Mục lục
A. Lời nói đầu
A. Nội dung
I. Thực tiễn và lý luận. Mối quan hệ giữa thực tiễn và lý luận
1. Phạm trù thực tiễn
2. Phạm trù lý luận
3. Mối quan hệ giữa thực tiễn và lý luận
a. Vai trò của thực tiễn đối với lý luận
b. Sự tác động trở lại của lý luận đối với thực tiễn
II. Mối quan hệ đổi mới t duy và đổi mới kinh tế ở nớc ta
1. Thời kỳ trớc đổi mới
2. Thời kỳ đổi mới
B. Kết luận
Tên sách tham khảo
Trang
2
3-4
4
4-6
7-11
11-13
13
14
2
Lời nói đầu
Lịch sử phát triển nền kinh tế Việt Nam từ năm 1955 đến nay xét về mặt
cơ cấu các thành phần kinh tế là một quá trình tiến triển phức tạp, trong đó
không chỉ có những bớc quanh có khúc khuỷu mà còn có cả những bớc ngoặt
lịch sử. Trải qua rất nhiều thay đổi, hiện nay nền kinh tế nớc ta đã tìm đợc hớng
đi đúng dẫu vẫn còn không ít sai lầm cần phải sửa đổi. Đạt đợc những thành tựu
nh vậy là do Đảng và Nhà nớc ta đã đi từ thực tiễn hoàn cảnh đất nớc mà có đợc
những nhận thức lý luận đúng đắn để đa ra những chính sách kinh tế xã hội phù
hợp. Qua đó chúng ta thấy đợc tầm quan trọng của lý luận và thực tiễn không
chỉ trong kinh tế mà còn trong rất nhiều lĩnh vực khác. Là những sinh viên Kinh
tế cũng nh bao sinh viên khác việc nghiên cứu hai phạm trù lý luận và thực tiễn
là rất cần thiết vì từ thực tiễn thì con ngời mới có nhận thức mà sự phát triển của
nhận thức dẫn tới sự hình thành lý luận. Vì những nguyên nhân trên mà em đã
chọn đề tài: Mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn và vận dụng phân tích mối
quan hệ giữa đổi mới t duy và đổi mới kinh tế ở nớc ta . Trong phạm vi tiểu
luận, em chỉ nghiên cứu đợc phần rất nhỏ về hai phạm trù lý luận và thực tiễn
cũng nh công cuộc đổi mới của nền kinh tế nớc ta. Qua bài tiểu luận này em
cũng xin cảm ơn thầy Đoàn Quang Thọ-giáo viên bộ môn triết đã cung cấp cho
em kiến thức để em có thể hoàn thành bài tiểu luận này
3
B.Nội dung
I.Thực tiễn và lý luận. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và lý luận.
1. Phạm trù thực tiễn.
Các học triết học duy tâm chỉ hiểu thực tiễn nh là hoạt động tinh thần chứ
không hiểu nó nh là hoạt động hiện thực, hoạt động vật chất cảm tính của con
ngời. Nhìn chung, họ chỉ giới hạn thực tiễn ở ý niệm, ở hoạt động t tởng. Chẳng
hạn Heghen (nhà triết học duy tâm ngời Đức) cho rằng thực tiễn là một suy lý
logic. Các nhà triết học duy vật trớc Mac tuy có công lao lớn trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo và thuyết không thể biết để phát
triển thế giới quan duy vật, nhng khuyết điểm lớn nhất của họ là họ không thấy
đợc vai trò của thực tiễn đối với đời sống nhận thức. Ngay cả nhà triết học duy
vật lớn nhất trớc Mac là Phoiơbắc tuy có đề cập đến thực tiễn nhng ông không
thấy đợc thực tiễn nh hoạt động vật chất cảm tính, tính năng động của con ngời.
Do đó ông coi thờng hoạt động thực tiễn. Vì vậy ông cho rằng chỉ có hoạt động
lý luận mới là cao quý. Ông không hiểu đợc vai trò, ý nghĩa của thực tiễn đối với
nhận thức và cảI tạo thế giới. Lần đầu tiên trong lịch sử triết học C.Mac và
Anghen đã đa thực tiễn vào lý luận nhận thức. Do đó các ông đã thực hiện đợc
bớc chuyển biến cách mạng trong lý luận nhận thức. Mac viết: các nhà triết học
chỉ biết giải thích thế giới bằng nhân cách khác nhau song vấn đề là ở chỗ cải
tạo thế giới. Còn Lenin viết : quan đIểm và đời sống về thực tiễn phải là quan
đIểm thứ nhất và cơ sở cuả lý luận nhận thức. Nh vậy các nhà triết học Mac-
Lenin đã đem lại một quan đIểm đúng đắn về thực tiễn và vai trò của nó đối với
nhận thức cũng nh đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời.
