Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đề cương ôn thi Môn pháp luật đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.71 KB, 24 trang )

Đề cương ôn thi

Môn pháp luật đại cương:
Câu 1: * Nguồn gốc của nhà nước:
_ Theo quan điểm thần học: thượng đế là người sáng tạo ra nhà nước quyền lực của nhà nước là vĩnh cửu
và bất biến.
_ Thuyết gia trưởng: Nhà nước là kết quảcủa sự phát triển của gia đình, quyền lực của nhà nước như
quyền gia trưởng của gia đình.
_ Thế kỷ 16 – 17 nhà nước ra đời là kết quả của một khế ước được ký kết giữa các con người sống trong
trạng thía tự do chưa biết nhà nước.
_ Thuyết bạo lực: Nhà nước ra đời là kếtquả của việc bạo lực này với thị tộc khác
_ Thuyết tâm lý: họ dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy tâm để giải thích của sự ra đời nhà
nước. Họ giải thích không đúng về sự ra đời của nhà nước.
_ Theo học thuyết Mác –Lênin Nguồn gốc ra đời của nhà nước Nhà nước ra đời khi có sự phân hóa và
đấu tranh giai cấp. Quyền lực của nhà nước không phải là vĩnh cửu. Nhà nước tồn tại và tiêu vong khi
những điều kiện khách quan cho sự phát triển của nó không còn nữa. Đó là sự phát triển kinh tế dẫn đến
sự tư hữu và xuất hiện sự phân chia giai cấp xã hội.
* bản chất của nhà nước:
_ Nhà nước là sản phẩm của giai cấp xã hội, có bản chất của giai cấp thống trị, đại diện cho giai cấp thông
trị và là công cụ cưỡng chế, duy trì mình của giai cấp thống trị, bảo vệ giai cấp thống trị. Tuy nhiên ở một
mức độ nhất định, nó bảo vệ cho lợi ích chung của xã hội. Nhà nước có quyền lực và sử dụng quyền lực
xã hội đó để làm dịu đi các tranh chấp và xung đột giai cấp. Nói chung tính quyền lực, tính giai cấp và
tính xã hội là đặc trưng thuộc về bản chất nhà nước; trong đó tính giai cấp là mặt cơ bản.
+ Tuy xã hội nguyên thủy cộng sản đã xuất hiện tồn tại quyền lực xã hội nhưng quyền lực đó xuất phát từ
xã hội và phục vụ cho lợi ích xã hội.
+ Bắt đầu từ xã hội chiếm hữu nô lệ xuất hiện giai cấp, đối kháng giai cấp nên đòi hỏi xuất hiện một
quyềng lực mới để làm dịu các xung đột giai cấp. Tức là nhà nước bảo vệ giai cấp thống trị nhưng đồng
thời nó cũng bảo vệ chung cho tập đoàn người ở trong nó, tức nó bảo vệ lợi ích chung của xã hội.
_ Nói chung nhà nước chính là biểu hiện quyền lực đặc biệt của xã hội:
+ Quyền lực về kinh tế: có vai trò rất quan trọng nó cho phép người nắm giữ kinh tế thuộc mình phải chịu
sự chi phối của họ về mọi mặt.


+ Quyền lực về chính trị: là bạo lực của các tổ chức này đối với giai cấp khác.
+ Quyền lực về tư tưởng: giai cấp thốngtrị trong xã hội đã lấy tư tưởng của mình thành hệ tư tưởng trong
xã hội.
* Chức năng của nhà nước:
Là các phương diện và những mặt hoạt động của nhà nước để thực hiện những nhiệm vụ của nhà nước.
_ Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước diễnra ở trong nước
_ Chức năng đối ngoại: là những mặt hoạt động chủ yếu thể hiện với cácnhà nước và dân tộc khác
Hai chức năng của nhà nước là đối nộivà đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác định từ tình
hình thựchiện các chức nẳng đối ngoại phải xuất phát từ tình hình thực hiện các chức năng đối nội và phải
phục vụ choviệc thực hiện các chức năng đối nội. Đồng thời việc thực hiện các chức năng đối nội lại có
tác dụng trở lại với việc thực hiện các chức năng đối ngoại. So với các chức năng đối ngoại thì các chức
năng đối nội giữ vai trò quyết định. Bởi vì việc thực hiện các chức năng đối nội là việc giải quyết mối
quan hệ bên trong. Thực hiện các chức năng đối ngoại là việc giải quyết mối quan hệ bên ngoài. Giải
quyết mối quan hệ bên trong bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng quyết định đốivới việc giải quyết các
mối quan hệ bên ngoài.
* Đặc điểm nhà nước: Có 4 đặc điểm chủ yếu
_ Thiết lập một quyền lực công đặc biệt. Nó có một đội ngũ công chức chuyên làm nhiệm vụ quản lí và
cưỡng chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị.
_ Phân dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính không phụ thuộc chính kiến, huyết thống, giới
tính, nghề nghiệp,… để tác động trên phạm vi quy mô rộng.
_ Có chủ quyền quốc gia, thể hiện quyền tự quyết về đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc bên ngoài.
_ Ban hành pháp luật và quản lí toàn xã hội bằng pháp luật mang tính bắt buộc.
Câu 2: Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu cơ bản đặc thù cho nhà nước, thể hiện bản chất, và những
điều kiện tồn tại, phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Trong lịch sử đã
có 4 kiểu hình thái xã hội (có giai cấp) tồn tại và tương ứng là 4 kiểu nhà nước: nhà nước chủ nô (chiếm
hữu nô lệ), nhà nước phong kiến (phong kiến), nhà nước tư bản (tư bản chủ nghĩa), nhà nước xã hội chủ
nghĩa (xã hội chủ nghĩa).
Các nhà nước chủ nô, phong kiến, tư bản tuy có điểm khác biệt riêng về bản chất, nhiệm vụ, chức năng
nhưng đều mang đặc điểm chung là nhà nước bóc lột. Còn nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước
xóa bỏ chế độ người bóc lột người.

Phạm trù kiểu nhà nước không những chỉ ra những đặc thù của nó mà còn cho thấy xu hướng vận động
phát triển của nó, thay thế kiểu nhà nước đi cùng với thay thế hình thái kinh tế - xã hội, là một khách quan
và tất yếu thông qua các cuộc cách mạng xã hội. Kiểu nhà nước sau bao giờ cũng có sự kế thừa nhất định
kiều nhà nước trước và tiến bộ hơn kiểu nhà nước trước.
Câu 3: Hình thức nhà nước nói lên cách thức tổ chức quyền lực nhà nước (quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp) tức là phương pháp chuyển ý chí của giai cấp thống trị thành ý chí nhà nước. Nó là cách tổ chức
nhà nước, trình tự thành lập các cơ quan, vị trí vai trò các cơ quan, quy định mối quan hệ giữa các cơ
quan cũng như việc thực hiện quyền lực nhà nước trên phạm vi địa phương hay toàn lãnh thổ. Hình thức
nhà nước do bản chất nhà nước quyết định. Nó bao gồm hai yếu tố chủ yếu: hình thức chính thể và hình
thức cấu trúc.
_ Hình thức chính thể là cách tổ chức và trình tự thành lập các cơ quan có quyền lực cao nhất cùng các
mối quan hệ của các cơ quan đó. Có 2 dạng cơ bản là chính thể cộng hòa và chính thể quân chủ.
+ Chính thể quân chủ là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao của nhà nước một phần hoặc toàn
bộ tập trung vào tay một cá nhân đứng đầu nhà nước (nguyên thủ quốc gia – vua, hoàng đế, quốc trưởng)
hình thành theo nguyên tắc truyền ngôi (thế tập). Được chia thành quân chủ tuyệt đối (nguyên thủ quốc
gia có quyền lực vô hạn) và quân chủ hạn chế (một phần trao cho nguyên thủ quốc gia còn một phần khác
trao cho cơ quan cao cấp khác, vua mang tính tượng trưng và quyền lực bị hạn chế) – còn gọi là quan chủ
lập hiến hay quân chủ đại nghị.
+ Chính thể cộng hòa là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ
quan được bầu ra trong thời hạn nhất định. Được chia thành cộng hòa quý tộc (cơ quan đại diện do quý
tộc bầu) và cộng hòa dân chủ (cơ quan đại diện do nhân dân bầu ra). Chính thể cộng hòa trong nhà nước
tư sản có 2 biến dạng cộng hòa đại nghị (nghị viện do dân bầu ra, có vai trò lớn, nắm giữ quyền lực trung
tâm, lập ra chính phủ và điều khiển chính phủ) và cộng hòa tổng thống (nguyên thủ quốc gia do dân bầu
ra, đứng đầu chính phủ và điều khiển chính phủ); ngoài ra còn có cộng hòa “lưỡng tính” có cả 2 đặc điểm
của 2 nền cộng hòa trên.
_Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước hình thành các đơn vị hành chính – lãnh thổ và xác
lập mối quan hệ giữa các đơn vị ấy với nhau cũng như giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa
phương. Hai hình thức chủ yếu là nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang.
+ Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, hệ thống pháp luật thống nhất, các cơ quan địa
phương hoạt động theo quy định của chính quyền trung ương

