary driving lamps):
Đèn này được nối với nhánh đèn pha chính, dùng để tăng cường độ chiếu sáng khi
bật đèn pha. Nhưng khi có xe đối diện đến gần, đèn này phải được tắt thông qua một

công tắc riêng để tránh gây lóa mắt tài xế xe chạy ngược chiều.
+ Đèn chớp pha (Headlamp flash switch):
Công tắc đèn chớp pha được sử dụng vào ban ngày để ra hiệu cho các xe khác mà
không phải sử dụng đến công tắc đèn chính.
+ Đèn lùi (Reversing lamps):
Đèn này được chiếu sáng khi xe gài số lùi, hoặc có công tắc đèn lùi riêng nhằm báo
hiệu cho các xe khác và người đi đường.
+ Đèn phanh (Brake lights):
7
Dùng để báo cho tài xế xe sau biết để giữ khoảng cách an toàn khi đạp phanh.
+ Đèn báo trên tableau:
Dùng để hiển thị các thông số, tình trạng hoạt động của các hệ thống, bộ phận trên
xe và báo lỗi (hay báo nguy) khi các hệ thống trên xe hoạt động không bình thường.
+ Đèn báo đứt bóng (Lamp failure indicator):
Trên một số xe người ta lắp mạch báo cho tài xế biết khi có một bóng đèn phía đuôi
bị đứt hay sụt áp trên mạch điện làm đèn mờ. Đèn báo này được đặt trên tableau và
sáng lên khi có sự cố về mạch hay đèn.
- Theo quốc gia và khu vực quy định. Hoặc theo đặc điểm phân bố chùm sáng:
Người ta phân thành 2 loại hệ thống chiếu sáng:
+ Hệ thống chiếu sáng theo Châu Âu.
+ Hệ thống chiếu sáng theo Châu Mỹ.
- Theo vị trí chiếu sáng:
Sáng trong xe .
Đèn trần, soi sáng cappo, bảng taplo, khoang động cơ, khoang hành lý và khoang
hành khách đối với những loại xe khách.
+ Chiếu sáng ngoài xe.
Đèn đầu, đèn đuôi, đèn kích thước.
Hình 1.2. Các đèn chiếu sáng bên trong
1.1.2. Hệ thống còi và chuông nhạc
a) Nhiệm vụ:

+ Còi và chuông nhạc được xếp vào hệ thống tín hiệu vì các tín hiệu âm thanh do còi
và chuông nhạc phát ra nhằm mục đích chủ yếu là để đảm bảo an toàn giao thông.
+ Khi ôtô chạy lùi các đèn báo lùi được bật tự động và kết hợp với chuông nhạc.
b) Yêu cầu:
8
+ Âm thanh phát ra liên tục, âm lượng ổn định: Âm lượng (khi đo ở khoảng cách 2m
tính từ đầu xe, chiều cao đặt micro là 1,2m) không nhỏ hơn 90 decibel và không lớn
hơn 115 decibel.
+ Các tín hiệu âm thanh phải đi liền với tín hiệu đèn.ví dụ như lúc lùi xe thì phải có
nhạc của còi chip hoặc lúc xi nhan sang đường…
+ Chuông nhạc phải có tần số âm thanh xác định trong phạm vi cho phép của cục
đăng kiểm và bộ giao thông vận tải.
c) Phân loại:
Còi và chuông nhạc là hai bộ phận thuộc phần tín hiệu dạng âm thanh trên ô tô.
+ Còi sên, còi đĩa, còi công suất lớn.
+ Chuông nhạc
+ Khi ô tô lùi hoặc có xi nhan, lúc cảnh báo nguy hiểm.
1.2. Kết cấu hệ thống chiếu sáng và tín hiệu trên ô tô
1.2.1. Hệ thống tín hiệu được chia làm hai loại:
+ Tín hiệu phát quang : Các loại đèn pha cốt, đèn sương mù, đèn báo rẽ xin đường,
đèn soi biển số, đèn kích thước…
+ Tín hiệu âm thanh : Các loại còi, nhạc phanh và các loại âm thanh khi xin đường,
báo đỗ…
1.2.1. 1. Tín hiệu phát quang.
a) Đèn pha.
Dây tóc của đèn là vật có kích thước rất nhỏ so với kích thước của đèn nên có thể
coi nó như là một điểm sáng. Điểm sáng được đặt ở tiêu cự của choá phản chiếu
Parabôn. Các chùm tia sáng của điểm sáng sau khi phản chiếu qua choá đèn sẽ đi song
song với trục quang học. Để có thể chiếu sáng đều khắp mặt đường các chùm tia sáng
phải đi hơi lệch xang hai bên đường, vấn đề này do kính khuếch tán của đèn đảm

