Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty than hồng thái tkv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 133 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 1 Lớp : Kế toán 3E

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:”Đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn rõ ràng. Nếu sai tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm”.
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Mai

















KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 2 Lớp : Kế toán 3E



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG 8
1.1. Khái niệm, phân loại, bản chất, chức năng cơ bản của tiền lương và các
khoản trích theo lương 8
1.1.1. Khái niệm tiền lương 8
1.1.2 Phân loại và nguyên tắc hạch toán tiền lương 8
1.1.2.1 Phân loại tiền lương 8
1.1.2.2 Nguyên tắc hạch toán tiền lương 9
1.1.3. Bản chất của tiền lương. 10
1.1.4. Chức năng và ý nghĩa của tiền lương 10
1.1.4.1. Chức năng của tiền lương. 10
1.1.4.2. Ý nghĩa của tiền lương. 11
1.1.5 Quỹ tiền lương, các khoản trích theo lương. 11
1.1.5.1 Quỹ tiền lương 11
1.1.5.2 Qũy Bảo hiểm xã hội 12
1.1.5.3 Qũy Bảo hiểm y tế 13
1.1.5.4 Kinh phí công đoàn 13
1.1.5.5 Bảo hiểm thất nghiệp 13
1.1.6 Các hình thức trả tiền lương trong doanh nghiệp. 14
1.1.6.1 Hình thức trả tiền lương theo thời gian 14
1.1.6.2 Hình thức trả tiền lương theo sản phẩm 15
1.1.6.3 Hình thức trả tiền lương khoán 18
1.2 Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương. 19

1.2.1 Yêu cầu quản lý 19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 3 Lớp : Kế toán 3E

1.2.2 Nhiệm vụ kế toán 20
1.3 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 20
1.3.1. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương: 20
1.3.2 Kế toán trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
24
1.4 Hình thức tổ chức sổ kế toán 25
1.4.1 Hình thức Nhật ký sổ cái 25
1.4.2. Hình thức Chứng từ ghi sổ 27
1.4.3. Hình thức Nhật ký chứng từ. 30
1.4.4Hình thức nhật ký chung 32
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THAN HỒNG THÁI TKV 35
2.1 Khái quát chung về Công Ty than Hồng Thái TKV 35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Than Hồng Thái 35
2.1.2.Chức năng nhiệm vụ của công ty 37
2.1.2.1. Chức năng của công ty 37
2.1.2.2. Lĩnh vực hoạt động 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty than Hồng Thái 38
2.1.4. Công tác tổ chức kế toán tại công ty 44
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty 44
2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng 47
2.1.5 Tình hình công tác quản lý lao động tại công ty 50
2.1.5.1 Đội ngũ cán bộ, công nhân viên: 50
2.1.5.2 Chính sách đào tạo: 52
2.2 Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty

Than Hồng Thái 57
2.2.1 Kế toán tiền lương của tại Công ty 57
2.2.1.1 Nguồn hình thành và phân phối quỹ lương tại công ty 57
2.2.1.2 Các hình thức tiền lương 64
2.2.1.3 Quy trình hoạc toán 73
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 4 Lớp : Kế toán 3E

2.2.2 : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 105
2.2.2.1 Tỷ lệ trích lương hiện hành 105
2.2.2.2 Quy trình hoạch toán các khoản trích theo lương 105
CHƯƠNG 3:HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THAN HỒNG THÁI- TKV. 121
3.1 Nhận xét về công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán tiền lương,
các khoản trích theo lương nói riêng tại Công Ty Than Hồng Thái – TKV
121
3.1.1: Ưu điểm 122
3.1.2 Nhược điểm : 126
3.2 Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty. 127
KẾT LUẬN 132
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 133














KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 5 Lớp : Kế toán 3E

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường tiền lương được sử dụng như một đòn bẩy
kinh tế quan trọng, kích thích động viên người lao động gắn bó với công việc,
phát huy sáng tạo trong lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cùng với sự phát triển của đất nước trong giai đoạn gần đây thì vấn đề
con người được quan tâm hàng đầu. Cho nên với bất kỳ doanh nghiệp nào thì
tiền lương luôn là một vấn đề sống còn đối với người lao động và cần quan tâm
hơn nữa đối với những người làm công tác tổ chức và quản lý.
Tuy nhiên, vấn đề trả công phải gắn liền với quy luật phân phối theo lao
động, nếu lạm dụng khuyến khích người lao động thông qua việc trả công lao
động sẽ phản lại tác dụng và gây ra sự chênh lệch về thu nhập trong xã hội giữa
các lao động và các doanh nghiệp khác nhau.
Một vấn đề lớn đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là làm thế nào để có
thể khai thác tối đa hiệu quả nguồn nhân lực? Thực tế cho thấy, nếu công tác
khuyến khích nhân lực tốt, trong đó trả lương là trực tiếp nhất thì có thể giải
quyết được hiệu quả vấn đề trên.
Công tác trả công lao động rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định tới sự
phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty
hiện nay luôn đặt ra câu hỏi nên áp dụng hình thức trả công lao động như thế

nào cho phù hợp với tính chất đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình để
có thể phát huy tiềm lực hiện có tối đa cũng như kích thích người lao động hăng
say làm việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Khai thác hiệu quả nguồn lực
con người sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh.
Việc phân tích đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch quỹ tiền
lương nhằm cung cấp cho nhà quản lý những thông tin khái quát về tình hình
thực hiện tiền lương của toàn bộ doanh nghiệp, thấy được ưu, nhược điểm chủ
yếu trong công tác quản lý cũng như đi sâu vào nghiên cứu các chế độ chính
sách định mức tiền lương. Tiền thưởng để trả lương đúng những gì mà người lao
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 6 Lớp : Kế toán 3E

động đóng góp và bảo đảm cho người lao động. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm
quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp với
mong muốn vận dụng những kiến thức ở nhà trường với thực tế em đã chọn đề
tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Than Hồng
Thái TKV”

2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Tìm hiểu về Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Than
Hồng Thái-TKV
 Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp.
+ Thực trạng Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Than
Hồng Thái-TKV.
+ Đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Than Hồng Thái-TKV


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Than Hồng Thái-TKV.
 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Than Hồng Thái-TKV.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiờn cứu được thực hiện tại xí nghiệp xây
dựng Công ty Than Hồng Thái-TKV.
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ 14/04/2014 đến
31/05/2014. Số liệu sử dụng cho nghiên cứu của năm 2014.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 7 Lớp : Kế toán 3E

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của em là dùng phương pháp phỏng vấn, tập hợp,
so sánh giữa lý luận và thực tiễn, thông qua phương pháp phân tích lý luận, thực
tiễn để xác định sự hợp lý của các hệ thống sổ sách, chứng từ và phương pháp
ghi sổ kế toán tiền lương tại Công ty Than Hồng Thái- TKV

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung báo cáo được chia thành 3 phần lớn
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công Ty Than Hồng Thái TKV.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại Công Ty Than Hồng Thái TKV.
Với những kiến thức thu thập được trong thời gian học tập và nghiên cứu ở
trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh theo chuyên ngành kế toán và thời
gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Than Hồng Thái TKV có giới hạn, em đã cố
gắng trình bày cô đọng nhất nội dung của chuyên đề, tuy nhiên do những hạn
chế mang tính chủ quan cũng như khách quan nên chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn của thầy cô giáo để chuyên
đề được hoàn thiện đầy đủ và chi tiết hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thơm và các anh chị
phòng Kế Toán Tài Chính đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 8 Lớp : Kế toán 3E

