Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

GIÁO án và bài GIẢNG lược KHẢO LỊCH sử tư TƯỞNG xã hội CHỦ NGHĨA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.45 KB, 88 trang )

Chơng I
Lợc khảo lịch sử t tởng xã hội chủ nghĩa (4tiết)
1. Khái niệm và phân loại t tởng Xã Hội Chủ Nghĩa
1.1. Khái niệm t tởng xã hội chủ nghĩa
- Quan điểm xuất phát của t tởng XHCN là t tởng về sự xoá bỏ áp bức
bóc lột.
"CNXH là sự phản kháng và đấu tranh chống sự bóc lột ngời
lao động, một cuộc đấu tranh nhằm xoá bỏ hoàn toàn sự bóc lột"
(V.I. Lê nin: toàn tập t1, Nxb Tiến Bộ, Matxcơva 1997, tr346).
Có thể hiểu CNXH là một lý tởng (học thuyết), một phong trào,
một chế độ xã hội mà t tởng chung nhất là xoá bỏ áp bức bóc lột.
Cả về lý luận và hiện thực CNXH là lý tởng nhân đạo, là sự phát
triển tiến bộ xã hội và sự giải phóng nhân loại.
- Khái niệm: T tởng XHCN là hệ thống các t tởng, các học thuyết
phản ánh cuộc đấu tranh của đông đảo quần chúng lao động chống áp
bức bóc lột; những ớc mơ, nguyện vọng của quần chúng lao động về
một xã hội công bằng, bình đẳng, không có tình trạng ngời áp bức bóc
lột ngời và quan niệm về những con đờng, giải pháp và những điều
kiện tiến tới xã hội tơng lai tốt đẹp.
1.2. Phân loại t tởng xã hội chủ nghĩa
T tởng XHCN có quá trình lịch sử lâu dài: ra đời từ xã hội nô lệ,
phát triển trải qua các giai đoạn khác nhau cho đến ngày nay (Sơ đồ):
TK. XIX
CNXH lý luận CNXH hiện
thực
- T tởng XHCN trớc Mác (không tởng).
- CNXH khoa học (sau khi chủ nghĩa Mác ra đời).
- CNXH lý luận (trớc c/m Tháng 10 Nga 1917).
- CNXH hiện thực (sau c/m Tháng 10 Nga 1917).
2. T tởng Xã Hội Chủ Nghĩa trớc Mác
2.1. Tóm tắt lịch sử t tởng xã hội chủ nghĩa trớc Mác


T tởng XHCN trớc Mác là t tởng XHCN không tởng, đó là một
hệ thống các t tởng, các học thuyết phản ánh ớc mơ, khát vọng của con
ngời về một xã hội tơng lai tốt đẹp.
1
TT.XHCN trớc Mác
(Không tởng)
CNXH khoa học
TT. XHCN
Nôlệ
ệệ
184
1917
Tính chất không tởng thể hiện ở chỗ nó không chỉ ra đợc con đ-
ờng và lực lợng xã hội cũng nh những điều kiện và phơng thức để thực
hiện những ớc mơ, khát vọng đó.
T tởng XHCN không tởng có quá trình hình thành và phát triển
lâu dài trải qua ba giai đoạn cơ bản.
2.1.1. Những t tởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại và trung đại
- Là những t tởng tản mạn, sơ khai đầu tiên về CNXH
- Phát triển qua hai thời kỳ:
+ Thời cổ đại (chế độ chiếm hữu nô lệ): ở phơng Đông (tiêu
biểu là Trung Quốc) chế độ ấy ra đời vào khoảng 3 - 4 nghìn năm trớc
Công nguyên, tồn tại cho đến những năm của thế kỷ đầu Công
nguyên; ở phơng Tây chế độ ấy ra đời muộn hơn, vào khoảng thế kỷ
IX - XI trớc Công nguyên, tồn tại cho đến thế kỷ V.
Hoàn cảnh lịch sử: chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã, chế độ chiếm
hữu nô lệ ra đời, trong xã hội xuất hiện chế độ t hữu về t liệu sản xuất,
bắt đầu có sự phân chia giai cấp và áp bức bóc lột, do đó đã xuất hiện
những t tởng XHCN sơ khai.
Nội dung:

Phản ánh sự bất bình của quần chúng lao động đối với những
hành vi áp bức bóc lột của các tập đoàn, giai cấp thống trị.
Phản ánh khát vọng của họ về một xã hội bình đẳng, công
bằng, bác ái.
Biện pháp để đạt đợc những ớc mơ khát vọng thờng rất mơ hồ,
thậm chí muốn quay về quá khứ, ca ngợi chế độ bình quân của
thời kỳ cộng đồng nguyên thuỷ.
Hình thức: t tởng XHCN sơ khai đợc thể hiện tản mạn trong các câu
chuyện thần thoại, truyện cổ tích dân gian.
+ Thời trung đại (chế độ phong kiến): ở phơng Đông bắt đầu từ
thế kỷ I - II, tồn tại đến những năm đầu thế kỷ XX (tiêu biểu là Trung
Quốc); ở phơng Tây tồn tại từ thế kỷ V - XV.
Hoàn cảnh lịch sử: ở châu Âu chế độ phong kiến ra đời đã cấu kết với
giáo hội thống trị nhân dân lao động rất hà khắc, cho nên t tởng chống
áp bức đã hớng vào chống phong kiến và giáo hội.
Nội dung:
Phản ánh khát vọng hạnh phúc của con ngời nhng mang màu
sắc tôn giáo, trong đó lấy Cơ đốc giáo sơ kỳ làm lý tởng nh:
đạo đức của chúa, nớc thiên đàng, giang sơn ngàn năm của
chúa
Xây dựng các công xã nhỏ, trong đó áp dụng chế độ tiêu dùng
bình quân khổ hạnh.
2
Biện pháp để đạt ớc mơ là các cuộc khởi nghĩa, các phong trào
nông dân mang tính chất vô chính phủ.
Hình thức: T tởng XHCN sơ khai thể hiện trong các truyền thuyết tôn
giáo.
2.1.2. Những t tởng xã hội chủ nghĩa không tởng từ thế kỷ XVI -
XVIII
Hoàn cảnh lịch sử: từ cuối thế kỷ XV chế độ phong kiến ở châu

Âu bắt đầu suy tàn, quan hệ sản xuất TBCN đã từng bớc hình thành
trong lòng chế độ phong kiến. Trong xã hội xuất hiện những giai cấp
mới và những mâu thuẫn giai cấp đối kháng mới:
Quý tộc Phong kiến > < giai cấp t sản mới hình thành
Các giai cấp giàu có > < đông đảo quần chúng lao động nghèo
khổ.
Hoàn cảnh đó đã làm xuất hiện và ngày càng phát triển những trào lu
t tởng XHCN với nội dung và hình thức biểu hiện mới.
Những t tởng XHCN trong giai đoạn này phát triển qua hai thời
kỳ:
- Thời kỳ thứ nhất (thế kỷ XVI - XVII): T tởng XHCN phát triển thành
một trào lu t tởng, một mặt phê phán những bất công của xã hội đơng
thời và mặt khác phản ánh những khát vọng của nhân dân về một xã
hội tơng lai tốt đẹp.
Các t tởng XHCN trong thời kỳ này đợc thể hiện dới hình thức
văn học thành văn với các tác phẩm văn học viễn tởng.
Thế kỷ XVI có tác phẩm "không tởng" hay "Utôpi" (tên đầy đủ:
Cuốn sách vàng, vừa thú vị, vừa bổ ích nói về một Nhà nớc tốt đẹp
nhất và hòn đảo Utôpi) của Tômát Morơ (ngời Anh, 1478-1535).
Nội dung: Trong tác phẩm này Morơ đã phê phán chế độ quân
chủ chuyên chế phản động đơng thời và giai đoạn tích luỹ nguyên
thuỷ tàn bạo của t bản bằng hình tợng "cừu ăn thịt ngời"; Ông là ngời
đầu tiên đa ra dự án tổng thể về xã hội tơng lai dựa trên chế độ công
hữu về t liệu sản xuất, mọi ngời đều lao động và hởng thụ của cải một
cách công bằng (phân phối theo nhu cầu)
Thế kỷ XVII có tác phẩm "Thành phố mặt trời" của Tômađô
Campanenla (ngời ý, 1568 - 1639).
Nội dung: Trong tác phẩm T. Campanenla mô tả xã hội Thành
phố mặt trời coi mọi tài sản đều là của chung; mọi ngời đều lao động
theo khả năng của mình; cơ cấu xã hội và Nhà nớc là rất lý tởng; thực

