Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ trí thức KH Mác-Lênin trong các trờng ĐH
mở đầu
ở nớc ta còn thiếu nhiều về số lợng, trình độ chuyên môn cha ngang tầm
1. Tính cấp thiết của đề tài
nhiệm vụ và thiếu những chuyên gia đầu đàn ở các lĩnh vực trọng yếu. Hiệu
Cùng với cuộc cách mạng KH&CN hiện đại, mỗi bớc tiến của đời sống
xà hội ngày càng cho thấy trí tuệ là tài nguyên quí giá nhất trong mọi tài
nguyên, nhất là khi nhân loại đang nhìn lại thế kỷ 20 vµ bíc vµo thÕ kû 21.
TrÝ thøc lµ mét nguồn nhân lực quan trọng để xây dựng và phát triển đất nớc.
Đúng nh lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Trí thức là vốn liếng quí báu của
dân tộc"(1) và nhận định của nguyên Tổng bí th Đỗ Mời: "Trí thức là đại diện
cho trí tuệ của dân tộc"(2).
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đà và đang khẳng định vai trò quan
trọng của tầng lớp trí thức. Ngày nay, trí thức Việt Nam có cơ cấu đa dạng và
phong phú; đang từng bớc trởng thành, tăng về số lợng, nâng cao về trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ. Tuy vậy, đội ngũ này có tỷ lệ trên dân số còn thấp,
cơ cấu và phân bố cha cân đối, còn nhiều bất hợp lý; chất lợng cha cao, còn
thiếu nhiều cán bộ đầu ngành, chuyên gia giỏi. Số đông cán bộ có trình độ cao
đều đà lớn tuổi, đang có nguy cơ hẫng hụt thế hệ...
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài. Giáo dục §H vµ S§H lµ mét bé phËn rÊt
quan träng cđa hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Giáo viên giữ vai trò
quyết định trong việc bảo đảm chất lợng giáo dục và đào tạo. Thế nhng, hiện
nay, trong các trờng ĐH đội ngũ GV vừa thiếu và vừa yếu, tỷ lệ GV có trình
độ SĐH còn thấp và trong những năm trớc mắt sẽ có tình trạng thiếu ngời
thay thế cho các cán bộ có trình độ cao sắp nghỉ hu.
Trí thức KH Mác-Lênin có ở hầu hết các trờng ĐH với số lợng khá lớn.
Đội ngũ này có nhiệm vụ giảng dạy các môn KH Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí
Minh và thực hành công tác chính trị-xà hội cho SV; thực hiện NCKH và các
công tác khác trong các trờng ĐH.
1) Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 156.
2) Đỗ Mời, Trí thức Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới xây dựng đất nớc, Nxb Chính trị
(
quả giảng dạy các môn KH Mác-Lênin bị hạn chế. Trong thời gian tới, khi
quy mô giáo dục ĐH và SĐH tiếp tục tăng lên, hệ thống trờng ĐH tiếp tục
mở rộng và do yêu cầu nâng cao chất lợng đào tạo ĐH và SĐH, thì đội ngũ
trí thức KH Mác-Lênin trong các trờng ĐH ở nớc ta càng cần phải tăng
nhanh số lợng, nâng cao chất lợng chuyên môn và nghiệp vụ.
Mặt khác, ngày nay, trên thế giới, cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân
tộc, đấu tranh ý thức hệ đang diễn ra gay gắt. Việc tăng cờng giáo dục chủ
nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh cho thanh niên, SV và học sinh
đang trở thành một nhiệm vụ cấp bách. Bởi vì, nó góp phần đào tạo con ngời
mới XHCN trong thế hệ trẻ-lực lợng sẽ quyết định sự thành bại của công
cuộc xây dựng CNXH ở nớc ta trong thế kỷ 21. Chủ tịch Hồ Chí Minh đÃ
viết: "Muốn xây dựng chủ nghĩa xà hội, phải có con ngêi x· héi chđ nghÜa vµ
cã t tëng x· héi chủ nghĩa"(3).
Vì vậy, xây dựng đội ngũ trí thức KH Mác-Lênin trong các trờng ĐH ở
nớc ta đủ về số lợng và đạt trình độ chuẩn thực sự là nhiệm vụ cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan với đề tài
Trong thời gian gần đây, trên cơ sở những quan điểm cơ bản của Đảng
cộng sản Việt Nam về trí thức nói chung và trí thức ở các lĩnh vực cụ thể nói
riêng, đà có nhiều công trình NCKH đề cập tới các khía cạnh khác nhau của
vấn đề trí thức và trí thức KH Mác-Lênin trong các trờng ĐH:
+ Những công trình có tính chất định hớng cho sự nghiên cứu về trí thức
trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nớc nh: "Trí thức Việt Nam trong sự
nghiệp đổi mới xây dựng đất nớc" của Đỗ Mời, Nxb Chính trị quốc gia, năm
1995; "Trí thức và công tác trí thức của Đảng" của Nguyễn Đình Tứ và
Phạm Tất Dong, Tạp chí Cộng sản, số 12, năm 1996; "Chđ nghÜa x· héi vµ trÝ
(
qc gia, Hµ Néi, 1995, tr. 232.
17
(
3) Hå ChÝ Minh, Toµn tËp, tËp 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 159.
18
thức" của Nguyễn Duy Thông, Vũ Cao Đàm, Nguyễn Trọng Chuẩn, Nxb Sự
cứ của việc đổi mới cơ bản nội dung và phơng pháp giảng dạy nhóm môn
thật, năm 1984; "Quan điểm và chính sách của V.I. Lênin đối với trí thức
khoa học xà hội cơ bản (Mác-Lênin) trong trờng đại học và cao đẳng", mÃ
trong cách mạng xà hội chủ nghĩa" của Trịnh Quốc Tuấn, Tạp chí Nghiên
số B92-38-15, do Phạm Văn Duyên chủ nhiệm, năm 1993; "Một số suy nghĩ
cứu lý luận, số 4, năm 1995 v.v.
bớc đầu về nhiệm vụ xây dựng đội ngũ giáo viên Mác-Lênin" của Phạm Tất
+ Những công trình nghiên cứu nói lên vai trò, vị trí, đặc điểm, động lực
Dong, Tạp chí Thông tin Khoa giáo, số 7, năm 1994; "Đổi mới qui hoạch
sáng tạo của trí thức trong đời sống-xà hội, nh: "Vị trí, vai trò của tầng lớp
đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học Mác-
trí thức trong thời kỳ quá độ lên chđ nghÜa x· héi ë ViƯt Nam" cđa Phan
lªnin - kiến nghị và giải pháp" là đề tài KH cấp nhà nớc, mà số KX.10.09 do
Việt Dũng, luận án PTS triết học, Hà Nội-1988; "Về nội dung phạm trù trí
GS Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm, năm 1996; "Công tác chính trị t tởng
thức" của Nguyễn Thanh Tuấn, Tạp chí Triết học, số 2 (6.1991); "Động lực
trong các trờng đại học và cao đẳng" của Nguyễn Phú Trọng, Tạp chí Cộng
của trí thức trong lao động sáng tạo ở nớc ta hiƯn nay" cđa Phan Thanh
s¶n, sè 17 (9.1998); "VỊ công tác đào tạo sau đại học của Học viện Chính
Khôi, luận án PTS triết học, Hà Nội-1992; "Vai trò giíi trÝ thøc trong sù
trÞ qc gia Hå ChÝ Minh" của Lê Bàn Thạch, Tạp chí Nghiên cứu Lý luận,
nghiệp đổi mới" của Hà Học Trạc, Tạp chí Khoa học và Tổ quốc, số 1, năm
số 4, năm 1999 v.v.
1994 v.v.