+ Nhà nước liên bang là nhà nước hình thành từ hia hay nhiều nước thành viên (hoặc nhiều bang) hợp lại.
Ngoài hệ thống pháp luật , cơ quan quản lý chung của cả nước còn có hệ thống pháp luật và cơ quan quản
lý riêng của từng thành viên.
Câu 4: Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, cách thức, phương tiện mà cơ quan nhà nước sử
dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Nhân tố chủ đạo là phương pháp cai trị và quản lí xã hội của giai
cấp cầm quyền. Có 2 loại là chế độ dân chủ và phản dân chủ (chủ nô, phong kiến và phát xít).
Câu 5: _ Bản chất nhà nước cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước xã hội chủ nghĩa, mang bản
chất của giai cấp công nhân, phục vụ cho lợi ích của quần chúng lao động. Nó biểu hiện qua các đặc trưng
cơ bản:
+Nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước.
+Nhà nước là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam.
+Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn.
+Là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
+Thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị với các nước trên thế giới.
Câu 6: Chức năng của nhà nước CHXHCN Việt Nam như của các nước khác gồm chức năng đối nội và
đối ngoại.
_Đối nội:
+Kinh tế: Phát triển kinh tế nhành, hiệu quả, bền vững. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động theo xu
hướng CNH – HĐH. Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước có vai trò chủ
đạo. Thúc đẩy hình thành, phát triển và hoàn thiện thị trường, nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đổi mới công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế.
+Xã hội: Xác định giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách. Giải quyết, chăm lo cải thiện
điều kiện làm việc cho người lao động. Thực hiện xóa đói giảm nghèo, thực hiện chính sách an sinh xã
hội.
+Bảo đảm sự ổn định an ninh – chính trị, bảo vệ các quyền tự do dân chủ của nhân dân, bảo vệ trật tự an
toàn xã hội. Giữ vững an ninh quốc gia, bảo đảm ổn định chính trị. Ngăn ngừa mọi âm mưu xâm hại an
ninh quốc gia. Bảo đảm các quyền tự do dân chủ của người dân. Vì vậy nhà nước đang đổi mới và hoàn
thiện hệ thống pháp luật; cải cách tổ chức, nâng cao hoạt động của các cơ quan nhà nước; tiến hành ngăn
ngừa tội phạm và nghiêm trị các hành vi vi phạm.
_ Đối ngoại:

+ Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và quyền tự quyết của
dân tộc cũng như bảo vệ chủ nghĩa xã hội, đây là chức năng cơ bản, thường xuyên của nhà nước ta. Thực
hiện bằng cách tổ chức và cải thiện các lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Thiết lập, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thể giới. Đối ngoại
nhất quán độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Chủ động hội nhập kinh tế,
văn hóa thế giới và khu vực nhưng vẫn giữ gìn bản sắc dân tộc. Nỗ lực đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ
toàn thế giới.
Câu 7: _ Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam là hệ thống cơ quan từ trung ương đến địa phương và cơ
sở, tổ chức theo nguyên tắc thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thể hiện các chức năng và nhiệm
vụ chung của nhà nước.
_ Đặc điểm:
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước dựa theo các nguyên tắc chung thống nhất mà nguyên tắc
cơ bản là nguyên tắc quy định toàn bộ các nguồn lực, quyền lực thuộc về nhân dân. Nhân dân bầu ra cơ
quan đại diện cho mình (quốc hội) và đó là cơ quan quyền lực nhà nước.
+ Các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều mang tính quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước để tiến
hành các hoạt động theo chức năng quyền hạn của mình.
+ Đội ngũ cán bộ công chức nhà nước là công bộc của nhân dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, chịu
sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.
_ Nguyên tắc hoạt động:
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+ Bảo đảm sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam đối với việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
+ Bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý của nhà nước.
+ Tập trung dân chủ.
+ Pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Câu 8: Các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước CHXNCN Việt Nam:
_ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nhà
nước CHXNCN Việt Nam. Được nhân dân bầu ra theo nguyên tắc bỏ phiêu kín và chiu trách nhiệm trước
nhân dân, thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân và các vùng lãnh thổ. Tập trung mọi quyền lực nhà nước:
lập, hành, tư pháp và có sự phân công, phối hợp, giao cho các cơ quan nhà nước khác các quyền lực cụ

thể để thực hiện quyền lực nhà nước. Thẩm quyền được quy định bơi hiến pháp gồm 3 nhóm: lập pháp và
lập hiến, quyết định các công việc quan trọng nhất của đất nước, giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt
động của đất nước. Hình thức hoạt động chủ yếu của Quốc hội là Kỳ họp quốc hội được tổ chức công khai
(trừ khi cần thiết có thể họp kín), quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước, lập pháp lập
hiến và thể hiện quyền giám sát tối cao của mình. Nó gồm Ủy ban thường vụ quốc hội, Ủy ban quốc hội,
Hội đồng dân tộc, Đoàn đại biểu quốc hội do các đại biểu quốc hội thành lập.
+ Ủy ban thường vụ quốc hội là cơ quan thường trực của quốc hội có chủ tịch (do chủ tịch quốc hội đảm
nhiệm), các phó chủ tịch (do các phó chủ tịch quốc hội đảm nhiệm) và các ủy viên. Thành viên của nó
không được đồng thời là thành viên chính phủ. Nó có thẩm quyền lớn quy định trong điều 92 hiến pháp
năm 1992.
+ Chủ tịch quốc hội có vị trí quan trọng, là chủ tọa các phiên họp, là người chủ trì và điều hành các hoạt
động, tổ chức đối ngoại của quốc hội và quan hệ với các đại biểu khác.
+ Hội đồng dân tộc và Ủy ban Quốc hội là cơ quan của quốc hội do quốc hội bầu ra và làm việc theo chế
độ tập thể quyết định theo đa số. Ủy ban Quốc hội bao gồm: Ủy ban pháp luật; ủy ban tư pháp; ủy ban
kinh tế - ngân sách; ủy ban quốc phòng an ninh; ủy ban văn hóa, giáo dụ, thanh niên, thiếu niên và nhi
đồng; ủy ban các vấn đề xã hội; ủy ban khoa học, công nghệ, môi trường; ủy ban đối ngoại.
_ Chủ tịch nước: Là người đứng đầu nhà nước (nguyên thủ quốc gia) thay mặt cho nhà nước về đối nội và
đối ngoại.
+ Đối nội: có quyền công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh, thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân; là chủ
tịch hội đồng quốc phòng và an ninh; bổ nhiệm, bãi miễn các chức vụ cao cấp của nhà nước; công bố tình
trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp,…
+ Đối ngoại: có quyền cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam, tiếp nhân đại sứ đặc mệnh
toàn quyền nước khác, nhân danh nhà nước ký kết điều ước quốc tế, quyết định cho nhập, cho thôi và
tước quốc tịch Việt Nam.
_ Chính phủ: Là cơ quan chấp hành của quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, chuyên quản lý
mọi mặt của xã hội. Cơ cấu tổ chức của nó: bộ và các cơ quan ngang bộ cùng các cơ quan thuộc chính
phủ khác. Nó gồm: 1 thủ tướng, các phó thủ tướng, bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Có nhiệm
kì bằng với nhiệm kì quốc hội.
_ Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân:
+ Hội đồng nhân dân là cơ quan quyên lực nhà nước ở địa phương, đại diện ý chí nguyện vọng của nhân

dân, do nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Nó
có thẩm quyền quyết định các chủ trương, biện pháp quan trọng của địa phương và giám sát hoạt động
của các cơ quan nhà nước khác. Nhiệm kì mỗi khóa là năm năm.
+ Ủy ban nhân dân do hội đồng nhân dân bầu ra là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân, chịu trách
nhiệm hành pháp và các quyết định, văn bản của cơ quan cấp trên, chiu sự chỉ đạo của chính phủ và hội
đồng nhân dân cùng cấp.
_Tòa án nhân dân và viện kiểm sát:
+ Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nhà nước, xét xử các vụ án vi phạm pháp luật và những việc
khác theo luật định. Là một hệ thống, một cơ cấu tổ chức nhất định gồm: Tòa án nhân dân tối cao, các tòa
án nhân dân cấp tình, các tòa án nhân dân cấp huyện, các tòa án quân sự và một số tòa án khác do luật
định.
+Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan nhà nước thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư
pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật định nhằm góp phần đảm bảo pháp luật được chấp hành nghiêm
chỉnh và thống nhất. Nó là một hệ thống gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh, các viện kiểm sát nhân dân cấp huyện các viện kiểm sát quân sự.
_ Nói chung theo thẩm quyền hoạt động thì các cơ quan nhà nước chia thành:
+ cơ quan quyển lực nhà nước(quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội, chủ tịch nước và hội đồng nhân dân
các cấp).
+ cơ quan quản lý (hành chính) nhà nước (chính phủ, bộ và các cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các
cấp).
+ Cơ quan xét xử nhà nước (hệ thống tòa án).
+ Cơ quan kiểm sát nhà nước (hệ thống viện kiểm sát).
Câu 9: _ Hệ thống chính trị của nước CHXHCN VN là tổn thể các thiết chế chính trị tồn tại và hoạt động
trong mối liên hệ hữu cơ với nhau nhằm tạo ra một thể chế thực hiện quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh
đạo của ĐCS VN. Bao gồm ĐCS VN, nhà nước CHXNCN VN, mặt trận tô quốc VN, và các cơ quan
chính trị - xã hội khác (tổng liên đoàn lao động, hội liên hiệp phụ nữ, đoàn thanh niên cộng sản HCM, hội
nông dân VN, hội cựu chiến binh)
_ Đặc điểm:
+ là hệ thống tổ chức chặt chẽ, khoa học trên cơ sở phân định rõ ràng chức năng nhiệm vụ từng tổ chức,
đảm bảo tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, sự lãnh đạo của ĐCS, tập trung dân chủ, pháp chế XHCN.