Vậy thực tiễn là những hoạt động vật chất có tính lịch sử xã hội của con
ngời nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội. Định nghĩa này bao gồm các nội dung sau:
4
-Thực tiễn không phải bao gồm toàn bộ hoạt động của con ngời mà chỉ là
những hoạt động cảm tính của con ngời của con ngời. Hoạt động thực tiễn là quá
trình con ngời phải sử dụng công cụ phơng tiện vật chất, sức mạnh vật chất của
mình tác động vào tự nhiên xã hội để cảI tạo làm biến đổi cho phù hợp với nhu
cầu của mình. Hoạt động thực tiễn là quá trình tơng tác giữa chủ thể và khách
thể trong đó chủ thể hớng vào việc caỉ tạo khách thể trên cơ sở đó nhận thức
khách thể. Vì vậy thực tiễn là mắt khâu trung gian nối liền ý thức của con ngời
với thế giới bên ngoài.
-Thực tiễn là hoạt động có tính chất loài (loài ngời). Hoạt động đó không
thể tiến hành chỉ bằng vài cá nhân riêng lẻ mà phải bằng hoạt động của đông
đảo quần chúng nhân dân trong xã hội. Đó là hoạt động của nhiều tầng lớp,
nhiều giai cấp . Chủ thể không phải là một vài cá nhân mà là cả xã hội trong giai
đoạn lịch sử nhất định. Cho nên xét về nội dung cũng nh về phơng thức thực
hiện, thực tiễn có tính lịch sử xã hội.
- Thực tiễn là hoạt động vật chất gắn liền với sự biến đổi tiến bộ của tự
nhiên xã hội loài ngời nhằm cải tạo tự nhiên xã hội. Nhng hoạt động vật chất
nào đi ngợc lại với khoa học tự nhiên và xã hội thì không goị là hoạt động thực
tiễn.
2. Phạm trù lý luận.
Lý luận là một hệ thống những tri thức đợc khái quát từ thực tiễn
phản ánh mối liên hệ bản chất những quy luật của thế giới khách quan. Chủ tịch
Hồ Chí Minh chỉ rõ: Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loàI ngời, là
tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử.
Lý luận đợc hình thành từ kinh nghiệm, trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm, nhng
lý luận không hình thành một cách tự phát từ kinh nghiệm và không phảI mọi lý
luận đều trực tiếp xuất phát kinh nghiệm. Do tính độc lập tơng đối của no, lý
luận có thể đi trớc những dữ kiện kinh nghiệm. Tuy nhiên điều đó không làm
mất đi mối liên hệ giữa lý luận với kinh nghiệm. Khác vơí kinh nghiệm, lý luận
5
mang tính trừu tợng và khái quát cao nên nó đem lại những hiểu biết sâu sắc về
bản chất, tính quy luật của các sự vật, hiện tợng khách quan. Nh vậy lý luận thể
hiện tính chân lý sâu sắc hơn, chính xác hơn, hệ thống hơn, nghĩa là nó có tính
bản chất sâu sắc hơn và do đó phạm vi ứng dụng của nó cũng phổ biến, rộng rãi
hơn nhiều so với tri thức kinh nghiệm.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn.
Lý luận đợc hình thành không phảI ở bên ngoài thực tiễn mà trong mối
liên hệ với thực tiễn. Do đó, thực tiễn và lý luận luôn có mối quan hệ biện chứng
tác động qua lại lẫn nhau trong đó thực tiễn giữ vai trò quyết định và lý luận có
sự tác động trở lại thực tiễn.
a. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức lý luận.
Vai trò của thực tiễn đợc biểu hiện trớc hết ở chỗ thực tiễn là cơ sở động
lực mục đích chủ yếu và trực tiếp của nhận thức lý luận. Triết học Mac- Lenin
chỉ ra rằng con ngời quan hệ với thế giới bắt đầu không phải bằng lý luận mà
bằng thực tiễn. Chính trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới buộc
con ngơì phảI nhận thức thế giới do đó mà nhận thức lý luận của con ngời mới
đợc hình thành và phát triển. Bằng hoạt động thực tiễn, con ngời tác động vào
thế giới bắt thế giới khách quan phảI bộc lộ những tính quy luật của nó trên cơ
sở đó mà con ngời nhận thức đợc chúng. Thực tiễn cung cấp những tàI liệu cho
nhận thức, cho lý luận. Do đó không có thực tiễn thì không có nhận thức, không
có lý luận và không có cả khoa học. Hiểu biết của con ngời xét đến cùng phải
bắt nguồn từ thực tiễn. Với ý nghĩa đó thực tiễn là trang sách, là ông thầy.
