Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

phân tích vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại và đầu tư hùng quỳnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.54 MB, 66 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
cần phải có một lượng vốn nhất định, vốn là một tiền đề cần thiết không thể thiếu
cho việc hình thành và phát triển của một doanh nghiệp. Trong đó vốn lưu động có
vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh
cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện kinh tế mở với xu thế
quốc tế hóa ngày càng cao và sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Do
vậy nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh nhất là nhu cầu vốn dài hạn
của các doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Trong khi đó khả
năng tạo lập và huy động vốn của doanh nghiệp vẫn còn hạn chế, điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải sử dụng vốn lưu động sao có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn
trọng các nguyên tắc tài chính, tín hụng và chấp hành luật pháp.
Xuất phát từ thực tiễn trên, cùng với sự hướng dẫn của giảng viên Cao Văn
Minh và quá trình thực tập thực tế, em đã chọn và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
với đề tài: Phân tích vốn lưu động tại công ty Cổ phần thương mại và đầu tư
Hùng Quỳnh.
Nội dung khóa luận gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
Cổ phần thương mại và đầu tư Hùng Quỳnh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng
vốn lưu động của công ty Cổ phần thương mại và đầu tư Hùng Quỳnh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 2:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần TM & ĐT Hùng
Quỳnh
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần TM & ĐT Hùng Quỳnh
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản - nguồn vốn của Công ty


Bảng 2.4: Cơ cấu vốn lưu động của công ty qua các năm
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành
Bảng 2.6: Tình hình biến động vốn hàng tồn kho
Bảng 2.7: Tình hình biến động các khoản phải thu
Bảng 2.8: Tình hình biến động vốn bằng tiền
Bảng 2.9: Tình hình biến động các khoản phải trả
Bảng 2.10: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động các doanh
nghiệp còn cần các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng
lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các
tài sản lưu động còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ, để hình thành các các tư liệu
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu
tư ban đầu nhất định. Như vậy, vốn lưu động là số tiền mà doanh nghiệp ứng trước
để đầu tư cho tài sản lưu động, xét tại một thời điểm nhất định, số vốn đó là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị hiện có của tài sản lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Phù hợp với các đặc điểm của của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai doạn của chu kỳ kinh doanh: dự
trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường
xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn

lưu động.
Vốn lưu động có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao mòn
hoàn toàn trong quá trình sản xuất kinh doanh đó, giá trị của nó chuyển hết một lần
vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
- Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động thường xuyên thay
đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đàu chuyển sang vốn vật tư hàng
hóa dự trữ và vốn sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
1.1.2.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thé, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khaonr giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kẻ cả vàng, bạc, đá quý…); các khoản đầu tư ngắn hạn ( đàu tư chứng
khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn;
các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo các này vốn lưu động có thể chia thành 2 loại:
- Vốn vật tư, hàng hóa: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệ, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm…
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn

Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo các này vốn lưu động có thể chia thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của daonh nghiệp,
doanh nghiệp có đày đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt
- Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng trong một thời gian nhất định
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo
an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thẻ chia thành các nguồn như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trogn
quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh
có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hóa… theo thỏa thuận các
bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ
chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh
nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu đọng theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp

thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong hoạt động kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử
dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm
thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác địch được kết cấu vốn
lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản ánh
thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân
loại khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số
vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. từ đó xác định đuáng các trọng
điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động có thể chia thành 3 nhóm :
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung ứng; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán
giữa các doanh nghiệp.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.14.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động được biẻu hiện trước hết ở tốc
độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động
luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng

cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn).
Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong
một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính như sau:
Trong đó:
L : Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong năm
M : Tổng mức luân chuyển vốn trong năm
V

: Vốn lưu động bình quân trong năm
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu
động. Công thức tính như sau:
Trong đó:
K : Kỳ luân chuyển vốn lưu động
M : Tổng mức luân chuyển vốn trong năm
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
1.1.4.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện
bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
Mức tiết kiệm tuyệt đói là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Công
thức tính:
Trong đó:
V
tktđ
: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
V
Lđo,