Kế thừa những thành quả của các công trình KH đi trớc, nhng ở giác độ
+ Những công trình nghiên cứu ở tầm vĩ mô về thực trạng, xu hớng,
chuyên ngành CNCS KH trực tiếp lý giải về lý luận và thực tiễn những vấn đề
những vấn đề đặt ra, giải pháp cho đội ngũ trí thức nớc ta nh: "Luận cứ khoa
đang cần đợc làm sáng tỏ thêm về đội ngũ trí thức KH Mác-Lênin trong các
học cho các chính sách nhằm phát huy năng lực lao động sáng tạo của giới
trờng ĐH, để từ đó đề xuất phơng hớng và giải pháp xây dựng đội ngũ này,
trí thức và sinh viên" là đề tài KH cấp nhà nớc, mà số KX04-06 do GS Phạm
thì đề tài của luận án không trùng với các công trình đi trớc. Do vậy, chúng
Tất Dong chủ biên, năm 1994 v.v.
tôi lấy đề tài "Xây dựng đội ngũ trí thức khoa học Mác-Lênin trong các tr-
+ Những công trình NCKH ít nhiều có ®Ị cËp ®Õn ®éi ngị trÝ thøc KH
êng ®¹i häc ở nớc ta hiện nay" để thực hiện luận án của mình.
Mác-Lênin trong các trờng ĐH, có: "Kỷ yếu hội nghị đào tạo đại học các
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
năm 1993, 1995, 1998" của Bộ Giáo dục và Đào tạo; "Lịch sử Đại học và
Mục đích: Tìm hiểu trên những nét cơ bản về đội ngũ trí thức KH Mác-
Trung học chuyên nghiệp Việt Nam" do Lê Văn Giạng chủ biên, Viện
Lênin trong các trờng ĐH, đề xuất phơng hớng và những giải pháp chủ yếu
Nghiên cứu ĐH và Trung học chuyên nghiệp, năm 1985; "Đổi mới quản lý
xây dựng đội ngũ trí thức này, nhằm góp phần nâng cao chất lợng giáo dục
khoa học nhằm hình thành đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực khoa học
ĐH và SĐH phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc theo
Mác-Lênin" của Phạm Ngọc Quang, Tạp chí Thông tin lý luận, số 4, năm
định hớng XHCN.
1991; "Cần làm gì để phát huy vai trò của triết học trong nhà trờng đại học
hiện nay" của Nguyễn Hữu Vui, Tạp chí Triết học, số 4 (12.1991); "Đổi mới
giảng dạy và nghiên cứu triết học: Một số kết quả và vấn đề đợc đặt ra" của
Nhiệm vụ của luận án tập trung giải quyết các vấn đề sau đây:
+ Làm rõ các khái niệm công cụ và tính đặc thù của đội ngũ trí thức KH
Mác-Lênin trong các trờng ĐH.
Nguyễn Trọng Chuẩn, Tạp chí Triết học, số 4 (12.1991). Đề tài: "Những căn
17
18
+ Làm rõ quá trình hình thành của đội ngũ này trong các trờng ĐH.
+ Chỉ ra đợc thực trạng, xu hớng phát triển; đặc trng và tính quy luật của
việc phát triển và phát huy đội ngũ này.
+ Kiến nghị một số giải pháp cơ bản nhằm xây dựng đội ngũ trí thức KH
Mác-Lênin ở các trờng ĐH trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đội ngũ trí thức KH Mác-Lênin trong các trờng ĐH ở nớc ta hình thành
và phát triển hàng chục năm nay, chủ yếu trực tiếp giảng dạy các môn KH
Mác-Lênin cho SV. Tuy vËy, cã mét sè ngêi lµm viƯc ë các
lĩnh vực khác của nhà trờng. Vì thế, đề tài này có phạm vi nghiên cứu
nh sau:
+ Chủ yếu là nghiên cứu đội ngũ trí thức KH Mác-Lênin đang trực tiếp
giảng dạy trong các trờng ĐH (trừ các trờng ĐH thc lùc lỵng vị trang) ë níc ta hiƯn nay. Song cũng có đề cập ở một mức độ hợp lý đến những trí thức
KH Mác-Lênin làm việc ở các lĩnh vực khác trong các trờng ĐH.
+ Về thời gian, chủ yếu đề cập đến giai đoạn nớc ta bớc vào sự nghiệp
đổi mới (1986) đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn:
+ Luận án đợc thực hiện trên cơ sở lý luận của nghĩa Mác-Lênin, t tởng
Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta.
+ Luận án còn kế thừa hợp lý những thành tựu nghiên cứu lý luận của
các ngành KH xà hội và nhân văn liên quan đến vấn đề cần giải quyết cho
mục đích luận án.
+ Cơ sở thực tiễn của luận án là toàn bộ các hoạt động của đội ngũ trí
thức KH Mác-Lênin trong các trờng ĐH ở nớc ta hiện nay, đặt trong mối
quan hệ với toàn bộ các hoạt động của các trờng ĐH.
17
Phơng pháp nghiên cứu:
+ Phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa MácLênin, gắn lý luận với thực tiễn chính trị-xà hội Việt Nam và thời đại ngày
nay.
+ Phơng pháp lôgíc-lịch sử, điều ta, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn
và kết hợp một cách hợp lý các phơng pháp NCKH của một số KH liên
ngành khác.
6. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
+ Một số khía cạnh của khái niệm "trí thức"; khái niệm "trí thức khoa
học Mác-Lênin trong các trờng đại học", các đặc trng cơ bản và vai trò của
đội ngũ trí thức KH Mác-Lênin trong các trờng ĐH ở nớc ta hiện nay với t
cách là một bộ phận của trí thức Việt Nam nói chung.
+ Thực trạng về số lợng, chất lợng và cơ cấu; về những mặt mạnh, mặt
yếu và nguyên nhân của những mặt đó; về công tác lÃnh đạo và quản lý đội
ngũ trí thức KH Mác-Lênin trong các trờng ĐH ở nớc ta hiện nay. Từ ®ã, ®a ra
dù b¸o xu híng ph¸t triĨn cđa ®éi ngũ này trong những năm tới.
+ Xác định phơng hớng chung, phơng hớng cụ thể và hệ thống giải pháp
nhằm xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ nµy trong thêi gian tíi.
7. ý nghÜa thùc tiƠn cđa luận án
ở mức độ nhất định, kết quả nghiên cứu của luận án:
+ Góp phần làm cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dỡng đội
ngũ GVKH Mác-Lênin ở các trờng ĐH; làm tài liệu tham khảo cho ngành
Giáo dục và Đào tạo trong việc chỉ đạo giảng dạy và học tập các môn KH
Mác-Lênin trong các trờng ĐH của cả nớc.
+ Góp phần làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu một số vấn đề của
CNXH KH về khía cạnh của đề tài trí thức, con ngời...
8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu; ba chơng (6 tiết); kết luận; danh mục công trình
của tác giả; tài liệu tham khảo.
18
nội dung cơ bản của luận án
Chơng 1
Đội ngũ trí thức Khoa học Mác-Lênin
trong các trờng Đại học-Một bộ phận quan trọng
của trí thức ngành giáo dục và đào tạo
Ph.Ăng-ghen cũng đà xác nhận: "Nếu không có Mác thì lý luận thật khó
mà đợc nh ngày nay. Vì vậy, lý luận đó mang tên của Mác là điều chính
đáng"(4). Nhận định này của Ph.Ăng-ghen cũng cho thấy thuật ngữ "Chủ
nghĩa Mác" và thuật ngữ "Lý luận Mác" có nội dung là một. Do đó, thuật ngữ
"Chủ nghĩa Mác-Lênin" và thuật ngữ "Lý luận Mác-Lênin" có nội dung tơng
đồng, nên hai thuật ngữ này đợc dùng nh nhau.