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Khái niệm, phân loại, bản chất, chức năng cơ bản của tiền lương và
các khoản trích theo lương
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là một phần thu nhập của người lao động được biểu hiện bằng
tiền trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động trong khi thực hiện công việc
của bản thân người lao động theo cam kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao
động.
Tiền lương gắn liền với sức lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoáđược
biểu hiện bằng tiền để bù đắp hao phí sức lao động của người lao động. Đây là
khoản tiền cần thiết phải trả cho người lao động tương ứng với sức lao động mà

họ bỏ ra để tạo ra lượng sản phẩm hàng hoá. Đối với người lao động, tiền lương
có vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo đời sống kinh tế gia đình, ổn
định và phát triển. Người lao động dựng tiền lương của mình để chi trả cho
những chi phí của gia đình và cá nhân, phần còn lại dựng để tích luỹ.
Đối với mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo được những nguyên tắc sau:
1- Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.
2- Tiền lương là sự thoả thuận giữa người lao động và doanh nghiệp.
3- Tiền lương phải gắn với hiệu quả hoạt động lao động của bản thân người
lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại và nguyên tắc hạch toán tiền lương
1.1.2.1 Phân loại tiền lương
+ Lương chính: “Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có
làm việc bao gồm cả lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính
chất lượng”.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 9 Lớp : Kế toán 3E

+ Lương phụ: “Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không
làm việc nhưng theo chế độ quy định đựơc hưởng như nghỉ phép, nghỉ lễ tết…”.
Hoặc được phân loại thành:
+ Tiền lương danh nghĩa: “là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và
hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm
việc trong quá trình làm việc”.
+ Tiền lương thực tế: “là số lượng hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần
thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh
nghĩa của họ”.
1.1.2.2 Nguyên tắc hạch toán tiền lương
Là ghi chép kịp thời chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành của

từng người để từ đó tính lương, thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương
phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán định mức lao động từng người,
từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ ban đầu
khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp nhưng
những chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên
công việc, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu.
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập kí, cán bộ kiểm tra kỹ thuật
xác nhận, lãnh đạo duyệt . Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng
để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng lao động tiền
lương xác nhận.
Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ tính
lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mỗi phân xưởng, bộ
phận nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động.
Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các bộ phận gửi đến hàng
ngày( hoặc định kì) để ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận vào sổ
và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động rồi gửi cho bộ phận quản lý liên quan.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 10 Lớp : Kế toán 3E

Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng
hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
1.1.3. Bản chất của tiền lương.
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, quan niệm về tiền lương có những
thay đổi:
- Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, C.Mac chỉ rõ, tiền lương là giá cả sức lao
động, biểu hiện ra bên ngoài như giá cả lao động.
- Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tiền lương được định nghĩa là một
phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân

phối một cách có kế hoạch cho công nhân viên căn cứ vào số lượng và chất
lượng lao động mà họ cống hiến.
- Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người
sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động mà họ hao phí
trên cơ sở thỏa thuận (theo hợp đồng lao động).
Như vậy, trong cơ chế thị trường với sự hoạt động của thị trường sức lao động
trở thành hàng hóa, loại hàng hóa đặc biệt. Gía cả sức lao động chính là tiền
lương, tiền công. Từ những khái niệm và nhận thức về tiền lương nêu trên có thể
rút ra được là bản chất tiền lương trong cơ chế thị trường bao gồm 3 trụ cột:
- Tiền lương là giá cả sức lao động, hay biểu hiện bằng tiền của giá trị lao động
mà người sử dụng lao động trả cho người lao động.
- Tiền lương phụ thuộc vào quan hệ cung – cầu lao động trên thị trường lao động
nhưng không được trả thấp hơn mức lương tối thiểu đủ sống do luật pháp quy
định.
- Tiền lương được xác định thông qua cơ chế thỏa thuận giữa các bên trong quan
hệ lao động.
1.1.4. Chức năng và ý nghĩa của tiền lương
1.1.4.1. Chức năng của tiền lương.
Một là - Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Hai là - Chức năng kích thích người lao động.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 11 Lớp : Kế toán 3E