V
Lđ1
: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
K
1
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
K =
360
L
LD
V
M
L
=
LđđLđLđđtktđ
VVVxK
M
V
−=−






=
1

1
1
360
Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc dộ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng
không đáng kể quy mô vốn lưu động. Công thức xác định số vốn lưu động tiết kiệm
tương đối như sau:
Trong đó:
V
tktđ
: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
K
o
, K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
1.1.4.3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu thực hiện trong
kỳ chia cho số vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Tổng doanh thu
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Số doanh thu tạo ra trên một đồng vốn lưu động càng lớn thì hiệu suất sử
dụng vốn lưu động càng cao.
1.1.4.4. Mức đảm nhận vốn lưu động ( Hàm lượng vốn lưu động)
Là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu

nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động và được tính bằng cách lấy
số vốn lưu động bình quân trong kỳ chia cho tổng doanh thu thực hiện trong kỳ.
Mức đảm nhận vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Tổng doanh thu
1.1.4.5. Mức doanh lợi (tỷ suất lợi nhuận ) vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế ( hoặc lợi nhuận sau thuế). Chỉ tiêu này được xác định bằng
cách lấy tổng số lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập) chia cho số
vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = Tổng lợi nhuận
( )
01
1
360
KKx
M
V
tk
−=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao
1.1.4.6. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một nhu cầu cần thiết cho
thấy khả năng thanh toán các khoản nợ cũng như các khoản tài trợ đồng thời thông
qua các chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được hiwuj quả quản lý và sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Các chỉ thiêu đánh giá khả năng thanh toán:
Hệ số thanh toán hiện thời =

Tổng TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Hệ số thanh toán hiện thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu
động với nợ ngắn hạn. Tính hợp lý của độ lớn hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề
kinh doanh, ngành nghề nào mà TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ
số này càng lớn.
Hệ số thanh toan nhanh =
Tổng TSLĐ – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Nếu hệ số này quá nhỏ doanh nhất định sẽ gặp khó khăn trong việc thanh
toán nợ, vào lúc cần doanh nghiệp có thể buộc sử dụng các biên pháp bất lợi nhu
bán các tài sản với giá thế chấp để đủ trả nợ.
Hệ số thanh tức thời =
Tiền + Các khoản tương đươc tiền
Nợ ngắn hạn
Ý nghiã: Là khả năng doanh nghiệp sử dụng các khoản để thanh toán các
khoản nợ, đó là vốn bằng tiền. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu qua cao thì lượng tiền mà doanh nghiệp dự
trữ tại đơn vị quá nhiều, điều này làm cho vòng quay vốn lưu động chậm lại, hiệu
quả sử dụng thấp.
1.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết
kiệm và có hiệu quả kinh tế cao là một nội dung quan trọng của quản trị tài chính
doanh nghiệp. Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh tế
theo cơ chế thị trừng, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và thiết
thực vì:

- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường và liên tục
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
- Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
- Sự biến động của giá cả các loại vật tư, hang háo mà doanh nghiệp sử dụng
trong sản xuất.
- Các chính sách, chế độ về lao động và tiền lương đối với người lao động
trong doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong
qua trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động qua cao sẽ không khuyến
khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm năng, tìm mọi biện pháp cải tiến
hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, gây nên
tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa, vốn chậm luân chuyển và phát sịnh các chi phí
không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngược lại , nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây
nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do
ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết
với khách hàng.
Cũng cần thấy rằng nhu cầu vốn lưu động của doanh gnhiệp là một dại lượng
không cố định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
- Quy mô sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

