Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

PHÂN TÍCH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV KOVIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.38 KB, 40 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Nhận xét của Đơn vị thực tập
Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của Giáo viên phản biện
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 Khái quát chung về vốn lưu động
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 1
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản lưu động của DN tham gia toàn bộ và
trực tiếp vào quá trình hoạt động kinh doanh của DN.
Tài sản lưu động là những tài sản có giá trị thấp và có thời gian sử dụng, thu hồi vốn trong
vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường.
VLĐ (hay còn gọi là tài sản ngắn hạn) là chỉ tiêu kinh tế phản ánh tổng giá trị tiền, các
khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi nhanh thành tiền
hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình
thường của doanh nghiệp có đến thời điểm lập báo cáo tài chính bao gồm:
- Tiền và tương đương tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu ngắn hạn
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động
Phù hợp với các đặc điểm trên tài sản lưu động, VLĐ của các DN cũng không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá
trình này diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần
hoàn, chu chuyển của VLĐ. VLĐ có hai đặc điểm:


Thứ nhất,VLĐ tham gia vào một chu kỳ SXKD và bị hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản
xuất đó.Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản
phẩm.
Thư hai, qua mỗi gia đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ thường xuyên thay đổi hình thái
biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn
sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, VLĐ
hoàn thành một vòng luân chuyển.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 2
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
1.1.3 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý sử dụng VLĐ có hiệu quả, thông thường VLĐ được phân loại theo các tiêu thức
khác nhau:
 Căn cứ vào nội dung vật chất, VLĐ được chia thành 2 loại
- Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất và dịch vụ như máy móc thiết
bị,nhà xưởng,nguyên vật liêu,bộ phận này phản ánh hình thái vật chất của vốn và
tham gia trực tiếp vào quá trình SXKD…
- Vốn tài chính: biểu hiện dưới dạng hình thái tiền tệ,chứng khoán và các giấy tờ có
giá khác sử dụng cho việc mua tài sản,máy móc,nguyên vật liệu,bộ phận này phản
ánh phương diện tài chính của vốn,nó tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh
thông qua hoạt động đầu tư.
 Căn cứ vào hình thái biểu hiện :
- VLĐ hàng hóa: các khoản VLĐ có biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật
liệu,sản phẩm dở dang,thành phẩm.
- VLĐ bằng tiền:bao gồm các khoản tiền mặt tại quỹ,tiền gửi ngân hàng,các khoản vốn
trong thanh toán.
 Căn cứ theo quan hệ sở hữu về vốn:VLĐ thành 2 loại
- Vốn chủ sở hữu:là VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, DN có quyền chiếm hữu ,chi
phối và định đoạt.Tùy theo loại hình DN thuộc thành phần kinh tế khác nhau mà vốn
chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như vốn góp cổ phần,vốn góp liên doanh,vốn

đầu tư ngân sách nhà nước…
- Vốn vay: là các khoản VLĐ được hình thành từ nguồn vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính,các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
1.1.4 Vai trò của vốn lưu động:
Vốn là điều kiện cần thiết cho hoạt động SXKD của DN. Nó tạo tiền đề cho sự ra đời của
DN, là cơ sở để mở rộng SXKD, tạo việc làm cho NLĐ, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị…
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 3
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nếu thiếu vốn thì công việc SXKD của doanh nghiệp sẽ bị trì trệ, kéo theo hàng loạt những
tác động tiêu cực khác đến bản thân DN và đời sống của NLĐ.
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng DN phải bỏ ra một
lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản
xuất. Như vậy VLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách
khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình SXKD.
Ngoài ra VLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của DN được tiến hành thường
xuyên, liên tục.VLĐ còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất,
tiêu thụ của doanh nghiệp.
VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của DN. Trong nền kinh tế thị
trường DN hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của DN
phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa.
VLĐ còn giúp cho DN chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh.
VLĐ là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn
bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù
đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, VLĐ đóng vai trò
quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình SXKD. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu

quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số VLĐ cần cho một
đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết kiệm được bao
nhiêu VLĐ cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không
tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 4
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay được một
vòng,quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh tổng tài sản lưu động so với tổng nợ lưu
động là cao nhất.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra một
đồng VLĐ.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm VLĐ một cách hợp lý
nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng
lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
1.2.2 Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp:
 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng công tác quản lý VLĐ ảnh hưởng đến tài chính ngắn
hạn và vị thế tín dụng của công ty.
- Khả năng thanh toán bằng tiền:
Tiền mặt
Khả năng thanh toán bằng tiền =
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền là tỷ số đo lường số tiền hiện có của công ty có đủ
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả hay không.Tỷ số này cho biết ngay sự khủng
hoảng về tài chính của công ty nếu chỉ số này quá thấp,tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao cho
thấy công ty đang dự trữ lượng tiền mặt lớn và chắc chắn rằng tỷ số thanh toán bằng tiền
hợp lý luôn là mong muốn của bất kì DN nào.

