Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Mẫu thỏa ước lao động tập thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.34 KB, 11 trang )

CÔNG TY TNHH ABC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số : 01/2014/TƯLĐ - ABC
Tp HCM, ngày 03 tháng 6 năm 2014
THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
CỦA CÔNG TY TNHH ABC
- Căn cứ Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của
Quốc hội khóa 13
- Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi và an tồn lao động, vệ sinh lao động
- Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ban hành ngày 14/05/2013 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động (BLLĐ) về tiền lương, trong đó
quy định cụ thể ngun tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao
động.
- Căn cứ Điều lệ (sửa đổi) của Cơng ty TNHH ABC được ban hành ngày
09/09/2010.
- Để đảm bảo quyền và nghóa vụ của Người sử dụng lao động và
Người lao động trong quan hệ lao động.
Chúng tơi gồm:
1/ ĐẠI DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Ơng: Nguyễn văn A – Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêmTổng Giám
đốc.
2/ ĐẠI DIỆN NGƯỜI LAO ĐỘNG
Ơng: Nguyễn Văn B - Chủ tịch Cơng đồn Cơng ty ABC
Cùng nhau thỏa thuận ký kết Thỏa ước lao động tập thể gồm những điều
khoản sau đây:
PHẦN I

: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
ĐIỀU 1: Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể


lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao
động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động.
Mọi trường hợp phát sinh mà chưa được quy định trong bản Thoả ước
này thì sẽ được giải quyết theo pháp luật hiện hành của Nhà nước.
- 1 -
ĐIỀU 2: Đối tượng thi hành bản Thỏa ước lao động tập thể (gọi tắt là
TƯTT) là: Chủ tịch Công ty kiêm Tổng giám đốc - đại diện người sử dụng lao
động và tất cả người lao động trong Công ty. Bản TƯTT xây dựng nhằm mục
đích tạo nên sự gắn bó giữa Công ty và người lao động và xây dựng Công ty
phát triển vững mạnh, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao
động.
ĐIỀU 3: Cam kết thi hành TƯTT.
3. 1 - Trách nhiệm của Người sử dụng Lao động (NSDLĐ):
- Bảo đảm quyền tự do tham gia và hoạt động trong các tổ chức đoàn thể
(được Nhà nước thừa nhận) của Người lao động.
- Tôn trọng và thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết được nêu trong
TƯTT.
- Tôn trọng quyền đại diện cho tập thể của Công đoàn theo quy định của
Pháp luật, tạo điều kiện để Công đoàn hoạt động (thời gian, phương tiện làm
việc, tài chính …) theo Luật công đoàn và Luật lao động.
3. 2 - Trách nhiệm của Người lao động (NLĐ).
- Thực hiện đúng những điều khoản đã ký kết trong TƯTT, Hợp đồng lao
động, các cam kết với NSDLĐ, quy chế, nội quy lao động, và các quy định
khác được ban hành.
- Tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ được giao, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách
nhiệm trong công việc để đóng góp tích cực vào sự phát triển của Công ty.
3. 3 – Trách nhiệm của tổ chức Công đoàn.
- Tăng cường trao đổi, thảo luận với NSDLĐ để chủ động tham gia phối
hợp các họat động trong Công ty.

- Phát động các phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng
cao tinh thần trách nhiệm trong công việc để phát triển Công ty.
- Động viên CBCNV phấn đấu hoàn thành vượt chỉ tiêu, kế hoạch công
việc đặt ra.
PHẦN 2

: NỘI DUNG THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
CHƯƠNG I: VIỆC LÀM VÀ BẢO ĐẢM VIỆC LÀM
ĐIỀU 4: Việc làm và bảo đảm việc làm.
4. 1 - NSDLĐ có trách nhiệm bảo đảm việc làm và bố trí công việc cho
NLĐ theo Hợp đồng lao động (HĐLĐ) đã giao kết với NLĐ.
4. 2 - NLĐ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của mình theo HĐLĐ đã
giao kết với NSDLĐ và chấp hành sự điều hành hợp pháp của NSDLĐ.
4. 3 - Khi sử dụng lao động, NSDLĐ ký một trong 03 lọai HĐLĐ.
- 2 -
a. HĐLĐ không xác định thời hạn:
+ Khi NLĐ có trình độ chuyên môn cao, luôn phát huy sáng kiến cải tiến
kỹ thuật đạt năng suất cao và có nguyện vọng, cam kết làm việc lâu dài với
Công ty.
+ Khi Công ty có nhu cầu, kế họach sử dụng lâu dài NLĐ.
+ Khi NSDLĐ ký HĐLĐ thứ 03 liên tiếp với NLĐ (trừ trường hợp có
thoả thuận khác với NLĐ).
b. HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng (HĐLĐ có thời
hạn).
c. HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng (HĐLĐ theo mùa vụ). Khi sử dụng NLĐ làm các công việc có
tính chất không thường xuyên, liên tục, hoặc NLĐ thử việc tại Công ty.
4. 4 - Khi có nhu cầu lao động, NSDLĐ ưu tiên tuyển chọn vợ (chồng),
con, anh, chị, em ruột của cán bộ công nhân viên chức vào làm việc nếu đủ
điều kiện.