Ba là - Chức năng giám sát người lao động.
Bốn là - Chức năng điều hoà lao động.
Trong bốn chức năng trên thì chức năng thứ nhất là quan trọng nhất.
1.1.4.2. Ý nghĩa của tiền lương.
- Đối với người lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu.
- Đối với các doanh nghiệp tiền lương được sử dụng làm đòn bẩy kinh tế để

khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất
lao động.
- Tiền lương thể hiện sự đánh giá chính xác của xã hội đối với tài năng, trí tuệ,
năng lực, kết quả lao động và cống hiến của mỗi người.
- Tiền lương thực hiện được vai trò kích thích năng động sáng tạo, ý chí học
tập, tính kỹ thuật, nâng cao hiệu quả và tăng năng suất lao động đối với mỗi
nhân viên.
1.1.5 Quỹ tiền lương, các khoản trích theo lương.
1.1.5.1 Quỹ tiền lương
a,Khái niệm quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành
phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương phải trả cho người lao
động trong thời gian làm việc thực tế (theo thời gian, theo sản phẩm …). Tiền
lương phải trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc
đi học, các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên
như phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ cấp làm
đêm…
b, Nội dung quỹ tiền lương
* Theo nghị định số 235/HĐBT, của hội đồng bộ trưởng ra ngày 19/9/1995 quỹ
tiền lương bao gồm những khoản sau:
- Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống thang bảng lương của nhà nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 12 Lớp : Kế toán 3E

- Tiền lương công nhật cho người lao động ngoài biên chế.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, thiết bị máy
móc ngừng làm việc vì nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động

công tác, đi học nhưng vẫn trong biên chế.
- Các khoản tiền lương thường xuyên, các loại phụ cấp theo chế độ quy định và
phụ cấp khác được hưởng trong quỹ lương.
* Nếu dựa theo kết cấu thì quỹ lương được chia làm hai bộ phận:
- Bộ phận cơ bản bao gồm: Tiền lương cấp bậc là mức lương do các thang
bảng lương của từng ngành, từng công ty quy định được nhà nước ban hành.
- Bộ phận biến đổi bao gồm: Các loại phụ cấp, các loại tiền thưởng bên cạnh
các loại tiền lương cơ bản.
- Quan hệ của hai bộ phận này tùy thuộc vào kết quả SXKD của mỗi doanh
nghiệp.
- Đối với các doanh nghiệp, quỹ tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất.
Còn đối với người cung ứng sức lao động thì quỹ tiền lương là nguồn thu nhập
chủ yếu trong điều kiện hiện nay. Để quỹ tiền lương phát huy được tác dụng của
nó thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo quỹ tiền lương của doanh
nghiệp mình thực hiện tốt chức năng thấp nhất và cũng là chức năng quan trọng
nhất là đảm bảo đủ chi phí tái sản xuất sức lao động.
1.1.5.2 Qũy Bảo hiểm xã hội
- Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương
cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực …) của người lao động thực tế
phát sinh trong tháng.
- Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH từ ngày 1/1/2014 là 26% trên tiền
lương cơ bản, trong đó 18% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh, 8% còn lại do người lao động đóng góp và
được tính trừ vào thu nhập của họ.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 13 Lớp : Kế toán 3E

- Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh ghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, quỹ này do cơ quan

BHXH quản lý.
1.1.5.3 Qũy Bảo hiểm y tế
- Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa
bệnh, viện phí,… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, … Qũy
này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
- Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4,5% trên tiền lương cơ bản, trong đó 3% tính
vào chi phí SXKD của doanh nghiệp và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao
động.
1.1.5.4 Kinh phí công đoàn
- Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng và tính vào chi phí
SXKD của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2% trên tổng tiền lương thực tế
phải trả người lao động. Số KPCĐ doanh nghiệp trích được một phần nộp lên cơ
quan quản lý công đoàn cấp trên một phần để lại tại DN để chi tiêu cho hoạt
động công đoàn của doanh nghiệp.
1.1.5.5 Bảo hiểm thất nghiệp
- Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả cho người lao động và các khoản phụ cấp của người lao động phát sinh
trong tháng.
- Tỷ lệ trích BHTN theo chế độ hiện hành là 2% trên tiền lương cơ bản, trong
đó 1% tính vào chi phí SXKD và 1% trừ vào thu nhập người lao động.
- Tiền lương phải trả cho người lao động cùng các BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí SXKD.
- Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp còn xây
dựng chế độ tiền thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động SXKD.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 14 Lớp : Kế toán 3E