- Khả năng thanh toán hiện thời
Tổng tài sản lưu động
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 5
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán hiện thời là việc xem xét tài sản của công ty có đủ trang trải
cho các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn.Nợ ngắn hạn bao gồm: các khoản phải trả,phải
nộp,các khoản vay ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Khả năng thanh toán nhanh
Tổng TSLĐ – TS dự trữ ( hàng tồn kho)
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán thực sự của công ty trước
những khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này được tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn có thể
chuyển đổi nhanh chóng thành tiền, không bao gồm hàng tồn kho, là tài sản khó chuyển đổi
thành tiền.
 Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả vốn lưu động:
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (Sức sản xuất của vốn lưu động)
Kết quả chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VLĐ bỏ ra và SXKD thì đem lại được bao nhiêu đồng
doanh thu,kết quả chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
VLĐ bình quân
- Tỷ suất doanh lợi VLĐ (Suất sinh lợi của VLĐ)
Tổng lợi nhuận
Tỷ suất doanh lợi VLĐ =
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 6
6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của VLĐ và cho biết 1 đồng vốn bỏ vào SXKD thì
đem lại bao nhiêu lợi nhuận.Tỷ suấtdoanh lợi VLĐ càng cao thì hiệu suất sử dụng VLĐ của
DN càng lớn.
 Các chỉ tiêu đánh giá sự luân chuyển của VLĐ :
- Số vòng quay của VLĐ
Doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ lưu chuyển VLĐ và cho biết trong 1 năm VLĐ quay được mấy
vòng. Nếu số vòng quay nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ cao.
- Số ngày luân chuyển của VLĐ
Số ngày trong kỳ
Số ngày luân chuyển của VLĐ =
Số vòng quay của VLĐ
Đây là số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng, thời gian quay càng nhỏ thì
tốc độ lưu chuyển VLĐ càng lớn.
- Hệ số đảm nhiệm VLĐ:
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 7
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
Để có một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử
dụng VLĐ càng cao, số vốn tiết kiệm càng được nhiều.
Trong đó : VLĐ bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kì) / 2
1.2.3 Các nhân tố tác động đến vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp:

Nhân tố khách quan:
- Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước:
Chính sách vĩ mô của nhà nước tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của
DN.Chẳng hạn như nhà nước tăng thuế thu nhập của DN, điều này làm trực tiếp làm suy
giảm lợi nhuận sau thuế của DN, chính sách cho vay đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu
quả sử dụng vốn của DN. Bên cạnh đó các quy định của nhà nước về phương hướng định
hướng phát triển của các ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của DN.
- Tác động của thị trường:
Gía cả của các đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng, lạm phát lại vẫn thường xuyên xảy ra.
Đương nhiên vốn của doanh nghiệp bị mất dần. Chúng ta biết rằng cạnh tranh là quy luật
vốn có của nền kinh tế thị trường. Do vậy, DN phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ cung cấp có như vậy mới có thể tồn tại được trong môi trường cạnh tranh. Nếu thị trường
ổn định sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp mở rộng thị trường.
- Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật:
Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến tốc độ đỉnh cao trong thời đại văn minh này như một
sự kỳ diệu thị trường công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công
nghệ giữa các nước là rất lớn. Mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay
gắt ngày càng khốc liệt. Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu
tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Nhân tố chủ quan:
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 8
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
- Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên:
Yếu tố con người là yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả
trong DN.
Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu công nghệ mới,
phát huy được tính sáng tạo trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tái sản xuất
trong quá trình lao động, tiết kiệm trong sản xuất, từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn.

Trình độ cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo có được một đội ngũ lao động có năng lực thực
hiện nhiệm vụ, sắp xếp lao động hợp lý thì mới không bị lãng phí lao động. Điều đó giúp
DN nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức quan trọng.
Trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng việc, đúng thời điểm
thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Việc xác định cơ cấu vốn và nhu cầu vốn:
+ Việc xác định cơ cấu vốn:
Cơ cấu vốn đầu tư mang tính chủ quan có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn.Tỉ trọng các
khoản vốn đầu tư cho tài sản đang dùng và sử dụng có ích cho hoạt động SXKD là cao nhất
thì mới là cơ cấu vốn tối ưu.Phải đảm bảo cân đối giữa vốn cố định và VLĐ trong tổng vốn
kinh doanh của DN.
+ Việc xác định nhu cầu vốn:
Do chất lượng của việc xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác hay chính xác cũng ảnh hưởng
đến tình trạng thừa hoặc thiếu hoặc đủ vốn cho hoạt động SXKD của DN. Thừa hay thiếu
vốn đều là nguyên nhân hay biểu hiện việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Ngược lại, xác định
nhu cầu vốn phù hợp thực tế sử dụng vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn:
Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của DN. Công cụ chủ yếu để theo
dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán – tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 9
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh
nghiệp nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng
đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn.Vì vậy, thông qua
công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn và sớm tìm ra những
điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết.
- Các mối quan hệ của DN:

Đó là quan hệ giữa DN với khách hàng và quan hệ giữa DN với nhà cung cấp.Các mối quan
hệ này rất quan trọng, nó có ảnh hưỏng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm,
lượng hàng tiêu thụ … là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của DN.
Nếu các mối quan hệ trên được diễn ra tốt đẹp thì quá trình SXKD của DN mới diễn ra
thường xuyên liên tục, sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được nhanh chóng, khẳng định vị thế
của DN trên thị trường.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 10
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH MTV KOVIN
2.1 Tổng quan về công ty TNHH MTV Kovin
Công ty TNHH MTV KOVIN – Nhà nhập khẩu và phân phối hàng tiêu dùng có chất lượng
cao tại Việt Nam, là công ty thương mại hợp tác với Hàn Quốc, hoạt động trên lĩnh vực
thương mại 2 chiều, xúc tiến thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc.
Sản phẩm của KOVIN:
+ Đồ dùng nhà bếp
+ Đồ dùng phòng ăn
+ Đồ chơi trẻ em
+ Phụ kiện ô tô
+ Thực phẩm và nguyên liệu thực phẩm

