Câu hỏi: Quy trình tài trợ dự án của NHPT Việt Nam có gì giống và khác so với
quy trình này tại các NHTM.
Kết cấu:
Làm rõ thuật ngữ
Quy trình tài trợ dự án tại các NHTM
Tổng quan về NHPT Việt Nam và Quy trình tài trợ dự án tại NHPT Việt Nam
So sánh
Bài làm:
Làm rõ thuật ngữ
Tài trợ dự án: Là hoạt động trợ vốn đối với những dự án đầu tư, với thời gian sử
dụng vốn tương đối dài.
Sự khác nhau giữa tài trợ và cho vay:
Khi một Ngân hàng cho khách hàng vay một khoản tiền thì điều đầu tiên cần xem
xét là tình hình tài chính của khách hàng và tài sản để đảm bảo cho khoản vay đó,
đồng thời phải xem xét mức lãi suất cho vay theo từng loại kỳ hạn nợ như thế
nào.
Việc tài trợ cho một khách hàng thì có thể tài trợ cho không, hoặc thu nợ vốn theo
những điều khoản giữa hai bên cam kết mà trong đó thường người ta coi thành quả
thu được hoặc là lợi ích có được sau này là yếu tố chính để đảm bảo cho khoản tài
trợ đó.
Đối tượng tài trợ dự án của NHPT: các dự án phát triển.
Đối tượng tài trợ dự án của NHTM: bao gồm cả dự án phát triển và dự án tạo thu
nhập.
- Các dự án đầu tư xây dựng bất động sản (như dự án chung cư cao cấp, căn hộ
cho thuê, cao ốc văn phòng, khách sạn, khu dân cư )
- Các dự án xây dựng mới hoặc mở rộng cơ sở kinh doanh hiện tại của doanh
nghiệp,
- Đầu tư vào các dự án để thành lập doanh nghiệp mới
- Góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần với các doanh nghiệp khác
- Và các hình thức hợp tác đầu tư khác.
Quy trình tài trợ dự án của NHTM
Tổng quan về NHPT Việt Nam và Quy trình tài trợ dự án của NHPT Việt Nam
Tổng quan về NHPT Việt Nam
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Vietnam Development Bank - VDB) được thành
lập trên cơ sở Quỹ Hỗ trợ Phát triển theo quyết định 108/2006/QĐ-TTG của Thủ
tướng Chính phủ ban hành ngày 19/05/2006.
NHPT Việt Nam là một đơn vị cho vay chính sách phi lợi nhuận, với số vốn điều
lệ lên tới 10 nghìn tỷ đồng. Cùng với Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam,
VDB có mục tiêu đóng góp vào quá trình xoá đói giảm nghèo thông qua các khoản
vay cho các công trình xây dựng thuỷ lợi và giao thông nông thôn, xây dựng cơ sở
hạ tầng cho các làng nghề, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cho các vùng
sâu, vùng xa và hỗ trợ xuất khẩu.
Ngân hàng Phát triển là tổ chức tài chính thuộc sở hữu 100% của Chính phủ,
không nhận tiền gửi từ dân cư. Do hoạt động của ngân hàng không vì mục đích lợi
nhuận nên được hưởng một số ưu đãi đặc biệt như không phải dự trữ bắt buộc,
không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh
toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Hoạt động:
- Được huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện
tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của nhà nước theo quy định của
Chính phủ.
- Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển như cho vay đầu tư phát triển, hỗ
trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư.
- Thực hiện chính sách tín dụng XK như cho vay XK, bảo lãnh tín dụng XK, bảo
lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng XK.
- Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận ủy
thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và
ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Ngân hàng Phát triển với các tổ
chức ủy thác.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh
toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo
quy định của pháp luật.
3.2. Quy trình tài trợ dự án của NHPT Việt Nam và so sánh
3.2.1. Thẩm định trước khi tài trợ
3.2.1.1. Lựa chọn dự án
Sau khi đi qua đầy đủ các bước thẩm định một dự án phát triển như trên, số dự án
được cho là khả thi không phải là một. Tuy nhiên do nguồn vốn có hạn không thể
đầu tư cho tất cả các dự án , vì thể cần phải lựa chọn dự án và sắp xếp thứ tự ưu
tiên các dự án khả thi để có kế hoạch đầu tư nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lực
nhất.
3.2.1.2. Thẩm định người chịu trách nhiệm, người điều hành doanh nghiệp, cơ chế
quản lý
Cả ngân hàng phát triển và ngân hàng thương mại đều mong muốn có lợi nhuận
nên việc thẩm định người chịu trách nhiệm là hoàn toàn với mục đích giống nhau,
đều là thẩm định xem năng lực quản lý của người chịu trách nhiệm dự án tốt hay
không vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn vốn của dự án.
