Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.81 KB, 59 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Gia nhập tổ chức thương mại thế giới là chúng ta đã bước vào sân chơi
kinh tế chung của thế giới. Vì thế, các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt, cũng như sự
thay thế tất yếu. Cho nên để giữ vững vị trí của mình trên thương trường thì
các doanh nghiệp xây lắp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
năng suất lao động, áp dụng kỹ thuật tiên tiến…và cái quan trọng nhất đó là
hạ được giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận.
Muốn như vậy các doanh nghiệp xây lắp phải lập kế hoạch sản xuất cho
phù hợp và bám sát thực tế. Thông qua công tác hạch toán chi phí xây lắp và
tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ giúp cho nhà quản trị biết được thực tế kế
hoạch sản xuất kinh doanh. Từ đó, đề ra các biện pháp kinh tế hữu hiệu để
giảm chi phí một cách hiệu quả nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp và tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vì vậy, xuất phát từ vai trò quan trọng của hạch toán chi phí xây lắp và
tính giá thành sản phẩm xây lắp, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: “Hạch toán
chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây
dựng cầu đường Hoàng Anh Gia Lai” để tìm hiểu.
Nội dung gồm 3 phần:
- Phần I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí xây lắp và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
- Phần II: Thực tế công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia Lai.
- Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng
cầu đường Hoàng Anh Gia Lai.
Trang 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP
I. Chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp


1. Chi phí xây lắp
1.1. Khái niệm
Chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác phát sinh mà Doanh nghiệp xây lắp
đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.2. Phân loại
1.2.1. Phân loại theo tính chất kinh tế
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ,… sử dụng vào thi
công công trình.
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình thi công công
trình.
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: phản ánh
tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân
viên.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ: phản ánh số trích theo tỷ
lệ trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên tính vào
chi phí.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong thi công công trình.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng cho quá trình thi công công trình.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền dùng
cho quá trình thi công công trình ngoài các yếu tố chi phí trên như chi phí tiếp
khách, hội họp, …
Trang 2
1.2.2. Phân loại theo mục đích và công dụng
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị thực tế của các vật liệu
chính, vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển…sử dụng trực tiếp cho
sản xuất xây lắp.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương phải trả và
các khoản phụ cấp của công nhân trừ công nhân sử dụng máy thi công, nhân
viên sản xuất chung,…. Các khoản phụ cấp lương tiền ăn ca, tiền công phải
trả cho lao động thuê ngoài cũng được hạch toán vào khoản mục này.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến việc sử dụng
máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp. Bao gồm: chi phí nhân công,
chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao máy thi côn, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…
- Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ chi phí dung cho hoạt động sản xuất
chung ở các đội xây dựng ngoài 3 khoản mục nêu trên. Bao gồm:
+ Chi phí nhân viên đội xây dựng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở đội xây lắp, đội sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
1.2.3. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí:
- Chi phí trực tiếp: là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí,
những chi phí này được kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng
đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí,
những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan
theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp
kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lý.
Trang 3
1.2.4. Phân loại theo nội dung cấu thành của chi phí:
- Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành.
- Chi phí tổng hợp: là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tổng hợp lại theo
cùng một công dụng.

1.2.5. Phân loại theo các giai đoạn xây lắp:
- Chi phí ở giai đoạn chuẩn bị xây lắp: là toàn bộ những khoản chi phí
được phân tích tính toán và xác định trong giai đoạn chuẩn bị xây lắp, bao
gồm: chi phí thực hiện công tác đấu thầu, hoàn tất các thủ tục đấu thầu, chi
phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng, chi phí xây
dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công.
- Chi phí ở giai đoạn thực hiện xây lắp: các khoản chi phí ở giai đoạn này
gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí vận chuyển, thuế và phí bảo
hiểm thiết bị công trình, chi phí bằng tiền và chi phí dự phòng.
- Chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng,
chi phí giai đoạn này bao gồm: chi phí tháo dỡ công trình tạm, chi phí thu dọn
vệ sinh,…
2. Giá thành sản phẩm xây lắp
2.1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây
lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giao laị
công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là công trình hay hạng mục công
trình.
2.2. Phân loại
Trong sản xuất xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành các
loại: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối
lượng xây lắp công trình. Giá thành được xác định trên cơ sở các định mức,
quy định của Nhà nước về việc quản lý giá xây dựng các công trình và được
Trang 4
áp dụng theo từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở
phần thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tang phải nộp.
- Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự
toán gắn với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp, thể hiện mục tiêu phấn đấu