Tiền thưởng nhằm kích thích người lao động trong sản xuất kinh doanh gồm có:
thưởng thi đua, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, phát minh sáng kiến cải
tiến kỹ thuật…
1.1.6 Các hình thức trả tiền lương trong doanh nghiệp.
1.1.6.1 Hình thức trả tiền lương theo thời gian
Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc và thang lương theo tiêu chuẩn Nhà nước quy định. Hình thức
này thường được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan
quản lý hành chính hoặc những người làm công tác quản lý lao động gián tiếp
tại các doanh nghiệp. Hình thức trả lương theo thời gian cũng được áp dụng cho
các đối tượng lao động mà kết quả không thể xác định bằng sản phẩm cụ thể.
Đây là hình thức tiền lương được tính theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ thuật,
chức vụ và tháng lương của người lao động.
Tiền lương theo thời gian = Mức lương cấp bậc + Phụ cấp các loại
Tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp,
việc tính trả lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian giản
đơn và trả lương theo thời gian có thưởng.
* Trả lương theo thời gian giản đơn

Lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
Công thức:

Lương cơ bản = Lương tối thiểu x ( hệ số lương + phụ cấp (nếu có) )

- Tiền lương ngày: Là tiền lương được tính và trả theo ngày.
Lương ngày =
Lương tháng theo cấp bậc kể cả phụ cấp (nếu có)
Số ngày làm việc bình quân tháng
Lương tháng =

Tiền lương cơ bản x
Tổng số ngày công
làm việc thực tế
+ Phụ cấp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 15 Lớp : Kế toán 3E


Tiền lương phải trả = tiền lương ngày x số ngày làm việc thực tế người lao
động.
Tiền lương giờ =
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc bình quân trong ngày

* Trả lương theo thời gian có thưởng
Thực chất của hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lương thời gian giản đơn
với tiền thưởng khi đảm bảo và vượt các chỉ tiêu đó quy định như: Tiết kiệm
thời gian lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động hay đảm
bảo giờ công, ngày công,…
Tiền lương = Tiền lương theo thời gian + Tiền thưởng.
* Ưu, nhược điểm của hình thức tiền lương theo thời gian: Dễ làm, dễ tính
toán nhưng chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình thức này
chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả năng
sẵn có của người lao động, chưa khuyến khích người lao động quan tâm đến kết
quả lao động. Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này, ngoài việc tổ chức
theo dừi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, doanh nghiệp
cần phải thường xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lượng công việc cuả
công nhân viên kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
1.1.6.2 Hình thức trả tiền lương theo sản phẩm

Theo hình thức này tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết quả
lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc, lao vụ đó hoàn thành và
đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.

Tiền lương
sản phẩm
phải trả

=
Số lượng sản phẩm công việc
hoàn thành đủ chi tiêu chất
lượng

x
Đơn giá tiền lương của
một đơn vị sản phẩm,
công việc

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 16 Lớp : Kế toán 3E

So với hình thức tiền lương thời gian, hình thức tiền lương sản phẩm có nhiều
ưu điểm hơn. Đó là quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng,
chất lượng người lao động, gắn chặt thu nhập về tiền lương và kết quả.
Tùy theo mối quan hệ giữa người lao động với kết quả lao động, tùy theo yêu
cầu quản lý về nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng nhanh sản phẩm và chất
lượng mà doanh nghiệp có thể thực hiện theo các hình thức tiền lương sản phẩm
như sau:
* Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế

Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản xuất căn
cứ vào số lượng sản phẩm mà họ đó sản xuất ra và đơn giá của mỗi đơn vị sản
phẩm.
Tiền lương phải trả = Sản lượng thực tế x Đơn giá tiền lương.
* Tiền lương sản phẩm gián tiếp
Đây là tiền lương trả cho công nhân viên phụ cùng tham gia sản xuất với công
nhân viên chính đó hưởng lương theo sản phẩm, được xác định căn cứ vào hệ số
giữa mức lương sản phẩm đó sản xuất ra. Tuy nhiên cách trả lương này có hạn
chế: Do phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính nên việc trả lương
chưa được chính xác, chưa thật sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân
phụ đó bỏ ra.
* Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng
Đây là sự kết hợp tiền lương sản phẩm trực tiếp với tiền lương khi người lao
động hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu quy định như tiết kiệm nguyên vật liệu,
nâng cao chất lượng sản phẩm,…
* Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến
Tiền lương trả cho công nhân viên căn cứ vào số lượng sản phẩm đó sản xuất
ra theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với số sản phẩm trong
mức quy định và đơn giá lũy tiến đối với số sản phẩm vượt định mức.
Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động
nên nó thường được áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 17 Lớp : Kế toán 3E

động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu khác nhau trong thời điểm
chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời hạn quy định…. Tuy nhiên cách trả
lương này dễ dẫn đến khả năng tốc độ tăng của tiền lương bình quân nhanh hơn
tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy khi sản xuất đó ổn định, các điều
kiện nêu trên không còn cần thiết thì chuyển sang hình thức tiền lương sản phẩm

bình thường.
*Tiền lương theo sản phẩm tập thể:
Là chế độ trả lương trong đó tiền lương được trả cho một nhóm người lao
động, cho khối lượng công việc mà họ đă thực hiện và sau đó tiền lương của
từng người được phân chia theo một phương pháp nhất định.
Tiền lương của mỗi người nhận được phụ thuộc vào mức lương cấp bậc,
thời gian làm việc, mức lao động, nhóm và khối lượng công việc hoàn thành.
Tiền lương thực tế cả nhóm được tính theo công thức:

TL = ĐG x Qtt.
Trong đó:
ĐG = Lcb/Qo.
Lcb: Tiền lương cấp bậc của mỗi công nhân.
Qo: Mức sản lượng của cả tổ.
Việc chia lương cho từng người có thể tiến hành theo mét trong những
phương pháp như phương pháp hệ số điều chỉnh, phương pháp giờ hệ số, chia
lương theo phân loại bình bầu A,B,C
Chế độ trả lương này có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần
tập thể, tinh thần hợp tác phối hợp một cách có hiệu quả giữa các công nhân
trong một tổ, nhóm để cả tổ làm việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ làm việc
theo mô hình tổ tự quản.
Chế độ trả lương sản phẩm tập thể có thể hạn chế khuyến khích tăng năng
suất lao động cá nhân vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả hoạt động của cả tổ,
có thể phát sinh tình trạng ỷ lại đối với các công nhân.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 18 Lớp : Kế toán 3E

1.1.6.3 Hình thức trả tiền lương khoán
Theo hình thức này, người lao động sẽ nhận được một khoản tiền nhất định sau

khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao theo đúng thời gian chất
lượng quy định đối với loại công việc này
Có 2 phương pháp khoán: Khoán theo khối lượng công việc và khoán gọn theo
sản phẩm cuối cùng.
+ Khoán theo khối lượng công việc: Theo hình thức này doanh nghiệp quy
định mức tiền lương cho mỗi công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Người lao động căn cứ vào mức lương này có thể tính được tiền lương của mình
thông qua khối lượng công việc mình đó hoàn thành.
Công thức:
Tiền lương
khoán công việc =
Mức lương quy định
từng công việc

x
Khối lượng công việc
đó hoàn thành
Cách trả lương này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính
chất đột xuất như bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa,…
+ Khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Theo hình thức này, người lao động
biết trước số tiền lương mà họ sẽ nhận sau khi hoàn thành công việc và thời gian
hoàn thành công việc được giao. Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc
khối lương sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến
hành khoán quỹ lương.
Trả lương theo cách khoán quỹ lương áp dụng cho những công việc không thể
định mức cho từng bộ phận công việc mà xét ra giao khoán từng công việc chi
tiến thì không có lợi về mặt kinh tế, thường là những công việc cần hoàn thành
đúng thời hạn.
Trả lương theo cách này tạo cho người lao động có sự chủ động trong việc sắp
xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc

được giao. Còn đối với giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 19 Lớp : Kế toán 3E

Nhược điểm cho phương pháp trả lương này là dễ gây ra hiện tượng làm bừa
làm ẩu, không đảm bảo chất lượng do muốn đảm bảo thời gian kiểm nghiệm
chất lượng sản phẩm trước khi giao nhận phải được coi trọng, thực hiện chặt
chẽ.
Nhìn chung ở các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặt lợi
nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm chi phí lương là một nhiệm vụ
quan trọng, trong đó cách thức trả lương được lựa chọn sau khi nghiên cứu thực
tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu quả cao để
tiết kiệm khoán chi phí này. Thông thường ở một doanh nghiệp thì các phần việc
phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau.Vì vậy, các hình thức trả lương
được các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi trường hợp, hoàn
cảnh cụ thể để có tính kinh tế cao nhất.

1.2 Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1 Yêu cầu quản lý
Nghị định số 206/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền
lương và thu nhập trong các công ty Nhà nước, ban hành ngày 14/12/2004, Điều
4, 5, 6 nêu rõ: công ty được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 2 lần
so với mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định để làm cơ sở tính đơn
giá tiền lương. Khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm này, công ty phải đảm
bảo đủ các điều kiện sau:
1/ Nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
2/ Mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động
bình quân.
3/ Lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm

trước liền kề, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 20 Lớp : Kế toán 3E

1.2.2 Nhiệm vụ kế toán
Tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề quan tâm riêng
của công nhân viên mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý. Vì vậy, kế
toán lao động tiền lương cần phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên.
Tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản trích theo
lương cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lương.
- Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí về tiền lương (tiền công) và trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền
lương. Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
1.3 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:

 Tài khoản sử dụng.
TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Tài khoản cấp 2:
+ TK 334.1: Phải trả công nhân viên
+ TK 334.8: Phải trả người lao động khác:
TK 338: Phải trả và phải nộp khác

- Tài khoản cấp 2 :
+ TK 338.1: Tài sản thừa chờ giải quyết
+ TK 338.2: Kinh phí công đoàn
+ TK 338.3: Bảo hiểm xã hội

+ TK 338.4: Bảo hiểm y tế
+ TK 338.5:Phải trả về cổ phần hoá
+ TK 338.6:Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
+ TK 338.7: Doanh thu chưa thực hiện
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 21 Lớp : Kế toán 3E

+ TK 338.8: Phải nộp khác.
+ TK 338.9:Bảo hiểm thất nghiệp

*Kế cấu và nội dung tài khoản 338

Nợ TK 338 Có
SDĐK: Số trả thừa, nộp thừa, vượt
chi chưa được thanh toán ở đầu kỳ

-Các khoản đó nộp cho cơ quan
quản lý.
-Khoản BHXH phải trả cho người
lao động.
-Các khoản đó chi về KPCĐ.
-Xử lý giá trị tài sản thừa,các
khoản đó trả , đó nộp khác.
SDĐK: Số tiền còn phải trả phải
nộp trong kỳ, giá trị tài sản thừa chờ
xử lý ở đầu kỳ.
- Trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ,
tính vào chi phí kinh doanh,khấu trừ
vào lương công nhân viên.

-Giá trị tài sản thừa xử lý.
-Số đó nộp, đó trả lớn hơn số phải
nộp,phải trả được cấp bù.
-Các khoản phải trả khác.

SDCK: Số tiền còn phải trả ,phải
nộp,giá tri tài sản thừa chờ xử lý ở
cuối kỳ.


 Chú ý: TK 338 cụ thể có số dư bên nợ hoặc bên có.







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 22 Lớp : Kế toán 3E

 Kết cấu và nội dung tài khoản 334
Nợ TK334 Có
- Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, BHXH và các khoản
khác đó trả, đó ứng cho công nhân
viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của công nhân viên.

- Các khoản tiền công đó ứng trước
hoặc đó trả với lao động thuê ngoài
- Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng và các khoản khác phải
trả cho công nhân viên và BHXH.
- Các khoản tiền công phải trả cho
lao động thuê ngoài

Số dư bên có: Các khoản tiền lương,
tiền công, tiền thưởng và các khoản
khác còn phải trả cho công nhân viên.