Đặc điểm nổi trội của KOVIN so với các công ty khác là hoạt động theo mô hình mới của
Hàn Quốc. Các sản phẩm của KOVIN luôn mang tính cạnh tranh cao bởi sản phẩm được
sản xuất tại các nhà máy hiện đại ở Hàn Quốc, thiết kế tinh xảo, đẹp mắt, cuốn hút khách
hàng, phù hợp với thị hiếu của người Việt Nam với giá cả rất cạnh tranh so với hàng hóa
hiện đang có sẵn trên thị trường.
Kovin luôn mong muốn được hợp tác với các doanh nghiệp bán lẻ và bán sỉ trên thị trường
để đưa các sản phẩm tốt nhất tới người tiêu dùng Việt Nam.


SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 11
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Giới thiệu về công ty :
Tên gọi chính thức: CÔNG TY TNHH MTV KOVIN
Tên giao dịch quốc tế: KOVIN INTERNATIONAL TRADE
Trụ sở công ty: 111 Xuân Hồng, phường 12, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh
Website: www.kovin.vn
Tel: 08-3603-1681 hay 08-3601-9564
Fax: 08-3811-8805
MST: 010-452-4022
Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh thương mại nhập khẩu phân phối hàng tiêu
dùng.
Công ty được thành lập từ năm 2009 do giám đốc Trương Hải Nam là chủ sở hữu
Hình thức pháp lý: là Công ty TNHH, hoạt động theo pháp luật đồng thời chịu sự
kiểm tra của cơ quan chủ quản Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Tư cách pháp nhân: Công ty TNHH MTV KOVIN là một đơn vị kinh tế tham gia
các quan hệ pháp luật với tư cách là chủ thể. Các mối quan hệ gồm những đặc điểm sau:
Công ty là đơn vị thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyển cho phép thành lập, cấp
giáy phép thành lập số 17/06/GPUB do UBND TP.HCM cấp ngày 13/10/2009 và giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh 20/10/2009.
Công ty là một đơn vị có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
Có tài sản độc lập với cá nhân, chịu trách nhiệm với tài sản đó.
2.1.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Kovin
2.1.2.1 Mục tiêu và chức năng của công ty:
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 12
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga

 Mục tiêu kinh tế:
Công ty TNHH MTV Kovin là công ty đầu tư nhập khẩu và phân phối hàng tiêu dùng có
chất lượng cao tại Việt Nam, là công ty thương mại hợp tác với Hàn Quốc, hoạt động trên
lĩnh vực thương mại 2 chiều, xúc tiến thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc.mục tiêu của
công ty là:
- Hoạt động kinh doanh có lời và thực hiện việc kinh doanh có hiệu quả.
- Mở rộng phạm vi và quy mô kinh doanh;
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng phục vụ.
 Mục tiêu xã hội:
Công ty TNHH MTV KOVIN luôn cố gắng tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất để
thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa khách hàng và đối tác. KOVIN luôn tìm cách đổi mới
sáng tạo, đưa công nghệ cao vào hoạt động kinh doanh để tăng hiệu quả làm việc. KOVIN
đang xây dựng môi trường làm việc tốt nhất để thu hút nhân tài.
- Gia tăng hoạt động kinh tế tạo công ăn việc làm quanh năm và kích thích sự phát
triển kinh tế toàn diện;
- Xúc tiến thương mại 2 chiều giữa Việt Nam và Hàn Quốc
Để góp phần vào sự phát triển chung của toàn xã hội, công ty phải thường xuyên
quan tâm đến các mối quan hệ xã hội, đóng góp các quỹ phúc lợi xã hội, quỹ bảo trợ xã hội,
thực hiện trách nhiệm của mình đối với xã hộ
 Chức năng:
Trong điều kiện kinh tế thị trường vấn đề kinh doanh như thế nào, chỉ có những nhà
DN nào biết kết hợp hài hòa khả năng kinh doanh và sản xuất mới có được chỗ đứng vững
chắc trên thị trường.
2.1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý và sơ đồ kênh phân phối của công ty:
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 13
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
Bộ máy tổ chức của công ty theo mô hình trực tiếp chức năng đứng đầu là Giám
Đốc, trưởng các phòng ban kế toán, kinh doanh bán hàng.
Giám Đốc: là người đứng đầu công ty, với sự giúp việc của các phòng ban. Được