- Sự biến động của giá cả ác loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiếpử dụng
trong sản xuất.
- Chính sách, chế độ về lao động và tiền lương đối với người lao động trong
doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong
quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm thấp tương đói nhu
cầu vốn lưu động không cần thiết doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù hợp tác
động đến các nhân tố ảnh hưởng sao cho có hiệu quả nhất.
1.2.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1.Phương pháp trực tiếp
1.2.2.1.1.Xác định nhu cầu vốn lưu động cho khâu dự trữ sản xuất
Trong quá trình sản xuất khinh doanh doanh nghiệp thường phải sử dụng
nhiều loại vật tư khác nhau. Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục
doanh nghiệp phải luôn có một số lượng vật tư dự trữ sản xuất.Vốn lưu động trong
khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Giá trị các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói, công cụ dụng cụ.
Đối với nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính, công thức tính toán như sau:
V
nl
= M
n
x N
nl
Trong đó:
V
nl
: Nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính năm kế hoạch.
M
n

: Mức tiêu dụng bình quân 1 ngày về chi phí nguyên vật liệu chính
năm kế hoạch.
N
nl
: Số ngày dự trữ hợp lý.
Đối với các khoản vốn khác trong khâu dự trữ sản xuất ( như vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế…) nếu sử dụng nhiều và thường xuyên có thể áp dụng
phương pháp tính toán như đối với nguyên vật liệu chính đã nêu ở trên.
Ngược lại, đối với các khoản vốn được sử dụng không nhiều và không
thường xuyên, mức tiêu dùng ít biến động thì có thể áp dụng phương pháp tính theo
tỷ lệ (%) với tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữ sản xuất.
Công thức tính như sau:
V
nk
= M
nc
x T%
Trong đó:
V
nk
: Nhu cầu vốn trong khâu dự trữ của loại vốn khác
M
nc
: Tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữ
T% : Tỷ lệ phần trăm của loại vốn đó so với tổng mức luân chuyển
1.2.2.1.2. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho khâu sản xuất
1.2.2.1.2.1. Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
Sự tồn tại của các loại sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất là cần thiết
để đảm bảo hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Tuy
nhiên, việc xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo trong khâu sản xuất là

tương đối phức tạp do mức độ gia tăng chi phí không phải bao giờ cũng được phân
bổ đồng đều theo thời gian hay giai đoạn chế biến sản phẩm. Để xác định nhu cầu
vốn này nói chung phải căn cứ vào 3 yếu tố cơ bản là mức chi phí sản xuất bình
quân một ngày trong ký kế hoạch, độ dài chu ký sản xuất sản phẩm và hệ số sản
phẩm đang chế tạo.
Công thức tính như sau:
V
dc
= P
n
x C
k
x H
s
Trong đó:
V
dc
: Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
P
n
: Mức chi phí sản xuất bình quân một ngày

C
k
: Chu kỳ sản xuất sản phẩm
H
s
: Hệ số sản phẩm đang chế tạo
1.2.2.1.2.2. Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết quả (chi phí phân bổ dần)
Chi phí chờ kết qủa là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính

hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ mà được phân bổ dần vào nhiều kỳ tiếp theo để
phản ánh đúng đắn tác dụng của chi phí và không gây biến động lớn đối với giá
thành sản phẩm.
Chi phí chờ kết chuyển có thể gồm: Các chi phí sửa chữa lớn, chi phí nghiên
cứu, thí nghiệm, chế thử sản phẩm mới, chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng một lần
có giá trị lớn, chi phí các công trình tạm; ván khuôn, giàn giáo xây dựng cơ bản, chi
phí trong thời gian ngừng việc có tính chất thời vụ…
Để xác định vốn chi phí chờ kết chuyển phải căn cứ vào số dư chi phí chờ
kết chuyển đầu ký, số chi phí chờ kết chuyển dự kiến phát sinh trong kỳ và số chi
phí chờ kết chuyển dự kiến phân bổ vào giá thành, sản phẩm trong kỳ.
Công thức tính như sau:
V
pb
= V
pd
x V
pt
x V
pg
Trong đó:
V
pb
: Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch
V
pd
: Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch
V
pt
: Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ kế hoạch
V