Quá trình biến đổi thế giới là quá trình con ngời ngày càng đi sâu vào
nhận thức thế giới. Khám phá những bí mật của thế giới làm phong phú sâu sắc
tri thức của mình về thế giới. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và giới hạn phát
triển của nhận thức lý luận cho sự ra đời của các ngành khoa học. Nhu cầu của
thực tiễn đòi hỏi phảI có tri thức mới. Tổng kết kinh nghiệm, khái quát lý luận,
thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học.
6
Thực tiễn còn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con ngời. Nó là cơ
sở để chế tạo ra những dụng cụ máy móc hỗ trợ cho con ngời, nhận thức.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức lý luận. Triết học Mac - Lenin chỉ ra
rằng từ hoat động thực tiễn mà có tri thức lý luận và tri thức khoa hoc. Chúng
cần cho hoạt động thực tiễn của con ngời. Lý luận khoa học sau khi ra đời phải
quay về phục vụ thực tiễn hớng dẫn chỉ đạo thực tiễn, phảI biến thành hoạt động
thực tiễn của quần chúng. Lý luận khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng đ-
ợc vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn, phục vụ mục tiêu phát triển chung.
Tóm lại sự phân tích trên đây về vai trò của thực tiễn đối với lý luận đòi
hỏi phải quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan đIểm này yêu cầu nhận thức phải
xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sơ thực tiễn, đi sâu, đI sát thực tiễn .Coi trọng
việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phảI
đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn thì sẽ dẫn tới sai lầm của bệnh chủ quan,
giáo điều, máy móc, quan liêu.
b. Sự tác động trở lại của lý luận đối với thực tiễn.
Triết học Mac xit chỉ ra rằng coi trọng thực tiễn không có nghĩa là coi nhẹ
lý luận, hạ thấp vai trò của lý luận mà phải thấy đợc vai trò tác động tích cực của
lý luận đối với thực tiễn. Tuy nhiên trên cơ sở thực tiễn mà nó tác động trở lại
thực tiễn. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn đợc thể hiện ở các đIểm sau:
- Thứ nhất lý luận khái quát những kinh nghiệm thực tiễn. Do đó lý luận
dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn, điều chỉnh hoạt động thực tiễn đạt kết quả cao. Lý
luận khoa học làm cho hoạt động của con ngời trở nên chủ động tự giác, hạn chế
tình trạng mò mẫm tự phát. Chủ tịch Hồ Chí Minh có viết không có lý luận thì
lúng túng nhắm mắt mà đi. Còn Lenin khẳng định không có lý luận cách
mạng thì không thể có phong trào cách mạng.
-Thứ hai, lý luận góp phần vào việc tổ chức giáo dục thuyết phục quần
chúng. Mac viết: lý luận một khi đã thâm nhập vào quần chúng sẽ trở thành lực
lợng vật chất.
7
-Thứ ba lý luận có thể dự báo tơng lai, từ đó hấp dẫn con ngời trong cuộc
sống hiện tại.
Do tính gián tiếp, tính trừu tợng cao trong sự phản ánh hiện thực nên lý
luận có khả năng xa rời thực tiễn và trở thành ảo tởng. Khả năng ấy càng tăng
lên nếu lý luận đó lại bị chi phối bởi những t tởng không khoa học hoặc phản
động. Vì vậy, phải coi trọng lý luận, nhng không đợc cờng đIệu hoá vài trò của
lý luận, coi thờng thực tiễn và tách rời lý luận với thực tiễn. Điều đó cũng có
nghĩa là phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
nhận thức khoa học và hoạt động cách mạng. Thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mac -Lenin. Thực tiễn không có lý
luận hớng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực
tiễn là lý luận suông
Tóm lại sự tác động trở lại của lý luận đối với thực tiễn theo hai hớng: nếu
lý luận phù hợp với thực tiễn thì nó thúc đẩy thực tiễn phát triển, nếu lý luận
phản ánh sai thực tiễn thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển thực tiễn.
II.Mối quan hệ giữa đổi mới t duy và đổi mới kinh t ế.
Lâu này, nói đến đổi mới thờng chúng ta hay bắt đầu từ thời đIểm Đại hội
VI. Thật ra, Đại hội VI chỉ là cái mốc lịch sử xác lập nên đờng lối đổi mới của
Đảng ta, còn việc hình thành đờng lối ấy là cả một quá trình. Đầu năm 80 là thời
kỳ đặt nền tảng lý luận cho công cuộc đổi mới, mà Trờng Chinh là ngời đặt viên
gạch đầu tiên cho quá trình đó. Tại sao Trờng Chinh lại đặt ra yêu cầu cấp bách
của công cuộc đổi mới trớc hết là đổi mới t duy?