Từ nhiệm vụ và đối tợng nghiên cứu của Triết học Mác-Lênin, Kinh tế
1.1 Trí thức và trí thức khoa học Mác-Lênin trong các trờng đại học
học chính trị Mác-Lênin, CNXH KH, Xây dựng Đảng, Chính trị học Mác-
1.1.1 Trí thức
Lênin, Đạo đức học Mác-Lênin v.v, chúng tôi cho rằng, "KH Mác-Lênin" là
Trí thức là một tầng lớp xà hội đặc biệt chuyên lao động trí óc phức tạp,
một nhóm ngành KH (thuộc KH xà hội và nhân văn) nghiên cứu những qui
có trình độ học vấn, chuyên môn sâu, đại diện cho đỉnh cao của trí tuệ đơng
thời mà xà hội đạt đợc. Trí thức là những ngời sáng tạo, phổ biến và vận dụng
tri thức vào đời sống xà hội, thúc đẩy nhanh sự phát triển văn hóa và tiến bộ
xà hội. Trí thức có chức năng sáng tạo, chức năng phê phán, chức năng đào
tạo cán bộ, đào tạo trí thức mới và chức năng xà hội. Trí thức hoạt động trên
nhiều lĩnh vực khác nhau, nh kinh tế, chính trị, quốc phòng, văn hóa, giáo
dục, KH, văn học nghệ thuật v.v. Trí thức càng phát triển thì cơ cấu trí thức
càng biến đổi đa dạng và phong phú.
1.1.2 Trí thức khoa học Mác-Lênin
Trớc hết, chúng ta phải làm rõ các khái niệm: "Chủ nghĩa Mác-Lênin",
luật, tính qui luật làm cơ sở KH để phản ánh và phục vụ cho sự nghiệp đấu
tranh cách mạng của giai cấp công nhân, thực hiện chuyển biến cách mạng từ
CNTB lên CNXH và CNCS trên phạm vi toàn thế giới. Nội dung cốt lõi của
KH Mác-Lênin là các quan điểm, t tởng của chủ nghĩa Mác-Lênin. Phơng
pháp nghiên cứu của KH Mác-Lênin là phơng pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Trí thức KH Mác-Lênin là một bộ phận của tầng lớp trí thức, lao động
trí tuệ, sáng tạo ở lĩnh vực KH Mác-Lênin. Đội ngũ này có nhiệm vụ nghiên
cứu, phổ biến, tổng kết, phát triển lý luận Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh,
đờng lối của Đảng, chính sách của Nhà nớc; đồng thời góp phần xây dựng
nền văn hóa mới và con ngời mới Việt Nam XHCN.
"lý luận Mác-Lênin" và "khoa học Mác-Lênin".
1.1.3 Trí thức khoa học Mác-Lênin trong các trờng đại học
"Chủ nghĩa Mác-lênin" là thuật ngữ chỉ học thuyết cách mạng của Mác
và Lênin, đồng thời nhấn mạnh sự kế tục và đóng góp sáng tạo của Lênin vào
chủ nghĩa Mác. Đó là một hệ thống có căn cứ KH của các quan điểm triết
học, kinh tế, chính trị-xà hội...; là học thuyết về nhận thức và cải tạo thế giới,
về những qui luật phát triển của tự nhiên, xà hội và t duy con ngời, về những
con đờng cách mạng lật đổ chế độ bóc lột và xây dựng CNCS; là hệ t tởng
Giáo dục ĐH và SĐH là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân.
Các trờng ĐH và CĐ-gọi chung là các trờng ĐH- là một bộ phận và là bộ
phận chủ yếu của cơ sở giáo dục ĐH và SĐH. Trong các trờng ĐH, ngời học
bao gồm SV, học viên và nghiên cứu sinh. Trong đó, đông đảo nhất là SV.
Nhà giáo dạy ở các trờng ĐH đợc gọi là giảng viên (trớc đây, thờng đợc gọi
là cán bộ giảng dạy, hoặc là giáo viên). Đảng ta xác định: "Cán bộ giảng dạy
của giai cấp công nhân và đội tiền phong của nó là các đảng cộng sản.
(
4) C.Mác và Ph. Ăng-ghen, Toàn tập, tập 21, Nxb Chính trị quèc gia, Hµ Néi, 1994, tr. 428.
17
18
ở các trờng đại học và chuyên nghiệp phải là những ngời tiêu biểu cho lớp trí
nhanh KH&CN mới..., đội ngũ này có một số đặc điểm đáng lu ý sau đây:
thức xà hội chủ nghĩa"(5).
Một là, đội ngũ trí thức KH Mác-Lênin có quá trình hình thành và phát triển
Hiện nay, KH Mác-Lênin đợc đa vào giảng dạy, học tập và nghiên cứu
gắn liền với quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của giáo dục ĐH và
trong các trờng ĐH nớc ta, mà đề tài này đề cập bao gồm 5 môn: Triết học
SĐH Việt Nam từ năm 1945 đến nay và đội ngũ này thờng xuyên đợc bổ
Mác-Lênin, Kinh tế học chính trị Mác-Lênin, CNXH KH, Lịch sử Đảng cộng
sung từ các nguồn đào tạo khác nhau trong và ngoài nớc. Hai là, trí thức KH
sản Việt Nam và T tởng Hồ Chí Minh. Tơng ứng là: GV Triết học Mác-
Mác-Lênin trong các trờng ĐH vừa là nhà giáo dục, vừa là nhà KH và vừa là
Lênin, GV Kinh tế chính trị Mác-Lênin, GV CNXH KH, GV Lịch sử Đảng
nhà chính trị. Ba là, trí thức KH Mác-Lênin trong các trờng ĐH trong quá
cộng sản Việt Nam và GV T tởng Hồ Chí Minh. Đội ngũ này chúng tôi gọi
trình lao động sáng tạo của mình, đòi hỏi phải có khả năng cao về t duy trừu
chung là đội ngũ GVKH Mác-Lênin.
tợng và t duy lôgíc biện chứng; góp phần phát hiện và bồi dỡng nhân tài phục
Trí thức KH Mác-Lênin trong các trờng ĐH là một bộ phận của trí
thức KH Mác-Lênin, đồng thời là một bộ phận của trí thức trong các trờng
ĐH. Họ giảng dạy, NCKH và công tác khác trong các trờng ĐH.
Đội ngũ trí thức KH Mác-Lênin trong các trờng ĐH là tập hợp những
vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nớc.
1.2. Vai trò của đội ngũ trí thức khoa học Mác-Lênin ở các trờng
đại học trong hệ thống giáo dục, đào tạo
ngời trí thức KH Mác-Lênin ở các trờng ĐH, đợc tổ chức thành lực lợng hoạt
1.2.1 Tham gia đào tạo cán bộ, trí thức mới
động theo mục đích của các trờng ĐH đề ra.