nhiệm. Hệ thống quang học của đèn pha được giới thiệu trên (hình1.4) và các đường
tượng trưng của các chùm tia sáng ứng với nấc chiếu xa (nấc pha). Kính khuếch tán sẽ
hướng các chùm tia sáng ra hai bên để chiếu sáng hết bề rộng của mặt đường và
khoảng đất lề đường, còn phần tia sáng hướng xuống dưới để chiếu sáng khoảng
đường sát ngay đầu xe.
9

Hình 1.3. Hệ thống quang học của đèn pha
a-Nấc pha b- Nấc cốt
Hình dáng dây tóc trong đèn pha có ý nghĩa quan trọng nó thường được uốn cong để
chiếm một thể tích nhỏ.
Bóng đèn pha được bắt cố định ôtô sao cho mặt phẳng qua chân các dây tóc ở vị trí
nằm ngang. Còn dây tóc ở các bóng đèn bảng đồng hồ, đèn hiệu (đèn hậu, đèn phanh,
đèn báo rẽ) được bố trí theo đường thẳng nên không thể dùng được cho đèn pha.
Hình 1.4. Các loại đèn pha
a-Đèn pha hình tròn b- Đèn pha hình vuông
10
Hình 1.5. Đèn pha tháo, lắp được Hình 1.6. Đèn pha không tháo, lắp được
1.Choá đèn 2.Đệm 1.kính khuyếch tán
3.Bóng đèn 4.Đui đèn 2.Choá đèn 3.Lưới chắn
5.kính khuếch tán 6.Vít điều chỉnh 4.Đui đèn
7.Vỏ hệ thống quang học 8.Vỏ đèn 5.Bóng đèn pha – cốt
9.Vít điều 10.Vòng nẹp 6.Bóng đèn khích thước
Cấu tạo của đèn pha gồm 3 phần chính: Choá đèn, Bóng đèn và Kính khuyếch tán.
∗ Chóa đèn:
- Choá đèn được dập bằng thép lá và được phủ bên trong một lớp kim loại phản
chiếu. Chất phản chiếu thường là Crôm, Bạc, Nhôm.
- Crôm tạo ra lớp cứng và trơ xong hệ số phản chiếu kém 60 %.
- Bạc có hệ số phản chiếu cao 90 % nhưng lại mềm dễ bị xước nếu như lau chùi
không cẩn thận sau một thời gian làm việc sẽ tối màu do oxy hoá.

- Nhôm có hệ số phản chiếu cao 90 % nó được phun lên lớp phủ sẵn theo phương
pháp tĩnh điện trong điều kiện chân không. Lớp nhôm rất bóng nhưng cũng dễ bị xây
sát. Do đó kết cấu đèn pha loại này phải sao cho không có vật gì chạm đến. Do tính
năng và tính kinh tế nên người ta thường sử dụng nhôm trong lớp phủ choá đèn.
Hiện nay người ta sử dụng các loại choá đèn khác nhau, sau đây giới thiệu một số choá
đèn hay dùng:
+ Choá đèn parabol(hình 1.8)
Với loại chóa đèn này thì ánh sáng tại tiêu điểm F tới chóa đèn và được phản xạ
thành chùm tia sáng song song.