Theo ông, không có bớc đổi mới t duy đi trớc thì không có bất cứ một sự
đổi mới naò cả. Đổi mới t duy thực chất là một cuộc giải phóng triệt để mang ý
nghĩa lịch sử. Đổi mới t duy, đặc biệt là đổi mới t duy kinh tế là một cống hiến
xuất sắc về mặt quan điểm lý luận của Trờng Chinh góp phần hình thành đờng
lối mới của Đảng ta tại Đại hội VI. Theo ông, t duy mới về kinh tế là sự vận
dụng chủ nghĩa Mac-Lenin vào hoàn cảnh nớc ta, phù hợp với quy luật khách
8
quan, với trình độ của nền kinh tế ở mỗi thời kỳ phát triển. Đó là t duy biện
chứng khoa học và cách mạng. Ông cho rằng, đổi mới t duy kinh tế phải nhằm
mục tiêu gắn phát triển lực lợng sản xuất với xây dựng quan hệ sản xuất, coi đó
là nhiệm vụ thờng xuyên, liên tục suốt thời kỳ quá độ với những hình thức, bớc
đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lợng sản xuất, luôn luôn thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.Để hiểu rõ quá
trình đổi mới của Đảng ta, chúng ta có thể xem lại nền kinh tế nớc ta từ năm
1955 đến nay.
1. Thời kỳ trớc đổi mới.
Hợp tác xã hoá ở miền Bắc bắt đầu thực hiện từ năm 1958, đến năm 1960
cơ bản hoàn thành. Khi đó chúng ta cho rằng làm ăn tập thể u việt hơn làm ăn
cá thể, kinh tế cá thể tự phát dẫn đến phân hóa giàu nghèo, phân chia giai cấp.
Làm ăn tập thể sẽ tạo ra sức mạnh, sẽ giải quyết đợc những vấn đề kinh tế xã hội
của cộng đồng nông thôn. Do vậy, hợp tác xã hoá đợc thực hiện đồng nhất với
tập thể hoá, xoá bỏ sản xuất theo hộ, chỉ cho phép tồn tại dới hình thức kinh tế
phụ gia đình, mọi t liệu sản xuất đều thuộc về tập thể, tổ chức lao động tập trung
dới sự chỉ huy điều hành của ban quản trị và ban chỉ huy đội, phân phối theo
ngày công, sau khi trừ chi phí sản xuất, khấu trừ nộp cho nhà nớc và phúc lợi xã
hội ở nông thôn, ban quản lý làm cả chức năng của chính quyền cơ sở. Tuy vậy
nhờ lao đông tập thể và sử dụng tập trung các nguồn lực nên đã xây dựng đợc
những công trình thuỷ lợi, kiến thiết đồng ruộng, đờng giao thông, trờng học
bộ mặt miền Bắc cũng có những thay đổi.
Song tổ chức hợp tác xã ấy vốn chứa đựng những khuyết tật:
- Chế độ công hữu dới hình thức tập thể dờng nh không có ai là chủ đích
thức dẫn đến t liệu sản xuất không đợc sử dụng có hiệu quả và bị huỷ hoại.
-Quản lý lao động, sản xuất tập trung làm cho ngời lao động phụ thuộc, bị
động, thiếu chủ động, sáng tạo.
9
-Của cải làm ra dùng để bao cấp cho phúc lợi xã hội nông thôn, chi dùng
phung phí, phân chia cho ngời lao động quá ít, do đó triệt tiêu tính tích cực của
ngời lao động.
Các hợp tác xã lại tồn tại tơng đối biệt lập với nhau, trao đổi sản phẩm lại
gắn liền với hệ thống quốc doanh mang tính giao nộp cấp phát, phi thị trờng. Hệ
thống quốc doanh ấy lại đợc tổ chức theo cấp hành chính. Mỗi xã, phờng còn có
hợp tác xã mua bán tín dụng, nơi có nghề truyền thống còn có hợp tác xã tiểu
thủ công nghiệp. Những hợp tác xã này là trợ thủ chân rết, cho các công ty nội
thơng, ngoại thơng, cho ngân hàng nhà nớc. Những khuyết tật trên của hợp tác
xã nông nghiệp đã phát sinh những tiêu cực trong các hợp tác xã ngay từ giai
đoạn đầu. Nhng chúng ta lại cho rằng những tiêu cực ấy là do chế độ sở hữu tiên
tiến, chỉ cần hoàn thiện chế độ quản lý thì sẽ phát huy tính u việt của hợp tác xã;
thậm chí có ý kiến cho rằng chúng ra đã có quan hệ sản xuất tiên tiến cần phảI
kéo lực lợng sản xuất lên cho nó phù hợp.