4. 5 - Hợp đồng lao động với các chuyên gia hoặc người có trình độ cao,
thì tùy vào công việc cụ thể, Giám đốc Công ty sẽ quyết định trên cơ sở đề
xuất của Phòng ban chức năng và Văn phòng Công ty.
4. 6 - NLĐ được tuyển dụng vào làm việc phải qua thử việc theo HĐ thử
việc:
a. Thời gian thử việc:
- Không quá 60 ngày đối với chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên
môn, kỹ thuật từ Cao đẳng trở lên.
- Không quá 30 ngày đối với chức danh nghề nghiệp cần trình độ trung
cấp, công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ.
- Không quá 06 ngày đối với những lao động khác.
b. Hết thời hạn thử việc, NLĐ phải báo cáo kết quả thử việc với trưởng
đơn vị; trưởng đơn vị có trách nhiệm nhận xét, đánh giá kết quả thử việc của
NLĐ. Khi làm việc thử đạt yêu cầu thì NLĐ được nhận vào làm việc chính
thức và NSDLĐ tiến hành ký kết HĐLĐ với NLĐ theo quy định tại khoản 4.3
của điều này.
4. 7 - Địa điểm làm việc của NLĐ: tại Văn phòng Công ty và các địa bàn
họat động khác của Công ty (Theo sự điều động, phân công của lãnh đạo
phòng ban, Ban TGĐ).
ĐIỀU 5: Tạm hoãn thực hiện HĐLĐ:
5. 1 - NSDLĐ chấp nhận cho NLĐ tạm hoãn thực hiện HĐLĐ trong các
trường hợp sau:
a. NLĐ thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân khác do
pháp luật qui định.
- 3 -
b. NLĐ bị tạm giữ, tạm giam.
c. Các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
5. 2 - Hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ đối với trường hợp qui định tại điểm
a và điểm c khỏan 5.1 điều này NLĐ phải có mặt tại nơi làm việc. NSDLĐ có
trách nhiệm sắp xếp việc làm cho NLĐ phù hợp với HĐLĐ mà 02 bên đã ký.

Nếu NLĐ đến Công ty để làm việc đúng thời hạn qui định mà NSDLĐ
chưa sắp xếp được việc làm thì NLĐ được trả lương chờ việc bằng 70% mức
lương theo NĐ 205/NĐ-CP của tháng trước liền kề với tháng bắt đầu tạm hoãn
HĐLĐ.
Nếu quá 05 ngày kể từ ngày hết hạn tạm hoãn HĐLĐ, NLĐ không đến
làm việc và không có lý do chính đáng thì NSDLĐ có quyền Sa thải NLĐ.
ĐIỀU 6: Chấm dứt HĐLĐ.
6. 1 - HĐLĐ đương nhiên bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Hết hạn HĐLĐ hoặc hòan thành công việc theo HĐLĐ.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ.
- NLĐ bị kết án tù giam hoặc bị Tòa án quyết định cấm làm việc cũ.
- NLĐ chết, mất tích theo tuyên bố của Tòa án.
6. 2 - NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường
hợp sau:
a. NLĐ thường xuyên không hòan thành công việc theo HĐLĐ hoặc vi
phạm khoản 5.2 điều 5.
b. NLĐ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải:
c. NLĐ bị ốm đau liên tục đã được NSDLĐ cho đi điều trị nhưng khả
năng lao động chưa phục hồi theo các thời hạn sau:
- HĐLĐ không xác định thời hạn: đã điều trị 12 tháng liền.
- HĐLĐ có thời hạn: đã điều trị 06 tháng liền.
- HĐLĐ theo thời vụ: đã điều trị quá 1/2 thời hạn của hợp đồng.
Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp HĐLĐ.
d. Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lí do bất khả kháng khác theo qui
định của Chính phủ mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn
buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.
e. Công ty chấm dứt họat động theo quy định của pháp luật.
6. 3 - Trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo các điểm a,b,c khỏan
6.2 điều này NSDLĐ phải trao đổi, thống nhất với Ban chấp hành (BCH) Công
đòan Công ty. Trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo lên cấp trên