11
Hình 1.7. Choá đèn parabol
+ Chóa đèn hình elíp: (hình 1.9)
Với loại này chùm tia sáng đi từ nguồn sáng(bóng đèn) F
1
được phản xạ và hội tụ
tại tiêu điểm F
2

Hình 1.8. Chóa đèn hình elíp
+ Loại chóa đèn hình elíp với lưới chằn hình parapol:
Hình 1.9. Chóa đèn hình elíp
Với loại này dưới tác dụng của tấm chắn thì chùm sáng từ F
1
qua tấm chắn hội tụ tại
F
2
. Chùm tia sáng đi tiếp qua lưới chắn parapol tạo thành chùm sáng song song qua

12
kính khuyếch tán được kính khuyếch tán phân kỳ chùm tia sáng (F
2
của chóa đèn trùng
với tiêu điểm lưới parabol).
+ Loại chóa đèn 4 khoang( Hình 1.11)
Hình 1.10. Choá đèn bốn khoang
∗ Bóng đèn:
Bóng đèn pha phải có đầu chuẩn và dấu để lắp vào đèn đúng vị trí tức là dây tóc
sáng xa phải nằm ở tiêu cự của choá với độ chính xác ± 0,25mm, điều kiện này được
đảm bảo nhờ tai đèn. Tai đèn được hàn trực tiếp vào đầu chuẩn của đuôi bóng đèn và
có chỗ khuyết (dấu) để đảm bảo khi lắp không sai vị trí. Trên đèn pha có vít điều chỉnh
để hướng phần tử quang học của đèn pha theo mặt phẳng thẳng đứng và mặt phẳng
ngang nhằm chỉnh đúng hướng của chùm tia sáng. Hiện nay việc chế tạo các bóng đèn
pha là không tháo, lắp được (một khối), choá đèn có tráng nhôm và kính khuếch tán
của đèn được hàn liền với nhau tạo thành buồng đèn và được hút hết khí ra. Các dây
tóc được đặt trong buồng đèn và cũng hàn kín với choá đèn, chỉ còn đầu dây là được
đưa ra ngoài. Như vậy toàn bộ hệ thống quang học của pha cả bóng đèn được hàn
thành một khối kín. Ưu điểm chủ yếu của kết cấu này là bộ phận quang học được bảo
vệ tốt khỏi bụi bẩn và các ảnh hưởng của môi trường, các chất hoá học. Vì vậy tuổi thọ
của các dây tóc đèn này tăng và mặc dù giá thành của các phần tử quang học khá cao.
Nhưng chúng không phải chăm sóc kỹ thuật và giữ nguyên các đặc tính quang học
trong suốt thời gian sử dụng. Sau khi có loại đèn này người ta tiến hành sản suất các
loại đèn pha dưới dạng tháo, lắp cụm các phần tử quang học thay thế cho loại không
tháo. Trong các kết cấu tháo lắp cụm phần tử quang học, choá kim loại được tráng
nhôm và được lắp chặt với kính khuếch tán bằng cách miết gập đầu hoặc bóp gập các
răng cưa ở miệng choá. Bóng đèn được lắp vào phía sau. Kết cấu tháo, lắp cụm khá
thuận lợi trong sử dụng và dễ thay thế kính khuếch tán khi vỡ.
Các loại đèn pha
13