Chỉ khác ở đối tượng vay vốn
- NHTM, các tổ chức tín dụng khác:
+ NHPT tài trợ thông qua NH đầu
mối, NHPT lựa chọn dự án và kêu gọi tài
-Thường là các doanh nghiệp
+ NH phân tích tình hình tài
NHPT NHTM
- NHPT với tư cách là tổ chức tài chính của
chính phủ, những dự án mà ngân hàng này tài
trợ nhằm mục đích trước hết vì lợi ích kinh tế
xã hội => ngân hàng sẽ lựa chọn những dự án
không những có lợi nhuận, mà còn phải có
những lợi ích XH
NHTM với mục tiêu hoạt
động vì lợi nhuận => Ngân
hàng sẽ lựa chọn những dự
án mang lại lợi nhuận
Tính toán các chỉ tiêu về lợi nhuận và kinh tế:
ENPV(giá trị hiện tại ròng kinh tế),EIRR(tỷ
suất nội hoàn kinh tế),EBCR ( tỷ số lợi ích,
chi phí kinh tế)…
Tính toán theo các tiêu chí
lợi nhuận NPV, IRR,
BCR…
trợ từ các NHTM
+ NHPT tài trợ một phần vốn, với
LS thấp và phần còn lại do các NHTM tài
trợ với LS Tmai, NHTM đồng thời giải
ngân ủy thác phần vốn của NHPT
NHPT thẩm định khả năng cho vay, thu
hồi vốn và khả năng tài chính của NHTM
- Các tập đoàn kinh tế
+ Đây là KH có tiềm lực tài chính mạnh,
trình độ quản lý cao, tuy nhiên đây là KH
có thể gây khó khăn trong quá trình tài
trợ của NHPT do tính chất sở hữu phức
tạp, cơ chế quản lý đa dạng
=> NH phải thẩm định tình hình TC của
người vay trong mối quan hệ giữa CTy
mẹ- Cty con, Tổng Cty-đơn vị thành viên
hạch toán độc lập
- Các bộ, chính quyền tỉnh
+ Đây không phải là đối tượng trực tiếp
đi vay mà thông qua các DA
+ Do khó phân tích về chủ đầu tư nên
ngân hàng cần ràng buộc trách nhiệm với
bộ , tỉnh
chính của DN xem có lành
mạnh hay không. Đây là cơ sở
quan trọng để ngân hàng tiến
hành cho vay
NH xem xét cơ chế quản lý của chủ đầu tư đối với dự án
3.2.1.3. Xem xét các dự án liên quan
Đây là một đặc điểm của DAPT, DAPT thường không được xây dựng trên điều
kiện có sẵn của thị trường. Quá trình thực hiện dự án này kéo theo yêu cầu phải
thực hiện dự án khác có liên quan. Nó hình thành dựa trên sự vận hành của một số
dự án và là động lực để phát triển các dự án thương mại khác
=> Đây chỉ là nghiệp vụ của ngân hàng phát triển
Còn trong trường hợp NHTM tham gia đồng tài trợ vào DAPT thì họ không có
chức năng thẩm định dự án, Công việc này sẽ do NHPT thẩm định và lựa chọn
3.2.1.4. Xác định rủi ro của dự án
Đây là nghiệp vụ mà cả NHPT và NHTM đều quan tâm.
Thông qua việc tìm hiểu, phân tích và dự báo tổng quan về những nhân tố ảnh
hưởng đến tương lai của dự án, từ đó xác định những rủi ro có thể làm cho dự án
trở nên tồi tệ từ đó nhanh chóng tìm biện pháp khắc phục
3.2.2. Tìm kiếm nguồn tài trợ thích hợp
NHPT
-Tìm kiếm nguồn phù hợp: Tùy thuộc từng dự án
+ DA có khả năng sinh lời thấp => Nguồn lãi suất hỗn hợp( lãi suất thị trường và lãi suất ưu đãi )
+ DA có khả năng sinh lời cao => nguồn trên thị trường
+ DA có thời gian dài => khả năng chuyển hóa nguồn vốn
-Huy động tiết kiệm trung và dài hạn, phát hành giấy nợ trung và dài hạn
- Nguồn ODA, các nguồn tài trợ của các thể chế tài chính quốc tế với lãi suất thấp, thời gian dài
- Đồng tài trợ với các ngân hàng thương mại
3.2.3. Các phương thức tài trợ
3.2.3.1. Giống nhau:
Cả hai lọai ngân hàng khi tài trợ cho các dự án đều có các phương thức tài trợ sau:
Cho vay toàn bộ vốn tín dụng.