hiện sự công bằng, bình đẳng, dân chủ trong xã hội.
- Thời kỳ thứ 2 (thế kỷ XVIII): Các trào lu t tởng XHCN dần dần đợc
đúc kết thành lý luận, thể hiện trong các tác phẩm lý luận. Có 4 nhà
không tởng tiêu biểu.
+ Giăng Mêliê (ngời Pháp 1664 1729)
3
Tác phẩm: Những di chúc của tôi
Hạt nhân t tởng là xoá bỏ chế độ t hữu về ruộng đất - nguồn gốc
chủ yếu của mọi đau khổ, thiết lập chế độ công cộng về của cải.
T tởng nổi bật là nông dân chỉ có thể tự giải phóng bằng con đ-
ờng đấu tranh cách mạng.
+ Phrăngxoa Môrenly (ngời Pháp )
Tác phẩm nổi tiếng "Bộ luật của tự nhiên"
Xây dựng hệ thống quan điểm trên cơ sở lý thuyết về quyền
bình đẳng tự nhiên.
Có t tởng muốn xoá bỏ chế độ t hữu, nhng lại cho rằng chỉ cần
thay đổi những luật lệ cũ bằng những luật lệ mới tốt hơn là có
thể thay đổi đợc xã hội đơng thời.
+ Gabrien Bonnơ Đờ Mabơly (ngời Pháp 1709 - 1785)
Tác phẩm nổi tiếng: "Quyền và nghĩa vụ công dân" với "lý
thuyết về những sự đam mê".
Xây dựng một hệ thống lý thuyết cộng sản tơng đối toàn diện:
* Chế độ công hữu về ruộng đất và t liệu sản xuất.
* Xoá bỏ tình trạng xã hội phân chia thành đẳng cấp.
* Lao động đợc coi là nghĩa vụ thiêng liêng.
* Thực hiện nguyên tắc: lao động theo khả năng, phân phối theo
nhu cầu.
+ Grắccơ Babớp (ngời Pháp 1760 - 1797)
Tác phẩm: "Tuyên ngôn của những ngời bình dân."
Đã có t tởng sơ khai về đấu tranh giai cấp, nh cho rằng nhân dân

lao động phải giành lấy chính quyền để thực hiện một chế độ xã
hội công bằng bình đẳng.
Đa ra cơng lĩnh đấu tranh, kế hoạch vũ trang khởi nghĩa giành
chính quyền (mặc dầu còn mang tính chất manh động, âm mu
của một nhóm nhỏ).
2.1.3. T tởng xã hội chủ nghĩa đầu thế kỷ XIX
Cùng với sự phát triển mới của CNTB các t tởng XHCN phát
triển thành một hệ thống các quan điểm lý luận và thể hiện nh là một
học thuyết, đó là CNXH không tởng - phê phán của ba đại biểu tiêu
biểu:
+ Henry Xanhximông (ngời Pháp, 1760 - 1825)
Ông viết nhiều tác phẩm. Tiêu biểu là Đạo cơ đốc mới
4
Nêu t tởng về giai cấp và đấu tranh giai cấp có những nhân tố
hợp lý: về sự phân chia giai cấp trong xã hội, về vai trò của "giai
cấp công nghiệp "
Ông mơ ớc xây dựng một xã hội tốt đẹp trong đó đáp ứng đợc
những nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã
hội, trớc hết là của "giai cấp nghèo khổ nhất và đông đảo nhất".
Ông cha đi tới đợc t tởng xoá bỏ chế độ t hữu và chủ trơng cải
tạo xã hội bằng biện pháp hoà bình.
+ Phrăngxoa Mari Sáclơ Phuriê (ngời Pháp 1772 - 1837)
Tác phẩm nổi tiếng: "Thế giới kinh tế mới hay là phơng thức
hành động XHCN hợp với tự nhiên", "Lý thuyết về bốn giai
đoạn phát triển và số phận chung".
Ông đã phê phán CNTB một cách sâu sắc trên nhiều khía cạnh,
nh "sự nghèo khổ đợc sinh ra từ chính bản thân sự thừa thãi".
Ông đã có quan điểm biện chứng khi phân tích sự phát triển xã
hội.
Trong dự kiến về xã hội mới ông chú ý tới vai trò của tổ chức

lao động tập thể và sự thống nhất về lợi ích giữa cá nhân và tập
thể.
Ông coi trọng vấn đề giải phóng phụ nữ trong giải phóng xã hội
nói chung. Ông viết: "Trình độ giải phóng phụ nữ là thớc đo
trình độ giải phóng chung".
Ông cũng không chủ trơng xoá bỏ t hữu và phản đối cách mạng
bạo lực.
+ Rôbớc Ôoen (ngời Anh, 1771 - 1858)
Ông viết nhiều tác phẩm có giá trị.
Ông dựa trên học thuyết về bản tính con ngời làm cơ sở lý luận
cho xã hội tơng lai. Theo ông, tính cách con ngời đợc hình
thành thông qua sự tác động qua lại giữa con ngời và môi trờng
bên ngoài, trong đó tác động của ảnh hởng khách quan có ý
nghĩa quan trọng nhất.
Trong xã hội mới Ông chủ trơng thực hiện chế độ công hữu, lao
động tập thể, mọi ngời bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. ông
xem chế độ t hữu, hôn nhân t sản và tôn giáo là 3 trở lực cần
phải gạt bỏ trên con đờng thực hiện lý tởng về một xã hội mới.
Tóm lại:
5
1/ Quá trình phát triển các trào lu t tởng XHCN không tởng (từ
thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX) gắn liền với thời kỳ phơng thức sản
xuất TBCN mới hình thành và bắt đầu phát triển.
2/ Trong quá trình phát triển tính chất văn chơng (văn học) của
các trào lu XHCN không tởng ngày càng giảm, tính lý luận ngày càng
tăng và tính phê phán ngày càng sâu sắc và đạt đỉnh cao ở thế kỷ XIX.
3/ T tởng của hầu hết các nhà XHCN không tởng đều muốn xoá
bỏ chế độ t hữu, mơ ớc một xã hội tơng lai mà quyền sở hữu t liệu sản
xuất thuộc về xã hội, mọi ngời đều lao động, thành quả lao động đợc
phân phối công bằng.

2.2. Vị trí lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tởng
2.2.1. Khái niệm về chủ nghĩa xã hội không tởng
Khái niệm: CNXH không tởng là tổng hợp các học thuyết xã hội
biểu hiện dới dạng cha chín muồi nguyện vọng muốn xây dựng một xã
hội kiểu mới trong đó không còn tình trạng ngời áp bức bóc lột ngời
và các hình thức bất bình đẳng khác về xã hội (từ điển CNCS khoa
học).
CNXH không tởng có nguồn gốc tiền sử xa xôi trong quá khứ:
từ những t tởng XHCN sơ khai (trong xã hội nô lệ và phong kiến), phát
triển đến những trào lu t tởng mang tính chất văn học viễn tởng (thế kỷ
XVI - XVII), đến những tác phẩm lý luận (thế kỷ XVIII) và trở thành
một học thuyết vào thời đại cách mạng t sản, mà đỉnh cao là CNXH không
tởng - phê phán (đầu thế kỷ XIX).
2.2.2. Mặt tích cực:
- Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và
chế độ t bản chủ nghĩa.
- Đã nêu lên nhiều luận điểm, quan điểm, khái niệm phản ánh ở
mức độ khác nhau các giá trị XHCN của những phong trào hiện thực.
- Thông qua những t tởng và bằng những hoạt động của mình các nhà
XHCN không tởng đã góp phần thức tỉnh phong trào công nhân và ng-
ời lao động nghèo khổ trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Với những mặt tích cực đó các trào lu XHCN không tởng, đặc
biệt là CNXH không tởng - phê phán đầu thế kỷ XIX đợc thừa nhận là
nguồn gốc t tởng của CNXH khoa học.
2.2.3. Mặt hạn chế:
- Về cơ bản, những nhà XHCN không tởng cha thoát khỏi quan niệm
duy tâm về lịch sử, do đó, đã không giải thích đợc nguyên nhân của
tình trạng bất công, bất bình đẳng trong CNTB.
- Hầu hết các nhà không tởng đều có khuynh hớng đi theo con đờng
ôn hòa để cải tạo xã hội bằng pháp luật và thực nghiệm xã hội.