của mình và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và gửi bản sao cho NLĐ.
Sau 30 ngày kể từ ngày báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhưng
- 4 -
khơng nhận được trả lời, thì NSDLĐ có quyền quyết định và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.
Trường hợp NLĐ hoặc BCH Cơng đòan Cơng ty khơng nhất trí với quyết
định của NSDLĐ thì có quyền u cầu giải quyết tranh chấp lao động theo
trình tự qui định của pháp luật.
Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ (trừ trường hợp bị kỷ luật sa thải theo
quy định tại điểm b khỏan 6.2 điều 6) NSDLĐ phải báo cho NLĐ biết trước.
- Đối với HĐLĐ khơng xác định thời hạn: ít nhất 45 ngày.
- Đối với HĐLĐ có thời hạn: ít nhất 30 ngày.
- Đối với HĐLĐ theo mùa vụ: ít nhất 03 ngày.
Trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà vi phạm thời gian
báo trước thì phải bồi thường cho NLĐ một khỏan tiền lương ứng với tiền
lương và phụ cấp (nếu có) của NLĐ trong những ngày khơng được báo trước.
6. 4 - NSDLĐ khơng được đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các
trường hợp sau đây:
a. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bị bệnh nghề nghiệp
đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của Cơ quan y tế (trừ trường hợp ở
điểm d và e khoản 6.2 điều này).
b. NLĐ là nữ trong các trường hợp do kết hơn, có thai, nghỉ thai sản,
ni con dưới 12 tháng tuổi.
6. 5 - Khi có sự thay đổi về nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh, sắp xếp lại
tổ chức sản xuất, mở rộng thêm dây chuyền sản xuất, NSDLĐ ưu tiên tuyển
chọn những NLĐ đang làm việc tại Cơng ty có đủ tiêu chuẩn đi đào tạo theo
u cầu. Trường hợp thay đổi mà dẫn đến dơi dư lao động NSDLĐ khơng thể
giải quyết việc làm mới mà phải cho NLĐ thơi việc thì NLĐ đã làm việc
thường xun tại Cơng ty từ đủ 12 tháng trở lên được hưởng trợ cấp mất việc
làm theo quy định hiện hành của Nhà nước.

6. 6 - NLĐ có quyến đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp
sau:
a. Khơng được bố trí cơng việc, nơi làm việc hoặc khơng được đảm bảo
các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong HĐLĐ.
b. Khơng được trả cơng đầy đủ hoặc trả cơng khơng đúng thời hạn thỏa
thuận.
c. Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động.
d. Bản thân hoặc gia đình thực sự có hồn cảnh khó khăn khơng thể tiếp
tục thực hiện hợp đồng.
e. Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ
nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước.
- 5 -
f. Lao động nữ có thai, phải nghỉ việc theo chỉ đònh của cơ quan y tế có thẩm
quyền.
g. NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà khả năng lao động chưa phục hồi theo
thời hạn sau:
Khi NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo khoản 6.8 của điều này, NLĐ phải
báo cho NSDLĐ biết trước bằng văn bản theo thời hạn được quy định như sau (thời hạn
này chỉ áp dụng trong trường hợp chưa có thỏa thuận trong HĐLĐ):
+ Đối với trường hợp ở điểm a, b, c, g ít nhất 03 ngày
+ Đối với trường hợp d, e thì ít nhất 45 ngày nếu là HĐLĐ khơng xác định thời
hạn, 30 ngày nếu là HĐLĐ xác định thời hạn,03 ngày nếu là HĐLĐ theo mùa vụ.
+ Đối với trường hợp ở điểm f thì tùy thuộc vào thời hạn do cơ quan y tế có thẩm
quyền quyết định.
6. 6 - NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có)
theo thỏa thuận với NSDLĐ, trường hợp chưa có thỏa thuận thì theo quy định hiện hành
của Nhà nước và của Cơng ty.
6. 7 - NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật hoặc trái với quy định
trong TƯTT này ngồi việc phải bồi thường chi phí đào tạo được quy định tại khoản 6.6
của điều này còn phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương cộng phụ cấp (nếu