Đối với NHPT phương pháp này được áp dụng khi :các dự án không có khả năng
tiếp với các NHTM, mục tiêu xã hội lớn, doanh lợi thấp, rủi ro cao
Đối với NHTM phương pháp này được áp dụng khi dự án xin tài trợ có
doanh lợi cao, khả năng hoàn trả vốn cho NH lớn, hoặc các dự án có tài sản đảm
bảo lớn
Đồng tài với các NHTM hoặc tổ chức tài chính khác.
Đây là phương thức mà cả hai ngân hàng: NHTM và NHPT thực hiện khi tài
trợ dự án để san sẻ rủi ro cho các các ngân hàng khác, Vì vậy phương pháp này
thích hợp với các dự án có quy mô lớn, thời gian dài hoặc độ rủi ro cao.
Tài trợ thông qua một ngân hàng thương mại.
Khi hai ngân hàng này xem xét thấy dự án xin tài trợ có hiệu quả họ có thể
tài trợ đối với một NHTM để ngân hàng này cấp tín dụng cho dự án. Hình thức tài
trợ cho NHTM có thể cho vay một phần nhu cầu vốn, cấp một chênh lệch lãi
suất Hình thức tài trợ này khác với đồng tài trợ là ở đây có một ngân hàng xin tài
trợ và nó có trách nhiệm hoàn trả vốn cho NHPT hoặc NHTM ban đầu.
3.2.3.2. Khác nhau:
Vì mục tiêu hoạt động của NHPT là tài trợ cho các dự án phát triển thường
có quy mô lớn, doanh lợi thấp, thời hạn tín dụng lâu nên ngoài phương thức trên
NHPT còn sử dụng các phương thức tài trợ khác là:
NHPT cho vay một phần, phần còn lại là của các tổ chức tín dụng khác:
Thường áp dụng đối với dự án tương đối hấp dẫn các NHTM. Dự án có thể
chia thành nhiều dự án nhỏ, các tiểu dự án tập hợp thành một chương trình của
chính phủ: ví dụ chương trình phát trình mía đường , NHPT có thể cho vay để phát
triển vùng nguyên liệu, làm đường vận chuyển, còn NHTM cho vay làm nhà máy
hoặc NHPT cho vay trung và dài hạn còn NHTM cho vay ngắn hạn.
NHPT bảo lãnh để dự án phát hành trái phiếu dài hạn trên thị trường trong nước và
quốc tế, hoặc vay của ngân hàng nước ngoài.
Ví dụ,Ngân hàng Eximbank của Pháp sẽ cho vay với lãi suất thấp với các
doanh nghiệp nước ngoài mua máy bay của Pháp( với điều kiện phải có bảo có
bảo lãnh của chính phủ hoặc tổ chức tín dụng có uy tín). Trường hợp này, NHPT
có thể bảo lãnh cho hàng không vay của Eximbank của Pháp để phát triển đội
bay
3.2.4. Ký kết hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng của cả NHPT và NHTM đều có sự thỏa thuận giữa khách
hàng và ngân hàng về quy mô,lãi suất của các khoản tín dụng, các khoản phí, thời
hạn tín dụng và kỳ hạn trả nợ, quyền hạn và trách nhiệm của ngân hàng trong quá
trình tài trợ, nghĩa vụ của khách hàng trong việc trả nợ ngân hàng, số tiền gốc lãi
phải trả hàng kỳ Tuy nhiên vì mục tiêu hoạt động của hai loại hình ngân hàng
này khác nhau nên các quy định cụ thể cũng có những điểm khác nhau:
Điểm
SS
NHPT NHTM
1.
Quy
mô và
cơ cấu.
- Vì các dự án tài trợ là các
DAPT nên quy mô cơ cấu lớn,
cần tài trợ từ nhiều nguồn.
- Công thức xác định :
+ Nhu cầu vay vốn = Nhu cầu
vốn đầu tư - vốn tự có -Nguồn
khác.
+ Nhu cầu vay ngân hàng= Nhu
cầu vay- Vay các tổ chức tín
dụng khác.
- Tài trợ DATM quy mô
nhỏ, nên vốn tài trợ chủ yếu
là của riêng NHTM .
- Công thức xác định:
+ Nhu cầu ĐT theo DA=
nhu cầu ĐT vào TSCĐ+
nhu cầu ĐT vào TSLĐ.
+ Tín dụng của ngân hàng=
nhu cầu đầu tư- các nguồn
tài trợ khác.