hạ giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để
hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá
thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây
lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác.
II. Kế toán chi phí xây lắp:
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a. Khái niệm: Chi phí NVLTT bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính -
phụ, vật kết cấu,…cần thiết để tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây
lắp.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 621- Chi phí NVLTT.
TK này dùng để phản ánh các chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt
động xây, lắp, sản xuất sản phẩm,…của DN xây lắp.
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 621:
Nợ TK 621 Có
yyt uhhj
-Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
-Trị giá nguyên vật liệu sử dụng
không hết nhập kho, trị giá phế liệu
thu hồi
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
để tính giá thành
Tài khoản này không có số dư cuối kì
c. Nguyên tắc hạch toán:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu có liên quan trực tiếp đến công trình,
Trang 5
hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công
trình đó.

- Đối với chi phí nguyên vật liệu liên quan nhiều đối tượng chịu chi phí
thì tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho những đối tượng có liên
quan theo tiêu thức thích hợp .
Mức phân bổ
chi phí vật liệu
cho đối tượng
=
Tổng chi phí vật liệu cần
được phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
đó
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng
d. Phương pháp hạch toán:
Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua
sơ đồ sau:









2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
a. Khái niệm: Là các khoản chi phí về tiền lương chính - lương phụ, phụ
cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình bao gồm cả các

khoản phải trả cho người lao động thuộc DN quản lý và cho lao động thuê
ngoài theo từng loại công việc…
Trang 6

Vậy CPNC TT là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan trực tiếp đến việc xây lắp trong
một thời kỳ nhất định.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 622:
Nợ TK 622 Có
yyt uhhj
-Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
thi công công trình hoặc thực tế phát
sinh trong kỳ
-Phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp cho các đối tượng
-Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp tính giá thành
Tài khoản này không có số dư cuối kì.
c. Nguyên tắc hạch toán:
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho
công nhân xây lắp có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì
phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các
chứng từ gốc về lao động và tiền lương.
- Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp
chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể
áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí nhân công trực tiếp cho các
đối tượng có liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý
- Ngoài việc tập hợp và phân loại tiền lương theo các đối tượng sử dụng

lao động, kế toán còn phải phân loại tiền lương theo thành phần quỹ lương
như: lương chính, lương phụ, lương thời gian, lương sản phẩm, các khoản phụ
cấp công trường…
Trang 7
- Các khoản chi phí tính theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
xây lắp như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất
chung của hoạt động xây lắp, không tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
d. Phương pháp hạch toán:
Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ
đồ sau:
3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
a. Khái niệm:
- Máy thi công là các loại xe, máy được sử dụng trực tiếp để thi công xây
lắp cho các công trình như: máy ủi, máy xúc,…máy thi công có thể do DN tự
trang bị để sử dụng lâu dài hoặc do DN đi thuê từ bên ngoài để phục vụ công
tác thi công cho kịp tiến độ thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cho các máy thi công nhằm
Trang 8
Mức phân bổ chi
phí tiền lương
công nhân trực tiếp
=
Tổng chi phí tiền lương công
nhân trực tiếp cần được phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả
các đối tượng
thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công.

Nội dung và kết cấu phản ánh TK 623:
Nợ TK 623 Có
yyt uhhj
- Tập hợp chi phí liên quan máy thi
công
- Phân bổ chi phí sử dụng máy cho
các đối tượng
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy
để tính giá thành
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6231 - Chi phí nhân công sử dụng máy
+ TK 6232 - Chi phí vật liệu
+ TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác
c. Nguyên tắc hạch toán:
+ Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng
loại máy, nhóm máy thi công hoặc theo từng đội đồng thời phải chi tiết theo
các khoản mục quy định.
+ Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
+ Nếu chi phí sử dụng MTC phát sinh cho nhiều công trình một lúc thì
được phân bổ cho từng công trình - hạng muc công trình theo những tiêu thức
thích hợp
Trang 9
Mức CP sử dụng
MTC cần phân bổ
cho từng đối tượng

=
Tổng CP sử dụng MTC cần
phân bổ
x
Tổng tiêu thức
phân bổ của
từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng
d. Phương pháp hạch toán:
Được thể hiện qua sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:







4. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
a. Khái niệm : Chi phí SXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản
xuất sản phẩm sau chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SD MTC. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, tổ/đội công trường
xây dựng gồm: Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích
trên lương theo tỷ lệ qui định của nhân viên quản lý đội và CNTT tham gia
Trang 10
Tiền lương phải trả
CN điều khiển máy
TK 334



TK 154
TK 623


K/c chi phí sử dụng
MTC theo p
2
KKTX
TK 335


Trích trước chi phí
sửa chữa máy thi công
TK 152, 153, 142, 242
Xuất NL, VL, CCDC
dùng cho xe, máy thi công
TK 632
Chi phí sử dụng MTC
vượt mức bình thường
TK 214
Chi phí khấu hao xe,
máy thi công
TK 111, 112, 331
TK 631
TK 141



CP dịch vụ mua ngoài
K/c chi phí sử dụng

MTC theo p
2
KKĐK
Thanh toán tạm ứng
xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, CCDC và các chi phí khác
liên quan tới hoạt động của đội.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nội dung và kết cấu phản ánh TK 627:
Nợ TK 627 Có
yyt uhhj
- Tập hợp chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kỳ
- Các khoản làm giảm chi phí sản
xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
vào tài khoản tính giá thành
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Tài khoản 6272: Chi phí vật liệu
+ Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6278: Chi phí khác bằng tiền
c. Nguyên tắc hạch toán:
- Chi phí sản xuất chung có liên quan đến công trình, hạng mục công
trình nào thì phải hạch toán chi trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình
đó đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định
- Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình,

hạng mục công trình xây lắp khác nhau nhưng không thể tính trực tiếp được
cho từng công trình, hạng mục công trình đó thì kế toán có thể áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng có liên quan theo các tiêu thức phân bổ hợp lý
Trang 11
d. Phương pháp hạch toán:
Được thể hiện qua sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:




















III. Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây
Trang 12
TK 334

TK 627
Chi phí SXC
vượt mức bình thường
TK 111, 112
Tiền lương phải trả
NV đội xây dựng

Các khoản giảm
chi phí SXC
TK 154
TK 338
K/c chi phí SXC
theo p
2
KKTX
Trích BHXH, BHYT
KPCĐ
TK 141
Thanh toán tạm ứng
chi phí SXC
TK 152, 153, 142, 242
Giá trị NL, VL, CCDC
dùng cho đội xây dựng
TK 631
TK 214


Chi phí DV mua ngoài

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111, 112
TK 632
TK 133

K/c chi phí SXC
theo p
2
KKĐK
Thuế GTGT
được KT
Mức phân bổ chi
phí sản xuất chung
cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí sản xuất
chung cần được phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
lắp:
1. Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp
a. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản
phẩm với các khoản mục chi phí: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử
dụng MTC và chi phí SXC.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 154:
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp
theo quy định.
Bên Có: - Phế liệu thu hồi.
- Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
Số dư bên Nợ:

- Chi phí thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Chi phí xây lắp dở dang còn cuối kỳ
Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 1541 - xây lắp
TK 1542 - sản phẩm khác
TK 1543 - Dịch vụ
TK 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp
Trang 13
b. Phương pháp hạch toán:
Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp
được thể hiện qua sơ đồ sau:
- Theo phương pháp kê khai thường xuyên:






Trang 14
TK 632
TK 155
TK 154
TK 621
Chờ tiêu thụ
K/c CP NVLTT
Bàn giao cho chủ đtư
TK 627
TK 622
TK 623
K/c CP NCTT

K/c CP sd MTC
K/c CP SXC
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:






2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
2.1. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Doanh nghiệp xây lắp
được xác định dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí xây lắp. Đối tượng
tính giá thành tại Doanh nghiệp xây lắp là công trình, hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao.
Trang 15
TK 632
TK 154
K/c giá trị spdd cuối kỳK/c giá trị spdd đầu kỳ
Tổng giá thành sp
xây lắp
TK 623


TK 621


TK 622



TK 154


TK 631


TK 627


K/c CP SXC
K/c CP sd MTC
K/c CP NCTT
K/c CP NVLTT
2.2. Xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang:
Sản phẩm dở dang là các công trình tới cuối kỳ hạch toán còn chưa
hoàn thành, hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao cho chủ đầu tư.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức
bàn giao và thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ
thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến
cuối mỗi kỳ.
Giá trị sản phẩm
xây lắp dở dang
cuối kỳ
=
Giá trị sản phẩm xây
lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ

- Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật
hợp lý thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp và được tính
theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho
các giai đoạn đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của
chúng.
Công thức: Xác định giá trị thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Giá trị khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
Giá trị của khối
lượng xây lắp
hoàn thành theo
dự toán
+
Giá trị khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ theo dự
toán
Trang 16
2.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
- Phương pháp giản đơn:
Giá
thành sản

phẩm
xây lắp
=
Giá trị khối
lượng xây
lắp DDĐK
+
Chi phí xây
lắp phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị khối
lượng xây lắp
DDCK
- Phương pháp hệ số:
Giá thành của
từng hạng
=
Tổng giá thành của các hạng
mục công trình
x
Hệ số của

từng hạng
Tổng hệ số của các hạng mục
công trình
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: Theo phương pháp này giá thành của
từng hạng mục công trình được xác định như sau:
+ Tính tỷ lệ giá thành từng hạng mục:
Tỷ lệ giá thành

từng hạng mục
=
Tổng giá thành thực tế theo từng hạng mục
Tổng giá thành dự toán theo từng hạng
mục
+ Tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình:
Tỷ lệ giá thành

từng hạng mục
=
Tổng giá thành thực tế theo từng hạng mục
Tổng giá thành dự toán theo từng hạng
mục
Giá thành từng
hạng mục công
trình
=
Giá thành dự toán từng
hạng mục công trình
x
Tỷ lệ giá
thành từng
hạng mục
Trang 17
- Phương pháp tính giá thành theo hợp đồng:
Theo phương pháp này, chi phí xây lắp phát sinh có liên quan đến công
trình của hợp đồng nào thì sẽ tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho công trình
của hợp đồng đó. Khi nào xây lắp hoàn thành hợp đồng, kế toán mới tính giá
thành sản xuất cho công trình của hợp đồng đó.
Trang 18

PHẦN II: THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HOÀNG ANH GIA LAI
A. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng
Anh Gia Lai
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Xây Dựng
Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai
1. Quá trình hình thành của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường
Hoàng Anh Gia Lai
Tên công ty viết tắt bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
CẦU ĐƯỜNG HOÀNG ANH GIA LAI
Tên công ty viết tắt: CÔNG TY CẦU ĐƯỜNG GIA LAI
Địa chỉ trụ sở chính: 15 Trường Chinh, phường Phù Đổng, Thành phố
Pleiku, Tỉnh Gia Lai, Việt Nam.
Điện thoại: 0935 929 777 – 0592222277
Email: www.hagl.com.vn
Mã số thuế: 5900667155
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng công trình đường bộ.
- Chuẩn bị mặt bằng: san lấp mặt bằng, khai hoang xây dựng đồng
ruộng.
- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét.
- Khai thác quặng sắt.
- Xây dựng nhà các loại.
- Xây dựng công trình thủy điện, xây dựng công trình điện 110 KV trở
xuống.
- Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện (máy phát điện, động
cơ điện, dây điện và thiết bị khác dùng trong mạch điện).
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng.
Trang 19

- Xây dựng công trình công ích: công trình thủy lợi.
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao.
Vốn điều lệ: 8.490.000.000
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Tổng số cổ phần: 849.000
Danh sách cổ đông sáng lập:
1. Công Ty Cổ Phần Hoàng Anh Gia Lai (Đại diện: Nguyễn Văn Sự) :
số cổ phần 468.000, giá trị cổ phần 4.680.000.000 VNĐ, tỷ lệ (%) 55,12.
2. Nguyễn Thanh Bình: số cổ phần 162.000, giá trị cổ phần
1.620.000.000 VNĐ, tỷ lệ (%) 19,08.
3. Phan Văn Sỹ: số cổ phần 18.000, giá trị cổ phần 180.000.000 VNĐ, tỷ
lệ (%) 2,12.
4. Các cổ đông khác: số cổ phần 201.000, giá trị cổ phần 2.010.000.000
VNĐ, tỷ lệ (%) 23,68.
2. Quá trình phát triển của công ty
Mặc dù được thành lập trong một khoảng thời gian không lâu (hơn 1
năm và những ngày đầu thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn) nhưng với
chủ trương đường lối đúng đắn cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong công ty, công ty đã vượt qua được khó khăn ban đầu,
từng bước phát triển và ngày càng đứng vững trên thị trường: Công ty đã xây
dựng nhiều công trình, trong đó có cả công trình có giá trị hàng tỷ đồng,
doanh thu năm sau cao hơn năm trước, vốn và tài sản được bảo toàn và bổ
sung, tài chính luôn lành mạnh và luôn đủ phục vụ cho sản xuất kinh doanh,
thu nhập của người lao động được tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên
không ngừng được cải thiện, chất lượng lao động ngày càng cao.
Trang 20
II. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPXD Cầu Đường HAGL
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
: Quan hệ trực tuyến