Trên cơ sở nhận thức đó, chúng ta mở cuộc vận động cải tiến vòng một,
vòng hai, vận động dân chủ áp dụng đIều lệ mẫu vào các hợp tác xã. Các cuộc
vận động ấy, một mặt thực hiện khoá nhóm, ba khoán cho đội sản xuất, mặt
khác lại mở rộng quy mô hợp tác xã, hoàn thiện chế đọ thống quản. Qua ba lần
thực hiện cảI tiến quản lý, tuy có giảm mức độ nhất định những tiêu cực trong
các hợp tác xã, nhng về cơ bản cha khắc phục đợc. Bởi vì những cuộc vận động
ấy đa đến sự định hình chế độ hợp tác xã tập thể.
Từ năm 1965, cả nớc đi vào cuộc chiến đấu giảI phóng và bảo vệ đất nớc.
Miền Bắc vừa là hậu phơng lớn chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam, vừa trực
tiếp đánh trả chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ. Do tác động của chiến tranh và
có nguồn viện trợ không hoàn lại từ bên ngoài, các hợp tác xã lại có thêm sức
mạnh t tởng, tâm lý và vật chất để củng cố, những tiêu cực vốn có bên trong cha
bộc lộ ra. Hơn nữa trong đIều kiện chiến tranh, mô hình tổ chức hợp tác xã kiểu
tập trung bao cấp lại tỏ ra có tác dụng. Bởi vì nó có thể huy động tối đa sức ngời,
10
sức của cho cuộc chiến đấu, thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một
ngời, tất cả cho tiền tuyến, cho chiến thắng. Hợp tác xã còn hỗ trợ, giúp đỡ
những gia đình có ngời đi chiến đấu và phục vụ chiến đấu, đảm bảo thực hiện
chính sách hậu phơng quân đội.
Năm 1975, miền Nam đợc hoàn toàn giải phóng, đất nớc thống nhất, cả
dân tộc bắt tay vào khôi phục chiến tranh. Trong giai đoạn này, chẳng những bối
cảnh quốc tế đã có những chuyển biến rất lớn mà bối cảnh trong nớc cũng xuất
hiện nhiều nhân tố mới. Đặc biệt là mô hình kinh tế đang áp dụng ở các nớc xã
hội chủ nghĩa đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết không chỉ với Liên Xô và các nớc
Đông Âu mà cả với Việt Nam. Cuộc đối đầu chiến tranh lạnh đang tới hồi kết
thúc nhng Việt Nam vẫn trong tình trạng vừa có hoà bình vừa có chiến tranh, tự
do hóa thơng mại và đầu t đã lôi kéo hàng loạt quốc gia vào chu trình tăng trởng
và phát triển nhng Việt Nam lại đang bị bao vây kinh tế rất nghiêm trọng.
Những chuyển biến lớn lao đó đòi hỏi phải có định hớng mới cho sự phát
triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, trên thực tiễn nên kinh tế vẫn vận hành theo mô
hình kinh tế kế hoạch tập trung, thậm chí còn làm nặng nề thêm những khuyết
đIểm của mô hình này tới mức quan liêu, bao cấp nghiêm trọng. Một số
khuyết đIểm:
-Việt Nam đã quá nóng vội trong tiến trình cải tạo xã hội chủ nghĩa đối
với các thành phần gọi là phi xã hội chủ nghĩa tại các tỉnh, thành phố phía Nam.
Đối với các địa phơng phía Bắc, việc nóng vội đa hàng loạt hợp tác xã bậc thấp
lên bậc cao chẳng những đã không đạt đợc mục đích đẩy quan hệ sản xuất đi tr-
ớc để thúc đẩy lực lợng sản xuất lên theo mà ngợc lại, chính sự vênh váo này đã
triệt tiêu khá nhiều động lức của sự phát triển. Trên mặt trận hàng đầu là nông
nghiệp, mặc dù tỷ lệ nông dân tham gia vào hợp tác xã tăng nhanh qua mỗi năm,
nhng sản lợng lơng thực t 13,5 triệu tấn năm 1976 cũng chỉ tăng lên đợc 18,2
triệu tấn năm 1985. Đến năm 1985, mặc dù cả nớc có tới 14052 hợp tác xã nông
nghiêp nhng một bộ phận không nhỏ các hợp tác xã ở trong tình trạng treo biển
11
hợp tác xã một bộ phận không nhỏ xã viên hợp tác xã đã quay về làm kinh tế
gia đình, và đa số đã chăm chút cho việc sản xuất và thu hoạch trên phần đất 5%
của mình. Trên thực tế đời sống kinh tế xã hội nông thôn ngày càng xuất hiện
nhiều sự so sánh giữa kinh tế tập thể, kinh tế gia đình, kinh tế hộ với nhau. Tuy
cha có tuyên bố chính thức, nhng đã xuất hiện tình trạng tự giảI thể của mô hình
hợp tác xã với những quy mô, hình thức và phạm vi khác nhau không chỉ trong
nông nghiệp mà cả trong các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thơng
mại, dịch vụ
-Đã phát triển quá tràn lan các xí nghiệp quốc doanh trong hầu hết các
ngành nghề của nền kinh tế quốc dân, vợt quá khả năng có hạn của Nhà nớc về
nhiều phơng diện. Mặc dù tăng mạnh các cơ sở quốc doanh trong nền kinh tế
nh vậy nhng tổng sản phẩm xã hội đợc tạo ra từ thành phần kinh tế quốc doanh
trong giai đoạn này chỉ tăng 1,5 lần.