có) và tiền lương của những ngày NSDLĐ khơng được báo trước, đồng thời khơng được
hưởng trợ cấp thơi việc và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành của Cơng ty.
6. 8 - Khi chấm dứt HĐLĐ:
- NLĐ có trách nhiệm hồn tất các cơng việc đang thực hiện dở dang và
bàn giao cơng việc cho cán bộ phụ trách bằng văn bản, thanh tóan tồn bộ các
khoản nợ với Cơng ty, trả lại tài sản, trang thiết bị và tất cả các tài liệu … đã
được Cơng ty trang bị hoặc cho mượn.
- NSDLĐ có trách nhiệm thanh tốn chế độ thơi việc cho NLĐ đã làm
việc theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của Cơng ty.
- Trong thời hạnh 07 ngày kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hai bên có trách
nhiệm thanh tốn đầy đủ các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên;
trong trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng khơng được q 30 ngày.
ĐIỀU 7: Nếu NLĐ làm việc tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Cơng
ty (gọi chung là đơn vị) khơng hồn thành cơng việc được giao do năng lực
yếu (phải có căn cứ chứng minh), nhưng khơng vi phạm nội quy lao động, thì
NSDLĐ có quyền chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ đó. NLĐ đã làm việc trong
Cơng ty từ 12 tháng nếu bị chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp này ngồi các
khoản trợ cấp theo quy đinh Nhà nước thì Cơng ty sẽ trợ cấp thêm một khoản
tiền tương ứng 02 tháng lương theo tiền lương tháng trước liền kề để hỗ trợ
NLĐ đi tìm cơng việc mới.
ĐIỀU 8: Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề.
- 6 -
8. 1 - Căn cứ vào nhiệm vụ, kế hoạch phát triển của Công ty, hàng năm
NSDLĐ lập kế hoạch đào tạo và xét chọn người có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, tổ
chức thi nâng bậc cho NLĐ theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
8. 2 - NLĐ được cử đi đào tạo, phải cam kết làm việc cho Công ty theo
thời gian đã cam kết. Trong trường hợp sau khi đào tạo NLĐ không làm việc
cho Công ty như đã cam kết thì phải bồi thường chi phí đào tạo theo cam kết
hoặc theo quy định hiện hành của Công ty.
8. 3 - NLĐ được NSDLĐ cử đi đào tạo có trách nhiệm hoàn thành khóa

đào tạo. Trường hợp không hoàn thành khóa đào tạo do lỗi của NLĐ thì người
đó ngoài trách nhiệm bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo cho Công ty và sẽ
không được xét chọn tham gia các khóa đào tạo sau, không xét tăng lương và
các chế độ khác tùy theo tầm quan trọng và mức độ đầu tư của khóa đào tạo.
CHƯƠNG II: THỜI GIAN LÀM VIỆC VÀ NGHỈ NGƠI
ĐIỀU 9: Thời gian làm việc
Đối với CBCNV khối văn phòng Công ty (trừ bảo vệ, lái xe) thời gian
làm việc được quy định là 08 giờ/ngày, 40 giờ/tuần.
Đối với một số công việc đặc thù mà làm việc theo chế độ khoán thì
NSDLĐ và NLĐ sẽ có thoả thuận riêng nhưng phải tuân theo Luật lao động.
ĐIỀU 10: Thời gian nghỉ ngơi
10. 1 - Nghỉ giữa ca:
- NLĐ làm việc liên tục 8giờ/ngày thì được nghỉ tại chỗ 30 phút,
-NLĐ nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong
thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng được nghỉ mỗi ngày 60 pht.
- Thời gian nghỉ giữa ca tại chỗ được tính vào thời gian làm việc.
10. 2 - Mỗi tuần NLĐ được nghỉ: Đối với khối văn phòng Công ty là nửa
ngàythứ bảy, ngày chủ nhật.
10. 3 - Các ngày nghỉ được hưởng nguyên lương:
a. 08 ngày nghỉ lễ, tết trong năm theo quy định tại điều 73 của Bộ luật
lao động
b. 03 ngày khi NLĐ kết hôn (không kể ngày nghỉ hàng tuần, đi đường).
c. 02 ngày khi NLĐ có bố mẹ của vợ (chồng), con kết hôn (không kể
ngày nghỉ hàng tuần, đi đường).
d. 03 ngày khi cha, mẹ (cả bên vợ, chồng), con cái của NLĐ chết (không
kể ngày nghỉ hàng tuần, đi đường).
Nếu những ngày nghỉ quy định tai điểm a của khoản này trùng vào ngày
nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào những ngày kết tiếp hoặc
được chấm công làm thêm giờ của ngày kế tiếp đó.
- 7 -