Đèn pha halogen Đèn pha thường
Hình 1.11. Đèn pha thường và đèn Halogen
Loại đèn bình thường : Cấu tạo của nó gồm bầu đèn, cực điện, dây tóc kiểu lò xo
bằng vôn fram.
Trong đèn pha bình thường vẫn còn nhược điểm: Khi chế tạo trong đèn chỉ có khí
trơ loại bình thường, không có khí halogen và sợi tóc làm bằng vật liệu vôn fram nên
bóng loại này thường không sáng lắm và sau một thời gian làm việc nhanh bị mờ đi.
Do nhược điểm trên mà ngày nay người ta không sử dụng loại đèn này nhiều mà thay
vào đó là loại đèn halogen.
+ Loại bóng đèn Halogen:
Được chế tạo bằng một loại thuỷ tinh đặc biệt trong đó có sợi tóc tungsten trong quá
trình chế tạo, khi hút không khí ra khỏi bóng người ta cho vào một lượng khí hologen
khí này có tác dụng: Khi tóc bóng đèn được đốt cháy ở nhiệt độ cao, các phần tử của
sợi tóc tungsten bị bốc hơi bám vào mặt kính gây mờ kính và làm giảm tuổi thọ sợi
tóc.
Hình 1.12. Bóng đèn Halogen
Nhưng nhờ có khí halogen các phần tử sợi tóc sẽ liên kết với khí halogen chất liên kết
này sẽ quay lại sợi đốt ở vùng nhiệt độ cao và liên kết này bị phá vỡ (các phần tử sẽ
bám trở lại sợi tóc) tạo nên một quá trình khép kín và bề mặt choá đèn không bị mờ đi,
tuổi thọ dây tóc bóng được nâng nên cao. Để có được hai loại chùm tia sáng xa và gần
14
trong một đèn pha người ta thường sử dụng bóng đèn có hai dây tóc. Một dây tóc của
bóng đèn được bố trí ở tiêu cự của choá (dây tóc chiếu sáng xa) và một dây tóc khác
có công suất nhỏ hơn (45 – 55) W được bố trí ngoài tiêu cự (dây tóc chiếu sáng gần).
Bằng cách cho dòng điện đi vào dây tóc này hay dây tóc kia người lái có thể chuyển
đèn pha sang nấc chiếu sáng xa (nấc pha) hay chiếu sáng gần (nấc cốt).
Một số loại bóng đèn phổ biến.
Một số loại bóng đèn halogen được sử dụng phổ biến trong hầu hết các đời xe ở Việt
Nam, nhằm mục đích lựa chọn được đúng loại bóng đèn khi cần thay thế hoặc nâng

cấp.
Bóng đèn H1- Điện thế 12v, công suất 55w. Có một dây tóc, thường lắp ở trên đèn
pha
Dùng cho các loại xe như Daewoo Lacetti và magnuss; Fiat Doblo; Ford Focus,
Laser và Mondeo; Marda 6; Mitsubishi jolie (2001-2004) và Ssang Yong musso.
Bóng đèn H3 – Điện thế 12V, công suất 55W. Có một dây tóc, thường lắp ở vị trí đèn
gầm và đèn sương mù.
15
Bóng đèn H4 – Điện thế 12V, công suất 60/55W. Có hai dây tóc dùng cho chế độ đèn
pha và đèn cốt.
Dùng cho các loại xe như Daewoo lanos và Matiz; Daihatsu Terios; Ford Escape
(2001-2004), Everest và Ranger; Isuzu Dmax, Hi-Lander và Trooper; Kia CD% và
Spectra, Mazda Premacy và 323; Mitsubishi jolie (trước 2001 và sau 2004), Lancer và
Pajero; Sssang Yong Musso; Suziki AOV, Vitara và Wagon R+; Toyota Innova, Land
Cruiser,Vios Zace
Bóng đèn H7 – Điện thế 12V, công suất 55W. Có một dây tóc, thường lắp ở vị trí đèn
pha hoặc cốt
Dùng cho các loại xe như BMW3 series và 5 series; Daewoo Lacetti; Fiat Albea,
Doblo và Siena; Ford Focus. Laser Và mondeo, Mazda3 và 626. Mercedes-Benz C, E
và S class; Mitsubishi Jolie (2001-2004); Toyota Camry
Bóng đèn HB3 – Điện thế 12V, công suất 60W. Có một dây tóc, thường lắp ở vị trí đèn
pha.
Dùng cho các loại xe như BMW & series; Ford Escape 2004; Mazda 3; Toyota camry
và Corolla Altis và nhiều loại xe Mỹ

16
Bóng đèn HB4 – Điện thế 12V, công suất 51W. Có một dây tóc, thường lắp ở vị trí đèn
cốt
Dùng cho các laoij xe như Ford Escape 2004; Toyota Camry và Corolla Altis và
nhiều loại xe xuất mỹ