quyền điều hành và quyết định về mọi hoạt động của công ty như: trực tiếp chỉ đạo công tác
tài vụ, quản lý vốn, nguồn vốn, quỹ tiền mặt, nộp ngân sách, chỉ đạo công tác kinh doanh,
phương thức kinh doanh và trực tiếp kí kết các hợp đồng kinh tế.
Phó Giám Đốc và các phòng ban khác có chức năng giúp đỡ Giám Đốc trong giap
tiếp khách hàng và những khi gặp đối tượng quan trọng.
Phòng kế toán: dựa trên cơ sở pháp luật và chế độ quản lý tài chính của nhà nước,
nhân viên của phòng tiến hành ghi chép đầy đủ phản ánh tình hình hoạt động của công ty
giúp giám đốc thực hiện chức năng quản lý tài chính. Quản lý mọi kế hoạch tài vụ, cân đối
thu chi tài chính được lập ra cho toàn công ty nhẳm đảm bảo hổ trợ tích cực cho việc thực
hiện các kế hoạch kinh doanh. Quản lý tài sản, vốn , hàng hóa, các quỹ của công ty, tổ chức
thanh toán đầy đủ các chi phí phải trả, thu hồi công nợ đến hạn. Trích lập và sử dụng các
quỹ đúng chính sách và đúng mục đích cũng như điều hành các công tác kế toán và hạch
toán tại công ty.
Phòng nhập khẩu: Nhiệm vụ của phòng này là khai thác, tìm kiếm khách hàng,
tham mưu cho ban Giám Đốc, ky hợp đồng mua bán ngoại thương cũng như hợp đồng ủy
thác khác, theo dõi tình hình giá cả, biến động của thị trường quốc tế và khu vực đối với
ngành hàng tiêu dùng.
Phòng kinh doanh: Là phòng chuyên phụ trách trực tiếp tham gia hoạt động bán
hàng như một cửa hàng trực thuộc, trực tiếp theo dõi diễn biến của thị trường để phản ánh
cho ban giám đốc, đề xuất các biện pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc trong khâu tiêu
thụ để ban Giám Đốc đưa ra những biện pháp hữu hiệu giúp việc đẩy mạnh hàng hóa bán ra.
Giao dịch và liên hệ với khách hàng nhằm cung ứng các dịch vụ mua hàng và các tiện ích
khác cho khách.
Nghiên cứu thị trường và áp dụng phân khúc thị trường,xác định mục tiêu và khách hàng
tiềm năng để tìm kiếm và khai thác cơ hội.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 14
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
- Bộ phận nhân sự:
Đảm nhiệm công tác quản lý nguồn nhân lực của công ty, thực hiện công tác bồi dưỡng

nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ và chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên.
- Bộ phận bảo vệ:
Giữ gìn trật tự an ninh của công ty , đảm bảo an toàn cho khách hàng và cán bộ công nhân
viên trong phạm vi công ty.
2.1.2.4 Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
Thuận lợi:
Công ty có trụ sở chính đặt tại TP.HCM. Đây là một trung tâm kinh tế lớn nhất
nước ta, gần nhiều cảng, sân bay quốc tế, tạo điều kiện cho công ty giao dịch với khách
hàng trên phạm vi cả nước và quốc tế.
Chiến lược phát triển của công ty rất đa dạng và phong phú. Giám đốc và nhân viên
công ty luôn thăm dò thị trường và khách hàng thông qua tiếp thị để có những thông tin bổ
ích phục vụ cho việc hoạch định chiến lược kinh doanh.
Ban lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao các nhân viên rất nhiệt tình trong công
việc. Đội ngũ nhân viên của công ty đều có kinh nghiệm trong lỉnh vực kinh doanh bán
hàng, khả năng giao tiếp tốt rất thuận lời cho việc chào hàng và tiêu thụ sản phẩm.
Thị trường của công ty rộng lớn, hầu như có mặt ở hầu hết các siêu thị lớn khắp
thành phố, tỉnh lân cận như Hà Nội. Huế, Hải Phòng, Đà Nẵng, Vũng Tàu,…
Tuy mới thành lập không bao lâu nhưng công ty đã tạo được uy tín trên thị trường.
Hợp tác với công ty hầu hết là siêu thị lớn, nhỏ có quy mô hoạt động ở nhiều nơi trên toàn
quốc.
Khó khăn:
Công ty chuyên nhập khẩu các mặt hàng cao cấp từ Hàn Quốc nên giá cả bị cạnh tranh cao
nhất là các công ty từ Trung Quốc.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 15
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
Sự khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu gây ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty.
Công ty chưa quan tâm nhiều đến dịch vụ quảng cáo trên phương tiện thông tin đại
chúng, chủ yếu là dùng nhân viên marketing giới thiệu sản phẩm đến khách hàng nên chưa
khai thách hết khách hàng tiềm năng.