+ có sự thống nhất cao về lợi ích lâu dài cũng như mục tiêu hoạt động dưới sự lãnh đạo của ĐCS duy nhất
nhằm mục tiêu phục vụ nhân dân.
_ Nhà nước là thiết chế trung tâm của hệ thống trên, là biểu hiện quyền lực thuộc về nhân dân và là công
cụ hữu hiệu để nhân dân thực hiện quyền lực của mình. Nhà nước là người đị diên chính thức của mọi
giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội, là chủ thể của quyền lực chính trị, có chủ quyền quốc gia, là chủ sở
hữu lớn nhất của các tư liệu sản xuất chủ yếu và quan trọng của đất nước.
_ ĐCS là lực lượng lãnh đạo duy nhất đối với nhà nước và xã hội. Sự lãnh đạo của ĐCS là nhân tố quyết
định đối với sự phát triển của hệ thống chính trị, là hạt nhân đảm bảo sự thống nhất của hệ thống đó. Vai
trò lãnh đạo của ĐCS VN là tất yếu lịch sử do: Nó là lực lượng chính trị tiên tiến nhất được vũ trang bằng
lý luận khoa họ chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM; có cống hiến và hy sinh lớn lao cho nhân dân,
được nhân dân tin tưởng; kiên trì vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, có uy tín quốc tế lớn và có được sự
giúp đỡ ủng hộ trên thế giới. Đảng thực hiện lãnh đạo nhà nước bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục
tạo nhận thức đúng đắn cho cán bộ, công chức.
_ Mặt trận tổ quốc là liên minh chính trị tự nguyện của các tổ chức và cá nhân tiêu biểu trong xã hội. Nó
là một bộ phận của hệ thống chính trị, có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị do ĐCS VN lãnh đạo,
là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết
toàn dân, nơi phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Câu 10: Trong điều kiện hiện nay, để phát triển hoàn thiện nhà nước CHXNCN VN thì phải cải cách theo
phương hướng chung: đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nước; phát huy dân chủ; tăng
cường pháp chế nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Vì thế nội dụng
chủ yếu của việc hoàn thiện nhà nước VN là:
_ Cải cách thể chế và phương pháp hoạt động của nhà nước.
_ Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế XHCN.
_ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
_ Đấu tranh chống tham nhũng.
Câu 11:
* Nguồn gốc của pháp luật: Khi xã hội xuất hiện giai cấp và mâu thuẫn giai cấp, giai cấp thống trị nắm
trong tay lực lượng sản xuất chủ yếu và những của cải vật chất chủ yếu của xã hội, tổ chức một thiết chế
đặc biệt với những công cụ đặc biệt, đó là nhà nước. Để đảm bảo quyền lợi của mình, giai cấp thống trị sử
dụng nhà nước để đặt ra những quy tắc xử sự chung bắt buộc và dung quyền lực để đảm bảo tính bắt buộc

đó để mọi người trong xã hội tuân theo. Những quy tắc đấy đã trở thành pháp luật.
* Khái niệm pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra
và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu cầu tồn tại của xã hội nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển của xã hội.
* Các đặc trưng của pháp luật:
_ Tính giai cấp: PL ra đời là để bảo vệ giai cấp thống trị, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Nó còn thể
hiện tương quan giữa các giai cấp, sự thỏa hiệp của các giai cấp vì thế xét về bản chất nó luôn mang tính
giai cấp sâu sắc. Tuy nhiên ý chí của giai cấp thống trị biểu hiện qua PL xét đến cùng cũng là do quan hệ
sản xuất quyết định vì thế nên tính giai cấp của PL cũng khẳng định tính chất bị quy định bởi các điều
kiện kinh tế khách quan của nó.
_ Tính xã hội: Không chỉ xuất phát từ sự chi phối bởi lợi ích của giai cấp thống trị mà còn có những quy
tắc xử sự bắt đầu từ nhu cầu chung của xã hội, phù hợp với lợi ích chung của toàn bộ xã hội để cac quy
tắc chung này được phổ biến và tác động rộng rãi mạnh mẽ hơn. PL là công cụ hữu hiệu để điều chỉnh các
quan hệ xã hội, mang lại lợi ích xã hội to lớn.
_ Tính quy phạm: PL là các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc, là khuôn mẫu, tiêu chuẩn của xã hội, là
căn cứ của con người trong xã hội để biết hành vi của mình được làm gì, không được làm gì và phải làm
gì. Khoa học pháp lý gọi đó là các quy phạm. Vì vậy tính quy phạm là đặc trưng khách quan của PL.
_ Tính nhà nước: PL thể hiện ý chí của giai cấp thống trị nhưng ý chí của giai cấp thống trị bản thân nó
không thể là PL mà muốn trở thành PL thì nó phải biểu hiện là ý chí nhà nước. Trên cơ sở đó, nhà nước
xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật và đảm bảo pháp luật được thi hành -> PL mang đặc điểm và bản
chất của nhà nước lập ra nó.
Câu 12: _ Bản chất của pháp luật nhà nước CHXNCN VN: có đầy đủ bản chất, đặc điểm và những nhiệm
vụ của nhà nước trong từng thời kỳ CM, mang bản chất PL XHCN, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân
và tầng lớp nhân dân lao động hay toàn dân. Được xây dựng cho phù hợp với quan điểm của ĐCS VN.
Nó có sự kết hợp chặt chẽ giữa tính giai cấp và tính nhân dân rộng rãi.
_ Vai trò của PL nhà nước VN:
+ là công cụ thực hiện đường lối chính sách của Đảng.
+ là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động.
+ là công cụ quản lý của nhà nước.
Câu 13:

* Khái niệm quy phạm PL: là những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và đảm bảo
thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu cầu tồn tại của xã hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội, tạo lập trật tự ổn định cho sự phát triển xã hội.
* Đặc điểm Quy phạm PL: có mọi đặc điểm của quy phạm xã hội, tác động và điều chỉnh một quan hệ xã
hội nhất định, quy định trước những loại chủ thể có thể áp dụng không hạn chế số lần áp dụng, mà hoạt
động thường xuyên liên tục, lặp lại trong những trường hợp mà PL đã dự kiến trước. Ngoài ra quy phạm
PL còn có các đặc điểm khác là cấc đặc điểm của PL (tính giai cấp, tính xã hội, tính nhà nước, tính quy
phạm).
Câu 14:
*Cấu tạo của các quy phạm PL: được trình bày dễ hiểu, ngắn gọn, gây ấn tượng mạnh mẽ. Vì thế quy
phạm PL được trình bày theo một cơ cấu nhất định thường bao gồm: giả định, quy định và chế tài.
_ Giả định: là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu rõ những điều kiện, hoàn cảnh hoặc những đối tượng
nào thuộc phạm vi điều chỉnh của quy phạm PL. Nó là một giả định dứt khoát, rõ ràng, chính xác tuy
nhiên không chỉ ra những đặc điểm riêng biệt mà chỉ chỉ ra những đặc điểm chung quan trong nhất. Nó
chỉ ra địa chỉ của việc áp dụng quy phạm PL và thường viết ở đầu quy phạm PL. Nó càng rõ ràng càng
tạo điều kiện áp dụng quy phạm PL.
_Quy định: Là phần chỉ ra trong hoàn cảnh đó, điều kiện đó người ta được làm gì, không được làm gì hay
phải làm gì. Đây là phần nội dung trong quy phạm PL nêu lên những hành vi xử sự tiêu chuẩn được nhà
nước đặt ra đối với các chủ thể khi tham gia các quan hệ PL. Được chia theo tính chất thành:
+ Quy định mệnh lệnh: nêu dứt khoát, rõ ràng điều không được làm hoặc bắt buộc phải làm. Nó gồm quy
định ngăn cấm và quy định bắt buộc.
+ Quy định tùy nghi: không nêu dứt khoát, rõ ràng cách xử sự mà để các bên liên quan thỏa thuận, quyết
định trong một phạm vi giới hạn nào đó, thường gặp trong dân sự và kinh doanh.
+ Quy định giao quyền: trực tiếp xác nhận quyền hạn của một cơ quan, tổ chức, cá nhân hay tập thể nào
đó.
-> tạo thành các quy phạm tương ứng: quy phạm mệnh lệnh, quy phạm tùy nghi và quy phạm giao quyền.
_ Chế tài: là phần quy định nếu vi phạm hành vi mà quy phạm PL điều chỉnh sẽ phải chịu hậu quả như thế
nào, nó đảm bảo tính cưỡng chế của PL. Chế tài được chia theo ngành luật thành:
+ Chế tài hành chính: tập trung thể hiện qua các hình thức xử lý vi phạm hành chính và các hình thức
trách nhiệm kỷ luât của cán bộ, công chức.