6
- Đã không thể phát hiện ra lực lợng tiên phong có thể thực hiện cuộc
chuyển biến cách mạng từ CNTB lên CNXH, CNCS đó là giai cấp
công nhân.
2.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân khách quan: là nguyên nhân cơ bản
+ Do phơng thức sản xuất TBCN phát triển cha chín muồi, mâu
thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất cha đến độ gay gắt.
+ Tình hình các giai cấp cũng phát triển cha chín muồi, mâu
thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp t sản cha bộc lộ gay gắt,
phong trào công nhân cha phát triển mạnh.
V.I. Lê nin: trong tình hình CNTB phát triển cha chín muồi,
tình hình các giai cấp phát triển cha chín muồi thì lý luận thích ứng
với tình hình ấy cũng cha thể chín muồi đợc.
- Nguyên nhân chủ quan:
Do hạn chế về thế giới quan và ảnh hởng của hệ t tởng t sản: các
nhà XHCN không tởng thờng đứng trên lập trờng chủ nghĩa duy tâm
về lịch sử và lập trờng nhân đạo t sản.
Kết luận:
- CNXH không tởng là những học thuyết không dựa trên những cơ sở
khoa học (về thế giới quan, phơng pháp luận, cơ sở lý luận), là sản
phẩm của thuần tuý t duy, ra đời trong điều kiện kinh tế - xã hội cha
chín muồi; mô hình xã hội nêu ra trong CNXH không tởng là thể hiện
ớc mơ khát vọng của con ngời, nó không tồn tại ở đâu cả, không thực
hiện đợc. Nhng các trào lu t tởng giải phóng xã hội trớc Mác, đặc biệt
là CNXH không tởng - phê phán đầu thế kỷ XIX là một trong ba
nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, nguồn gốc t tởng của
CNXH khoa học.
- Vai trò tích cực của CNXH không tởng chỉ giới hạn trong một giai
đoạn lịch sử nhất định, khi mà CNXH khoa học cha ra đời. Còn khi

phong trào công nhân phát triển mạnh đòi hỏi có một lý luận dẫn đờng
thì các trào lu XHCN không tởng nói chung trở nên lỗi thời, lạc hậu
thậm chí phản động (kéo lùi lịch sử, sửa chữa cho CNTB, cản trở
phong trào công nhân ).
C. Mác: Giá trị của CNXH không tởng là tỷ lệ nghịch với
sự phát triển của lịch sử.
- Trong quá trình đổi mới ở Việt Nam hiện nay, đặc biệt trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nớc cần khắc phục những biểu hiện của CNXH
không tởng: chủ quan, duy ý chí, bất chấp quy luật, nóng vội muốn đi
ngay lên CNXH. Trong đời sống xã hội cần chống những t tởng muốn
giàu nhanh, làm giàu bằng mọi giá bất chấp đạo lý kỷ cơng dẫn đến
những hành vi nh: buôn lậu trốn thuế, buôn hàng cấm, vi phạm pháp
luật
7
3. Sự hình thành và phát triển của Chủ Nghĩa Xã Hội khoa
học
3.1. Sự hình thành của chủ nghĩa xã hội khoa học
3.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Đến những năm 40 của thế kỷ XIX, dới tác động của cách mạng
công nghiệp chủ nghĩa t bản đã có những bớc phát triển quan trọng
làm bộc lộ rõ bản chất và những mâu thuẫn cơ bản của nó.
- Về kinh tế: LLSX > < QHSX phát triển đến độ gay gắt biểu hiện
thành những cuộc khủng hoảng kinh tế (1825, 1836, 1847, 1857 ) và
sự thất nghiệp của giai cấp công nhân.
- Về xã hội: giai cấp công nhân công nghiệp tăng nhanh và bị bóc lột
nặng nề làm cho mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp t sản
bộc lộ gay gắt, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống giai
cấp t sản ngày càng phát triển.
Có 3 phong trào tiêu biểu:
Cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt ở thành phố Liông (Pháp)

vào năm 1831 và 1834.
Cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt thành phố Xilêdi (Đức) vào
năm 1844.
Phong trào Hiến Chơng của công nhân Anh từ năm 1838 đến
1848.
Sự phát triển của phong trào công nhân nh vậy chứng tỏ giai cấp
công nhân đã trởng thành, trở thành một lực lợng chính trị độc lập trực
tiếp đấu tranh chống giai cấp t sản với t cách là một giai cấp. Đồng
thời sự phát triển của phong trào công nhân một mặt, đòi hỏi phải có
một lý luận cách mạng khoa học đúng đắn dẫn đờng và mặt khác,
cung cấp những cơ sở thực tiễn cho lý luận đó.
Điều kiện kinh tế - xã hội đó đợc coi là "miếng đất hiện thực"
để CNXH khoa học ra đời.
C. Mác: "Muốn làm cho CNXH từ không tởng trở thành khoa
học thì trớc hết phải đặt nó trên miếng đất hiện thực".
3.1.2. Tiền đề văn hóa - t tởng
Đến giữa thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên và khoa học xã hội đã
có những thành tựu rực rỡ.
- Khoa học tự nhiên: có 3 phát minh lớn.
+ Thuyết tế bào (Sơlâyđen, nhà thực vật học ngời Đức, 1830).
+ Thuyết tiến hoá (Đácuyn, bác học ngời Anh, 1859).
+ Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lợng (Rôbét Mayơ,
nhà vật lý học ngời Đức, 1842 - 1845)
Các phát minh này đã vạch ra mối quan hệ biện chứng, sự phát
triển, biến đổi và chuyển hoá về mặt chất lợng trong các lĩnh vực khác
nhau của giới tự nhiên, từ đó cung cấp những cơ sở khoa học để khẳng
8
định tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, làm cơ sở lý luận và phơng pháp luận để nghiên cứu các
vấn đề chính trị - xã hội trong CNXH khoa học.