Trí thức KH Mác-Lênin trong các trờng ĐH là ngời trực tiếp trang bị,
Xây dựng đội ngũ trí thức KH Mác-Lênin trong các trờng ĐH là quá
đi tới hình thành hệ t tởng của giai cấp công nhân cho SV và thông qua
trình làm cho đội ngũ này trở thành lực lợng đủ mạnh theo một phơng hớng
giảng dạy các môn KH Mác-Lênin, họ thực hiện vai trò và nhiệm vụ của
nhất định, để đội ngũ đó hoàn thành tốt công việc đợc giao trong các trờng
mình trên các mặt sau đây: Một là, trang bị cho SV thế giới quan duy vật và
ĐH.
phơng pháp luận KH. Hai là, tuyên truyền cho SV đờng lối, chủ trơng của
Nh vậy, trong các trờng ĐH, "Trí thức KH Mác-Lênin" chính là "GVKH
Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nớc, trong đó trọng tâm hiện nay là đ-
Mác-Lênin", "Đội ngũ trí thức KH Mác-Lênin" chính là "Đội ngũ GVKH
ờng lối đổi mới toàn diện ở nớc ta. Ba là, giáo dục nhân sinh quan CSCN,
Mác-Lênin", "Xây dựng đội ngũ trí thức KH Mác-Lênin" chính là "Xây dựng
đạo đức cách mạng cho SV; xây dựng cho SV lý tởng và niềm tin CSCN,
đội ngũ GVKH Mác-Lênin" (từ đây về sau, các mệnh đề tơng đơng trên đợc
niềm tin vào CNXH, vào con đờng mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đà lựa
dùng nh nhau).
chọn. Bốn là, góp phần phát triển nhân cách con ngời mới XHCN cho SV.
Ngoài nh÷ng phÈm chÊt chung cđa trÝ thøc ViƯt Nam, nh: Giàu lòng yêu
1.2.2 Trực tiếp đào tạo cán bộ lý luận cho đất nớc
nớc, gắn bó với sự nghiệp giữ gìn nền độc lập và thống nhất đất nớc; có tâm
Bên cạnh việc giảng dạy các môn KH Mác-Lênin cho tất cả SV, đội ngũ
huyết vì sự nghiệp dân giàu, nớc mạnh; có năng lực sáng tạo và tiếp thu
GVKH Mác-Lênin ở những trờng ĐH đợc Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép
(
5) Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách giáo dục (lu
hành nội bộ), Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1979, tr. 37.
17
còn trực tiếp đào tạo cán bộ lý luận Mác-Lênin từ trình độ ĐH trở lên cho đất
nớc. SV tốt nghiệp các chuyên ngành KH Mác-Lênin ra trờng làm việc ë c¸c
18
cơ quan của Đảng, Nhà nớc, các viện nghiên cứu, các cơ quan báo, tạp chí và
cho bản thân ngành Giáo dục và Đào tạo.
1.2.3 Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học
Nội dung NCKH của đội ngũ GVKH Mác-Lênin gồm các mặt cơ bản
sau đây: Một là, phục vụ giảng dạy, phục vụ cho sự phát triển của bản thân
đội ngũ GVKH Mác-Lênin. Hai là, góp phần làm luận cứ KH cho việc xây
dựng đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc, phục vụ phát triển kinh tếxà hội. Ba là, góp phần giữ gìn, khai thác và phát huy những giá trị t tởng,
giá trị văn hóa của dân tộc; kế thừa, tiếp thu và phổ biến những tri thức tiến
bộ của nhân loại và thời đại; góp phần xây dựng con ngời Việt Nam trong
giai đoạn mới của cách mạng. Bốn là, góp phần đấu tranh với những biểu
hiện t tởng và hành động sai trái với đờng lối, chủ trơng của Đảng, pháp luật
và chính sách của Nhà nớc, lợi ích của nhân dân lao động; giữ vững mục tiêu
độc lập dân tộc và CNXH, kiên trì chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí
Minh. Năm là, góp phần phát triển bản thân KH Mác-Lênin.
1.2.4 Tham gia các công tác khác
Đội ngũ GVKH Mác-Lênin còn tham gia thực hiện công tác t tởng,
chính trị trong cán bộ, GV, nhân viên và SV; thực hành công tác chính trị-xÃ
hội, gơng mẫu trong các hoạt động khác; tham gia công tác quản lý trong bộ
máy nhà trờng, góp phần xây dựng các trờng ĐH vững mạnh.
Kết luận chơng một, lịch sử nền giáo dục Việt Nam hiện đại đÃ, đang
và sẽ ghi nhận: Đội ngũ GVKH Mác-Lênin là bộ phận quan trọng của đội
ngũ GV trong các trờng ĐH; phản ánh và biểu hiện trực tiếp bản chất
XHCN của nền giáo dục Việt Nam. Đội ngũ GVKH Mác-Lênin cần đợc
nghiên cứu và khảo sát trên tất cả các mặt, để từ đó xây dựng đội ngũ này
ngang tầm với nhiệm vụ của mình trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới.
Chơng 2
Thực trạng và xu hớng phát triển
đội ngũ trí thức khoa học Mác-Lênin
trong các trờng Đại học ở nớc ta hiện nay
2.1. Thực trạng đội ngũ trí thức khoa học Mác-Lênin trong các trờng Đại học
Tính đến tháng 12 năm 1998, không kể các trờng trong lực lợng vũ
trang, nớc ta có 140 trờng ĐH và CĐ, gồm có 65 trờng ĐH và 75 trờng CĐ
với 120 trờng công lập, 4 trờng bán công và 16 trờng dân lập. GV của 140 trờng trên có 27929 ngời. GV có trình độ SĐH là 9201 ngời (32,94%), trong ®ã
TS cã 375 ngêi (1,34%), PTS cã 3692 ngời (13,22%), thạc sĩ 5134 ngời
(18,38%). GV là GS có 325 ngời (1,16%), PGS có 1285 ngời (4,60%). Qui
mô đào tạo có 798857 SV, trong đó có 469686 SV (58,79%) đào tạo hệ dài
hạn chính qui tập trung. Tỷ lệ GV trên SV ở nớc ta trung bình 28,6 SV míi
cã 1 GV (1/28,6). Tû lƯ GV trªn SV hƯ dài hạn chính qui tập trung là
1/16,81.
2.1.1 Số lợng, chất lợng và cơ cấu đội ngũ trí thức khoa học MácLênin trong các trờng đại học
Tính đến tháng 12 năm 1998, trong 140 trờng trên, đội ngũ GVKH MácLênin có 1603 ngêi chiÕm tû lƯ 5,74% tỉng sè GV trong các trờng ĐH.
Trong đó, có 1583 ngời (98,75%) ở các trờng công lập và 20 ngời (1,25%) ở
các trờng bán công và dân lập. Số GVKH Mác-Lênin có trình độ SĐH là 365
ngời chiếm tỷ lệ 22,76%. Trong đó PTS có 132 ngời (8,23%) và thạc sĩ có
233 ngời (14,53%). GV cã chøc danh GS vµ PGS cã 19 ngêi (1,18%) víi 2
GS vµ 17 PGS; GV chÝnh cã 376 ngời (23,45%). Tỷ lệ GVKH Mác-Lênin
trên SV hệ dài hạn chính qui tập trung là 1/293.
Đội ngũ GVKH Mác-Lênin hiện nay là một lực lợng to lớn. Đây là kết
quả của sự khắc phục khó khăn, phấn đấu trong nhiều năm của các trờng ĐH
để xây dựng đợc đội ngũ GVKH Mác-Lênin nh ngày nay. Đội ngũ này so với
17
18
năm 1983 tăng 60,30%, so với năm 1992 tăng 10,55%. Tuy vậy, theo tính
toán đội ngũ này còn thiếu khoảng 1592 ngời, bằng 99,31% số GVKH MácLênin hiện có.
Theo khối trờng, đội ngũ GVKH Mác-Lênin ở khối trờng KH XÃ hội và
Nhân văn có 634 ngời (39,55%), khối trờng KH&CN có 362 ngời (22,58%)
và khối trờng S phạm có 607 ngời (37,87%). Cả ba khối trờng đều thiếu
Trình độ chuyên môn của đội ngũ GVKH Mác-Lênin đà có bớc phát
triển. Năm học 1991-1992, trong 1450 GVKH Mác-Lênin có 65 PTS
(4,48%); GS và PGS có 16 ngời (1,10%). Năm học 1998-1999, trong đội ngũ
này có 132 PTS (8,23%), về số lợng PTS tăng 103,07% và về tỷ lệ tăng
3,75%; GS và PGS có 19 ngời, về số lợng tăng 18,75%, về tỷ lệ tăng 0,08%.