-Đã tiếp tục không thừa nhận địa vị pháp lý của một lực lợng sản xuất to
lớn trong xã hộ thuộc các loại hình sở hữu gọi là phi xã hội chủ nghĩa, lực lợng
này bao gồm các hộ nông dân cha vào hợp tác xã, những ngời làm ăn cá thể
trong các ngành nghề tiểu thủ công, những ngời kinh doanh cá thể trong các
ngành thơng mại dịch vụ.
-Đã phát triển nền kinh tế theo phơng thức tự cung tự cấp, phơng thức đổi
hàng trong khuôn khổ Hội đồng tơng trợ kinh tế, chấp nhận cấm vận và bao vây
kinh tế của các thế lực thù địch. Một nền kinh tế khép kín và bị khép kín nh vậy
đã làm mất đi những khả năng tiềm tàng, những khả năng trong tầm tay của việc
sử dụng và phát triển những lực lợng sản xuất từ hợp tác quốc tế đem lại.Trong
giai đoạn 1976-1985 , mặc dù đã xây dựng đợc 1307 xí nghiệp nhà nớc nhng đó
chỉ là những xí nghiệp 100% vốn nhà nớc , không có đầu t trực tiếp hoặc gián
tiếp của nớc ngoàI vào Việt Nam. Nhợc đIểm của những xí nghiệp quốc doanh
này là đã đầu t sử dụng trang thiết bị, công nghệ lạc hậu vài ba chục năm so với
các nớc trong khu vực, và do vậy đã để lại những hậu quả rất khó khăn về mặt
12
hiệu quả đầu t, sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Những nguồn vốn này nếu
Nhà nớc đầu t vào sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các công trình hạ tầng kinh
tế kỹ thuật cho nền kinh tế thì hiệu quả đầu t sẽ cao hơn rất nhiều so với đầu t
vào những xí nghiệp quốc doanh yếu kém.
Năm 1979 là năm kết thúc chiến tranh biên giới Tây Nam và sau đó là kết
thúc chiến tranh biên giơí phía Bắc. Điều đó cho phép Đảng và Nhà nớc tập
trung hơn vào mặt trận kinh tế. Trong thời gian đó, nền kinh tế đang gặp rất
nhiều khó khăn, việc triển khai Nghị quyết Đại hội IV đang vấp váp và tổn thất
trên các mặt. Sản xuất bị đình trệ, đời sống nhân dân bị giảm sút nhanh và ngày
càng gặp nhiều khó khăn. ĐIều đó buộc Đảng, Nhà nớc và nhân dân phảI tìm
cách tháo gỡ. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ơng Đảng
khoá IV ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu tháo gỡ cho sản xuất và đời sống.
Nghị quyết này trên thực tế là nấc thang mới đầu tiên cho việc đổi mới t
duy kinh tế thể hiện ở sự chấp nhận và có phần khuyến khích kinh tế cá thể,
kinh tế t nhân và quan hệ thị trờng tự do đến một mức độ nhất định trong khi đó
vẫn giữ quan đIểm lâu dài là chế độ công hữu và cơ chế kế hoạch hoá tập trung.
Nhng dù sao sự chấp nhận đó có thể coi là nấc thang mới, hơn nữa là bớc đột
phá trong t duy, vì sự thay đổi nhận thức đã bắt đầu vợt qua hai điều tối kị trong
mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa theo quan đIểm chính thống lúc đó: kinh tế t
nhân và quan hệ thị trờng tự do.
Nấc thang mới hay bớc đột phá đó đã bớc đầu chấp nhận cơ cấu kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần. Trớc đó, mọi cải tiến trên mặt trận kinh tế chỉ trong
giới hạn cơ chế quản lý, do đó đã gặp nhiều bế tắc, luẩn quẩn không thể tháo gỡ
đợc. Sau nghị quyết của 6 của Ban chấp hành Trung ơng khoá IV là chỉ thị 100
của Banh Bí th Trung ơng về khoán sản phẩm trong nông nghiệp; quyết định
25CP về quản lý xí nghiệp, chủ trơng kế hoạch hoá từ đơn vị cơ sở, ba phần kế
hoạch, bốn nguồn cân đối, xuất nhập khẩu tự cân đối, tự trang trảI, chấp nhận thị
trờng tự do bên cạnh thị trờng có tổ chức tất cả các nghị quyết đó đều dựa trên
13
cơ sở chấp nhận và triển khai cơ cấu kinh tế hàng hoá nhiêù thành phần, dù còn
nhiều hạn chế.