+ Chế tài dân sự là các biện pháp tác động đến tài sản, hoặc nhân thân của 1 bên đã gây ra thiệt hại cho1
bên khác.
+ Chế tài hình sự áp dụng đối với những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm vì thế chế tài
này còn gọi là hình phạt.
+ Chế tài kỷ luật là loại chế tài mà người sử dụng lao động áp dụng với người lao động mà họ thuê mướn
khi người lao động vi phạm kỷ luật nội quy làm việc.
Ngoài ra còn 1 số các quy phạm PL không có cấu tạo như trên, là loại đặc biệt, thường gặp là:
_ Quy phạm nguyên tắc là được dùng làm cơ sở xuất phát và tư tưởng chỉ đạo cho việc xây dựng và thi
hành các quy phạm pháp luật khác.
_ Quy phạm định nghĩa xác định những đặc điểm, những thuộc tính cơ bản của sự vật hay hiện tượng,
hoặc của những khái niệm, những phạm trù được sử dụng trong văn bản đó.
-> với tính chất đặc biệt của mình, chúng thường được viết ở đầu các văn bản quy phạm PL.
Câu 15: * Khái niệm Quan hệ PL: là quan hệ giữa người với người (quan hệ xã hội) do một quy phạm PL
điều chỉnh, biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên, được đảm bảo bằng cưỡng chế
nhà nước. Quan hệ pháp luật gồm các mặt: chủ thể, khách thể và nội dung quan hệ PL.
* Đặc điểm:
_ quan hệ PL là biểu hiện ra bên ngoài việc thực hiện PL.
_ quan hệ PL là quan hệ sản xuất và các quan hệ nảy sinh qua vấn đề sản xuất vì thế nó phụ thuộc vào lực
lượng sản xuất và các quan hệ sản xuất.
_ quan hệ Pl là quan hệ mà các bên liên quan phải điều chỉnh hành vi cho phù hợp với ý chí của giai cấp
thống trị.
_ là một quan hệ thuộc kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên một cơ sở kinh tế do cơ sở kinh tế quyết
định.
Câu 16:_ Mặt chủ thể của quan hệ PL: là những cá nhân hay tổ chức dựa trên cơ sở của quy phạm pháp
luật mà tham gia vào các quan hệ PL, trở thành người mang quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể. Nói cách
khác đó là các bên tham gia vào quan hệ PL.
_ Chủ thể là cá nhân: cá nhân khi là chủ thể của quan hệ xã hội trước hết và quan trọng nhất là công dân.
Khi là một chủ thể của quan hệ PL cá nhân có thể là chủ thể trực tiếp hoặc chủ thể không trực tiếp:
+ chủ thể trực tiếp là chủ thể trực tiếp tự mình tham gia vào các quan hệ PL, không thông qua người trung
gian. Họ luôn phải có đủ cả năng lực hành vi và năng lực pháp luật (năng lực chủ thể).

+ chủ thể không trực tiếp là những người không đủ năng lực hành vi nhưng lại đủ năng lực pháp luật và
muốn tham gia các quan hệ pháp lý.
_ Chủ thể là tổ chức khi tham gia vào quan hệ PL nếu thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định thì
có thể được thừa nhận là một pháp nhân, các điều kiện đó là:
+ được thành lập hợp pháp.
+ có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
+ có tài sản độc lập với cá nhân và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
+ nhân danh minh tham gia các quan hệ PL một cách độc lập.
Câu 17: _Năng lực pháp luật là khả năng của một chủ thể được hưởng quyền và nghĩa vụ trong một quan
hệ pháp luật nhất định. Về cơ bản mọi công dân đều có năng lực này từ khi sinh ra đến khi mất đi trừ khi
bị pháp luật hạn chế hoặc tòa án tước đoạt.
_ Năng lực hành vi là khả năng của một chủ thể có thể bằng hành vi của mình mà tham gia vào một quan
hệ pháp luật để hưởng quyền và nghĩa vụ. Người có năng lực hành vi phải hiểu rõ ý nghĩa và kết quả do
hành vi của mình gây nên (người đủ tuổi và không mắc các chứng tâm thần).
Câu 18: Nội dung của quan hệ PL: gồm quyền và nghĩa vụ của cá chủ thể.
_ Quyền là mức độ, phạm vi được phép xử sự của cá chủ thể được nhà nước bảo vệ. Đó là khả năng của 1
chủ thể có những cách xử sự nhất định:
+ Khả năng của chủ thể được xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép.
+ Khả năng yêu cầu các chủ thể khác chấm dứt hành vi ngăn cản mình thực hiện quyền hợp pháp.
+ Khả năng yêu cầu các cơ quan chức năng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
_ Nghĩa vụ là mức độ phạm vi xử sự cần phải có của các chủ thể, được đảm bảo bằng cưỡng chế của nhà
nước. Bao gồm hai yếu tố:
+ Phải tiến hành xử sự bắt buộc, tức là có hoặc không được thực hiện hành vi nào đó.
+ Chịu trách nhiệm pháp lý khi thực hiện hành vi sai phạm.
Câu 19: Khách thể của quan hệ PL là những gì mà các chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia vào
quan hệ PL. Nó phản ánh lợi ích của chủ thể. Sự quan tâm ít hay nhiều của chủ thể đến khách thể là động
lực thúc đẩy phát sinh, tồn tại, chấm dứt quan hệ PL nào đó. Khách thể là hành vi xử sự của các chủ thể
khi tham gia quan hệ PL.
Câu 20: _Sự kiện pháp lý: là những sự việc cụ thể xảy ra trong đời sống phù hợp với những điều kiện
hoàn cảnh đã được dự kiến trong một quy phạm PL từ đó làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan

hệ PL cụ thể.
_Sự kiện pháp lý gồm sự biến và hành vi:
+ Sự biến là những sự kiện phát sinh không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người nhưng cũng
làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt một quan hệ PL (tai nạn, phá sản, khủng hoảng,…)
+ hành vi (bao gồm hành động và không hành động) là những sự kiện xảy ra thông qua ý chí của con
người.
Câu 20: * Khái niệm ý thức PL: là biểu hiện thái độ chủ quan của con người đối với PL, ý thức PL được
hiểu là tổng hợp những tư tưởng, quan điểm, thái độ, sự hiểu biết của con người đối với PL hiện hành
cũng như đối với tinh thần chung của PL.
* Vai trò của ý thức PL: quyết định hiệu quả của việc điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng PL.
Câu 21: * Khái niệm vi phạm PL: là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái PL và có lỗi do chủ
thể có năng lực hành vi thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được PL bảo vệ.
* Dấu hiệu cơ bản của vi phạm PL: Có 4 dấu hiệu:
_ Vi phạm PL luôn luôn là hành vi của con người.
_ Không những là hành vi xác định của con người, vi phạm PL còn là hành vi trái quy định của PL, xâm
hại các quan hệ XH do PL bảo vệ.
_ Không những là hành vi trái PL, vi phạm PL phải chứa đựng lỗi của chủ thể của hành vi.
_ Năng lực chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể đã thực hiện hành vi trái PL.
* Phân loại vi phạm PL:
_ Vi phạm hành chính
_ Vi phạm dân sự.
_ Vi phạm hình sự. (tội phạm)
_ Vi phạm kỷ luật.
* Cấu thành vi phạm PL: Gồm mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể của vi phạm PL.
_Mặt khách quan của vi phạm PL là những biểu hiện bên ngoài của hành vi vi phạm PL. Nó bao gồm:
+ Hành vi trái PL.
+ Thiệt hại mà xã hội phải gánh chịu.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL và hậu quả thiệt hại.
_ Mặt chủ quan của vi phạm PL là lỗi của người vi phạm PL. Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với
hành vi trái PL, có thể là:

+ Lỗi cố ý trực tiếp: Chủ thể thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra và
mong muốn nó xảy ra.
+ Lỗi cố ý gián tiếp: Chủ thể thấy trước hậu quả, tuy không mong muốn nhưng cứ để mặc nó xảy ra.
+ Lỗi vô ý vì quá tự tin: Chủ thể thấy trước hậu quả nhưng hy vọng, tin tưởng rằng nó sẽ không xảy ra.
_ Chủ thể của hành vi vi phạm PL có thể là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý. Năng
lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể được xem xét đối với từng loại vi phạm cụ thể.
_ Khách thể của hành vi vi phạm PL là những quan hệ XH đang được PL bảo vệ và đang bị xâm hại.
Câu 22: * Khái niệm trách nhiệm pháp lý: được hiểu là những hậu quả bất lợi mà theo quy định của PL
có thể áp dụng với các chủ thể đã có hành vi vi phạm PL. Bản thân trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ chịu
những biện pháp cưỡng chế của nàh nước cho các hành vi vi phạm của mình.
* Đặc điểm:
_ Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật. Chỉ khi có hành vi vi phạm pháp luật mới
áp dụng tráchn hiệm pháp lý.
_ Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định do cơ quan nhà nước hoặc người có
thẩm quyền ban hành trên cơ sở xem xét, giải quyết vụ việc vi phạm đã có hiệu lực pháp luật.
- Các biện pháp trách nhiệm pháp lý làmột loại biện pháp cưỡng chế nhà nước đặc thù: mang tính chất
trừng phạt hoặc khôi phục lại những quyền và lợi ích bị xâm hại và đồng thời được áp dụng chỉ trên cơ sở
những quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
* Các loại trách nhiệm pháp lý:
_ Trách nhiệm pháp lý hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do Tòa án nhân danh Nhà
nước ápd ụng đối với những người có hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sự.
_ Trách nhiệm pháp lý hành chính là loại trách nhiệm pháp lý do cơ quan quản lý nhà nước áp dụng đối
với mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật hành chính.
_ Trách nhiệm pháp lý dân sự là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án áp dụng đối với mọi chủ thế khi họ vi
phạm pháp luật dân sự.
_ Trách nhiệm pháp lý kỷ luật là loại trách nhiệm pháp lý do thủ trưởng các cơ quan, xí nghiệp,… áp
dụng đối với cán bộ, công nhân viên của cơ quan xí nghiệp mình khi họ vi phạm nội quy, quy chế của nội
bộ cơ quan.
Câu 23: * Khái niệm Pháp chế XHCN: là phương thức quản lý của nhà nước đối với xã hội, biểu hiện ở
việc thực hiện nghiêm chỉnh và triệt để trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của cán bộ, công chức

nhà nước các cấp, của các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế, của mọi công dân đối với PL được nhà
nước ban hành.
* Biểu hiện qua các mặt cơ bản:
_ Pháp chế là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
_ Pháp chế là nguyên tắc hoạt động để thực hiện vai trò lãnh đạo của ĐCS VN đối với XH và cũng là
nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình tham gia quản lý nhà nước, quản lý
XH.
_ Pháp chế là nguyên tắc xử sự của công dân.
* Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa: Để củng cố và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa phải áp
dụng nhiều biện pháp đồng bộ trong đó các biện pháp cơ bản như tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác pháp chế, đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa,
tăng cường công tác tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật, tăng cường kiểm công tác kiểm tra giám sát,
xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật.
_ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế là biện pháp cơ bản bao trùm xuyên suốt
trong quá trình củng cố tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, sự lãnh đạo của Đảng thể hiện trước hết ở
việc Đảng đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
_ Đẩy mạnh công tác xây dựng vàhoàn thiện hệ thống pháp luật xã hộichủ nghĩa. Pháp luật xã hội chủ
nghĩa là tiền đề của pháp chế xã hội chủ nghĩa. Muốn tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và quản lý xã
hội bằng pháp luật thì phải có một hệ thống kịp thời thể chế hóa các chủ trương, chính sách đường lối của
Đảng.
_ Xây dựng và bổ sung đầy đủ các quy phạm PL đảm bảo cho công dân được PL ghi nhân đầy đủ quyền
và nghĩa vụ của mình. Thường xuyên tiến hành rà soát, hệ thống hóa pháp luật để phát hiện và loại bỏ
những quy định pháp luật trùng lặp hay lỗi thời.
_ Kịp thời thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp luật. Có kế hoạch xây dựng pháp luật
phù hợp với mỗi giai đoạn cụ thể… Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống. Đây
là biện pháp gồm nhiều mặt: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý; đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền và giáo dục pháp luật;…
_ Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ pháp lý có đủ trình độ phẩm chất chính trị và khả năng công
tác đểs ắp xếp vào các cơ quan làm công tác pháp luật.
_ Tăng cường kiểm tra, giám sát xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật là biện pháp nhằm

đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
_ Thiết lập nền pháp chế XHCN là thiết lập một xã hội mà PL là tiêu chuẩn cao nhất việc quản lý XH.
Câu 24: * Khái niệm hình thức PL (hay còn gọi là nguồn PL): là cách thức thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị mà thông qua đó, ý chí trở thành PL.
* Đặc điểm:
_ là sản phẩm của tư duy trên cơ sở những điều kiện kinh tế khách quan, chế độ chính trị, nền tảng đạo
đức xã hội và 1 phần nghiên cứu thực tế. Nó thường xuất hiện muộn hơn so với thực tế xã hội, không phải
là ý muốn chủ quan của các nhà làm luật.
_ được biểu hiện dưới những dạng nhất định vì thế nó đã giản lược việc nhận thức PL, giúp mỗi người có
thể so sánh và diều chỉnh hành vi cho phù hợp PL.
_là công cụ để dư luận, xã hội và nhà làm luật can thiệp có hiệu quả vào những tình huống cần thiết và
hướng xã hội đến mục đích cụ thể mà giai cấp thống trị đặt ra.
* Các loại hình thức PL: Trong XH loài người đã tồn tại 3 loại hình PL chủ yếu là: tập quán pháp, tiền lệ
pháp và văn bản quy phạm PL.
_ Tập quán pháp là hình thức PL ra đời sớm nhất, ở đó các phong tục tập quán lưu truyền trong xã hội
phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị thông qua nhà nước thừa nhận, nâng chúng lên thành PL. Các
quy định này không được ghi thành văn bản (luật bất thành văn). Chúng hình thành 1 cách tự phát, chậm
thay đổi và thường có tính cục bộ về nguyên tắc.
_ Tiền lệ pháp (án lệ) là việc nhà nước thừa nhận các bản án của tòa án hoặc quyết định của cơ quan hành
chính trong quá trình xét xử một vụ án hoặc giải quyết một sự việc trước đó, lấy các bản án và quyết định
đó để làm căn cứ giải quyết các sự việc tương tự sau này.
_ Văn bản quy phạm PL xuất hiện muộn hơn 2 hình thức trên. Chúng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành dưới hình thức văn bản (luật thành văn). Đây là hình thức PL tiến bộ nhất, phản ánh rõ nét nhất
tính giai cấp, tính quy phạm phổ biến, tính chính xác chặt chẽ về mặt hình thức và có hiệu lực cao trong
việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Câu 25:
* Văn bản quy phạm pháp luật:
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm
quyền, hình thức, thủ tục được quy định trong luật; trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc
chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.

* Đặc điểm:
_ Phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phối hợp ban hành.
_ Trình tự, thủ tục, hình thức ban hành được quy định chặt chẽ trong luật.
_ Có chứa các quy tắc xử sự chung áp dụng rộng rãi trong xã hội.
_ Được nhà nước bảo đảm thi hành bằng biện pháp thích hợp như tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục,
cưỡng chế.
* Hệ thống các quy phạm pháp luật ở nước ta hiện nay :
_ Hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội.
+ Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống luật pháp quy định
những vấn đề cơ bản nhất của nhà nước.
+ Luật (đạo luật) là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị sau Hiến pháp quy định các vấn đề cơ bản
trong các lĩnh vực đời sống xã hội được quốc hội thông qua với quá nửa số ghế tán thành.
+ Nghị quyết của quốc hội được ban hành để quyết định các nhiệm vụ phát triển đất nước.
_ Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định những vấn đề được quốc hội giao, sau 1
tg thực hiện được Quốc hội xem xét, quyết định ban hành thành luật. Nó có tác dụng giải thích Hiến pháp,
luật, pháp lệnh; hướng dẫn hoạt động HĐND các cấp; tuyên bố tình trạng chiến tranh, khẩn cấp, tổng
động viên và những vấn đề khác thuộc thẩm quyền Ủy ban.
_ Lệnh, pháp lệnh của Chủ tịch nước được ban hành để thực thi quyền hạn và nhiệm vụ của Chủ tịch
nước trong quy định của các văn bản trên.
_ Nghị định của chính phủ quy định:
+ quy định chi tiết thi hành các văn bản luật ở trên (quan trong nhất).
+ quy định các biện pháp cụ thể để thực hiện các chính sách phát triển mọi mặt đất nước thuộc quyền hạn
của chính phủ.
+ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các cơ quan trực thuộc Chính phủ và các cơ quan
thuộc thẩm quyền chính phủ.
+ quy định những vấn đề cần thiết nhưng chưa đủ cơ sở xây dựng thành luật.
_ Quyết định của thủ tướng chính phủ
_ Thông tư của bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ
_ Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, thông tư của chánh án tòa án nhân dân tối
cao.