Các loại bóng đèn hai dây tóc thông thường là loại bóng hệ Châu Âu và hệ Châu
Mỹ.
+ Bóng đèn dây tóc.
+ Đèn pha hệ châu âu.
Ở loại này sợi dây tóc chiếu sáng xa được bố trí ở tiêu cự của choá đèn, còn dây tóc
chiếu sáng gần có dạng thẳng được bố trí ở phía trước tiêu cự cao hơn trục quang học,
phía dưới sợi tóc chiếu sáng gần có miếng phản chiếu nhỏ.
Dây tóc chiếu sáng xa do bố trí ở tiêu cự của choá đèn nên chùm tia sáng phản
chiếu sẽ hướng theo trục quang học và chiếu sáng khoảng đường xa phía trước xe. Dây
tóc chiếu sáng gần do bố trí phía trước tiêu cự nên chùm tia sáng từ dây tóc đèn hắt lên
choá đèn phản chiếu dưới một góc nhỏ tạo thành những chùm tia sáng chếch về phía
trục quang học. Miếng phản chiếu ngăn không cho các chùm tia sáng từ dây tóc chiếu
sáng gần hắt xuống nửa dưới của choá đèn. Do đó các chùm tia sáng phản chiếu đều
hướng về phía dưới và không hắt vào mắt người lái xe chạy ngược chiều. Được thể
hiện ở hình dưới:


Hình 1.13. Đèn pha hệ châu âu
17
+ Đèn pha hệ Châu Mỹ.
Ở loại này các dây tóc chiếu sáng xa và gần có hình dạng giống nhau và bố trí cạnh
nhau. Nhưng dây tóc chiếu sáng xa (phía dưới) bố trí trên mặt phẳng của trục quang
học, còn dây tóc chiếu sáng gần (phía trên) nằm lệch lên phía trên của trục quang học.
Chùm tia sáng từ dây tóc chiếu sáng gần phản chiếu từ vùng trong của choá đèn và hắt
xuống, còn các tia sáng phản chiếu từ vành khuyên cắt ngang qua tiêu cự với các điểm
sẽ song song với trục quang học và các tia sáng phản chiếu từ vành ngoài choá đèn và
sẽ hắt lên. Tuy vậy phần cơ bản của chùm tia sáng bị hắt xuống dưới và như vậy tác
dụng của loại đèn pha này gần giống loại đèn pha hệ Châu Âu. Song nó có một phần
chùm tia sáng bị hắt ngang và hắt lên, vì vậy ranh giới giữa vùng tối và vùng sáng
không rõ rệt.



Hình 1.14. Đèn pha hệ châu mỹ
Ở loại này dây tóc chiếu sáng gần có dạng thẳng và được bố trí hơi lệch về phía trên
và phía bên của trục quang học. Nhờ đó mà chùm tia sáng gần sẽ được hắt về phía
dưới và sang phải đảm bảo soi sáng tăng cường cho phía phải mặt đường và giảm
cường độ chiếu sáng ở phía trái mặt đường nơi có phương tiện giao thông chạy ngược
chiều. Thực tế các bóng đèn hai sợi tóc đã giảm được loá mắt trong trường hợp các
phương tiện vận tải chạy ngược chiều nhau. Do đó chúng được sử dụng rộng rãi trên
ôtô xong nó không khắc phục hẳn được hiện tượng loá mắt lái xe khi các phương tiện
vận tải chạy ngược chiều, chúng còn có những nhược điểm sau:
Không khắc phục được hẳn hiện tượng loá mắt đồng thời giảm khoảng chiếu sáng
khi chuyển xang nấc chiếu gần vì vậy buộc phải giảm tốc độ khi hai xe gặp nhau.
Đòi hỏi phải đặt và điều chỉnh đèn chính xác.
Vẫn gây ra hiện tượng loá mắt khi xe chạy trên đường gồ ghề hoặc xe chạy bị dao
động mạnh.
Do nhược điểm của loại đèn pha có chùm ánh sáng gần đối xứng là khi sử dụng vẫn
còn gây ra hiện tượng loá mắt buộc lòng khi hai phương tiện vận tải chạy ngược chiều
phải giảm tốc độ. Ngày nay vấn đề tăng vận tốc và tăng mật độ của phương tiện vận
tải trên đường đòi hỏi phải cải thiện vấn đề chiếu sáng cho các phương tiện vận tải.
Ở Châu Âu sử dụng chùm ánh sáng gần không đối xứng (đèn cốt không đối xứng).
Khắc với loại đèn pha trên ở loại này miếng phản chiếu bị cắt vát về bên trái đi một
18
góc 15° nhờ đó mà ranh giới giữa vùng tối và vùng sáng sẽ đi ngang chỉ ở nửa trái của
chùm tia sáng còn ở nửa phải sẽ đi hơi chếch lên trên một góc 15°. Nhờ cách phân bố
ánh sáng gần như vậy mà bên phải đường được chiếu sáng khoảng rộng và xa hơn so
với bên trái, còn mức loá mắt cho các phương tiện vận tải chạy ngược chiều cũng
giảm. Ở Mỹ lại dùng hệ chiếu sáng 4 đèn. Trên ôtô thường lắp 4 đèn pha đường kính
nhỏ theo từng đôi một ở phía trước xe. Trong đó 2 đèn pha phía trong (đèn chiếu xa)
có công suất 37,5 W dây tóc nằm ở phía tiêu cự của choá đèn, còn 2 đèn phía ngoài

