Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện (nhóm 25):
Nguyễn Lan Hương 1. Nguyễn Minh Nhựt S1200333
2. Nguyễn Thanh Thúy S1200346
3. Nguyễn Thị Châu S1200235
Cần Thơ, tháng 9 năm 2014
CHUYÊN ĐỀ LUẬT HÀNH CHÍNH 3
CHUYÊN ĐỀ LUẬT HÀNH CHÍNH 3
Bài 6: Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước trong hoạt động hành chính
1. Trách nhiệm Bồi Thường Của Nhà Nước
2. Trách nhiệm Bồi Thường Dân Sự
3. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
và trách nhiệm bồi thường dân sự
4. Sự khác nhau giữa trách nhiệm bồi thường nhà nước với
trách nhiệm bồi thường dân sự
1. Trách nhiệm Bồi Thường Của Nhà Nước
Khái Niệm:
Theo điều 72 ,74 hiến pháp năm 1992 quy định “ Người
bị bắt, bị giam giữ, bị truy tố , bị xét xử trái pháp luật có quyền
được bồi thường thiệt hại về vật chất và phục hồi danh dự”; “
Mọi hành vi xâm phạm lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tập thể và của công dân phải được kịp thời xử lý
nghiêm minh. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về
vật chất và phục hồi về danh dự.
Theo Luật trách nhiệm Bồi thường nhà nước năm 2009
thì “ trách nhiệm bồi thường của nhà nước đối với cá nhân, tổ
chức bị thiệt hại do lỗi của người thi hành công vụ gây ra trong
hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án”.
2. Trách nhiệm bồi thường dân sự
Bộ luật dân sự đã dành 2 điều 619 và 620 để quy định
trách nhiệm bồi thường của các cơ quan nhà nước.
Điều 169 quy định bồi thường thiệt hại do cán bộ công
chức gây ra.
Điều 120 quy định bồi thường thiệt hại do người có thẩm
quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Mục đích của việc bồi thương thiệt hại là nhằm hoàn thiện
chế độ bảo hộ của nhà nước đối với các quyền , lợi ích hợp pháp
của công dân, trong đó có quyền được bồi thường thiệt hại do
cán bộ, công chức nhà nước gây ra khi thi hành công vụ.
Phạm vi điều chỉnh
Theo điều 6 khoản 1 Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước điều chỉnh những vấn đề sau đây: phạm vi
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân, tổ
chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong
hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án; thủ tục
giải quyết bồi thường thiệt hại; quyền, nghĩa vụ của cá
nhân, tổ chức bị thiệt hại; kinh phí bồi thường và trách
nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt
hại.
2. Trách nhiệm bồi thường dân sự
Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước quy định về
căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường cho 2 lĩnh vực hoạt động
khác nhau, cụ thể là:
Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính và thi hành án (khoản 1 Điều 6) bao gồm:
•
Có văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành
công vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định thuộc
phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Luật trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước.
•
Có thiệt hại thực tế do hành vi trái pháp luật của người thi hành
công vụ gây ra đối với người bị thiệt hại.
3. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước
3.1.1. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản
lý hành chính
Điều 13 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước đã quy định cụ thể các nhóm hành vi mà nếu gây ra
thiệt hại thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường
3.1. Phân loại và Phạm vi trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước
3.1.2. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố
tụng dân sự, tố tụng hành chính
Vấn đề bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền
trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã được ghi nhận
trong Bộ luật dân sự và pháp luật về tố tụng, Luật trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước đã quy định cụ thể 4 trường hợp
được Nhà nước bồi thường (Điều 28)
3.1. Phân loại và Phạm vi trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước
3.1.3 Điều kiện phát sinh quyền yêu cầu bồi thường và
trách nhiệm bồi thường:
Theo quy định tại Điều 4 của Luật thì quyền này chỉ
phát sinh khi có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái
pháp luật hoặc có bản án, thuộc các trường hợp được bồi
thường.
3.1. Phân loại và Phạm vi trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước
4.1 Trách nhiệm bồi thường nhà nước
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có hành vi
“áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ nhà ở, công trình, vật kiến
trúc”. Ngoài ra, hành vi ban hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép và các giấy
tờ có giá trị như giấy phép; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng
mặt bằng, tái định cư mà gây thiệt hại cũng đều phải bồi
thường.