_ Thông tư của Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao.
_ Nghị quyết của tổng kiểm toán nhà nước.
_ Nghị quyết liên tich giữa Ủy ban thường vụ QH hoặc giữa chính phủ với cơ quan trung ương của các tổ
chức chính trị - xã hội.
_ Thông tư liên tịch giữa chánh án tòa án nhân dân tối cao với viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao;
giữa bộ trưởng thủ trưởng cơ quan ngang bộ với chánh án, viện trưởng; giữa các bộ trưởng và thủ trưởng
cơ quan ngang bộ.
_ Văn bản quy phạm PL của HĐND và UBND.
* Nguyên tắc ban hành văn bản quy phạm PL:
_ Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm PL trong hệ thống PL.
_ Tuân thủ thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành.
_ Bảo đảm tính công khai khi xây dựng, ban hành trừ trường hợp văn bản có nội dung mang tính bí mật
nhà nước; bảo đảm tính minh bạch trong các quy định của văn bản quy phạm PL.
_ Bảo đảm tính khả thi.
_ Không làm cản trở thực thi điều ước quốc tế đã tham gia.
Câu 26: * Khái niệm điều ước quốc tế: là những thỏa thuận giữa các chủ thể của Luật quốc tế (trước hết
và chủ yếu là các quốc gia) trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện, dù được ghi nhận trong một văn kiện duy
nhất bất kể tên gọi riêng của nó là gì nhằm xác định, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia trên những lĩnh vực mà các bên quan tâm, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật quốc
tế hiện đại.
* Phân loại điều ước quốc tế: Có nhiều cách phân chia dựa theo các tiêu chí:
_ Theo danh nghĩa của điều ước quốc tế: Điều ước quốc tế ký kết hoặc gia nhập nhân danh nhà nước; ký
kết hoặc gia nhập nhân danh chính phủ.
_ Căn cứ vào chủ thể ký kết: có thể là song phương hoặc đa phương.
_ Căn cứ theo nội dung của điều ước quốc tế: điều ước về chính trị, điều ước về văn hóa, điều ước về kinh
tế, điều ước về biển, điều ước về môi trường,…
* Quá trình ký kết và gia nhập điều ước quốc tế:
_ Đề xuất việc đàm phán và ký kết.
_ Lập hồ sơ về việc đàm phán, ký kết.
_ Đàm phán và soạn thảo điều ước quốc tế.

_ Thẩm định dự thảo điều ước quốc tế.
_ Ký điều ước quốc tế.
_ Phê chuẩn điều ước quốc tế.
_ Phê duyệt điều ước quốc tế.
_ Gia nhập điều ước quốc tế.
_ Bảo lưu điều ước quốc tế nhiều bên.
_ Công bố và đăng lý.
Câu 27: * Khái niệm hệ thống pháp luật: Là toàn bộ các văn bản pháp luật, không tồn tại riêng rẽ rời rạc
mà có mối liên hệ hữu cơ với nhau, hợp thành một thể thống nhất – một hệ thống PL.
* Đặc điểm chung:
_ Có sự thống nhất, nhất quán trong hệ thống: là thuộc tính chung của mọi hệ thống PL, thể hiện qua sự
thống nhất của các quy phạm PL và các văn bản luật trong hệ thống. Các quy phạm PL của cơ quan nhà
nước cấp dưới phải phù hợp với của cơ quan nhà nước cấp trên. Sự thống nhất ấy, duy cho cùng là sự
thống nhất quan hệ sản xuất thành cơ sở kinh tế, sự thống nhất của các giai cấp lao động trong xã hội.
_ Sự phân chia hệ thống thành các bộ phận cấu thành: là tất yếu do PL điều chỉnh nhiều lĩnh vực xã hội
khác nhau với các đặc điểm, tính chất khác nhau, tồn tại độc lập tương đối với nhau. Trong 1 số trường
hợp, nó phân chia ra để phù hợp với kết cấu kinh tế - xã hội của quốc gia. Hệ thống PL có thể chia thành
nhiều ngành và các ngành có thể chia thành nhiều chế định. Ngành luật là tổng thể các quy phạm PL điều
chỉnh 1 lĩnh vực quan hệ xã hội với những đặc điểm chung nhất định. Chế định PL là những nhóm quy
phạm PL điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội nhỏ, từng khía canh, mặt của quan hệ xã hội đó.
_ Tính khách quan: sự thống nhất và phân chia hệ thống PL phải dựa trên cơ sở khách quan là sự phát
triển của các quan hệ xã hội và yếu tố khách quan này luôn giữ vai trò quyết định.
* Căn cứ phân chia ngành luật:
_ Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh: là sự khác biệt của các lĩnh vực quan hệ xã hội mà tổng thể quy phạm
PL điều chỉnh. Lĩnh vực quan hệ xã hội đó gọi là đối tượng điều chỉnh của ngành luật.
_ Căn cứ vào phương pháp điều chỉnh hay cách thức mà nhà nước sử dụng trong PL để tác động lên cách
xử sự của những người tham gia vào các quan hệ xã hội đó. Đây là căn cứ bổ sung cho căn cứ theo đối
tương điều chỉnh. Hiện nay, phương pháp mệnh lệnh và phương pháp thỏa thuận là 2 phương pháp chủ
yếu dùng để diều chỉnh quan hệ xã hội.
Câu 28: Các ngành luật trong hệ thống PL của nhà nước VN:

_ Luật Hiến pháp (luật nhà nước): là tổng thể những quy phạm PL điều chỉnh các quan hệ XH cơ bản cấu
thành nhà nước có nguồn chủ yếu là Hiến pháp. Nó gồm các chế định: Chế định về chế độ chính trị; Chế
định về chế độ kinh tế; Chế định về văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ; Chế định về bảo vệ Tổ quốc
XHCN; Chế định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; Chế định về bộ máy nhà nước.
_ Luật hành chính : là tổng thể những quy phạm PL điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong quá
trình tổ chức, thực hiện các hoạt động chấp hành – điều hành của các cơ quan nhà nước nhà nước trên lĩnh
vực hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Nó có nguồn là luật, các văn bản dưới luật, các văn bản
hành chính có chứa đựng quy định về quản lý nhà nước. Nó gồm 2 phần là phần chung và phần riêng:
+ Phần chung là các quy phạm PL quy định những nguyên tắc chung phát sinh trong lĩnh vức và phạm vi
quản lý nhà nước.
+ Phần riêng điều chỉnh các hoạt động quản lý nhà nước với các lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội.
_ Luật tài chính điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ
tiền tệ tập trung của nhà nước, nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy về tiêu dùng của xã hội. Nó gồm các chế
định: Chế định tạo lập và chấp hành ngân sách nhà nước; Chế định thu ngân sách nhà nước; Chế định chi
ngân sách nhà nước; Chế định về ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
_ Luật đất đai điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Gồm
các chế định chủ yếu sau đây: Chế định quản lý nhà nước về đất đai; Chế định sử dụng đất;
_ Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân nhất định trong XH. Gồm các chế định:
Chế định tài sản và quyền sở hữu; Chế định nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự; Chế định thừa kế; Chế
định chuyển quyền sử dụng đất; Chế định quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ; Chế định quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài;
_ Luật lao động điều chỉnh quan hệ lao động giữa người làm công ăn lương với người sử dụng lao động
và các quan hệ xã hội liên quan đến quan hệ lao động. Gồm các chế định: Chế định hợp đồng lao động;
Chế định thỏa ước lao động tập thể; Chế định kỷ luật và trách nhiệm vật chất; Chế định tiền lương; Chế
định bảo hiểm xã hội; Chế đinh tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động; Chế định đình
công và giải quyết đình công.
_ Luật hôn nhân gia đình điều chỉnh các quan hệ nhân thần và quan hệ tài sản giữa các thành viên trong
gia đình, xây dựng chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các
thành viên trong gia đình. Gồm các chế định: Chế định kết hôn; Chế định quan hệ giữa vợ và chồng; Chế
định giữa cha mẹ và con; Chế định giữa ông bà và cháu, giữa anh chị em và giữa các thành viên trong gia