Tỉ suất chi phí còn khá cao, do đó ảnh hưởng đến mức lợi nhuận. Tỷ suất chi phí bị
chi phối bới khối lượng hàng hóa tiêu thụ, giá cả chi phí, chất lượng quản lý,… Tỷ suất chi
phí mặt hàng nào thấp doanh nghiệp cần đẩy mạnh kinh doanh mặt hàng đó thì lợi nhuận
của doanh nghiệp sẽ được tăng cao.
Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty chưa hiện đại. Tuy công ty có xe chở hàng riêng,
chuyên dùng nhưng số lượng xe chưa đáp ứng cho quy mộ hoạt động của công ty nên
thường xuyên phải thuê xe ngoài để đảm bảo giao hàng đúng thời hạn quy định với khách
hàng để đảm bảo uy tín của công ty. Từ đó chi phí vận chuyển tăng lên.
Do nguồn vốn có hạn nên nhiều khi không đáp ứng kịp như cầu của thị trường do
hàng hóa nhập về chậm, mất cơ hội cạnh tranh dẫn đến mất khách hàng.
Sự đe dọa của sản phẩm, dịch vụ thay thế khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ hiện tai
tại tăng lên thì khách hàng có xu hướng sử dụng sản phẩm, dịch vụ thay thế. Đây là nhân tố
đe dọa sự mất mát thị trường của công ty, Các công ty cạnh tranh đưa ra thị trường những
sản phẩm giá rẻ hơn của công ty hoặc tạo điều kiện ưu đãi hơn về dịch vụ hay tài chính.
Sự cạnh tranh cũng như chiếm lỉnh thị trường ồ ạt của các công ty nước ngoài. Mổi
doanh nghiệp, mỗi ngành kinh doanh hoạt động trong môi trường và điều kiện cạnh tranh
không giống nhau môi trường nay luôn thay đổi.Các công ty nước ngoài nắm bắt nhanh cơ
hội và tạo thời cơ thuận lợi để dành thắng lợi, đồng thời họ có nguồn tài chính rất đảm bảo.
Việt Nam gia nhập WTO cũng như khuyến khích kinh doanh của nhà nước nên có
rất nhiều doanh nghiệp cũng tham gia vào thị trường, đây là sự đe dọa của các đối thủ cạnh
tranh tiềm tang, sự xuất hiện của các công ty mới tham gia vào thị trường nhưng có khả
năng mở rộng hoạt động, chiếm lĩnh thị trường của các công ty khác.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 16
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
Hệ thống thuế trong biểu thuế về hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta có nhiều mục
chưa rõ ràng, nhiều mặt hàng nhập khẩu về không có tên trong biểu thuế, mặt khác căn cứ
vào danh mục của bộ tài chính hải quan có xu hướng tính giá tối thiểu quá cao và thuế
không chỉ đè nặng lên nhà nhập khẩu mà tính giá cả người tiêu dùng nguồn nguyên liệu
ngoại nhập.

Tóm lại, việc phân tích những thuận lợi và khó khăn bên trong cũng như bên ngoài
công ty, cố gắng ước đoán những phương pháp chuẩn bị cho sự thay đổi này. Thông qua
việc phân tích này, ban lãnh đạo có thể hiểu rõ hơn về tình hình và môi trường hoạt động
của công ty từ đó có thể đưa ra những quyết định có tính chiến lược một cách hiệu quả.
2.1.3 Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2010, 2011, 2012
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
1. Tổng vốn kinh doanh 17,578,687 16,878,553 18,609,696
2. Doanh thu thuần 5,581,207 5,530,225 6,892,829
3 Lợi nhuận trước thuế 948,260 649,200 830,179
Đơn vị tính: ngàn đồng
Dựa vào bảng số liệu trên,ta thấy hầu hết các chỉ tiêu có xu hướng giảm từ năm 2010 đến
2011 nhưng đến 2012 thì các chỉ tiêu tăng trở lại,điều này cho thấy tình hình SXKD của
công ty đã được cải thiện.
- Tổng vốn kinh doanh năm 2012 bằng 105% so với năm 2010
- Doanh thu năm 2012 bằng 124,7% so với năm 2011 và bằng 123% so với 2010
- Lợi nhuận năm 2012 bằng 830,179 ngàn đồng vượt hơn lợi nhuận năm 2011 có
649,200 ngàn đồng là 180,979 ngàn đồng nhưng vẫn thấp hơn năm 2010 là 118,081 ngàn
đồng .Như vậy chứng tỏ lợi nhuận của công ty trong những năm vừa qua sụt giảm đôi
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 17
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
chút,nhưng đã có dấu hiệu phục hồi kinh doanh qua năm 2011,vì vậy công ty cần có những
giải pháp để quá trình kinh doanh phát triển hơn nữa trong những năm tiếp theo.
2.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty
2.2.1 Khái quát về cơ cấu vốn và tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty:
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1.Tổng vốn kinh doanh 17,578,687 100 16,199,767 100 18,420,483 100
2.Vốn cố định 14,550,126 82.77 13,084,384 80.77 14,899,669 80.89

3.Vốn lưu động 3,028,560 17.23 3,115,383 19.23 3,520,813 19.11
Nguồn: phòng kế toán tài chính Đơn vị tính: ngàn đồng
Biểu số 1: Cơ cấu tổng vốn kinh doanh và vốn lưu động của công ty qua các năm
2010,2011,2012
Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn kinh doanh qua 3 năm có sự tăng giảm không đồng đều,cụ
thể :
Tổng vốn kinh doanh năm 2011 giảm 7.8% so với 2010 là 1,378,919 ngàn đồng và tăng
1.37% lên 2,220,715 ngàn đồng ở năm 2012.Tuy nhiên VLĐ lại tăng qua cả 3 năm.
Vốn lưu động năm 2011 tăng 86,823 ngàn đồng tương ứng tăng 2.8% so với 2010,ở năm
2012 VLĐ lại tăng lên 405,430 ngàn đồng tương ứng với tỷ lệ là 13% so với năm
2011.VLĐ qua cả ba năm đều tăng về số lượng nhưng về tỷ trọng thì lại có sự tăng giảm
không ổn định,cụ thể năm 2010 VLĐ chiếm 17.23% đến năm 2011 thì tăng lên ở mức
19.23% tuy nhiên qua năm 2012 thì tỷ trọng lại giảm còn 19.11%,tỷ lệ giảm VLĐ ở năm
2011 nhỏ hơn tỷ lệ tăng trong năm 2012.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 18
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
Trong khi đó vốn cố định cũng có dấu hiệu tăng giảm không ổn định như VLĐ,cụ thể từ
năm 2010 đến năm 2011 lượng vốn cố định đã giảm 1,465,742 ngàn đồng tương ứng với
10.1%,qua đến năm 2012 thì lượng vốn cố định tăng lên 1,815,285 ngàn đồng tương ứng
với 13.8%,tỷ lệ tăng vốn cố định ở năm 2012 lại nhỏ hơn tỷ lệ tăng trong năm 2011.
Trên cơ sở phân tích số liệu như trên ta thấy việc sử dụng VLĐ hàng năm đều tăng lên,vốn
cố định giảm tuy có tăng trở lại nhưng cũng không đáng kể, công ty đã có sự thay đổi về cơ
cấu vốn kinh doanh hằng năm,như vậy điều đó chứng tỏ quy mô và năng lực SXKD của
công ty ngày càng phát triển và đã làm cho nhu cầu về VLĐ tăng lên.
Đối với việc cơ cấu VLĐ công ty đã cơ cấu một cách hợp lý đối với loại hình doanh nghiệp
cũng như hoạt động kinh doanh dịch vụ,so với các công ty dịch vụ khác thì quy mô vốn của
công ty tương đối nhỏ hơn nhưng về cơ cấu vốn của công ty dịch vụ thì chủ yếu chú trọng
đầu tư vào tài sản cố định nhiều, đầu tư vào vốn lưu động nhỏ hơn và để thấy được chi tiết
nguồn hình thành nên VLĐ ,ta đi phân tích VLĐthường xuyên (VLĐ thuần) để thấy được