Tuy nhiên, trình độ chuyên môn của đội ngũ này còn hạn chế.
GVKH Mác-lênin, nhng khối trờng KH&CN cã tû lƯ thiÕu nhiỊu nhÊt
Trong ®éi ngị GVKH Mác-Lênin có 1289 đảng viên (80,41%) và có
596 ngời (37,18%) đà tham gia bộ đội, công an, thanh niên xung phong, cán
bộ kháng chiến. Nữ GVKH Mác-Lênin có 503 ngời (31,37%), trong số đó,
thạc sĩ có 71 ngời (14,11%), PTS có 13 ngời (2,58%). GVKH Mác-Lênin dân
tộc ít ngời có 25 GV chiếm tỷ lệ thấp (1,56%) và trình độ chuyên môn rất
hạn chế, chỉ có 1 thạc sĩ (4,00%).
vực thành phố Hồ Chí Minh thiếu nhiều nhất (khoảng 513 giáo viên).
Riêng 11 trờng ĐH có đào tạo cán bộ lý luận Mác-Lênin, thì số GVKH
Mác-Lênin có 458 ngời (28,57%) với 403 đảng viên (87,99%), 95 thạc sĩ
(20,74%), 80 PTS (17,47%), 9 PGS (1,96%) và 2 GS (0,44%). Nhìn chung,
đây vẫn là đội ngũ GV có trình độ chuyên môn còn thấp, thiếu những chuyên
gia đầu đàn của các chuyên ngành KH Mác-Lênin.
Bảng 2.3: Đội ngũ GVKH Mác-Lênin có cơ cấu theo chuyên ngành
Chuyên
ngành
Số
g.viên
Nữ
Đảng
viên
Thạc
sĩ
PTS
PGS
GS
Triết học
531
149
420
89
51
4
2
KTCT
486
166
381
72
47
9
0
CNXHKH
283
99
224
24
22
2
0
LSĐCS
291
85
252
40
11
2
0
12
4
12
8
1
0
0
1603
503
1289
233
132
17
(khoảng 559 giáo viên).
Theo địa bàn lÃnh thổ, đội ngũ GVKH Mác-Lênin ở các trờng ĐH khu
vực Hà Nội có 663 ngời (41,36%), các trờng ĐH khu vùc thµnh phè Hå ChÝ
Minh chØ cã 187 ngêi (11,67%), các trờng ở khu vực các tỉnh thành còn lại có
753 ngời (46,97%). Các trờng cả 3 khu vực đều thiếu giáo viên, nhng ở khu
Theo độ tuổi, đội ngũ GVKH Mác-Lênin có cơ cấu: trên 55 tuổi có 273
ngêi (17,03%), tõ 51 ®Õn 55 ti cã 250 ngêi (15,59%), tõ 41 ®Õn 50 ti cã
635 ngêi (39,61%), tõ 31 đến 40 tuổi có 315 ngời (19,65%) và từ 30 tuổi trở
xuống có 130 ngời (8,11%). Số GVKH Mác-Lênin trªn 40 ti cã 1158 ngêi
(72,23%), nhng chiÕm tíi 83,79% đảng viên, 80,26 thạc sĩ, 88,64% PTS,
100% GS và PGS.
Trong đội ngũ GVKH Mác-Lênin có 198 ngời (12,35%) tham gia công
tác quản lý, trong đó có 6 hiệu trởng, 22 phã hiƯu trëng, 74 trëng phßng, 42
phã phßng, 20 chđ nhiệm khoa và 18 phó chủ nhiệm khoa.
2.1.2 Những mặt mạnh, hạn chế của đội ngũ trí thức KH Mác-Lênin
trong các trờng ĐH ở nớc ta hiện nay và nguyên nhân của nó
+ Đội ngũ GVKH Mác-Lênin có những mặt mạnh cơ bản sau đây: Một
là, có phẩm chất chính trị tốt, lập trờng vững vàng. Hai là, khắc phục khó
khăn, nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy, NCKH và bồi dỡng
đội ngũ, nâng cao chất lợng đào tạo, khẳng định vai trò, vị trí các môn KH
Mác-Lênin trong chơng trình đào tạo ĐH. Ba là, số GV trên 40 tuổi là lực lợng nòng cốt cả về phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ s
phạm của đội ngũ này. Bốn là, có tiềm năng to lớn trên các mặt hoạt động
trong các trờng ĐH và trong xà hội.
2
TT.HCM
Tổng
17
18
Nguyên nhân những mặt mạnh: Công tác xây dựng, đào tạo, bồi dỡng và
sử dụng đội ngũ GVKH Mác-Lênin trong trờng ĐH đợc Đảng, Nhà nớc ta
quan tâm. Bộ Giáo dục và Đào tạo từng bớc có kế hoạch đào tạo đội ngũ này
đủ về số lợng, nâng cao dần về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ. Nhiều trờng ĐH đà chú trọng xây dựng đội ngũ GVKH Mác-Lênin cơ hữu của trờng
mình. Bản thân đội ngũ GVKH Mác-Lênin phát huy nội lực của mình vơn
lên hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
2.1.3 Công tác lÃnh đạo và quản lý đội ngũ trí thức khoa học MácLênin trong các trờng đại học
Trong công tác, đội ngũ GVKH Mác-Lênin chịu sự lÃnh đạo và quản lý
của trờng ĐH, ngành Giáo dục và Đào tạo, Đảng và Nhà nớc.
+ Trờng ĐH là nơi trực tiếp quản lý đội ngũ GVKH Mác-Lênin và cũng
là nơi GVKH Mác-Lênin thực hiện nhiệm vụ của mình. Trong thời gian qua,
hầu hết Hiệu trởng và Đảng ủy các trờng ĐH quan tâm chỉ đạo dạy và học
+ Đội ngũ GVKH Mác-Lênin có những mặt hạn chế: Một là, còn thiếu
nhiều về số lợng trong hầu hết các trờng ĐH ở các khu vực và các khối trờng.
Hai là, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ s phạm còn hạn chế, thiếu đội ngũ
GV chuyên gia đầu đàn. Ba là, có sự phân bố không đều cả về số lợng và
chất lợng chuyên môn giữa các trờng theo địa bàn lÃnh thổ và giữa các khối
trờng. Bốn là, số GV cơ hữu trong các trờng ĐH bán công và dân lập còn quá
ít. Năm là, tỷ lệ GVKH Mác-Lênin là dân tộc ít ngời còn thấp và trình độ
chuyên môn của họ còn rất hạn chế.
các môn KH Mác-Lênin. Nhiều trờng giải quyết thỏa đáng
Những mặt hạn chế trên có nguyên nhân khách quan là sự sụp đổ ở Liên Xô
cũ và các nớc XHCN Đông Âu đà gây xáo động lớn về t tởng, tình cảm trong
cán bộ, đảng viên và nhân dân ta. Các thế lực thù địch ráo riết chống phá nớc ta
trên mặt trận t tởng và văn hóa. Trong nớc còn nhiều khó khăn, các tệ nạn xà hội
phát triển nghiêm trọng, mặt trái của cơ chế thị trờng ảnh hởng tiêu cực đến ý
thức, t tởng, đạo đức, lối sống của nhân dân ta.
giảng dạy và học tập các môn KH Mác-Lênin, yêu cầu mở rộng quy mô
Về nguyên nhân chủ quan, bản thân công tác giáo dục lý luận MácLênin chậm đổi mới về chơng trình, giáo trình. Nhiều năm trớc đây, nội dung
đào tạo cho đội ngũ cán bộ lý luận thờng bó hẹp, nguồn đào tạo có chất lợng
văn hóa cha thật cao, nên chất lợng đào tạo bị hạn chế. Các trờng ĐH cha chú
trọng đầu t đúng mức để củng cố đội ngũ GVKH Mác-Lênin. Đảng, Nhà nớc
và ngành Giáo dục-Đào tạo "Cha chú trọng đào tạo, bồi dỡng cán bộ t tởng,
lý luận"(6).