được lắp bóng đèn 2 dây tóc sao cho dây tóc chiếu sáng gần có công suất 50 W nằm ở
tiêu cự của choá đèn còn dây tóc chiếu xa có công suất 37,5 W nằm ngoài tiêu cự của
choá đèn. Các đèn chiếu xa (chiếu sáng khoảng đường xa) phía trước và để chiếu sáng
tốt đoạn gần đầu xe và lề đường cần phải bật thêm dây tóc ánh sáng khuếch tán xa của
hai đèn ngoài. Như vậy để có được ánh sáng xa phải bật cùng một lúc 4 đèn pha với
tổng công suất 150 W. Còn để có được ánh sáng gần chỉ cần bật 2 đèn ngoài với tổng
công suất 100 W. Hệ 4 đèn pha của Mỹ bảo đảm vệt sáng dài trong cả hai trường hợp
chiếu xa và chiếu gần.
∗ Kính khuếch tán
Thấu kính của đèn là một khối gồm nhiều hình lăng trụ có tác dụng uốn cong và
phân chia tia sáng chiếu ra từ đèn theo đúng hướng mong muốn.Việc thiết kế thấu kính
nhằm mục đích thỏa mãn cả hai vị trí chiếu sáng gần và xa. Yêu cầu của đèn pha chính
là ánh sáng phát ra phải đi xuyên qua một khoảng cách xa trong khi đèn pha gần chỉ
phát ra tia sáng ở mức độ thấp hơn và phát tán tia sáng ở gần phía trước đầu xe.
Hình 1.15. Cấu trúc đèn đầu loại cũ và mới
19
Hình 1.16. Hình ảnh chóa đèn trên sa bàn
b) Đèn hậu.
Cấu tạo của đèn hậu gồm vỏ đèn, bóng đèn vách ngăn, vòng nẹp, kính không màu,
kính màu đỏ. Đèn hậu được bố trí chung với đèn tín hiệu để chiếu sáng biển số. Ở
dạng xe này đèn hậu được bố trí cùng đèn xi nhan đèn lùi.
Hình 1.17. Loại đèn hậu trên sa bàn
∗ Loại đèn hậu đơn.