pg
: Vốn chi phí chờ kết chuyển được phân bổ vào giá thành sản
phẩm trong kỳ kế hoạch
1.2.2.1.3.Xác định nhu cầu vốn lưu động khâu lưu thông
Là nhu cầu vốn lưu động để lưu giữ, bảo quản sản phẩm, thành phẩm ở kho
thành phẩm với quy mô cần thiết trước khi xuất giao cho khách hàng.
Công thức tính như sau:
V
tp
= Z
sx
x N
tp
Trong đó:
V
tp
: Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch
Z
sx
: Giá thành sản xuất sản phẩm, hàng hoá bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
N
tp
: Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm.
1.2.2.2.Phương pháp gián tiếp
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào số vốn lưu động bình quân
báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc luân
chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp năm kế hoạch. Công thức tính như sau:
V
nc

= V
LĐ0
x
M
1 X
(1± t %)
M
0
Trong đó:
V
nc
: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
M
1
, M
0
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo.
V
LĐ0 :
Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo
t% : Tỷ lệ tăng (hoặc giảm) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch so với năm báo cáo.
Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu lưu động năm kế hoạch các doanh
nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển
vốn và số vòng quay vốn lưu động dự tính năm kế hoạch.
Phương pháp tính như sau:

V
nc
=


M
1

L
1
Trong đó: M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
L
1
: Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch
1.3. Nội dung quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.3.1. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ
để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tìa sản tồn kho dự trữ
thường ở 3 dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang
và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tùy theo ngành nghề kinh doanh
mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau. Trong các doanh nghiệp sản
xuất tỷ trong tài sản tồn kho dự trữ ở dạng nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ thường
có tỷ trọng lớn. Còn trong các doanh nghiệp thương mại tồn kho chủ yếu là sản
phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ.
Quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, không phải
chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp mà điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đứng
mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuát, không bị thiếu
sản phẩm hàng hóa để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều nhân
tố. Tùy theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hưởng có đặc điểm riêng.
* Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu , nhiên liệu thường phụ thuộc:

- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh
nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp thường gồm ba loại: Dự
trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ (đối với các doanh nghiệp có tính
chất thời vụ).
- Khả năng sẵn sàng cung ứng của thịi trường.
- Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa đơn vị cung ứng nguyên
vật liệu với doanh nghiệp.
- Giá cả các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu được cung ứng.
- Thới gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.
* Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, các nhân
tố ảnh hưởng gồm:
- Đặc điểm và các yêu cầu kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
* Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng của
các nhân tố:
- Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa daonh nghiệp và khách hàng.
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
* Các phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ:
1.3.1.1. Phương pháp tổng chi phí tối thiểu
Mục tiêu của việc quản trị vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hóa các chi
phí dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường.
Việc lưu trữ một lượng hàng tồn kho làm phát sinh các chi phí. Tồn kho càng
lớn, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử dụng cho mục đích khác và làm
tăng chi phí cơ hội của số vốn này. Việc tăng dự trữ tài sản tồn kho cũng thường đòi
hỏi tăng thêm các chi phí bổ sung như chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm hoặc

những rủi to do giảm chất lượng nguyên liệu hoặc sản phẩm tồn kho. Mặt khác lại
làm giảm các chi phí thiệt hại ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu, bán thành
phẩm Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét mức dự trữ hợp lý để giảm tới mức thấp
nhất tổng chi phí dự trữ tồn kho. Phương pháp quản lý dự trữ tồn kho theo nguyên
tắc trên được gọi là phương pháp tổng chi phí tối thiểu. Muốn vậy, doanh nghiệp
phải xác định được số lượng hàng hóa tối đa mỗi lần cung cấp, số lần cung cấp
trong kỳ, số lượng tồn trữ bình quân, tổng chi phí tối thiểu.
1.3.1.2. Phương pháp tồn kho bằng không
Phương pháp này cho rằng các doanh nghiệp có thể giảm thấp các chi phí tồn
kho dự trữ đến mức tối thiêu với điều kiện các nhà cung cấp phải cung cấp kịp thời
cho doanh nghiệp các loại vật tư, hàng hóa khi cần thiết. Do đó có thể giảm được
các khoản chi phí lưu kho cũng như các chi phí thực hiện hợp đồng.
Phương pháp này có ưu điểm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể dành ra
một khoản ngân quỹ sử dụng cho đàu tư mới; tuy nhiên phương pháp này lại làm
tăng các chi phí phát sinh từ việc tổ chức giao hàng đối với các nhà cung cấp.
1.3.2. Quản trị vốn tiền mặt
Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng là một bộ phận quan trọng cấu thành
nên vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Quản trị vốn tiền mặt trong doanh nghiệp vì
vậy là nội dung chủ yếu trong quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thường là để đáp
ứng nhu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hóa, vật liệ, thanht oán các
khảon chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phồng để đối phó với
những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực “đầu cơ” trong việc
dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất
lợi nhuận cao. Viậc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện
cho doanh nghiệp cơ hội thu được chiết khấu trên hàng hóa mua trả đúng kỳ hạn,
làm tăng hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong
các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một công việc thụ
động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt không chỉ là đảm bảo cho doanh nghiệp có

đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà
quan trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi
xuất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đàu tư kiếm lời.
Nội dung quản trị vốn tiền mặt trong doanh nghiệp thông thường bao gồm:
1.3.2.1. Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể:
- Tận dụng được các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
- Tránh được các rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn
thanh toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn.
- Không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp (nhà cung cấp không
tiếp tục cho mua chịu )
Phương pháp đơn giản thường dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý
là lấy mức xuất ngân quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng dự trữ ngân quỹ.
1.3.2.2. Dự toán và quản lý các luông nhập, xuất vốn tiền mặt
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ.
Ngân quỹ hàng năm được lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho từng tháng và tuần.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luông thu nhập từ kết quả kinh
doanh, từ kết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác.
Trong các luồng nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết quả sản xuất
kinh doanh là quan trọng nhất. Nó được dự đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh
thu bằng tiền mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt
động kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu
tư theo kế hoạch của daonh nghiệp, các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế và
các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh các luông nhập và xuất ngân quỹ, doanh nghiệp có thể
thấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng
thu chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hòi các khảon nợ phải thu, đồng thời giảm tốc
dộ xuất ngân quỹ nếu có thể thực hiện được hoặc khéo léo sử dụng các khoản nợ
đang trong quá trình thanh toán. Doanh nghiệp cũng có thể huy động các khoản vay

thanh toán của ngân hàng. Ngược lại khi luồng nhập ngân quỹ lớn hơn luồng xuất
ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản
đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạm thời nhàn dỗi
của mình.
1.3.2.3. Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng
giờ, hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ
dàng chuyển hóa sang các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện
pháp quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng.
Các biện pháp quản lý cụ thể là:
- Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện thông
qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.
- Phải có sự phân định tách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt, nhất là
giữa chủ quỹ và kế toán quỹ, phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an toàn kho quỹ.
- Doanh nghiẹp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp dụng
cho từng trường hợp thu chi.
- Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rã đối tượng
tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hối kịp thời.
1.3.3. Quản trị các khoản phải thu, phải trả
1.3.3.1. Quản trị các khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do có nhiều nguyên nhân khác nhau
thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán: Các khoản phải thu, phải
trả. Tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông
thương chúng chiếm từ 15% đến 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô các khoản phải thu:
- Khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng: trong một
số trường hợp để khuyến khích người mua, doanh nghiêph thường áp dụng phương
thức bán chịu (giao hàng trước, trả tiền sau ) đối với khách hàng. Điều này có thể làm
tăng một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng (chi phí
quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro ). Đổi lại doanh nghiệp cũng có