- Khoa học xã hội: có những bớc tiến vợt bậc cả trong triết học, kinh tế
học chính trị và CNXH.
+ Triết học cổ điển Đức (đại biểu là Hêghen, Phoi ơ Bắc).
+ Kinh tế học chính trị cổ điển Anh (đại biểu là Ađam Xmit và
Đavit Ricácđô).
+ CNXH không tởng - phê phán Pháp (đại biểu là Henry
Xanhximông, Sáclơ Phuriê).
Những thành tựu của khoa học xã hội đã cung cấp những
tiền đề lý luận và t tởng trực tiếp đa đến sự ra đời của CNXH khoa
học, nó đợc thừa nhận là ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lê Nin.
3.1.3. Vai trò của C. Mác - Ph. Ăngghen (tiền đề chủ quan)
- Vai trò tổng quát:
C. Mác (1818 - 1883) và Ph. Ăngghen (1820 - 1895) là hai trí
tuệ thiên tài, đã gắn liền nghiên cứu khoa học với hoạt động thực tiễn.
Qua nghiên cứu tổng kết phong trào công nhân, kế thừa những
tri thức của nhân loại, đặc biệt là kế thừa có phê phán và cải tạo một
cách triệt để triết học cổ điển Đức, kinh tế học chính trị cổ điển Anh,
CNXH không tởng - phê phán Pháp, C. Mác - Ph. Ăngghen đã trả lời
một cách khoa học các vấn đề mà thời đại đặt ra, từng bớc hình thành
học thuyết của mình với cả ba bộ phận: Triết học, kinh tế học chính
trị , chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Đối với CNXH khoa học, vai trò của C. Mác - Ph. Ăngghen thể hiện
một cách tập trung nhất ở chỗ đa ra hai phát kiến vĩ đại: chủ nghĩa duy
vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng d.
Hai phát kiến đó của C. Mác - Ph. Ăngghen đã khắc phục đợc
những hạn chế của CNXH không tởng, đã phát hiện ra sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân - đợc coi là phát kiến vĩ đại thứ ba của C. Mác,
nhờ đó làm cho CNXH từ không tởng trở thành khoa học.
Ph. Ăngghen: Hai phát kiến vĩ đại đó là của C. Mác. Nhờ có

hai phát kiến đó CNXH đã từ không tởng trở thành khoa học.
- CNXH khoa học ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Những
quan điểm t tởng, những nguyên lý lý luận của CNXH khoa học đợc
C. Mác Ph. Ăngghen lần lợt trình bày trong nhiều tác phẩm. Tác
phẩm đánh dấu sự ra đời của CNXH khoa học là tác phẩm "Tuyên
ngôn của Đảng Cộng sản" do C. Mác Ph. Ăngghen viết chung, xuất
bản lần đầu tiên vào tháng 2/1848.
3.2. Các giai đoạn cơ bản trong sự phát triển của chủ nghĩa xã hội
khoa học .
9
Từ khi ra đời đến nay CNXH khoa học đã phát triển trải qua 3 giai
đoạn:
- Giai đoạn C. Mác Ph. Ăngghen (1848 - 1895): đặt nền móng và
tiếp tục phát triển CNXH khoa học.
Sau "tuyên ngôn của ĐCS", qua tổng kết kinh nghiệm các cuộc
đấu tranh của giai cấp công nhân Pháp và Đức trong khoảng thời gian
từ 1848 - 1852 C. Mác- Ph. Ăngghen đã bổ sung lý luận CNXH khoa
học.
Qua theo dõi, chỉ đạo và tổng kết bài học kinh nghiệm của công
xã Pari (1871) C. Mác - Ph. Ăngghen đã phát triển, làm phong phú
thêm lý luận CNXH khoa học.
- Giai đoạn V.I. Lênin (1895 - 1924): tiếp tục phát triển và vận dụng
CNXH khoa học trong hoàn cảnh lịch sử mới.
Khi CNTB phát triển đến giai đoạn tột cùng là chủ nghĩa đế quốc,
V.I. Lênin (1870 - 1924) kế tục C. Mác Ph. Ăngghen đã phát triển
sáng tạo CNXH khoa học trong điều kiện lịch sử mới.
Lãnh đạo cách mạng 10 Nga thành công, V.I. Lênin không những
đã biến CNXH từ lý luận trở thành hiện thực, mà còn qua đó bổ sung,
phát triển CNXH khoa học, đặc biệt là lý luận về thời kỳ quá độ lên
CNXH.

Công lao to lớn của V.I. Lênin đã phát triển chủ nghĩa Mác thành
chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Giai đoạn từ sau khi V.I. Lênin từ trần (1925 - nay): phát triển và tiếp
tục vận dụng CNXH khoa học.
Các Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế đã bảo vệ, phát triển
những nguyên lý, những luận điểm có tính nguyên tắc của CNXH khoa
học trong điều kiện lịch sử mới, đồng thời nỗ lực phấn đấu bảo vệ và phát
triển CNXH hiện thực.
Hiện nay đứng trớc sự đổ vỡ của hệ thống XHCN thế giới, lý luận
CNXH khoa học đang gặp phải thử thách lớn lao. Điều đó đòi hỏi các
Đảng Cộng sản và công nhân phải tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, phải
đẩy mạnh công tác nghiên cứu để không ngừng bổ sung, phát triển lý
luận CNXH khoa học phục vụ cho công cuộc đổi mới, tiếp tục đa sự
nghiệp cách mạng XHCN đến thắng lợi.
- Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng đúng đắn, sáng tạo những
nguyên lý của CNXH khoa học trong điều kiện lịch sử nớc ta, từ đó góp
phần bổ sung và phát triển CNXH khoa học. Trong công cuộc đổi mới
đất nớc, chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh luôn là nền tảng
t tởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tài liệu tham khảo
10
1. Tuyên ngôn Đảng Cộng sản. C. Mác Ph. Ăngghen toàn tập: tập IV,
Nxb ST, HN 1995.
2. Vận mệnh lịch sử của học thuyết Mác. C. Mác Ph. Ăngghen, Nxb
ST, HN 1971, tr45.
3. C. Mác Ph. Ăngghen tuyển tập: tập I, Nxb ST, HN 1995, tr788.
4. Chủ nghĩa xã hội phát triển từ không tởng đến khoa học. C.Mác Ph.
Ăngghen tuyển tập: tập 5, Nxb ST, HN 1983.
5. V.I. Lênin toàn tập: tập 23, Nxb Tiến Bộ, Matxcơva 1976, tr56.
6. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ

VI, VII, VIII, IX.
7. Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb CTQG, HN 2004.
Chơng II
Vị trí, đối tợng, phơng pháp nghiên cứu
của chủ nghĩa xã hội khoa học (4 tiết)
1. Vị trí của Chủ Nghĩa Xã Hội khoa học
1.1. Khái niệm về chủ nghĩa xã hội khoa học
CNXH khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa
Mác - Lêin, là biểu hiện về mặt lý luận của phong trào công nhân, là
khoa học đấu tranh giai cấp để giải phóng giai cấp công nhân, giải
phóng ngời lao động và giải phóng xã hội khỏi tình trạng áp bức bóc
lột.
1.2. Vị trí của chủ nghĩa xã hội khoa học
- Là một bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lê Nin.
Chủ nghĩa Mác - Lê Nin là một thể thống nhất bao gồm ba bộ
phận: Triết học (gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử), Kinh tế học chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học. Ba bộ
phận ấy xuất hiện và phát triển gắn bó với nhau, bổ sung cho nhau,
mỗi bộ phận có vị trí riêng.
11
CNXH khoa học là thành quả lý luận nhất quán về lôgíc với
triết học và kinh tế học chính trị Mác - Lênin. Nó vừa dựa trên cơ sở
của triết học và kinh tế học chính trị Mác - Lênin, vừa bổ sung và hoàn
tất các học thuyết ấy, làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin mang tính hoàn
chỉnh, cân đối. CNXH khoa học là hệ thống lý luận chính trị - xã hội
của chủ nghĩa Mác - Lênin.
V.I. Lênin: Điểm chủ yếu trong học thuyết của C. Mác là ở
chỗ nó làm sáng tỏ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là ng-
ời xây dựng xã hội XHCN.
- Quan hệ với các môn khoa học xã hội và các môn khoa học chuyên

ngành:
+ CNXH khoa học là cơ sở thế giới quan, phơng pháp luận và
cơ sở lý luận cho các môn khoa học xã hội, nh xã hội học, xây dựng
Đảng, Tâm lý học, Mỹ học
+ Đối với các môn khoa học chuyên ngành, CNXH khoa học
xác định lập trờng quan điểm giai cấp công nhân rõ ràng, từ đó định h-
ớng nghiên cứu đúng đắn cho các nhà khoa học.
2. Đối tợng nghiên cứu của Chủ Nghĩa Xã Hội khoa học
2.1. Căn cứ xác định.
- Tính thống nhất hoàn chỉnh của chủ nghĩa Mác - Lênin và vị trí, vai
trò từng bộ phận.
Điều này đã đợc các nhà kinh điển nêu trong các tác phẩm
"Chống Đuy Rinh", "Ba nguồn gốc, ba bộ phận cấu thành của chủ
nghĩa Mác". Các Ông đã chỉ rõ: CNXH khoa học là sự phát triển tiếp
tục hợp lô gíc của triết học, kinh tế học chính trị , dựa trên cơ sở thế
giới quan, phơng pháp luận và cơ sở lý luận của triết học và kinh tế
học chính trị , đóng vai trò hoàn tất chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Nhiệm vụ của CNXH khoa học.
+ Nghiên cứu điều kiện, nội dung và thực chất việc thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
+ Giáo dục cho giai cấp công nhân để họ ý thức đợc điều kiện
và bản chất của sự nghiệp của chính họ. Định hớng hoạt động thực
tiễn cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội XHCN, CSCN.
2.2. Đối tợng nghiên cứu
Những quy luật và tính quy luật chính trị - xã hội của sự phát
sinh, hình thành và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa; những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con đờng,
những hình thức và phơng pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp
công nhân để thực hiện sự chuyển biến từ chủ nghĩa t bản (và các chế