nguồn hình thành nên VLĐ của công ty.
- Phân tích vốn lưu động thường xuyên
Trong hoạt động kinh doanh,mỗi chu kỳ kinh doanh DN xuất hiện nhu cầu tài trợ như :nhu
cầu về dự trữ hàng tồn kho,phải thu của khách hàng,trả trước cho người bán,một phần nhu
cầu này sẽ được đảm bảo bằng nguồn vốn phát sinh trong kỳ kinh doanh,thường là các
nguồn vốn được chiếm dụng một cách hợp pháp như nợ phải trả cho người bán,các khoản
phải nộp…Để xem xét cách thức tài trợ nhu cầu vốn lưu động của công ty ta có thể sử dụng
chỉ tiêu VLĐ thường xuyên là VLĐ được tài trợ bằng tài sản lưu động và nguồn vốn ngắn
hạn
Biểu số 2: Vốn lưu động thường xuyên của công ty qua các năm
Đơn vị tính: ngàn đồng
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 19
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
1 Tài sản ngắn hạn 3,028,560 3,115,383 3,520,813
2 Nợ ngắn hạn 3,231,675 2,629,895 2,389,068
3 VLĐ thường xuyên (1-2) -203,115 485,487 1,131,745
Qua bảng số liệu trên, ta thấy được là trong năm 2010 VLĐ thường xuyên của công ty là âm
203,115 ngàn đồng < 0 điều này chứng tỏ, nợ ngắn hạn > tài sản ngắn hạn,DN đã sử dụng
nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, hay nói cách khác tài sản lưu động không đáp
ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của DN mất thăng bằng.
Qua năm 2011 và 2012 vốn lưu động thường xuyên lần lượt là 485,487 ngàn đồng và
1,131,745 ngàn đồng,tình hình vốn lưu động tăng dần từ 2010 đến 2012 và cả hai chỉ tiêu
trong 2 năm 2011 và 2012 đều >0, tức là DN đã sử dụng một phần nguồn vốn có tính chất
ổn định đầu tư vào tài sản ngắn hạn điều này chứng tỏ DN hoạt động vốn linh hoạt và làm
gia tăng uy tín của công ty cũng như đã cải thiện được tình hình thanh toán của mình qua
từng năm.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
- Xu hướng sử dụng VLĐ của công ty:

Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn ta cần xem xét cách sử dụng VLĐ của công ty cũng như
chi tiết các khoản mục tài sản ngắn hạn.
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
1.Tổng vốn lưu động 3,028,560 100 3,115,383 100 3,520,813 100
2.Tiền mặt 1,444,662 47,7 1,207,221 38.7 1,469,889 41.8
3.Hàng tồn kho 281,015 9.28 434,528 13.9 413,220 11.7
4.Các khoản phải thu 1,202,417 39.7 1,328,508 42.6 1,407,747 40
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 20
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
5. Tài sản ngắn hạn khác 100,464 3.32 145,124 4.6 229,955 6.5
Biểu số 3: Bảng thể hiện việc sử dụng VLĐ của công ty qua các năm
Đơn vị tính: ngàn đồng
Qua bảng trên ta thấy VLĐ năm 2010 là 3,028,560 ngàn đồng,năm 2011 là 3,115,383 ngàn
đồng và ở năm 2012 là 3,520,813 ngàn đồng như vậy cho thấy VLĐ của công ty qua 3 năm
tăng chủ yếu là do khoản mục:
- Tiền mặt năm 2010 từ 1,444,662 ngàn đồng chiếm 47.7% giảm xuống 16.4% còn
1,207,221 ngàn đồng ở năm 2011,năm 2011 chiếm 38.7% qua đến năm 2012 thì lượng tiền
mặt lại tăng lên 21.7% là 1,469,889 ngàn đồng chiếm tỷ lệ là 41.8%.
- Hàng tồn kho của công ty ở năm 2010 là 281,015 ngàn đồng chiếm 9.28% qua đến