: Quan hệ chức năng
Trang 21
GIÁM ĐỐC
Phòng Kế
Toán
Phòng Kỹ
Thuật
Phòng Kế
Hoạch
Phòng Tổ Chức
Hành Chính
Đội xây
dựng số 1
Đội xây
dựng số 2
2. Tổ chức bộ máy kế toán


: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
: Ghi hàng ngày.
Trang 22
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Kế Toán Trưởng
Kế Toán
Tiền Mặt,
Tiền Gửi
Thanh Toán
Kế Toán
Tiền Lương
Kế Toán
Vật Tư
Công Cụ
Thủ Quỹ
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
: Quan hệ đối chiếu kiểm tra.

B. Thực tế về hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai
I. Đối tượng hạch toán chi phí xây lắp
Xuất phát từ đặc điểm của các doanh nghiệp xây lắp. Đối tượng hạch
toán chi phí xây lắp tại Công Ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia Lai
là công trình, hạng mục công trình (Chi phí phát sinh liên quan trực tiếp cho
công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình
đó).
Để minh họa cho quá trình hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công Ty CPXD Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai, em xin
dẫn chứng công trình làm đường ĐăcLăk (công trình do Công ty chỉ đạo thi
công).
II. Hạch toán chi phí xây lắp tại công ty
1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, thậm
chí rất lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Cho nên việc hạch toán đầy đủ,
chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là điều kiện đảm bảo cho công tác
tính giá thành được chính xác, cũng như giúp cho việc quản lý vật tư được
chặt chẽ nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh.
Để thuận tiện cho các đội xây dựng trong quá trình thi công xây lắp,
Công ty tạm ứng tiền cho các đội tự mua sắm nguyên vật liệu.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho các công trình bao
gồm: đá các loại, sỏi, cát, xi măng, phụ gia bê tông, nhựa đường,…
1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty sử dụng TK 621-
Trang 23
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình.
1.3. Trình tự hạch toán

Muốn có kinh phí mua vật tư, nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị
tạm ứng gửi lên ban lãnh đạo Công ty xét duyệt cấp vốn.
HÓA ĐƠN Mẫu sổ : 01 GTKT-3LL
Trang 24
GIÁ TRỊ GIA TĂNG SL/2010
Liên 2: Giao cho khách hàng 0016532
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Xuân Hà
Địa chỉ : 514 – Hai Bà Trưng - Pleiku – Gia Lai
Số tài khoản :
Điện thoại : 059 3830260 MST: 5935137900
Họ tên người mua hàng : Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia
Lai
15 Trường Chinh – Tp. Pleiku
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MST: 5900667155
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Xi măng PCB 30 Tấn 15 1.000.000 15.000.000
Cộng tiền hàng 15.000.000
Thuế suất : 10% Tiền thuế GTGT: 1.500.000
Cộng tiền thanh toán: 16.500.000
Số tiền viết bằng chữ : Chín trăm lẻ bảy nghìn năm trăm đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) ( ký , họ tên) (ký ,đóng dấu, họ tên)
Vật tư mua về sẽ làm thủ tục nhập kho với sự kiểm tra của đội trưởng
công trình, thủ kho và nhân viên cung ứng vật tư. Khi có nhu cầu xuất vật tư
thi công, các bộ phận sẽ viết phiếu đề nghị xuất vật tư. Căn cứ vào phiếu đề
nghị cung ứng vật tư đã duyệt, kế toán lập phiếu xuất kho.
Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL
15 Trường Chinh – Tp. Pleiku

Số: 026
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lĩnh: Phan Văn Sỹ
Trang 25

×