(
6) Đảng cộng sản ViƯt Nam, NghÞ qut cđa Bé ChÝnh trÞ vỊ mét số định hớng lớn
về kinh phí để Khoa (bộ môn) Mác-Lênin thực hiện giảng dạy, NCKH,
mua tài liệu; đa GV đi tập huấn, thực tế hàng năm, đi bồi dỡng nâng cao trình
độ chuyên môn và đi học SĐH v.v.. Tuy nhiên, lÃnh đạo một số trờng ĐH cha đầu t đúng mức để xây dựng đội ngũ GVKH Mác-Lênin của trờng mình.
+ Trong quá trình phát triển sự nghiệp giáo dục ĐH và SĐH nớc ta,
từ năm 1954 đến nay, ngành Giáo dục và Đào tạo đà tích cực lÃnh đạo và
chỉ đạo xây dựng đội ngũ GVKH Mác-Lênin, từng bớc đáp ứng yêu cầu
đào tạo ĐH và SĐH. Tuy nhiên, nhìn chung ngành Giáo dục và Đào tạo
cha làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo đội ngũ GVKH Mác-Lênin đủ về
số lợng và đạt tiêu chuẩn về chất lợng chuyên môn và nghiệp vụ s phạm.
+ Trong quá trình lÃnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta thờng xuyên
quan tâm lÃnh đạo công tác giáo dục lý luận Mác-Lênin cho cán bộ, đảng
viên, học sinh và SV. Nhiều nghị quyết, chỉ thị của Đảng đà tập trung giải
quyết vấn đề đào tạo, bồi dỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên chính trị; cải tiến
nội dung, giáo trình và phơng pháp giảng dạy để từng bớc nâng cao chất lợng
và hiệu quả giáo dục các môn KH Mác-Lênin cho SV. Việc giáo dục lý luận
Mác-Lênin đà đợc thể chế hóa vào trong Luật Giáo dục (1998), trở thành cơ
sở pháp lý giúp chúng ta từng bớc làm tốt công tác xây dựng đội ngũ GVKH
Mác-Lênin trong các trờng ĐH.
2.2 Xu hớng phát triển đội ngũ trí thức khoa học Mác-Lênin trong
trong công tác t tởng hiện nay (mật), Hµ Néi, 1995, tr. 5.
17
18
Năm
Tổng số
Triết
KTCT
CNXH
LSĐ
Bớc vào thế kỷ 21, thế giới sẽ có nhiều biến đổi to lớn và sâu sắc. Công
2005
3366
931
787
573
573
502
cuộc đổi mới của nớc ta ngày càng sâu rộng trên tất cả các mặt đời sống, xÃ
2010
4357
1205
1020
741
741
650
hội. Giáo dục ĐH và SĐH ngày càng phát triển thì đội ngũ GVKH Mác-
2015
6114
1691
1431
1041
1041
910
Lênin trong các trờng ĐH sẽ có sự phát triển nhanh về số lợng, chất lợng
2020
7154
1979
1674
1218
1218
1065
các trờng đại học
chuyên môn ngày càng đợc chuẩn hóa, cơ cấu giữa các chuyên ngành ngày
càng đồng bộ, vị trí vai trò ngày càng đợc nâng cao.
Căn cứ vào sự tăng nhanh về qui mô đào tạo ĐH, khả năng đào tạo SĐH,
tỷ lệ số GVKH Mác-Lênin có trình độ SĐH sẽ đợc nâng dần lên, chúng tôi
dự báo sự phát triển về số lợng và mức độ chuẩn hóa trình độ chuyên môn
của đội ngũ GVKH Mác-Lênin tới năm 2020 nh sau: (xem bảng 2.9).
TT.HCM
Kết luận chơng hai, GVKH Mác-Lênin là đội ngũ có số lợng lớn; tiếp
tục có sự phát triển về số lợng và tiến bộ đáng kể về trình độ chuyên môn; có
phẩm chất chính trị tốt, lập trờng vững vàng và có tiềm năng to lớn trên các
mặt hoạt động của mình. Song, đội ngũ này cũng đà bộc lộ nhiều mặt hạn
chế. Cùng với sự phát triển của đất nớc, đội ngũ GVKH Mác-Lênin sẽ là một
lực lợng lớn mạnh trong các trờng ĐH.
Bảng 2.9: Dự báo sự phát triển số lợng và mức độ chuẩn hóa trình độ
Chơng 3
chuyên môn đội ngũ GVKH Mác-Lênin đến năm 2020
Năm
Số GVM-L Tỷ lệ CN-Ths-TS
Cử
nhân
Thạc
sĩ
TS
12-1998
1603
77,3-14,5-8,2
1238
233
132
2005
3366
60-28-12
2020
942
404
2010
4357
30-45-25
1307
1961
1089
2015
6114
25-45-30
1529
2751
1834
2020
7154
20-40-40
1431
2862
2861
Trong những năm tới, căn cứ số tiết của từng môn học trong chơng trình
đào tạo, chúng tôi dự báo số lợng GVKH Mác-Lênin đến năm 2020, với cơ
cấu theo chuyên ngành nh sau (xem bảng 2.10):
Bảng 2.10: Dự báo đội ngũ GVKH Mác-Lênin ở các chuyên ngành
đến năm 2020 theo tỷ lệ 13:11:8:8:7
17
Phơng hớng và giải pháp xây dựng
đội ngũ trí thức khoa học Mác-Lênin
trong các trờng đại học ở nớc ta đến năm 2020
3.1 Phơng hớng
3.1.1 Những căn cứ làm cơ sở cho việc đề xuất phơng hớng
Một là, những t tởng cơ bản của Đảng ta về việc xây dựng, đào tạo và sử
dụng đội ngũ trí thức, giáo viên, cán bộ lý luận và GVKH Mác-Lênin. Hai
là, những qui định của Hiến pháp, Luật Giáo dục, Pháp lệnh cán bộ, công
chức và những kết ln cđa Thđ tíng ChÝnh phđ vỊ trÝ thøc; vỊ giáo dục-đào
tạo, đội ngũ GV và đội ngũ GVKH Mác-Lênin. Ba là, chủ trơng và kế hoạch
xây dựng đội ngũ GV trong các trờng ĐH của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bốn
là, thực trạng và xu hớng phát triển của đội ngũ GVKH Mác-Lênin - lực lợng
trực tiếp giáo dục, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin trong các trờng
ĐH. Do đó, đội ngũ GVKH Mác-Lênin phải là lùc lỵng cã phÈm chÊt chÝnh
18
trị tốt, có lập trờng vững vàng, kiên định với độc lập dân tộc và CNXH,
trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, có đủ
số lợng, có trình độ chuyên môn cao và nghiệp vụ s phạm giỏi. Mỗi GVKH
Mác-Lênin là một tấm gơng sáng cho học sinh, sinh viên noi theo.