2011 đã tăng lên 54.6% là 434,528 ngàn đồng tương ứng với tỷ lệ là 13.9% tuy nhiên chỉ số
này ở năm 2012 lại giảm xuống 4.9% còn 413,220 ngàn đồng và chỉ còn chiếm khoảng
11.7% trên tổng VLĐ.
- Các khoản phải thu cũng có xu hướng tăng giảm không ổn định,cụ thể ở năm 2010
chỉ số này là 1,202,417 ngàn đồng chiếm 39.7 % qua năm 2011 chỉ số này đã tăng lên
10.5% tương ứng với số tiền 1,328,508 ngàn đồng, đến năm 2012 chỉ số này chỉ tăng
khoảng 5.9% tương ứng với 1,407,747 ngàn đồng.
- Các khoản phải thu và tiền mặt luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu VLĐ, điều này
cho thấy chính sách bán chịu của công ty được mở rộng,điều này có thể làm tăng doanh thu
của công ty nhưng bên cạnh đó cũng phát sinh nhiều chi phí cho các khoản phải thu và gia
tăng rủi ro liên quan đến việc bán chịu của công ty.
Từ các số liệu phân tích cho thấy VLĐ tăng chủ yếu do các khoản phải thu và tài sản ngắn
hạn khác.Theo như số liệu phân tích cho thấy tình hình sử dụng vốn lưu động ở công ty còn
những hạn chế do các khoản phải thu hàng năm cao,so với các công ty dịch vụ khác khoản
phải thu của công ty chiếm tỷ trọng trung bình hơn 40% trên tổng VLĐ,từ đó có thể khẳng
định công ty sử dụng vốn hiệu quả chưa cao,VLĐ của công ty đang bị các doanh nghiệp
hoặc các khách hàng chiếm dụng nhiều.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 21
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty:
Sử dụng VLĐ có hiệu quả là một trong những vấn đề then chốt quyết định sự tồn tại và phát
triển của DN,phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ giúp đánh giá được chất lượng sử dụng
VLĐ từ đó thấy được hạn chế cần khắc phục để tìm ra các phương hướng cũng như các giải
pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ ,tăng lợi nhuận cho DN.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty TNHH MTV KOVIN ta xem xét một số chỉ
tiêu cụ thể được thể hiện như sau:
2.2.3.1 Khả năng thanh toán
Biểu số 4: Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
Chỉ tiêu 2010 2011 2012

1.Tiền mặt 1,444,662 1,207,221 1,469,889
2.Nợ ngắn hạn 3,231,675 2,629,895 2,389,068
3. Khả năng thanh toán bằng tiền (1/2) 0.44 0.46 0.62
Đơn vị tính: ngàn đồng
Ý nghĩa:qua bảng phân tích cho thấy tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền của công ty lần
lượt là 0.44 ở năm 2010,0.46 ở năm 2011 và năm 2012 chỉ số này là 0.62,điều này có nghĩa
là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được công ty đảm bảo bằng 0.45 đồng tiền mặt ở năm 2010,
bằng 0,46 đồng tiền mặt ở năm 2011 và ở năm 2012 thì cứ 1 đồng nợ được đảm bảo bằng
0.62 đồng tiền mặt.
Nhận xét: Chỉ số khả năng thanh toán bằng tiền qua 3 năm đều có xu hướng tăng dần lên từ
0.45 ở năm 2010 lên 0.46 năm 2011 và đạt ở mức 0.62 năm 2012,tỷ số khả năng thanh toán
bằng tiền của công ty qua hai năm 2010 và 2011 khá thấp so với chỉ số chung (0.5-1) nhưng
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 22
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
chênh lệch là không đáng kể,chỉ số này cũng đã tăng lên,và đến năm 2012 chỉ số đạt 0.62 và
nằm trong khoảng chỉ số chung,đây là dấu hiệu tốt cho thấy công ty đã cải thiện được tình
hình dự trữ tiền mặt và đang trong tình trạng thanh toán tốt đối với các khoản nợ ngắn
hạn,do lượng tiền mặt dự trữ đã đủ để đảm bảo cho các khoản nợ nếu tất cả các nhà cung
cấp đều đòi thanh toán cùng lúc.Tuy nhiên trong hai năm trước chỉ số này là thấp,và chỉ mới
tăng lên ỡ năm 2012,điều này cho thấy công ty nên chú trọng về chỉ số này hơn để luôn đảm
bảo tình trạng thanh toán của mình luôn trong tình trạng an toàn và đảm bảo,nhằm giữ
vững uy tín với các nhà cung cấp,đối tác cũng như khách hàng.
Biểu số 5: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
1. Tài sản lưu động 3,028,560 3,115,383 3,520,813
2. Nợ ngắn hạn 3,231,675 2,629,895 2,389,068
3. Khả năng thanh toán hiện thời(1/2) 0.94 1.18 1.47
Đơn vị tính: ngàn đồng
Ý nghĩa:khả năng thanh toán hiện thời của công ty qua bảng phân tích là bằng 0.94 năm