đình; Chế định cấp dưỡng quy định; Chế định xác định cha, mẹ, con; Chế định con nuôi; Chế định giám
hộ giữa các thành viên trong gia đình; Chế định ly hôn; Chế định quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài.
_ Luật hình sự: điều chỉnh những hành vi nguy hiểm cho xã hội được coi là tội phạm, những hình phạt.
Luật hình sự có đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội.
Gồm các chế định: Chế định tội phạm; Chế định hình phạt.
_ Luật kinh tế: độc lập xuất hiện ở các nước XHCN trong điều kiện vân hành nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung, điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước về kinh tế và kinh doanh của
xã hội. Gồm các chế định: Chế độ quản lý nhà nước về kinh tế; Chế độ pháp lý về doanh nghiệp và các
chủ thể kinh tế khác; Chế độ pháp lý về hợp đồng trong kinh doanh; Chế độ pháp lý về giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh , thương mại; Pháp luật về phá sản.
_ Luật tố tụng hình sự: điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khởi tố vụ án hình sự.
Gồm các chế định: Chế định nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự; Chế định cơ quan tiến hành tố tụng
với người tiến hành tố tụng; Chế định người tham gia tố tụng; Chế định chứng cư; Chế định các biện pháp
ngăn chặn; Chế định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; Chế định điều tra, truy tố; Chế định xét xử sơ thẩm;
Chế định xét xử phúc thẩm; Chế định thi hành án; Chế định xem xét lại bản án và quyết định đã có hiệu
lực pháp luật; Chế định thủ tục đặc biệt; Chế định hợp tác quốc tế.
_ Luật tố tụng dân sự là tổng thể các quy phạm PL quy định cấc nguyên tắc cơ bản trong đó quy định
trình tự, thủ tục khởi kiện để tòa án giải quyết các tranh chấp dân sự (nghĩa hẹp), hôn nhân gia đình, kinh
doanh –thương mại, lao động,… Gồm các chế định: nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự; cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; người tham gia tố tụng; chứng minh và chứng cứ; các bộ phận khẩn
cấp tạm thời; khởi kiện; giải quyết vụ án tại tòa sơ thẩm; giải quyết vụ án tại tòa phúc thẩm; xem xét lại
bản án, quyết định đã có hiệu lực PL; giải quyết việc dân sự; thi hành án dân sự;…
_ Luật tố tụng hành chính quy định trình tự thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Gồm các chế định:
nguyển tắc tố tụng hành chính; chế định phiên tòa sơ thẩm; chế định phiên tòa phúc thẩm; chế định giám
đốc thẩm, tái thẩm;…
Câu 29: * Hệ thống PL quốc tế: hệ thống thống nhất các quy phạm PL quốc tế được hình thành trên cơ sở
thỏa thuận giữa các quôc gia và thể hiện ý chí chung của các quốc gia đó. PL quốc tế điều chỉnh cá quan
hệ xã hội phát sinh trong các sinh hoạt quốc tế giữa các quốc gia, tổ chức quốc tế với nhau, gồm công
pháp quốc tế và tư pháp quốc tế.

_ Công pháp quốc tế (Luật quốc tế): là tập hợp những quy phạm PL điều chỉnh quan hệ xã hội về chính trị
hoặc các khía cạnh chính trị của quan hệ thương mại, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hóa giữa các chủ
thể của PL quốc tế. Có nguồn là các điều ước quốc tế, luật pháp quốc gia và tập quán quốc tế. Nó gồm có
các nội dung cơ bản sau:
+ Chế định những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.
+ Chế định luật điều ước quốc tế.
+ Chế định dân cư trong luật pháp quốc tế.
+ Chế định bảo vệ quyền con người.
+ Chế định lãnh thổ và biên giới quốc gia.
+ Chế định về luật biển quốc tế.
+ Pháp luật hàng không quốc tế.
+ Chế định về ngoại giao và lãnh sự.
+ Hội nghị quốc tế và các tổ chức quốc tế.
+ Chế định giải quyết các tranh chấp quốc tế.
+ Chế định luật pháp quốc tế và tập quán quóc tế về chiến tranh.
+ Chế định trách nhiệm pháp lý quốc tế.
_ Tư pháp quốc tế: là tập hợp nhưng quy phạm PL điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Quan hệ dân sự ở đây được hiểu theo nghĩa rộng tức là gồm quan hệ dân sự (theo nghĩa hẹp là quan hệ về
nhân thân và tài sản) và các quan hệ kinh tế - thương mại, quan hệ lao động, quan hệ hôn nhân và gia
đình. Quan hệ có yếu tố nước ngoài tức là quan hệ có ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, thuộc
nước ngoài hoặc ở (đinh cư) nước ngoài; hoặc sử dụng pháp luật nước ngoài để thay đổi các quan hệ xã
hội; phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan là ở nước ngoài. Nó có các nguyên tắc cơ bản:
+Tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp của các quốc gia.
+ Bình đẳng về mặt pháp lỹ giữa các chế độ sở hữu của các quốc gia khác nhau.
+ Không phân biệt đối xử quốc tịch trên lãnh thổ 1 quốc gia.
+ Nguyên tắc có đi có lại.
Nguồn của tư pháp quốc tế là PL quốc gia, điều ước quốc tế và tập quán quốc tế (các nguyên tắc xử sự
không do các quốc gia và tổ chức quốc tế đặt ra nhưng được chấp nhận và áp dụng ở nhiều nước như
luật). Nội dung gồm:
+ Chế định về chủ thể tư pháp quốc tế.

+ Chế định quyền sở hữu trong tư pháp quốc tế.
+ Chế định hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
+ Chế đinh thanh toán quốc tế.
+ Chế định thừa kế.
+ Chế định hôn nhân và gia đình.
+ Chế định quan hệ lao động.
+ Chế định tố tụng dân sự quốc tế.
Câu 30: * Khái niệm Luật hành chính: là tổng hợp những quy phạm PL điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước đối với
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
*Đối tượng điều chỉnh: các quan hệ mà luật hành chính điều chỉnh có thể chia thành 4 nhóm:
_ phát sinh trong hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước khi thực hiện việc quản lý
nhà nước đối với mọi mặt của đời sống xã hội.
_ trong hoạt động tổ chức và công tác nội bộ các cơ quan quản lí nhà nước. (chủ yếu)
_ mang tính chấp hành và điều hành trong hoạt động và công tác nội bộ của cơ quan kiểm sát, xét xử,
quyền lực.
_ mang tính chấp hành và điều hành khi các cơ quan nhà nước không là cơ quan quản lí và một số tổ chức
chính trị - xã hội được trao 1 số quyền lực thực hiện chức năng nhà nước.
* Phương pháp điều chỉnh: phương pháp điều chỉnh chủ yếu của Luật hành chính là phương pháp mệnh
lệnh do bao giờ cũng có 1 bên là chủ thể mang quyền lực nhà nước.
* Hệ thông luật hành chính:
_ Phần chung gồm những chế định chủ yếu:
+ Các nguyên tắc cơ bản quản lý nhà nước.
+ Vị trí, thẩm quyền các cơ quan, đơn vị nhà nước.
+ Thủ tục hành chính với cán bộ, công chức.
+ Quy chế pháp lý đối với công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch, tổ chức xã hội.
+ Trách nhiệm hành chính.
+ Chế độ pháp lý về công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Chế độ pháp lý về giải quyết các vụ án hành chính.
_ Phần riêng gồm các chế định điều chỉnh các quan hệ quản lý, điều hành các lĩnh vực các mặt, các lĩnh

vực đời sống xã hội: an ninh chính trị, trật tự an toàn, kinh tế, văn hóa, xã hội, công nghệ, y tế, giáo dục,
đối ngoại, tôn giáo,…
* Quan hệ pháp luật hành chính:
_ Là hình thức biểu hiện về mặt pháp lý của các quan hệ và quản lý nhà nước.
_ Có đầy đủ các đặc điểm chung của 1 quan hệ PL: là các quan hệ ý chí, mỗi bên tham gia có quyền và
nghĩa vụ, có giới hạn xử sự mà pháp luật cho phép.
_ Có 1 số đặc điểm riêng:
+ Gắn liền với hoạt động chấp hành, điều hành của nhà nước chỉ phát sinh trong quá trình quản lý hành
chính của nhà nước.
+ Có thể phát sinh từ yêu cầu hợp pháp của 1 bên mà không bắt buộc phải có sự thỏa thuận của bên kia.
+ Luôn phải có 1 chủ thể mang quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước và thực hiện quyền nhà nước.
+ Phần lớn các tranh chấp phát sinh được giải quyết theo thủ tục hành chính.
+ Bên vi phạm phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước chứ không phải bên còn lại.
* Các nội dung của nhiệm vụ cải cách nền hành chính nước ta:\
_ Cải cách thể chế hành chính.
_ Chấn chỉnh tổ chức và quy chế hoạt động.
_ Xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ.
Câu 31: * Cơ quan hành chính nhà nước: là 1 bộ phận của bộ máy nhà nước thực hiện chức năng quan lý
hành chính nhà nước, là chủ thể chủ yếu của quan hệ pháp luật hành chính. Đó là những cơ quan thực
hiện các hoạt động chấp hành, điều hành các hoạt động của đời sống xã hội. Nó mang tất cả các đặc điểm
chung của cơ quan nhà nước mà quan trọng nhất là biểu hiện cho quyền lực nhà nước, mọi quyết định của
nó mang tính bắt buộc thực hiện và có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết đối để đảm bảo
thực thi các quyết định đơn phương đó; đồng thời là phải mang các thẩm quyền trong một phạm vi nhất
định.
* Đặc điểm riêng của các cơ quan hành chính nhà nước:
_ Hoạt động luôn luôn là hoạt động chấp hành của cơ quan quyền lực. Hoạt động của các cơ quan này
phải dựa trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật. Và để làm việc này một cách triệt để, các cơ quan này
phải chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước, phải luôn báo cáo công việc của mình với cơ quan
quyền lực nhà nước.
_ Hệ thống tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước có tổ chức chặt chẽ với các mối quan hệ qua lại lẫn