3.1.2 Phơng hớng xây dựng đội ngũ trí thức khoa học Mác-Lênin
trong các trờng đại học ở nớc ta đến năm 2020
3.2.1 Một số giải pháp chung
Nhóm giải pháp này tập trung giải quyết những vấn đề chung của đội
ngũ GV và đội ngũ GVKH Mác-Lênin trong các trờng ĐH. Một là, xây dựng
và ban hành chiến lợc và kế hoạch phát triển giáo dục ĐH và SĐH của nớc ta
từ nay đến năm 2020. Đó là cơ sở định hớng cho chúng ta tiến hành xây dựng
đội ngũ GV và đội ngũ GVKH Mác-Lênin trong các trờng ĐH. Hai là, xây
Phơng hớng chung: Đẩy mạnh đào tạo, bồi dỡng và sử dụng đội ngũ
dựng và ban hành đồng bộ hệ thống văn bản dới luật, hệ thống chế độ chính
GVKH Mác-Lênin trong các trờng ĐH, từng bớc đủ về số lợng, đảm bảo về
sách, tạo hành lang pháp lý để phát triển giáo dục ĐH và SĐH, phát triển đội
chất lợng chính trị, có trình độ chuyên môn cao và nghiệp vụ s phạm giỏi; có
ngũ GV và GVKH Mác-Lênin ở các trờng ĐH. Trớc hết là điều lệ các trờng
cơ cấu hợp lý giữa 5 chuyên ngành, giữa các khu vực, giữa các khối trờng; có
ĐH và CĐ, chế độ thỉnh giảng, tiền lơng và phụ cấp, chế độ khen thởng, tiêu
đội ngũ chuyên gia đầu đàn vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục
chuẩn cụ thể về các chức danh GV. Ba là, tiếp tục đổi mới công tác cán bộ,
ĐH và SĐH. Sử dụng sức mạnh tổng hợp của Đảng, Nhà nớc, ngành Giáo
thực hiện qui chế dân chủ trong các trờng ĐH; phát huy nội lực đội ngũ GV,
dục-Đào tạo, các ngành và địa phơng, các trờng ĐH và bản thân đội ngũ này
lấy sự tự đào tạo để phát triển của đội ngũ GV trong các trờng ĐH. Bốn là, có
để thực hiện mục tiêu trên.
hình thức hợp tác linh hoạt với giáo dục ĐH và SĐH của các nớc trong khu
Phơng hớng cụ thể: Giai đoạn một, từ nay đến năm 2005, phấn đấu
vực và trên thế giới, tăng cờng đa GV đi học tập, bồi dỡng và nghiên cứu ở n-
từng bớc có đủ GVKH Mác-Lênin. Đến năm 2005, đội ngũ này đạt vào
ớc ngoài. Năm là, tăng cờng sự lÃnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp phát
khoảng 3366 ngời, so với hiện nay tăng 1763 ngời; trong đó có 28% thạc sĩ
triển giáo dục ĐH và SĐH và công tác xây dựng đội ngũ GV trong các trờng
và 12% TS; tỷ lệ đảng viên trong đội ngũ này từ 70% trở lên; GVKH Mác-
ĐH.
Lênin đợc học qua các lớp nghiệp vụ s phạm, đẩy mạnh phong trào thi giáo
viên dạy giỏi trong đội ngũ này.
Giai đoạn hai, từ năm 2006 đến năm 2020, phấn đấu đủ GVKH MácLênin ở cả 5 chuyên ngành, tỷ lệ GV có trình độ SĐH tăng dần. Đến năm
2020, đội ngũ GVKH Mác-Lênin có khoảng 7154 ngời, tăng so với hiện nay
khoảng 4,46 lần; có khoảng 40% thạc sĩ và 40% TS với đội ngũ chuyên gia
đầu đàn vững mạnh; thờng xuyên giữ vững tỷ lệ đảng viên trong đội ngũ này
từ 70% đến 75% trở lên; phong trào rèn luyện nghiệp vụ s phạm, thi GV dạy
giỏi trong đội ngũ này trở thành thờng xuyên và nề nếp.
3.2.2 Những giải pháp trực tiếp
Nhóm giải pháp này trực tiếp giải quyết những vấn đề của riêng đội ngũ
GVKH Mác-Lênin. Một là, làm cho mọi ngời trong xà hội, ngành Giáo dụcĐào tạo nhận thức rõ hơn, đầy đủ hơn vị trí, vai trò, yêu cầu của các môn KH
Mác-Lênin trong mục tiêu giáo dục toàn diện của giáo dục ĐH và SĐH.
Chúng tôi kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo khôi phục lại việc tỉ
chøc thi tèt nghiƯp m«n Chđ nghÜa x· héi khoa học vào cuối khóa cho tất cả
các hệ đào tạo ĐH. Hai là, mở một số khóa đặc biệt đào tạo đội ngũ GVKH
Mác-Lênin đến trình độ thạc sĩ để giải quyết vấn đề thiếu GV hiện nay, trớc
3.2 Giải pháp
hết là GV t tởng Hồ chí Minh; đồng thời tăng cờng đào tạo đội ngũ trí thức
Chúng tôi đề xuất hai nhóm giải pháp chủ yếu sau đây:
KH Mác-lênin ở cả ba trình độ: cử nhân, thạc sĩ và TS theo kế hoạch hàng
17
18
năm. Ba là, tiến hành xây dựng đội ngũ GVKH Mác-Lênin cơ hữu ở các tr-
Kết luận
ờng ĐH dân lập và bán công. Các trờng này tiến hành tuyển chọn những SV
vừa tốt nghiệp ĐH, đào tạo và bồi dỡng họ thành những GV đạt tiêu chuẩn
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của KH&CN đà trở thành một nhân
qui định. Bốn là, đầu t xây dựng các trung tâm đào tạo trình độ cao đội ngũ
tố gây nên những biÕn ®ỉi cha tõng cã trong ®êi sèng con ngêi. Những
trí thức KH Mác-Lênin trong các trờng ĐH. ở các trung tâm này, phải xây
thành tựu KH mới và những ứng dụng kỹ thuật mới đang hàng ngày, hàng
dựng đội ngũ GV đủ về số lợng và đạt trình độ cao về chuyên môn với nhiều
giờ xuất hiện. Dự báo của C. Mác về khoa học trở thành lực lợng sản xuất
chuyên gia giỏi, đầu đàn. Năm là, có chế độ chính sách thích hợp đối với
trực tiếp đà đợc thực tế chứng minh là đúng. Cuộc cách mạng KH&CN
GVKH Mác-Lênin và SV các chuyên ngành lý luận Mác-Lênin, phát huy nội
không chỉ đóng vai trò trọng yếu đối với nền sản xuất xà hội, mà còn trực
lực của đội ngũ này vơn lên hoàn thành nhiệm vụ của mình. Sáu là, đẩy
tiếp làm biến đổi đời sống chính trị-xà hội. Con ngời ngày càng trở thành
mạnh công tác NCKH trong đội ngũ GVKH Mác-Lênin; tổ chức tốt các đợt
nguồn lực rất cơ bản quyết định sự đi lên hay thụt lùi của mỗi quốc gia. Đội
đi tham quan, thực tÕ, trao ®ỉi kinh nghiƯm, häc tËp, båi dìng thêng xuyên
ngũ trí thức có vai trò ngày càng quan trọng trong đời sống của xà hội hiện
nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ s phạm cho đội ngũ này ở trong
đại.
và ngoài nớc. Bảy là, thực hiện tốt công tác kiểm tra, thanh tra giáo dục về
Chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời, đồng thời cũng đánh dấu sự ra đời của đội
dạy và học các môn KH Mác-Lênin trong các trờng ĐH. Định kỳ cứ 5 năm
ngũ trí thức KH Mác-Lênin. Trí thức KH Mác-Lênin là kết quả tất yếu của
một lần tổng kiểm tra và đánh giá toàn diện đội ngũ GVKH Mác-Lênin trong
quá trình phát triển của lịch sử. Đội ngũ này lấy việc phản ánh và phục vụ sự
các trờng ĐH. Kết quả tổng kiểm tra là cơ sở thực tiễn để qui hoạch, đào tạo,
nghiệp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân làm nhiệm vụ lao động
bồi dỡng và sử dụng đội ngũ này cho những năm tiếp theo.