2010,chỉ số năm 2011 là 1.18 và đạt mức 1.47 năm 2012, điều này có nghĩa là cứ 1 đồng nợ
ngắn hạn thì sẽ được đảm bảo bằng 0.94 đồng tài sản ngắn hạn ở năm 2010,bằng 1.18 đồng
tài sản ngắn hạn ở năm 2011 và bằng 1.47 đồng tài sản ngắn hạn ở năm 2012,những tài sản
ngắn hạn đều có thể chuyển đổi nhanh chóng ra tiền đảm bảo cho 1 đồng nợ ngắn hạn.
Nhận xét:chỉ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty qua 3 năm đều có xu hướng tăng
dần,biểu hiện ở chỉ số là 0.94 năm 2010 lên 1.18 năm 2011 và đạt 1.47 ở năm 2012,điều này
cho thấy khả năng thanh toán của công ty đã được cải thiện tuy nhiên chỉ số này so với chỉ
tiêu chung từ (1,5-2 ) thì tương đối thấp,nếu đem so sánh chỉ số này với chỉ số bình quân
ngành mà công ty thương mại cần phải đạt được là 3.1 thì các chỉ số vừa tính toán ở trên là
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 23
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
chênh lệch khá xa,điều này cho thấy những tài sản có thể chuyển đổi nhanh chóng để thanh
toán cho mỗi đồng nợ vẫn chưa được đảm bảo tình trạng thanh toán của công ty vẫn ở mức
thấp.Tuy nhiên khả năng thanh toán hiện hành vẫn chưa phản ánh đúng năng lực thanh toán
của công ty,vì tỷ số này được tính toán dựa trên giá trị tài sản ngắn hạn,là bao gồm cả hạng
mục hàng tồn kho mà hàng tồn kho là loại tài sản khó chuyển đổi thành tiền nhanh chóng vì
thế để đánh giá chính xác hơn ta phải xem xét thêm chỉ số khả năng thanh toán nhanh,tỷ số
mà ở công ty có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để thanh
toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.
Biểu số 6: Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
1. Tiền+các khoản phải thu+TSNH khác 2,920,995 2,970,258 3,290,865
2 Nợ ngắn hạn 3,231,675 2,629,895 2,389,068
3. Khả năng thanh toán nhanh (1/2) 0.9 1.13 1.38
Đơn vị tính: ngàn đồng
Kết quả phân tích cho thấy hệ số thanh toán của công ty là 0.9 năm 2010,bằng 1.13 năm
2011 và ở mức 1.38 năm 2012.Ta thấy chỉ số này đã có xu hướng tăng dần qua các năm, cụ
thể là năm 2010 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0.9 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao
đảm bảo.Năm 2011 ,1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1.13 đồng tài sản có tính thanh khoản cao

đảm bảo,tức là đã tăng 0.23 đồng so với 2010,vào năm 2012 thì chỉ số này tiếp tục tăng và
đạt 1.38 đồng,tăng 0.25 so với 2011. Như vậy điều này chứng tỏ công ty đã điều chỉnh chỉ
số này tăng lên bằng cách tăng khoản tài sản thanh khoản nhanh để đảm bảo thêm cho mỗi
đồng đồng nợ ngắn hạn,tuy nhiên chỉ số này so với chỉ tiêu chung là từ 1-1,5 thì vẫn còn
thấp và nếu đem đi so sánh với chỉ số bình quân ngành về khả năng thanh toán là 2.52 thì
chỉ số này lại chênh lệch khá nhiều,điều này cho thấy dấu hiệu không tốt từ khảnăng đảm
bảo nợ của công ty,do đó trong những năm tới ,công ty cần phải có kế hoạch tăng dần chỉ số
này lên hơn nữa.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 24
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tuyết Nga
Nhận xét chung về khả năng thanh toán: Qua việc phân tích tình hình khả năng thanh toán
của công ty đối với các khoản nợ ngắn hạn cho thấy,các chỉ số nhìn chung vẫn còn thấp so
với chỉ tiêu chung nhưng ta thấy được là những chỉ số này cũng đã tăng qua từng năm,điều
này là dấu hiệu tích cực cho thấy sự nỗ lực cố gắng của công ty trong việc cải thiện tình
hình thanh toán của mình đối với các khoản nợ ngắn hạn,qua các chỉ tiêu đã phân tích thì
tiền mặt dự trữ của công ty cho đến năm 2012 là vừa đủ để đảm bảo cho các khoản nợ trong
khi hai năm trước tình hình thanh toán rất xấu,về hệ số thanh toán hiện thời là khá thấp
chứng tỏ nợ ngắn hạn vẫn chưa nằm trong khoản an toàn với mức tài sản lưu động như
trên,mức tài sản lưu động tăng qua từng năm nhưng chủ yếu tăng là do khoản mục khoản
phải thu và tài sản ngắn hạn khác liên tục tăng điều này đã và đang cho thấy công ty đang
đẩy mạnh chính sách bán chịu nhằm đẩy mạnh doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty
nhưng điều này lại mang mặt tiêu cực là làm cho VLĐ bị các DN khác chiếm dụng,dẫn đến
hiệu quả sử dụng vốn thấp,công ty nên có biện pháp thích hợp để giải quyết vấn đề này.
2.2.3.2 Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Tốc độ luân chuyển VLĐ là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của công ty.Tốc độ luân chuyển VLĐ được phản ánh bằng tập hợp các
chỉ tiêu sau:
Biểu số 7: Tốc độ luân chuyển VLĐ của công ty qua 3 năm 2010,2011,2012
Chỉ tiêu 2010 2011 2012

1 Doanh thu thuần 5,581,207 5,530,225 6,892,829
2. VLĐ bình quân 3,195,030 3,071,971 3,318,098
3 Số vòng quay của VLĐ 1.75 1.80 2.08
4.Số ngày luân chuyển của VLĐ 206.08 199.97 173.29
5 Hệ số đảm nhiệm vốn 0.572 0.555 0.481
Đơn vị tính: ngàn đồng
- Số vòng quay vốn lưu động:
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung Page 25
25

×