độ t hữu) lên CNXH, CNCS.
Thế nào là quy luật chính trị - xã hội?
12
- Về bản chất, quy luật chính trị - xã hội là những quy luật phản ánh
mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội, các Đảng chính trị, các
dân tộc, các tôn giáo, các Nhà nớc trong thời đại quá độ từ CNTB
lên CNXH, trong đó chủ yếu là quy luật đấu tranh giai cấp của giai
cấp công nhân để thủ tiêu CNTB, xây dựng CNXH, CNCS.
"CNCS là sự biểu hiện lý luận của lập trờng của giai cấp
vô sản" là "sự khái quát lý luận về những điều kiện giải phóng giai
cấp vô sản" (C. Mác - Ph. Ăngghen: toàn tập t4, Nxb CTQG, HN
1995, tr399).
- Về tính chất, quy luật chính trị - xã hội có tính chất tổng hợp và tính
chất phổ biến.
- Về phạm vi tác động, quy luật chính trị - xã hội tác động đến quá
trình phát sinh, hình thành và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội
CSCN, nghĩa là tác động đến hình thái này trong cả ba giai đoạn:
giành chính quyền, thời kỳ quá độ, phát triển CNXH chuyển dần lên
CNCS. Có những quy luật chỉ tác động trong một giai đoạn, có quy luật
tác động đến hai hoặc ba giai đoạn.
3. Hệ thống phạm trù, quy luật và phơng pháp nghiên cứu
của chủ nghĩa xã hội khoa học.
3.1. Hệ thống phạm trù, quy luật.
- Là một khoa học, CNXH khoa học có một hệ thống các phạm trù,
quy luật thể hiện toàn bộ nội dung mà nó nghiên cứu.
- Cùng với thực tiễn đấu tranh cho thắng lợi của CNXH, phạm vi
nghiên cứu và do đó hệ thống phạm trù, quy luật của CNXH khoa học
ngày càng rộng mở (là hệ thống mở), trong đó sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân là phạm trù xuất phát.
3.2. Phơng pháp nghiên cứu

CNXH khoa học dựa trên cơ sở thế giới quan, phơng pháp luận
của triết học và kinh tế chính trị học, cho nên phơng pháp nghiên cứu
của chủ nghĩa xã hội khoa học là phơng pháp tổng hợp.
3.2.1. Cơ sở lý luận và phơng pháp luận của chủ nghĩa xã hội khoa
học
Đó là:
- Phép biện chứng duy vật và lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật
biện chứng.
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, quan niệm giai cấp và đấu
tranh giai cấp của chủ nghĩa duy vật lịch sử:
3.2.2. Phơng pháp đặc thù của chủ nghĩa xã hội khoa học
- Phơng pháp kết hợp lịch sử - lô gíc.
- Phơng pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên
các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
13
- Phơng pháp có tính liên ngành: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh, điều tra xã hội học, sơ đồ hoá, mô hình hoá
4. Chức năng và ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ Nghĩa Xã
Hội khoa học
4.1. Chức năng
- Chức năng trang bị những tri thức khoa học.
- Chức năng giáo dục, trang bị lập trờng t tởng chính trị của giai cấp
công nhân cho Đảng Cộng sản, cho giai cấp công nhân và nhân dân
lao động - lập trờng XHCN, cộng sản chủ nghĩa.
- Chức năng định hớng chính trị - xã hội cho mọi hoạt động thực tiễn
của giai cấp công nhân, của Đảng Cộng sản, của Nhà nớc và nhân dân
lao động trong cách mạng XHCN và quá trình xây dựng CNXH.
4.2. ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học
- Về lý luận
+ Hoàn chỉnh việc nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, hiểu chủ

nghĩa Mác - Lênin một cách cân đối và hoàn bị, từ đó góp phần hoàn chỉnh
thế giới quan, phơng pháp luận khoa học cách mạng đúng đắn của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
+ Thấy đợc những điều kiện và khả năng thực tế để giải phóng
loài ngời khỏi ách thống trị của CNTB. Đó là lực lợng sản xuất hùng
hậu, khoa học kỹ thuật tiên tiến, là giai cấp công nhân hiện đại gắn với
lực lợng quần chúng lao động đông đảo.
Học thuyết Mác không chỉ để nhận thức và giải thích thế giới
mà còn để góp phần cải tạo thế giới.
- Về thực tiễn
+ Thấy rõ sự cần thiết phải xây dựng và khả năng xây dựng một
lực lợng đủ mạnh nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, phát triển
CNXH khoa học trên cơ sở hiểu đúng và đầy đủ hơn về chủ nghĩa Mác
- Lênin gắn với những vấn đề thực tiễn của thời đại hiện nay.
+ Cảnh giác và đấu tranh với những biểu hiện sai lệch và thù
địch với CNXH, phản bội lại lợi ích của nhân dân, của dân tộc.
+ Nghiên cứu CNXH khoa học, vận dụng và phát triển nó là rất
quan trọng đối với nớc ta trong công cuộc đổi mới:
Là cơ sở lý luận trực tiếp giúp cho Đảng Cộng sản xây dựng lý
luận về CNXH và con đờng đi lên CNXH (mục tiêu, đờng lối chiến l-
ợc)
Giúp cho đông đảo quần chúng tiếp thu đờng lối, quan điểm của
Đảng một cách tự giác.
Thấy đợc thời cơ và nguy cơ của quá trình cách mạng nớc ta hiện
nay.
Giữ vững và nâng cao giác ngộ giai cấp, lập trờng t tởng, bản
lĩnh chính trị, lòng tin vào sự nghiệp cách mạng, nhiệt tình, đạo đức và
14
tình cảm cách mạng cho bản thân giai cấp công nhân, cho Đảng
Cộng sản, cho cán bộ Nhà nớc và cho toàn thể nhân dân lao động

trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
+ Vận dụng vào hoạt động thực tiễn học tập, rèn luyện, lao động
sản xuất, sinh hoạt xã hội
Tài liệu tham khảo
1. Tuyên ngôn Đảng Cộng sản. C. Mác Ph. Ăngghen toàn tập: tập
IV, Nxb ST, HN 1995.
2. Vận mệnh lịch sử của học thuyết Mác. C. Mác Ph. Ăngghen,
Nxb ST, HN 1971, tr45.
3. C. Mác Ph. Ăngghen tuyển tập: tập I, Nxb ST, HN 1995, tr788.
4. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ VI, VII, VIII, IX.
5. Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb CTQG, HN 2004.
Chơng III
Xã hội xã hội chủ nghĩa (5 tiết)
1. Hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa
1.1. Khái niệm về hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa
- Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội: là một khái niệm của chủ
nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất
định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trng cho xã hội đó, phù hợp
với trình độ nhất định của các lực lợng sản xuất và một kiến trúc thợng
tầng tơng ứng đợc xây dựng trên những kiểu quan hệ sản xuất ấy.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chỉ ra rằng lịch sử
phát triển của xã hội loài ngời là một quá trình lịch sử - tự nhiên, đó là
sự phát triển kế tiếp nhau của các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến
cao. Quy luật đa đến sự thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã
hội trong lịch sử là quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lợng
sản xuất.
- Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa: là một
hình thái dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất, là hình thái mà
15