Chính nhờ đó, sản xuất lu thông đã bung ra rất sôi động, rộng khắp. Trên
thực tế, một mặt đã diễn ra tình hình cha từng có, một phong trào quần chúng
năng động phát triển sản xuất lu thông: phong trào nông dân nhận khoán, phong
trào phát huy tự chủ năng động của đơn vị cơ sở và địa phơng với những đIển
hình làm ăn có hiệu quả nổi bật. Mặt khác sự bung ra của thị trờng tự do với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế ngày càng lấn át kinh tế quốc doanh và
thị trờng có kế hoạch. Hợp tác xã ngày càng rệu rã, mặt trận giá -lơng- tiền,
phân phối lu thông cực kỳ rối loạn nóng bỏng. Nhà nớc bị tổn thất về của cải và
ngày càng rời vào tình thế gần nh mất khả năng điều khiển. Trớc thực trạng đó,
đã diễn ra cuộc tranh luận cọ xát kéo dài và rất gay cấn về lý luận và chính sách
kinh tế trên tất cả các vấn đề. Cuộc tranh luận ấy có hai xu hớng trái ngợc nhau:
xu hớng chấp nhận kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh là chiến lợc lâu dài và
xu hớng chấp nhận nh bớc lùi sách lớc tạm thời, gắn với những nhận thức khác
nhau về mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa và con đờng xây dựng nền kinh tế ấy.
Hiện tợng đặc trng cho hai xu hớng này là năm 1985 khi trù bị Đại hội VI, đã có
hai lần dự thảo văn kiện. Lần đầu, dự thảo văn kiện vẫn giữ quan đIểm cũ về
kinh tế, chủ trơng thúc đẩy cải tạo, hợp tác hoá và kế hoạch hoá tập trung. Dự
thảo đó khi ấy lấy ý kiến đã không đợc đông đảo tổ chức đảng xem xét và ra văn
kiện kết luận về quan đIểm kinh tế làm cơ sở cho việc tập dự thảo văn kiện lần
thứ hai và đợc Đại hội thông qua thành quan đIểm chính thống.
2.Thời kỳ đổi mới.
Đại hội Đảng VI của Đảng đã đề ra đờng lối đổi mới toàn diện về kinh tế
xã hội, nhằm đa đất nớc thoát dần ra khỏi khủng hoảng vào những năm cuối của
thập kỷ 80. Đảng ta đã kiên quyết và kiên trì tiến hành đổi mới. Muốn đổi mới
thì dứt khoát phảI từ bỏ cái cũ một cách không thơng tiếc những cái cũ lạc hậu,
cái lỗi thời đã từng làm chúng ta điêu đứng. Trọng tâm của sự đổi mới lúc bấy
14
giờ là đổi mới t duy, trớc hết là t duy kinh tế, là đổi mới các chính sách kinh tế.
Một trong những nội dung cơ bản trong đờng lối đổi mới của Đảng do Đại hội
VI đề ra là xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Quán
triệt quan điểm đổi mới đó, Đại hội VII và VIII của Đảng tiếp tục hoàn thiện và
cụ thể hoá bằng các chính sách, cơ chế nhằm kiên trì xây dựng nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo và cùng với
kinh tế hợp tác trở thành nền tảng trong nền kinh tế; kinh tế cá thể, tiểu thủ
công, kinh tế t bản t nhân chiếm tỷ trọng đáng kể, kinh tế t bản nhà nớc dới các
hình thức khác nhau tồn tại phổ biến và có vai trò tích cực trong nền kinh tế.
Những nét đổi mới trong đờng lối chính sách phát triển hàng hoá nhiều
thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa thể hiện trên các mặt sau: trớc hết,
về quan điểm, coi nền kinh tế xã hội chủ nghĩa có nhiều thành phần và không
tồn tại thành phần nào là phi xã hội chủ nghĩa, mọi thành phần kinh tế đều bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ trớc pháp luật; thứ hai lần đầu tiên các thành phần
kinh tế cá thể, tiểu chủ, t bản t nhân đợc thừa nhận là một bộ phận trong cơ cấu
kinh tế và chiếm tỷ trọng đáng kể; thứ ba, kinh tế nhà nớc và kinh tế hợp tác xã
trở thành nền tảng, kinh tế t bản nhà nớc đợc thừa nhận nh một bộ phận cấu
thành kinh tế xã hội chủ nghĩa và tồn tại khá phổ biến.