10. 4 - NLĐ được phép đề nghị NSDLĐ cho nghỉ việc không hưởng
lương và chỉ được nghỉ sau khi được NSDLĐ đồng ý.
10. 5 - Nghỉ phép năm:
- NLĐ làm việc tại Công ty từ 09 tháng trở lên thì được nghỉ phép năm
theo quy định của luật lao động và quy định hiện hành của Công ty.
- Khi nghỉ phép NLĐ phải làm đơn xin nghỉ phép trước 15 ngày để
NSDLĐ bố trí người thay thế. Căn cứ vào tình hình lao động, sản xuất kinh
doanh trưởng các đơn vị chủ động bố trí lịch nghỉ phép cho CBCNV thuộc đơn
vị trước quý I năm sau.
- Trong trường hợp chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ thanh toán cho NLĐ lương
của những ngày chưa nghỉ.
- NSDLĐ có quyền quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý
kiến của BCH Công đoàn và phải báo trước với người lao động.
CHƯƠNG III. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG
ĐIỀU 11: Định mức lao động - tiền lương.
11.1- NSDLĐ có trách nhiệm xây dựng thang, bảng lương theo quy định
của pháp luật và điều lệ của Công ty.
11.2- Định mức lao động là định mức trung bình tiên tiến, phản ánh
được trình độ phát triển của Công ty và đòi hỏi NLĐ không ngừng phấn đấu
vươn lên. Khi muốn thay đổi định mức lao động NSDLĐ phải thảo luận với
BCH Công đoàn. NLĐ có trách nhiệm thực hiện định mức lao động đã ban
hành.
11.3 - NSDLĐ có quyền chọn và áp dụng các hình thức trả lương đối với
từng bộ phận, từng công việc nhằm đem lại hiệu quả cao, khuyến khích NLĐ.
11.4 - Việc trả lương, tăng lương, nâng bậc của mỗi NLĐ thực hiện theo
quy chế trả lương, thưởng hiện hành của Công ty đã được phê duyệt.
11.5 - Việc xếp lương cho NLĐ thực hiện theo chức danh công việc đảm
nhận không phụ thuộc vào bằng cấp, chứng chỉ.
11.6 - Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh NLĐ được trợ cấp tiền ăn
giữa ca theo quy định chung của Nhà nước.

11.7 - Tiền lương tháng thứ 13: Vào dịp tết Âm lịch, NLĐ đang còn làm
việc tại Công ty sẽ được lĩnh một khoản tiền nằm ngoài tiền lương hàng tháng
gọi là lương tháng thứ 13. Mức lương và tỷ lệ hưởng lương của mỗi cá nhân
được xác định theo thời gian làm việc, kết quả sản xuất kinh doanh của toàn
Công ty trong năm và từng đơn vị mà NLĐ công tác.
- 8 -
CHƯƠNG IV: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
ĐIỀU 12: Để tạo điều kiện đạt năng suất lao động trong sản xuất,
NSDLĐ trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động theo yêu cầu công việc
để đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động.
ĐIỀU 13: Theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh NSDLĐ thường xuyên
chỉ đạo kiểm tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động, thường xuyên tổ chức
học tập, huấn luyện về kỹ thuật phòng cháy chữa cháy theo quy định hiện hành
của Nhà nước, Nội quy lao động và các quy định hiện hành khác của Công ty.
ĐIỀU 14: NLĐ có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quy định, quy
chế của Công ty về an toàn vệ sinh lao động.
CHƯƠNG V: CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM
ĐIỀU 15: Chế độ Bảo hiểm
NLĐ làm việc tại Công ty từ 03 tháng trở lên được Công ty đóng BHXH.
NSDLĐ và NLĐ đều có trách nhiệm trích nộp BHXH theo đúng quy định
hiện hành.
NLĐ được hưởng các chế độ bảo hiểm theo quy định hiện hành trong các
trường hợp hưu trí, ốm đau, bệnh nghề nghiệp, tai nạn, rủi ro, thai sản, tử
tuất……
Khi NLĐ làm việc từ 03 tháng trở lên sẽ được NSDLĐ mua bảo hiểm kết
hợp con người.
Trong trường hợp NLĐ nghỉ việc hẳn ở Công ty sẽ phải hoàn trả lại thẻ
BHYT, thẻ bảo hiểm kết hợp con người cho NSDLĐ.
CHƯƠNG VI: MỘT SỐ NỘI DUNG THỎA THUẬN THÊM
ĐIỀU 16: Các chính sách nâng cao đời sống tinh thần cho người lao