sự phát triển toàn diện, không hạn chế của mỗi ngời đang trở thành
mục đích trực tiếp của sự phát triển của nó (Từ điển CNCSKH Tr 76).
1.2. Các giai đoạn của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa
- T tởng của C. Mác Ph. Ăngghen:
C. Mác Ph. Ăngghen không những phân chia lịch sử phát
triển xã hội loài ngời thành các hình thái kinh tế - xã hội mà còn phân
chia các hình thái kinh tế - xã hội thành các giai đoạn khác nhau. Theo
C. Mác:
+ Một là, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa (CSCN)
phát triển qua 2 giai đoạn: Giai đoạn thấp - CNXH và giai đoạn cao -
CNCS.
+ Hai là, giữa xã hội t bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ
nghĩa là một thời kỳ quá độ (TKQĐ) từ xã hội nọ sang xã hội kia.
- T tởng của V.I. Lênin:
+ V.I. Lênin đã cụ thể hoá và làm phong phú thêm t tởng của C.
Mác về hai giai đoạn của hình thái kinh tế -xã hội CSCN.
+ Trong tác phẩm "chủ nghĩa Mác về vấn đề Nhà nớc" khi xác
định vị trí của thời kỳ quá độ trong sự hình thành và phát triển của
hình thái kinh tế - xã hội CSCN V.I. Lênin viết:
I - Những cơn đau đẻ kéo dài.
II - Giai đoạn đầu của xã hội CSCN.
III - Giai đoạn cao của xã hội CSCN.
V.I. Lênin nhấn mạnh: cần phải có một thời kỳ quá độ lâu dài từ chủ
nghĩa t bản lên CNXH.
Nh vậy, cả C. Mác Ph. Ăngghen và V.I. Lênin khi phân chia
hình thái kinh tế - xã hội CSCN đều nói đến các giai đoạn: TKQĐ,
CNXH, CNCS; hình thái kinh tế - xã hội CSCN đã bắt đầu từ TKQĐ
cho đến khi xây dựng xong giai đoạn cao của xã hội cộng sản, trong
đó xã hội XHCN đợc tạo ra sau khi kết thúc TKQĐ lên CNXH.

2. Những đặc tr ng cơ bản của xã hội Xã hội chủ nghĩa
2.1. Khái niệm
- Khái niệm xã hội XHCN: là một xã hội thay thế chủ nghĩa t bản,
một xã hội có đặc điểm là chế độ công hữu về t liệu sản xuất chủ yếu;
không có tình trạng ngời áp bức bóc lột ngời; nền sản xuất đợc kế
hoạch hoá trên phạm vi toàn xã hội; là giai đoạn đầu của hình thái
kinh tế - xã hội CSCN.
- Phơng pháp luận nhận thức xã hội XHCN:
+ Xã hội XHCN không phải là một chế độ xã hội trái ngợc với
chủ nghĩa t bản mà phải là một chế độ xã hội phủ định biện chứng chủ
nghĩa t bản: kế thừa những u điểm và khắc phục những hạn chế của
CNTB.
16
+ Xã hội XHCN là một chế độ xã hội phát triển tiến bộ hơn chủ
nghĩa t bản: giàu có và tốt đẹp hơn chủ nghĩa t bản, thay thế chủ nghĩa
t bản.
+ Xã hội XHCN là một chế độ xã hội khác về chất so với chủ
nghĩa t bản trên cả ba lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội.
2.2. Những đặc trng cơ bản
Đợc tạo ra khi kết thúc TKQĐ lên CNXH.
1/ Cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH là nền sản xuất công
nghiệp hiện đại.
2/ Xã hội XHCN đã xoá bỏ chế độ t hữu t bản chủ nghĩa, thiết
lập chế độ công hữu về những t liệu sản xuất chủ yếu.
3/ Xã hội XHCN tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao
động mới.
4/ Xã hội XHCN thực hiện nguyên tắc "phân phối theo lao
động"- nguyên tắc phân phối cơ bản nhất.
5/ Nhà nớc xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân,
tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và

lợi ích của nhân dân.
6/ Xã hội XHCN là chế độ đã giải phóng con ngời khỏi áp bức
bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những
điều kiện cơ bản để con ngời phát triển toàn diện.
3. Thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội
3.1. Khái niệm và phân loại
- Khái niệm TKQĐ lên CNXH: là thời kỳ cải biến cách mạng sâu
sắc toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội, bắt đầu từ khi giai cấp công
nhân và nhân dân lao động giành đợc chính quyền Nhà nớc cho đến
khi tạo ra đợc những cơ sở của CNXH trên các lĩnh vực đời sống xã
hội.
- Phân loại: Có hai kiểu quá độ tuỳ thuộc vào điểm xuất phát của các
nớc khi đi lên CNXH .
+ Quá độ trực tiếp: từ xã hội TBCN lên CNXH
+ Quá độ gián tiếp: từ xã hội tiền TBCN lên CNXH bỏ qua chế
độ TBCN.
3.2. Đặc điểm
- Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên CNXH là những nhân tố của
xã hội mới và tàn tích của xã hội cũ tồn tại đan xen lẫn nhau, đấu
tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, văn hoá, xã
hội, t tởng, tập quáncủa xã hội.
- Đặc điểm cụ thể:
+ Về chính trị: cái bản chất nhất của thời kỳ quá độ lên CNXH
là sự quá độ về chính trị, ở đó Nhà nớc chuyên chính vô sản đợc thiết
lập, củng cố và ngày càng đợc hoàn thiện.
17
+ Về kinh tế: đặc trng của nền kinh tế trong TKQĐ là nền kinh
tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế vừa liên minh hợp tác với
nhau vừa đấu tranh loại bỏ lẫn nhau.
+ Về xã hội: Tơng ứng với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là

một cơ cấu giai cấp phức tạp bao gồm nhiều giai cấp và tầng lớp xã
hội khác nhau; giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội vừa có sự thống
nhất vừa có sự đối kháng nhau về lợi ích cơ bản.
+ Về văn hóa, t tởng: còn tồn tại nhiều loại t tởng, văn hoá tinh
thần khác nhau, có cả sự đối lập nhau.
3.3. Tính tất yếu
Thời kỳ quá độ là một tất yếu lịch sử đối với tất cả các nớc khi
đi lên CNXH dù ở trình độ kinh tế nào, để cải biến cách mạng từ xã
hội cũ sang xã hội mới, thực chất đó là quá trình cải tạo xã hội cũ,
từng bớc xây dựng xã hội mới - xã hội XHCN, vì:
- Xã hội XHCN không tự phát ra đời trong lòng xã hội cũ. Xã hội cũ
(ngay cả CNTB) chỉ chuẩn bị những tiền đề vật chất cho sự ra đời của
CNXH. Do đó cần phải có TKQĐ để tổ chức xây dựng các yếu tố bản
chất của CNXH.
- Khi chính quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động đợc
thiết lập thì giai cấp thống trị mới bị đánh bại về chính trị chứ cha bị
tiêu diệt, nó vẫn nuôi hy vọng hồi phục. Nhiều tàn d của xã hội cũ còn
in vết trong xã hội mới. Do đó cần có TKQĐ để cải tạo XHCN: trấn áp
những hành động phá hoại của kẻ thù, xoá bỏ những tàn d của xã hội
cũ, từng bớc xây dựng xã hội mới.
Nh vậy, TKQĐ ở bất cứ nớc nào cũng là sự kết hợp hai quá
trình: xây dựng CNXH và cải tạo XHCN. Tuỳ thuộc từng loại quá độ
mà nhấn mạnh quá trình xây dựng hay cải tạo.
Cải biến cách mạng trong TKQĐ = Xây dựng CNXH + Cải tạo
XHCN.
4. Thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam
4.1. Tính tất yếu
Quá độ lên CNXH ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1954 (ở miền
Bắc) và năm 1975 (trong cả nớc), là quá trình chuyển từ cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân lên cách mạng XHCN.