2.
Lãi
suất
- Lãi suất của NHPT thường
thấp hơn LS trên TT nhằm phản
ánh hỗ trợ của CP’ cho các
DAPT. Tuy nhiên LS này phải
bù đắp được chi phí huy động và
các chi khác của NH, bao gồm
cả các chi phí rủi ro.
- Đối với các đối tượng khác
nhau thì chịu các mức LS khác
- Lãi suất của NHTM
thường là lãi suất trên thị
trường nó phản ánh khả
năng cạnh tranh của NH,
đồng thời đảm bảo mục tiêu
lợi nhuận cho NH.
- Đối với các đối tượng
khác nhau cũng có LS khác
nhau phù hợp với khả năng sinh
lời: cho vay các hộ nghèo chịu
LS < cho vay các hộ giàu đang
trong thời kỳ thu hoạch lớn, tỷ
suất LN cao.
- Việc phân biệt LS như trên sẽ
hạn chế được sự bao cấp của
NN, làm cho LS phù hợp với
khả năng sinh lời của DA
nhau: ví dụ, DN lớn là
khách hàng có tín nhiệm
trong việc thanh toán gốc,
lãi thì có thể vay lãi suất
thấp hơn là các khách hàng
mới.
- Việc phân biệt LS giúp
cho NHTM quản lý tốt hơn
NV của mình cũng có nghĩa
là đảm bảo mục tiêu LN
cho NH.
3.
Đảm
bảo
tiền
vay
Do thời hạn tín dụng dài, các tài
sản dùng trong thế chấp thường
khó bán để thu hồi vốn. Vì vậy
cần có sự đảm bảo:
- Đảm bảo của CP’có thể dưới
hình thức:
+ Bù đắp một phần tổn thất cho
NH (ngoài quỹ DP) nếu chủ
không trả được.
+Mua lại một số khỏan nợ của
NH để đảm bảo tính thanh
khoản cho NH trong một số
trường hợp cần thiết.
+Bao tiêu một số sản phẩm của
dự án với giá có lợi cho dự án.
Do các tài sản thế chấp của
dự án thường dễ bán hơn,
vốn tài trợ của dự án nhỏ
nên tài sản đảm bảo thường
là do chủ đầu tư đưa ra,
hoặc sự bảo lãnh của các tổ
chức tín dụng khác là được
tài trợ.
- Đảm bảo của chủ đầu tư: Vì là
dự án phát triển nên chủ đầu tư
có thể là Bộ, Tổng công ty, các
cấp chính quyền, những đơn vị
này có thể đứng ra bảo lãnh trả
nợ cho NHPT.
3.2.5. Giải ngân, giám sát Dự án, thu nợ và điều chỉnh Dự án của NHTM và
NHPT
3.2.5.1. Giống nhau
Giải ngân là bước tiếp theo của quá trình ra quyết định tín dụng, là quá trình phát
tiền vay cho khách hang, ngân hàng giám sát tiến độ đầu tư, góp phần kiểm tra và
kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không?
Thu nợ là quá trình ngân hàng thu nợ vay từ khoản vay của khách hàng
Sau khi dự án kết thúc thì Ngân hàng đánh giá việc thực hiện dự án, góp phần tạo
nên thành công hoặc gây ra thất bại cho Dự án, để rút ra kinh nghiệm cho các Dự
Án tiếp theo.
3.2.5.2 Khác nhau
Chỉ
tiêu
NHPT NHTM
1.
Giải
Ngân
Cơ sở giải ngân: dựa vào chứng từ
hóa đơn nhập máy móc thiết bị,
mua vật liệu xây dựng, chi phí giải
phóng mặt bằng,…
Cơ sở: dựa vảo mức tín
dụng đã cam kết trong hợp
đồng.
2. Là giai đoạn hình thành TSCĐ, Là giai đoạn nhằm mục tiêu
Giám
sát
dự án
quyết định chất lượng của việc đầu
tư. Bao gồm:
- Kiểm soát chi phí(thông qua định
mức, hóa đơn nhập hàng, )
- Kiểm soát tiến độ thực hiện
- Kiểm soát chất lượng hạng mục
công trình
đảm bảo tiền vay sử dụng
đúng mục đích, kiểm soát
rủi ro tín dụng:
- Giám sát tài khoản của
khách hàng tại ngân hàng
- Phân tích báo cáo tài
chính của khách hàng theo
định kỳ
- Giám sát thông qua việc
trả lãi.
….
3.
Thu
nợ
Gắn với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Theo đúng những điều
khoản cam kết trong hợp
đồng tín dụng.