động.
16. 1- Hàng năm BCH Công đoàn cơ sở căn cứ quỹ Công đoàn để xác
định mức trợ cấp thêm cho NLĐ nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
trong các trường hợp:
- Mừng cho NLĐ khi kết hôn.
- Phúng viếng cho NLĐ có thân nhân chết (tứ thân phụ mẫu, vơ, chồng,
con).
- Thăm hỏi ốm đau, tai nạn đối với NLĐ.
- Các khoản chi khác (các ngày kỷ niệm đặc trưng, trung thu… )
16. 2- Căn cứ chiến lược phát triển, tình hình thực tế của Công ty và để
NLĐ gắn bó không ngừng đóng góp công sức trong quá trình công tác tại Công
ty. Ban lãnh đạo Công ty quyết định hàng năm trích khoản tiền trợ cấp thêm
- 9 -
(Tùy theo hiệu quả công việc, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty) cho NLĐ
trong các trường hợp:
- Ngày thành lập Công ty.
- Tết dương lịch, âm lịch.
- NLĐ có người thân chết (tứ thân phụ mẫu, vợ (chồng) con) mà ở xa,
khi về lo công việc gia đình sẽ được Công ty hỗ trợ tiền vé cho các phương
tiện đi lại thông dụng (ôtô, tàu hỏa…)
ĐIỀU 17: Phúc lợi tập thể.
17. 1- Căn cứ vào nguồn quỹ phúc lợi hiện có của Công ty, NSDLĐ bàn
bạc với BCH Công đoàn cơ sở để chi cho các trường hợp.
- Khen thưởng cho NLĐ, tập thể NLĐ có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh
doanh, có sáng kiến cải tiến, hợp lý hoá sản xuất, tiết kiệm vật tư, nguyên liệu
- Tặng quà sinh nhật NLĐ.
- Khen thưởng các cháu là con của NLĐ.
- Trợ cấp cho NLĐ có hoản cảnh đặc biệt khó khăn.
- Các hoạt động nâng cao đời sống tinh thần của NLĐ (thể thao, văn nghệ …)
-Tổ chức đị du lịch cho NLĐ làm việc tại Công ty

CHƯƠNG VII: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐIỀU 18: Tranh chấp lao động (nếu có) được giải quyết trước hết bằng
thương lượng giữa NSDLĐ và NLĐ hoặc tập thể lao động trên tinh thần hiểu
biết lẫn nhau và vì lợi ích chung. Trong trường hợp không giải quyết được
bằng phương pháp thương lượng, hòa giải thì các bên có quyền đề nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định hiện hành.
ĐIỀU 19: Hội đồng hoà giải của Công ty được thành lập sau khi TƯTT
được công nhận. Số thành viên của hội đồng do 2 bên cử ra và có số lượng
ngang bằng nhau. Hội đồng có trách nhiệm nhận đơn yêu cầu và giải quyết
tranh chấp, trả lời bằng văn bản cho tập thể NLĐ và NSDLĐ.

CHƯƠNG VIII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
ĐIỀU 20: Bản TƯTT này là văn bản thoả thuận giữa đại diện người lao
động và người sử dụng lao động, dùng làm cơ sở để giải quyết các quan hệ lao
động phát sinh trong Công ty. Các HĐLĐ ký trước khi ban hành TƯTT này
nếu không phù hợp sẽ được thoả thuận ký lại. Các quy định của Công ty nếu
chưa phù hợp với TƯTT này sẽ được sửa đổi cho phù hợp.
ĐIỀU 21: TƯTT có hiệu lực kể từ ngày được 02 bên ký kết và có thời hạn 03
năm. Sau khi hết thời hạn nêu trên, nếu không có gì thay đổi thì 02 bên sẽ ký tiếp thoả
- 10 -
thuận ra hạn hiệu lực. Sau 06 tháng kể từ ngày TƯTT có hiệu lực các bên mới có quyền
yêu cầu sửa đổi, bổ sung thỏa ước.
ĐIỀU 22: TƯTT được ký kết tại Văn phòng Công ty TNHH ABC và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2014.
ĐẠI DIỆN TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN TỔNG GIÁM ĐỐC
NGUYỄN VĂN B NGUYỄN VĂN A

- 11 -

×