Việt Nam từ một nớc kinh tế kém phát triển, tiến thẳng lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN (quá độ gián tiếp) là tất yếu lịch sử của
sự phát triển đất nớc và dân tộc. Thời kỳ quá độ đó vừa phù hợp với
quy luật chung đối với các nớc đi lên CNXH trong thời đại ngày nay,
vừa phù hợp với điều kiện lịch sử cách mạng nớc ta, vì 4 lý do cơ bản
sau đây:
- TKQĐ ở nớc ta phù hợp với lý luận chung về tính tất yếu của TKQĐ.
18
Sau thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, khi
chính quyền đã thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động thì
mục tiêu tiếp theo của cách mạng nớc ta tất yếu phải là CNXH, do đó,
phải bớc vào thời kỳ quá độ (gián tiếp) để đi lên CNXH.
- TKQĐ ở nớc ta phù hợp với lý luận cách mạng không ngừng của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
Sau thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (hình
thức cách mạng dân chủ t sản kiểu mới trong điều kiện Việt Nam) dới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam nớc ta phải chuyển ngay
sang cách mạng XHCN, tức là làm cách mạng không ngừng, do đó
phải bớc vào thời kỳ quá độ (gián tiếp) lên CNXH.
- TKQĐ ở nớc ta phù hợp với xu thế tất yếu của thời đại ngày nay.
Thời đại ngày nay đợc mở đầu từ cách mạng tháng 10 Nga năm
1917 mà nội dung cơ bản là quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi
toàn thế giới. Thời đại mới đã chứng tỏ sự lựa chọn của loài ngời theo
con đờng XHCN, mở ra một xu thế phát triển tất yếu của lịch sử. Con
đờng phát triển của đất nớc ta cũng phải nằm trong xu thế tất yếu đó.
- Sau thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nớc ta đã có
đủ điều kiện quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, đó là:
+ Phơng thức sản xuất cũ (t bản chủ nghĩa) đã trở nên lạc hậu,
lỗi thời. Phơng thức sản xuất mới (cộng sản chủ nghĩa), tiến bộ đã xuất
hiện. Hơn nữa, thực tiễn cách mạng Việt Nam đã làm cho nhân dân ta

hiểu rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân (Pháp) và chủ nghĩa đế quốc
(Mỹ), đã củng cố việc lựa chọn con đờng gắn độc lập dân tộc và
CNXH.
+ Chính quyền đã thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao
động dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Có sự giúp đỡ của các nớc tiên tiến. Đó là phong trào cách
mạng tiến bộ trên thế giới, là sự giúp đỡ chí tình chí nghĩa của các nớc
XHCN anh em.
ở Việt Nam, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là sự lựa chọn
lịch sử duy nhất đúng của Đảng, của nhân dân ta và trở thành chân lý
của thời đại ngày nay.
4.2. Những đặc điểm và nội dung cơ bản của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nớc ta hiện nay.
4.2.1. Những đặc điểm cơ bản
- Khó khăn:
Nớc ta quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, từ một
xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, lực lợng sản xuất rất
thấp.
19
Đất nớc trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn
nặng nề. Những tàn d thực dân, phong kiến còn nhiều.
Các thế lực thù địch thờng xuyên tìm cách phá hoại chế độ
XHCN và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
- Thuận lợi:
Đất nớc còn nhiều tiềm năng về tài nguyên, lao động, đặc biệt là
tiềm năng về tinh thần, truyền thống, trí tuệ của ngời Việt Nam.
Những thành tựu của quá trình đổi mới đã tạo ra thế và lực của
đất nớc về nhiều mặt: cơ sở vật chất đợc xây dựng, có nền chính
trị ổn định, đất nớc hoà bình và có quan hệ quốc tế rộng mở
4.2.2. Mục tiêu và phơng hớng cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội ở nớc ta hiện nay.
- Mục tiêu: Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong TKQĐ lên CNXH đã chỉ
rõ:
+ "Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc TKQĐ là xây
dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của CNXH, với kiến trúc th-
ợng tầng về chính trị và t tởng, văn hoá phù hợp, làm cho nớc ta trở
thành một nớc XHCN phồn vinh" (Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong
TKQĐ lên CNXH, Nxb ST, HN 1991, Tr11)
Cơng lĩnh còn chỉ rõ: Xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng là
một chế độ xã hội có 6 đặc trng cơ bản.
1/ Do nhân dân lao động làm chủ
2/ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lợng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về các t liệu sản xuất chủ yếu.
3/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
4/ Con ngời đợc giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm
theo năng lực, hởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
5/ Các dân tộc trong nớc bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ.
6/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nớc trên
thế giới.
Các đặc trng nêu trên gắn bó mật thiết với nhau thể hiện bản
chất u việt của CNXH. Cùng với sự phát triển của t duy lý luận và thực
tiễn cách mạng các đặc trng đó sẽ ngày càng đợc bổ sung, hoàn thiện
và cụ thể.
Qua 20 năm đổi mới, Đảng ta đã xác định rõ hơn những đặc tr-
ng của xã hội XHCN mà chúng ta xây dựng (Báo cáo tổng kết một số
vấn đề lý luận thực tiễn qua 20 năm đổi mới).
+ Quá độ lên CNXH ở nớc ta là một quá trình lâu dài, trải qua
nhiều chặng đờng.

20
Mục tiêu của chặng đờng đầu là: thông qua đổi mới toàn diện,
xã hội đạt tới trạng thái ổn định vững chắc, tạo thế phát triển
nhanh ở chặng sau.
Mục tiêu của chặng đờng tiếp theo là đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá để đến năm 2020 ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ
bản trở thành một nớc công nghiệp hiện đại.
Mục tiêu của CNH - HĐH là xây dựng nớc ta thành một nớc công
nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng
sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững
chắc, dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Các mục tiêu trên đợc làm rõ bằng các chỉ tiêu định hớng, biện
pháp cụ thể trên từng mặt, từng lĩnh vực của đời sống xã hội. Nó vừa
khẳng định tính khoa học đúng đắn của mục tiêu, tính khả thi của mục
tiêu, vừa tạo lập đợc lòng tin của toàn dân, nhân lên sức mạnh trở
thành những nguồn lực, động lực to lớn của cách mạng trong giai đoạn
mới.
- Phơng hớng cơ bản:
1/ Xây dựng Nhà nớc XHCN, Nhà nớc của dân, do dân, vì dân
lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức làm nền tảng, do ĐCS lãnh đạo.
2/ Phát triển lực lợng sản xuất, công nghiệp hoá đất nớc theo h-
ớng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện,
không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống
nhân dân.
3/ Thiết lập từng bớc quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao
phù hợp với sự phát triển của lực lợng sản xuất, đa dạng về hình thức sở
hữu và hình thức phân phối. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo

định hớng XHCN.
4/ Tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực t tởng và văn hoá
làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ
đạo trong đời sống tinh thần của xã hội. Xây dựng nền văn hoá tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
5/ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc và chính sách đối
ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nớc, đoàn kết với tất
cả các lực lợng đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội trên thế giới.
6/ Xây dựng CNXH đi đôi với bảo vệ tổ quốc XHCN.
21
7/ Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, t tởng và
tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng XHCN ở nớc ta.
Bảy phơng hớng nói trên là một thể thống nhất, vừa mang tính
nguyên tắc đảm bảo không chệch hớng XHCN, vừa quán triệt tinh
thần đổi mới, sáng tạo, đảm bảo không lặp lại những sai lầm cũ.
7 phơng hớng + 6 đặc trng = Định hớng XHCN ở Việt Nam
Qua 20 năm đổi mới, Đảng ta đã xác định rõ hơn con đờng đi
lên CNXH ở nớc ta (Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận thực
tiễn qua 20 năm đổi mới).
4.3. Thời cơ và thách thức
- Thời cơ: đó là những thành tựu của công cuộc đổi mới đã và đang tạo
ra thế và lực mới, cả ở bên trong và bên ngoài để chúng ta bớc vào một
thời kỳ phát triển mới.
+ Nhiều tiền đề cần thiết cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đợc
tạo ra.
+ Quan hệ của nớc ta với các nớc trên thế giới mở rộng hơn
bao giờ hết.
+ Khả năng giữ vững độc lập tự chủ và hội nhập với cộng đồng

thế giới tăng lên.
- Thách thức: đó là bốn nguy cơ đã đợc xác định tại hội nghị đại biểu
toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII:
+ Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nớc trong khu
vực và trên thế giới.
+ Nguy cơ chệch hớng XHCN
+ Nguy cơ về nạn tham nhũng và tệ quan liêu.
+ Nguy cơ diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch.
Dự thảo các văn kiện trình Đai hội X của Đảng đã phân tích, cụ
thể hoá những thời cơ và thách thức của cách mạng nớc ta khi dự báo
tình hình những năm sắp tới (2006 2010).
Chủ động nắm thời cơ, đồng thời luôn tỉnh táo, kiên quyết
đẩy lùi và khắc phục nguy cơ, kể cả nguy cơ mới nẩy sinh, đảm bảo
phát triển đúng hớng là nguyên tắc trong hành động của Đảng.
Tài liệu tham khảo
1. Tuyên ngôn Đảng Cộng sản. C. Mác Ph. Ăngghen toàn tập: tập
IV, Nxb ST, HN 1995.
2. C. Mác Ph. Ăngghen toàn tập: tập 23, Nxb CTQG, HN 1993,
tr21.
3. V.I. Lênin toàn tập: tập 1, Nxb Tiến Bộ, Matxcơva 1976, tr163.
22
4. V.I. Lênin toàn tập: tập 33, Nxb Tiến Bộ, Matxcơva 1976, tr104,
223.
5. V.I. Lênin toàn tập: tập 38, Nxb Tiến Bộ, Matxcơva 1976, tr464.
6. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ VI, VII, VIII, IX.
7. Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb CTQG, HN 2004.
Chơng IV
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (6 tiết)
1. Khái niệm giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai

cấp công nhân
1.1. Khái niệm
- Giai cấp công nhân là sản phẩm của cách mạng công nghiệp, ra đời
và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền đại công
nghiệp; trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính
chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao.
- Có hai tiêu chí cơ bản nói lên thế nào là giai cấp công nhân:
+ Về phơng thức lao động, phơng thức sản xuất (nghề nghiệp):
Giai cấp công nhân là những ngời lao động công nghiệp, sản xuất ra
sản phẩm công nghiệp.
23
+ Về vị trí trong quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa: giai cấp công
nhân là những ngời lao động không có hoặc về cơ bản không có t liệu
sản xuất, làm thuê cho giai cấp t sản và bị bóc lột giá trị thặng d. (Cho
nên, trong CNTB giai cấp công nhân thờng đợc gọi là giai cấp vô sản
và là lực lợng đối lập chủ yếu của giai cấp t sản).
Trong CNXH, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động từng
bớc làm chủ những t liệu sản xuất chủ yếu, là giai cấp lãnh đạo xã hội
trong quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Khái niệm giai cấp công nhân: là một tập đoàn xã hội ổn định, hình
thành và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của nền
công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lợng sản xuất có
tính chất xã hội hoá ngày càng cao; là lực lợng sản xuất cơ bản, tiên
tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản
xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lợng chủ
yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa t bản lên CNXH.
1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cách mạng: Lịch sử phát triển của xã
hội có giai cấp là lịch sử đấu tranh giai cấp. Trong mỗi thời kỳ chuyển
biến cách mạng từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế

- xã hội khác cao hơn luôn có một giai cấp đứng ở vị trí trung tâm,
giai cấp cách mạng, đóng vai trò là động lực chủ yếu, là lực lợng lãnh
đạo quá trình chuyển biến đó. Giai cấp cách mạng này có sứ mệnh lịch
sử là thủ tiêu xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phù hợp với tiến trình
phát triển khách quan của lịch sử. Sứ mệnh lịch sử của nó là do địa vị
lịch sử khách quan của giai cấp đó quy định.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Trong chủ nghĩa t bản giai
cấp công nhân là giai cấp cách mạng.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là: xoá bỏ chế độ
TBCN, xóa bỏ chế độ ngời bóc lột ngời, giải phóng giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc
lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
C. Mác: Giai cấp công nhân là ngời đào huyệt chôn CNTB,
từng bớc xây dựng xã hội mới xã hội XHCN, CSCN.
2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân.
- Tổng quát: Địa vị kinh tế - xã hội khách quan của giai cấp công nhân
chỉ ra rằng giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lợng sản xuất
tiên tiến nhất dới chủ nghĩa t bản. Và, với tính chất nh vậy, nó là lực l-
ợng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa.
Sau khi giành đợc chính quyền, giai cấp công nhân, đại biểu cho
sự tiến hoá tất yếu của lịch sử, là ngời duy nhất có khả năng lãnh đạo
24
xã hội xây dựng một phơng thức sản xuất mới cao hơn phơng thức sản
xuất t bản chủ nghĩa.
- Cụ thể:
+ Về kinh tế: là con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại,
giai cấp công nhân đợc nền công nghiệp hiện đại rèn luyện, đoàn kết
và tổ chức lại thành một lực lợng xã hội hùng mạnh, đại diện cho lực l-
ợng sản xuất tiên tiến mang tính chất xã hội hoá cao.

+ Về xã hội: trong CNTB giai cấp công nhân bị giai cấp t sản áp
bức bóc lột. Vì sự sống còn của mình giai cấp công nhân phải vùng
dậy đấu tranh chống giai cấp t sản, lật đổ CNTB. Điều này một cách
khách quan đã tạo ra khả năng để giai cấp công nhân đoàn kết các giai
cấp khác, khả năng đi đầu trong cuộc đấu tranh.
C. Mác: Làm cách mạng giai cấp công nhân không mất gì
ngoài xiềng xích trói buộc mà lại đợc cả thế giới về mình.
+ Địa vị kinh tế - xã hội khách quan còn tạo ra những đặc điểm
chính trị - xã hội của giai cấp công nhân. Những đặc điểm này tạo khả
năng để giai cấp công nhân hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của
mình. Đó là:
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất.
Giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật nhất.
Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
3. Các giai cấp và tầng lớp trung gian.
- Đó là các giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, tiểu thơng, tiểu chủ,
thợ thủ công cá thể
- Họ là những ngời t hữu nhỏ, cũng bị giai cấp t sản áp bức bóc lột nên
cũng tham gia đấu tranh chống giai cấp t sản. Nhng họ không có khả
năng chủ động hoặc lãnh đạo cách mạng lật đổ chủ nghĩa t bản xây
dựng xã hội XHCN và CSCN vì họ không đại diện cho một phơng thức
sản xuất tiên tiến, không có hệ t tởng độc lập. Vả lại, họ muốn duy trì
chế độ t hữu cho nên họ ngày càng "suy tàn và tiêu vong cùng với sự
phát triển của đại công nghiệp"
Từ sự phân tích địa vị kinh tế - xã hội, đặc điểm chính trị - xã
hội của giai cấp và tầng lớp trung gian có thể kết luận: chỉ duy nhất
giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa t bản, từng b-
ớc xây dựng CNXH, CSCN trên phạm vi toàn thế giới.
4. Vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ

mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
4.1. Khái niệm về Đảng Cộng sản
Đảng Cộng sản là tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân,
đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
4.2. Quy luật hình thành Đảng Cộng sản
25

×