Chú ý: TK334 cụ thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ TK 334 phản ánh số tiền đó
trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản khác cho công nhân
viên.
 Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh
nghiệp sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau:









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 23 Lớp : Kế toán 3E


SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
TK 141,138,333,338 TK334 TK622, 627,641,642
Các khoản phải khấu trừ vào lương Lương và các khoản mang tính chất
và thu nhập của người lao động lương phải trả người lao động
TK 111,112 TK 335
Khi ứng trước và thanh toán tiền Phải trả tiền lương nghỉ phép
lương các khoản khác cho người LĐ CNSX(nếu doanh nghiệp trích trước)
TK 512 TK353
Khi trả lương thưởng và các khoản Tiền thưởng phải trả cho người
khác cho người lao động lao động từ quỹ khen thưởng phúc lợi
bằng sp, hàng hoá TK 338.3
TK 333.1 BHXH phải trả CNV
Thuế GTGT đầu ra(nếu có)

SƠ ĐỒ 1.2 HẠCH TOÁN TỔNG HỢP QUỸ BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ

TK 111, 112 TK 338.2, 338.3, 338.4,338.9 TK 622,627,641,642,
241
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT,BHTN
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT,BHTN tính vào chi phí
TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN
trừ vào thu nhập của NLĐ
TK 334
TK 111, 112
Trợ cấp BHXH
cho người lao động Nhận tiền cấp bù của
Quỹ BHXH





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 24 Lớp : Kế toán 3E

1.3.2 Kế toán trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
* Tài khoản sử dụng
TK 335 “Chi phí phải trả”
Số dư đầu kỳ: Khoản đó trích trước chưa sử dụng hết còn tồn đầu kỳ.
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả.
Bên Có:
- Các khoản chi phí đó được trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Số chênh lệch về chi phí phải trả > số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Số dư cuối kỳ: Khoản đó trích trước chưa sử dụng hết còn tồn cuối kỳ.
*Trình tự hạch toán
Trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có tính thời vụ , để tránh sự biến
động của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp trích
trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất như một khoản chi
phí phải trả, cách tính như sau :

Mức lương nghỉ phép = Tiền lương thực tế phải trả x Tỉ lệ trích trước phải trả
CNV
Lương nghỉ phép theo kế hoạch công nhân trích trước xuất
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số lương chính kế hoạch năm của CN trích trước sx
Sơ đồ tài khản chi phí trích trước.








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH

SVTT: Phạm Thị Mai 25 Lớp : Kế toán 3E

SƠ ĐỒ 1.3: HẠCH TOÁN CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
TK 334 TK 335 TK 622
TL NP thực tế Trích trước
phải trả cho NLĐ TLNP theo KH
TK 622 TK 622
Đ/c giảm LNP số trích b/s LNP số
trích trước > tt trích trước < tt

1.4 Hình thức tổ chức sổ kế toán
1.4.1 Hình thức Nhật ký sổ cái
*) Đặc trưng cơ bản
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình
tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một
quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ
Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
*) Trình tự ghi sổ.

Trình tự ghi chép kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái như
sau: Hàng ngày, khi nhận được chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh, nhân viên giữ sổ Nhật ký - Sổ cái phải kiểm tra chứng từ về mọi
mặt, căn cứ vào nội dung nghiệp vụ trên chứng từ xác định tài sản ghi nợ, tài sản
ghi có và ghi các nội dung cần thiết của chứng từ vào Nhật ký - Sổ cái trên một
dòng đồng thời ở cả hai phần: trước hết ghi vào cột ngày tháng, số hiệu của
chứng từ, diễn giải nội dung và số tiền của nghiệp vụ trong phần nhật ký, sau đó
ghi số tiền của nghiệp vụ vào cột ghi nợ và cột ghi có của các tài khoản có liên
quan trong phần sổ cái. Cuối tháng sau khi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh

×