nhau một cách bền vững, có quan hệ trực thuộc với nhau. Đó có thể là quan hệ trực thuộc dọc (cơ quan
cấp trên vơi cấp dưới ví dụ bộ GD với sở GD tỉnh), quan hệ trự thuộc ngang (cơ quan cùng cấp nhưng
thuộc phạm vi điều hành ví dụ UBND tỉnh với sở GD tỉnh) hoặc song trùng trực thuộc (vừa dọc vừa
ngang – quan hệ trực thuộc hai chiều).
_ Chỉ có cơ quan hành chính mới có hệ thống các đơn vị trực thuộc (trường đại học, viện nghiên cứu,
bệnh viện). Các đơn vị đó góp phần tích cực để các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng
nhiệm vụ của mình.
* Các loại cơ quan hành chính nhà nước: Được phân loại theo nhiều cách khác nhau
_ Theo cơ sở pháp lý của việc thành lập, các cơ quan hành chính bao gồm:
+ Cơ quan thành lập trên cơ sở hiến pháp quy định hay cơ quan hiến định, gồm có: Chính phủ, thủ tướng
chính phủ - 2 cơ quan hành chính nhà nước cao nhất; UBND địa phương là cơ quan hành chính nhà nước
cấp địa phương.
+ Cơ quan thành lập trên cơ sở các đạo luật, các văn bản dưới luật. Đó là các tổn cục, vụ, các sở, ban trực
thuộc các cơ quan hiến định.
_ Căn cứ theo địa giới hoạt động, phân chia thành:
+ Các cơ quan hành chính nhà nước trung ương bao gồm Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, các
cơ quan quản lý nhà nước về ngành hay lĩnh vực công tác. Hoạt động của các cơ quan này bao trùm toàn
quốc, các quyết định có hiệu lực thi hành trong cả nước.
+ Các cơ quan hành chính nhà nước địa phương gồm ủy ban nhân dân các cấp, các sở, phòng, ban hoạt
động trong phạm vi lãnh thổ địa phương và các quyết định chỉ có hiệu lực trong địa phương đó, không thể
ảnh hưởng đến địa phương khác.
+ Căn cứ theo phạm vi thẩm quyền: Chia thành cơ quan có thẩm quyền chung và cơ quan có thẩm quyền
riêng. Cơ quan có thẩm quyền chung là Chính phủ và UBND các cấp, có thẩm quyền quản lý mọi ngành,
mọi lĩnh vực, mọi mặt của đời sống xã hội và phải đảm bảo phối hợp, phát triển thông nhất giữa các
ngành, các lĩnh vực. Cơ quan có thẩm quyền riêng (thẩm quyền chuyên môn) gồm các bộ, cơ quan ngang
bộ, các sở phòng ban là cơ quan trực tiếp quản lý theo tưng ngành hay từng lĩnh vực riêng biệt hoặc 1 số
lĩnh vực riêng biệt.
_ Căn cứ theo chế độ lãnh đạo có thể chia thành cơ quan được lãnh đạo theo chế độ lãnh đạo tập thể và
chế độ lãnh đạo cá nhân. Thông thường cơ quan có thẩm quyền chung thì hoạt động theo chế độ lãnh đạo
tập thể và ngược lại. Tuy nhiên Chính phủ và UBND các cấp thì có sự kết hợp giữa 2 chế độ lãnh đạo vì

các vấn đề quan trọng ở mọi lĩnh vực thì cần sự đống góp trí tuệ của cả tập thể đồng thời thủ tướng chính
phủ và chủ tịch UBND cũng có thẩm quyền riêng của mình. Các cơ quan có thẩm quyền riêng có chế độ
lãnh đạo cá nhân, các cá nhân đó hoàn toàn có thể ra các quyết định cá nhân đặt ra các quy định riêng để
có thể thực hiện chức năng quyền hạn mà nhà nước giao phó
* Địa vị của các cơ quan hành chính nhà nước:
_ Chính phủ: Là cơ quan chấp hành của quốc hội, là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước ta.
Nó có thẩm quyền chung, đứng đầu hệ thống hành pháp, thống nhất quản lý thực hiện các nhiệm vụ ở mọi
mặt xã hội, đảm bảo quyền lực nhà nước từ TƯ đến địa phương. Nó có thẩm quyền giải quyết mọi vấn đề
ở mọi mặt xã hội xảy ra ở trên phạm vi toàn quốc trừ vấn đề thuộc thẩm quyền quốc hội. Các vấn đề đưa
ra luôn được thảo luận tập thể và biểu quyết tán thành đa số.
+ Cơ cấu tổ chức gồm Thủ tướng, các Phó thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
trong đó Thủ tướng phải là đại biểu quốc hội.
+ Nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm theo nhiệm kỳ Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục
hoạt động cho đến khi Quốc hội mới thành lập chính phủ mới.
+ Chính phủ có thể ban hành các nghị quyết dựa theo Hiến pháp, Luật, nghị quyết của QH, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ QH và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
+ Thủ tướng là người đứng đầu chính phủ và lãnh đạo toàn bộ các hoạt động của CP, chịu trách nhiệm
trước QH, xác định vai trò nhiệm vụ từng thành viên trong CP. Có quyền ra các quyết định để quy định
biện pháp lãnh đọa, điều hành CP và bộ máy hành chính nhà nước để thực hiện các chức năng nhiệm vụ
cơ quan hành chính nhà nước.
+ Các thành viên chính phủ phải chịu giám sát của QH và có trách nhiệm trả lời các chất vấn trong các kỳ
họp QH.
_ Bộ và cơ quan ngang bộ: là cơ quan quản lý có thẩm quyền chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước
với ngành hay lĩnh vực trên phạm vi toàn quốc, là cơ quan tổ chức theo chế độ lãnh đạo cá nhân. Chia
thành 2 loại:
+ Quản lý ngành thực hiện quản lý đối với các ngành kinh tế - kỹ thuật, các cơ quan này lãnh đạo, chỉ đạo
toàn diện các đơn vị, cơ quan trực thuộc nhưng không can thiệp mà chỉ hướng dẫn hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị kinh tế, tổ chức sự nghiệp trên cơ sở PL và định hướng XHCN.
+ Quản lý chuyên môn là những cơ quan quản lý chuyên môn có liên quan đến các cấp chính quyền địa
phương. Nó giúp nghiên cứu, xây dựng các đề án tổng hợp và cân đối giữa các ngành, xây dựng các chế

độ, chính sách và hướng dẫn thực thi trong lĩnh vực mình quản lý nhưng không can thiệp vào hoạt động
của các cơ quan nhà nước khác.
+ Thủ trưởng Bộ và cơ quan ngang bộ có trách nhiệm quản lý ngành hay lĩnh vực, chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng chính phủ, trước quốc hội về ngành hay lĩnh vực mình quản lý. Họ có 2 chức năng là thành
viên chính phủ và thủ trưởng cơ quan.
+ Các bộ có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ quản lý của mình, tôn trọng quyền quản lý các bộ khác, có
quyền phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ, được ra các văn bản quy phạm trong quyền hạn của mình để giải
quyết các công việc của mình đồng thời có quyền đề nghị các cơ quan khác phối hợp giải quyết. Trong
trường hợp không được giải quyết có thể đề nghị với Chính phủ, Thủ tướng chính phủ xem xét giải quyết.
+ Chỉ có quyền hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan địa phương trực thuộc nhưng phải tôn trọng
thẩm quyền quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương.
_ UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính ở địa phương, chịu trách
nhiệm chấp hành các văn bản quy phạm và các quyết định thành văn của các cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Cùng ủy ban thường trực HĐND chuẩn bị các cuộc họp thường kỳ HĐND, xây dựng các đề án cho
HĐND xem xét giải quyết, có quyền ra quyết định và kiểm tra việc thực hiện các quyết định trong quyền
hạn của mình. Có quyền thành lập và chỉ đạo các cơ quan chuyên môn. Làm việc theo chế độ lãnh đạo tập
thể.

×