sáng tạo của mình. Đội ngũ trí thức KH Mác-Lênin Việt Nam có quá trình
Hệ thống các giải pháp trên đây là một chỉnh thể, các giải pháp có quan
hệ biện chứng với nhau trong việc tác động đến công tác xây dựng đội ngũ
GVKH Mác-Lênin ở các trờng ĐH.
hình thành và phát triển gắn liền với quá trình tiếp thu và truyền bá chủ nghĩa
Mác-Lênin vào Việt Nam, gắn liền với quá trình đào tạo cán bộ cho Đảng và
cho cách mạng Việt Nam. Một bộ phận của đội ngũ này là lực lợng GVKH
Mác-Lênin làm nhiệm vụ giảng dạy, NCKH và công tác khác trong các trờng
Kết luận chơng ba, trong thời gian tới, nắm vững những quan điểm cơ
ĐH.
bản của Đảng và những qui định của Nhà nớc về xây dựng, đào tạo, bồi dỡng
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng
và sử dụng đội ngũ trí thức, đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ lý luận; chủ tr-
trởng kinh tế và phát triển xà hội. Giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí,
ơng và kế hoạch phát triển đội ngũ GV của Bộ Giáo dục và Đào tạo; sử dụng
đào tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài. Giáo dục ĐH và SĐH là một bộ phận
đồng bộ hệ thống giải pháp, chúng ta từng bớc sẽ xây dựng đợc ®éi ngị
rÊt quan träng cđa hƯ thèng gi¸o dơc qc dân. Các trờng ĐH có nhiệm vụ
GVKH Mác-Lênin theo phơng hớng đà đề ra.
đào tạo nguồn nhân lực bậc trung, bậc cao và bồi dỡng nhân tài cho đất nớc,
đào tạo gắn liền với nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến KH.
Thanh niên là ngời chủ tơng lai của nớc nhà. Thanh niên cần phải đợc
giáo dục và đào tạo về mọi mặt, phải đợc rèn luyện thì mới làm chủ đợc tơng
17
18
lai đó. SV là một bộ phận trí tuệ và u tú trong các thế hệ thanh niên Việt Nam
nâng cao chất lợng đào tạo ĐH. Do vậy, xây dựng đội ngũ GVKH Mác-
đang học tập và rèn luyện ở các trờng ĐH. Họ là lực lợng kế tục và phát huy
Lênin trong các trờng ĐH vững mạnh về mọi mặt là một tất yếu đặt ra cho
nguồn lực trí tuệ vô cùng quý giá của nhân dân ta và dân tộc ta trong những
chúng ta. Cùng với quá trình ®ỉi míi ®Êt níc, sù ph¸t triĨn cđa gi¸o dơc ĐH
năm tới và tơng lai. Nhiệm vụ của họ là tiến sâu vào các lĩnh vực KH, chiếm
và SĐH, thì đội ngũ GVKH Mác-Lênin sẽ là một lực lợng lớn mạnh.
lĩnh các đỉnh cao của KH&CN, từ đó tích cực thực hiện nhiệm vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, xây dựng thành công CNXH ở nớc ta, đem
lại cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc cho mọi ngời.
Bớc vào thế kỷ 21, sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nớc ta tiếp
tục phát triĨn trong t×nh h×nh thÕ giíi diƠn biÕn nhanh chãng, phức tạp và
chứa đựng những yếu tố khó lờng. Thuận lợi và khó khăn, thời cơ và nguy cơ
Chúng ta thực hiện giáo dục toàn diện cho SV về đức dục, trí dục, thể
đan xen với nhau. Trên cơ sở đờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nớc,
dục và mỹ dục; coi trọng giáo dục chính trị, t tởng, nhân cách, khả năng t duy
chúng ta chủ động nắm thời cơ, đẩy lùi và khắc phục các nguy cơ, đẩy mạnh
sáng tạo và năng lực thực hành, nhằm đào tạo những thế hệ con ngời mới vừa
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, tạo thế và lực đa nớc ta phát triển
hồng, vừa chuyên, kế tiếp nhau xây dựng đất nớc. GVKH Mác-Lênin thông
nhanh, vững chắc và đúng hớng. Chúng ta làm tốt việc nâng cao mặt bằng
qua giảng dạy các môn học của mình góp phần phát triển nhân cách cho SV,
KH và dân trí, phát triển tiềm lực KH&CN, để tiếp thu, vận dụng và phát
trở thành những cán bộ mới, trí thức mới của đất nớc. Đó là nhân cách của
triển các thành tựu KH, tiến bộ kỹ thuật trong tất cả các lĩnh vực của đời sống
con ngời Việt Nam có đạo đức, tri thức và sức khỏe, có trình độ thẩm mỹ và
xà hội. Chúng ta phấn đấu thực hiện tốt công tác đào tạo các nguồn nhân lực,
nghề nghiệp, trung thành với lý tởng độc lập dân tộc và CNXH; có bản lĩnh
trong đó chú trọng nguồn nhân lực bậc cao và nhân tài; xây dựng đội ngũ trí
chính trị vững vàng, tự lập, tự chủ, năng động và sáng tạo.
thức yêu nớc và yêu CNXH. Đó là đội ngũ trí thức đồng bộ trên tất cả các
Mỗi GVKH Mác-Lênin thông qua công tác NCKH và các công tác khác
của mình, mà tham gia xây dựng trờng ĐH vững mạnh, đồng thời cũng thông
qua đó tự mình nỗ lực học tập và rèn luyện, nâng cao lập trờng chính trị, trình
độ chuyên môn và nghiệp vụ, từ đó đi đến nâng cao chất lợng dạy học và chất
lợng của toàn đội ngũ.
Đội ngũ GVKH Mác-Lênin có phẩm chất chính trị tốt, có số lợng lớn
trong các trờng ĐH. Trong quá trình phát triển của giáo dục ĐH và SĐH Việt
lĩnh vực, trong ®ã cã ®éi ngị trÝ thøc ho¹t ®éng ë lÜnh vực KH Mác-Lênin.
Với sự quan tâm của Đảng, Nhà nớc, ngành Giáo dục và Đào tạo, lÃnh
đạo của các trờng ĐH; sử dụng đồng bộ hệ thống giải pháp khả thi, bao gồm
các giải pháp chung và những giải pháp trực tiếp cho phép chúng ta phát huy
đợc sức mạnh tổng hợp của cả những yếu tố khách quan và chủ quan, xây
dựng đợc đội ngũ trí thức KH Mác-Lênin trong các trờng ĐH có phẩm chất
chính trị tốt, có đủ số lợng, có trình độ chuyên môn cao và nghiệp vụ s phạm
giỏi.
Nam, đội ngũ này đà có công lao to lớn của mình, là góp phần đào tạo đợc
hàng chục vạn cán bộ tốt nghiệp ĐH và SĐH ở tất cả các lĩnh vực phục vụ sự
nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta. Trong những năm gần
đây, đội ngũ này tiếp tục phát triển về số lợng, trình độ chuyên môn đợc nâng
cao đáng kể. Tuy nhiên, đội ngũ này vẫn là một đội ngũ còn thiếu nhiều về số
lợng, trình độ chuyên môn còn hạn chế so với yêu cầu mở rộng qui mô và
17
18