Những nét mới trong đờng lối và quan điểm của Đảng về cơ cấu thành
phần kinh tế nh trên chính là sự điều chỉnh có tính chiến lợc, làm cho quan hệ
sản xuất ngày càng phù hợp hơn với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất và yêu cầu giải phóng mạnh mẽ mọi tiềm lực kinh tế, nhằm thực hiện
mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. Với những gì đã làm
và sẽ làm, Đảng ta đã tạo cho kinh tế đất nớc bớc phát triển mới, lấy ví dụ điển
hình là năm 2002 mặc dù gặp nhiều khó khăn do thiên tai dồn dập trên diện
rộng cả nớc và diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, kinh tế Việt Nam vẫn
phát triển ổn định và tăng trởng ở hầu hết các ngành và các lĩnh vực cụ thể. Sự
15
tăng trởng liên tục đã cho thấy tính vững chắc và ổn định của phát triển kinh tế
xã hội Việt Nam trong mọi điều kiện và tác động bên ngoài. Theo số liệu của
Tổng cục thống kê, tổng sản phẩm trong nớc (GDP) năm 2002 đạt trên 536 tỷ
đồng tăng 7,04% so với năm 2001. Với thành tựu này, Việt Nam xếp vị trí thứ
hai về tốc độ tăng trởng kinh tế của Châu á, chỉ đứng sau Trung Quốc.
Nh vậy từ sự phân tích trên đây ta thấy từ những vấn đề đặt ra của thực
tiễn trong công cuộc đổi mới, t duy lý luận của Đảng ta đã có sự thay đổi:
-Từ quan niệm cho rằng kinh tế hộ chỉ tồn tại dới hình thức kinh tế phụ
gia đình xã viên, đến kinh tế gia đình rồi thừa nhận hộ nhận khoá và hộ kinh tế
tự chủ.
-Hộ tự chủ và cơ chế thị trờng đã từng bớc làm phân rã mô hình hợp tác
xã kiểu cũ, t duy của con ngời cũng thay đổi từng bớc theo sự thay đổi ấy. Từ
quan niệm cho rằng chế độ sở hữu tập thể và quản lý tập trung thống nhất là u
việt, đến chế độ ba khoán cho đội rồi tập thể đảm nhận 5 khâu, hộ đảm nhiệm 3
khâu, chuyển sang dịch vụ hớng dẫn, thay đổi căn bản mô hình hợp tác xã, tổ
chức lại hợp tác xã, phát triển hợp tác xã kiểu mới
-Từ thực tiễn cũng cho thấy không thể chỉ bằng kinh tế hộ và dới sự tác
động của cơ chế thị trờng có thể phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn
giàu mạnh, công bằng văn minh và đi lên chủ nghĩa xã hội, mà cần thiết phải
hợp tác xã dới hình thức mới.
-Hợp tác xã là tổ chức kinh tế, ngời lao động tự nguyện góp vốn, góp sức
để hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau sản xuất kinh doanh, không thể đảm nhận chức năng
của chính quyền và chức năng xã hội của nông thôn.
-Đổi mới sở hữu thì mới có thể đổi mới căn bản hợp tác xã. Hợp tác xã cổ
phần là phù hợp với đIều kiện kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay.
16
C.Kết luận
Từ mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn ta có thể rút ra một số kết luận
sau:
-Để có lý luận đúng, có chủ trơng chính sách đúng cho hoạt động đổi mới
kinh tế-xã hội ở địa phơng hoặc ở đơn vị công tác nhất thiết phải đảm bảo đợc sự
phù hợp của lý luận, gắn chủ trơng chính sách với thực tiễn, phải sâu sát thực
tiễn, phải quán triệt sâu sắc t tởng của Lênin rằng: quan điểm về đời sống, về
thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức.
-Để khắc phục đợc sự lạc hậu về lý luận, về chủ trơng chính sách thì nhất
thiết lý luận cũng nh chủ trơng chính sách phải thờng xuyên đợc bổ sung hoàn
thiện trên cơ sở thực tiễn, phải tích cực chống các biểu hiện của bệnh kinh
nghiệm chủ nghĩa do xa rời thực tiễn và chống các biểu hiện của bệnh kinh
17
nghiệm chủ nghĩa do tuyệt đối hoá vai trò của thực tiễn và xem thờng vai trò của
thực tiễn.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình triết học Mac- Lênin
2. Tạp chí Cộng sản
3. Cơ cấu thành phần kinh tế ở nớc ta hiện nay- lý luận, thực trạng và
giải pháp.
4. Chế độ kinh tế hợp tác xã những vấn đề lý luận và giải pháp thực
tiễn
18