Hình 1.18. Loại đèn hậu đơn
20
1. Vòng nẹp 2. Kình màu đỏ 3. Kính không màu
4. vỏ đèn 5. bóng
c) Đèn báo rẽ
Đèn báo rẽ có tác dụng thông báo cho người đi đường và các loại phương tiện tham

gia giao thông đang cùng hoạt động trên đường biết có xe xin rẽ hoặc quay đầu.
Đèn gồm thân làm bằng kim loại và kính khuếch tán 1. Ở đáy thân có kẹp đầu dây và
giá đỡ đui. Kẹp đầu dây có hai tiếp điểm lò xo và các chốt ra để nối mạch với mạng
điện của ô tô. Việc nối cực mát được thực hiện bằng các bu lông xiết chặt thân đèn vào
buồng lái. Kính khuếch tán có màu vàng cam có loa phản chiếu mạ crom.
Bóng đèn có công suất lớn để có thể phát sáng cả khi xe chạy ban ngày. Đèn được
đặt ở hai góc bên phải và bên trái phía trước và phía sau của xe.



Hình 1.19. Kết cấu đèn báo rẽ
Đèn gồm thân làm bằng kim loại và kính khuyếch tán 1. Ở đáy thân có kẹp đầu dây
và giá đỡ đui. Kẹp đầu dây có hai tiếp điểm lò xo và các chốt ra để nối mạch với mạng
điện của ô tô. Việc nối cực mát được thực hiện bằng các bu lông xiết chặt thân đèn vào
buồng lái. Kính khuếch tán có màu vàng cam có loa phản chiếu mạ crom. Bóng đèn A
24-21 có công suất lớn để có thể phát sáng cả khi xe chạy ban ngày. Đèn được đặt ở
hai góc bên phải và bên trái phía trước và phía sau của xe.

nh 1.20. Loại đèn báo rẽ trên sa bàn
21
d) Đèn soi biển số
Cấu tạo của đèn soi biển số.
Gồm: đuôi đèn 4, vỏ bảo vệ đèn 1, vành giữ kính và bóng đèn 2, với vòng đệm 3,
đui đèn 6, bóng đèn 5, nắp che kính 7.


Hình 1.21. Đèn soi biển số
e) Đèn phanh.
Dùng để báo hiệu cho các phương tiện đang cùng hoạt động trên đường biết xe đi
phía trước đang phanh.

Hình 1.22. Loại đèn phanh trên sa bàn
22
1.2.1.2 . Còi điện.
Hình 1.23. Còi điện
Cấu tạo
1. Nắp 2. Khuếch tán 3. Màng 4. Giá đỡ kiểu lò xo
5. Cuộn dây của nam châm điện 6. Phần ứng 7. Lõi 10. Thân 11. Tiếp điểm




Hình 1.24. Cấu tạo còi điện
23
Hình 1.25. Còi điện trên sa bàn
1.2.1.3. Còi chip.
Còi chip là còi nhạc dùng trong trường hợp khi phanh xe, xi nhan, lùi xe, cảnh báo
nguy hiểm. Báo hiệu cho các phương tiện vận tải khác biết bằng tín hiệu âm thanh có
tần số xác định. Kết hợp với tín hiệu phát quang để đạt hiệu quả cao hơn vì còi chip
thường có âm lượng nhỏ.
Hình 1.26. Còi chíp trên sa bàn

24
Hình 1.27. Sơ đồ kết cấu còi và mạch còi chíp
1.3. Sơ đồ mạch hệ thống chiếu sáng và tín hiệu cơ bản
1.3.1. Một số sơ đồ mạch điều khiển hệ thống chiếu sáng
a) Sơ đồ mạch điều khiển đèn loại dương chờ:
H
ình 1.28. Sơ đồ mạch điều khiển đèn đầu loại dương chờ
Hoạt động: Khi bật công tắc LCS (Light Control Switch) ở vị trí Tail: Dòng điện
đi từ: ⊕ Ác quy → W1 → A2 → A11 → mass, cho dòng từ: ⊕ Ác quy → cọc 2,3 →

cầu chì → đèn→ mass, đèn đờ mi sáng.
Khi bật công tắc sang vị trí HEAD thì mạch đèn đờ mi vẫn sáng bình thường, đồng
thời có dòng từ: ⊕ Ác quy → W2 → A13 → A11 → mass, rơle đóng 2 tiếp điểm 3’ và
4’ lúc đó có dòng từ: ⊕ Ác quy → 4’, 3’ → cầu chì → đèn pha hoặc cốt, nếu công tắc
25

×