4. Sự khác nhau giữa trách nhiệm bồi
thường nhà nước với trách nhiệm bồi thường
dân sự
4.2 Trách nhiệm bồi thường dân sự
Có thể thấy, dù định nghĩa bằng cách này hay cách
khác, TNDS vẫn được hiểu là một loại trách nhiệm pháp lý.
Vì vậy, nó mang những đặc tính chung của trách nhiệm
pháp lý như luôn đi kèm với chế tài, phải được Nhà nước
quy định trong các văn bản pháp luật, ngoài ra với tư cách là
một TNDS, đương nhiên nó phải mang những đặc trung
riêng của lĩnh vực dân sự:
4. Sự khác nhau giữa trách nhiệm bồi
thường nhà nước với trách nhiệm bồi thường
dân sự
Thứ nhất, trách nhiệm dân sự là quan hệ luật tư giữa hai chủ thể
độc lập có địa vị pháp lý bình đẳng, và bên vi phạm phải gánh chịu trực
tiếp trước bên có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm chứ không phải
chịu trách nhiệm trước Nhà nước hoặc người khác, trừ trường hợp chế
tài vô hiệu hợp đồng do chống lại trật tự công cộng và đạo đức xã hội;
Thứ hai, trách nhiệm dân sự bao giờ cũng là trách nhiệm tài sản;
Thứ ba, trách nhiệm dân sự được áp dụng đối với bên vi phạm
phải tương xứng với hậu quả của hành vi vi phạm, tức là tương xứng
với mức độ tổn thất về vật chất hoặc tinh thần mà người thiệt hại phải
gánh chịu;
Thứ tư, trách nhiệm dân sự phải được áp dụng thống nhất và
như nhau đối với các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
4. Sự khác nhau giữa trách nhiệm bồi
thường nhà nước với trách nhiệm bồi thường
dân sự
Tuy trách nhiệm bồi thường của nhà nước và trách nhiệm bồi
thường dân sự đều là trách nhiệm của cơ quan nhà nước cả 2 đều có
liên nhau nhưng trong từng lĩnh vưc cụ thể có sự khác nhau.
Trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong hoạt động hành
chính được qui định trong luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước
năm 2009 là nội dung chủ yếu của quan niệm trách nhiệm vật chất theo
luật hành chính xuất phát từ quan điểm về nguyên tắc bình đẳng giữa
nhà nước và công dân thì chế định trách nhiệm theo luật hành chính
việt nam không chỉ quy định trách nhiệm của công dân, tổ chức trước
nhà nước hay của cán bộ, công chức, viên chức, nhà nước trước nhà
nước , mà cả “ trách nhiệm của công vụ” tức là của nhà nước trước cá
nhân, tổ chức , kể cả trước từng cán bộ, công chức, viên chức, nhà
nước cụ thể.
4. Sự khác nhau giữa trách nhiệm bồi
thường nhà nước với trách nhiệm bồi thường
dân sự
Như vậy có thể nói trách nhiêm bồi thường dân sự là
trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, không
giống như trách nhiệm bồi thường của nhà nước đó chỉ là
một loại quan hệ tài sản.
4. Sự khác nhau giữa trách nhiệm bồi
thường nhà nước với trách nhiệm bồi thường
dân sự
1. Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2009;
2. Bộ luật dân sự 2005
3. Luật thương mại 2005
4. Nghị định 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trách nhiệm bồi
thường của nhà nước;
5. Thông tư liên tịch 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm
2010 của Bộ Tư Pháp, Bộ Tài Chính và Thanh Tra Chính Phủ hướng dẫn
thưc hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính;
6. Tài liệu hướng dẫn học tập của cô “ Nguyễn Lan Hương ”
7. Tài liệu tham khảo trên nguồn internet
8. xem mục III.1 Báo cáo của ban biên soạn về dự thảo 9.3 tháng 6-2008 Luật
bồi thường nhà nước trong hội thảo tại VCCL, Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 22-6-2008
DANH MỤC THAM KHẢO