thể tăng thêm đựơc lợinhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ.
- Sự thay đổi theo mùa vụ của doanh thu: Đối với các doanh nghiệp sản xuất
có tính chất thời vụ, trong thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ
lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để hồi vốn
- Giới hạn của lượng vốn phải thu: Nếu lượng vốn phải thu quá lớn thì không
thể tiếp tục bán chịu vì sẽ làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
- Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp: Đối với
các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm
sử dụng lâu dài thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn,
sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
Trong chính sách tín dụng thương mại, nếu khách hàng có uy tín thấp doanh
nghiệp muốn bán chịu cũng không nên quá rộng rãi đê trannhs rủi ro. Để có chính
sách tín dụng thương mại hợp lý doanh nghiệp cần thẩm định kỹ mức độ rủi ro hay
uy tín của khách hàng. Đồng thời cần đánh giá kỹ ảnh hưởng của chính sách bán
chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để đánh giá mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ doanh nghiệp có thể xem xét trên các khía cạnh: Mức độ uy tín của
khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng, tình trạng tài chính tổng quát của
doanh nghiệp, giá trị của tài sản dùng để bảo đảm tín dụng. Nói chung đối với mỗi
chính sách bán chịu doanh nghiệp cần đánh giá kỹ theo các thông số chủ yếu sau:
- Số lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ được
- Giá bán sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
- Các chi phí phát sinh thêm do việc tăng các khoản nợ.
- Các khoản chiết khấu chấp nhận
- Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ.
- Dự toán số nợ phải thu ở khách hàng. Số nợ phải thu ở khách hàng được
xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ dự kiến và số vòng quay tiền bán chịu
cho khách hàng.
Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu trong
và ngoài doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp :

- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh
nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
- Có sự rằng buộc chặt chẽ trong hượp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn
thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp được thu lãi suất tương ứng như lãi suất
quá hạn của ngân hàng.
- Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không thanh toán được
- Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng
1.3.3.2. Quản trị các khoản phải trả
Khác với các khoản phải thu, các khoản phải trả là các khoản vốn doanh
nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản
phải nộp cho ngân sách nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động.
Việc quản trị các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên
duy trì một lượng vốn tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh toán mà còn đòi hỏi việc
thanh toán các khoản phải trả một cách chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của
doanh nghiệp đối với khách hàng.
Để đáp ứng các yêu cầu trên, doanh nghiệp cần chú trọng các biện pháp sau:
- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng
thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến
hạn.
- Lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp, an toàn và hiệu quả nhất đối
với doan nghiệp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
ĐẦU TƯ HÙNG QUỲNH
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần thương mại và đầu tư
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần thương mại và đầu tư Hùng Quỳnh là một công ty ngoài
quốc doanh được thành lập ngày 16 tháng 10 năm 2004, do sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hải Phòng cấp giấy chứng nhận số 0203000695
- Địa chỉ: Km 8 - Quốc lộ 5 - Phường Quán Toan - Quận Hồng Bàng –

Thành Phố Hải Phòng
- Điện thoại: 0313.748099
- Fax : 0313.748098
- Hình thức sở hữu vốn: Cổ phần không có vốn nhà nước
- Vốn điều lệ: 70.000.000.000 đồng
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã trải qua 5 lần thay đổi đăng ký kinh
doanh nhằm mở rộng quy mô kinh doanh và quy mô vốn
Trong nền kinh tế thị trường với nhiều cơ hội cũng như thách thức thì đa
dạng hóa các hoạt động là chiến lược phát triển của công ty. Công ty đã đăng ký các
lĩnh vực kinh doanh:
- Kinh doanh sắt thép, thiết bị công nghiệp, khí công nghiệp, điện tử, điện máy,
tư liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, hàng thứ liệu, phế liệu, kho, bãi, bất động sản
- Mua, bán và phá dỡ tàu cũ
- Sửa chữa, gia công và sản xuất cơ khí, sản xuất, nấu luyện, cán thép, sản
xuất vật liệu xây dựng
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, cho thuê văn phòng
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, trang trí nội thất và san lấp mặt bằng, sữa
chữa, hoán cải phương tiện thủy bộ
- Kinh doanh vật tư, thiết bị phụ tùng, máy công nghiệp, máy nông nghiệp,
phương tiện vận tải ôtô, xe máy, tàu thủy
- Vận tải hàng hóa đường bộ, dịch vụ xếp dỡ hàng hhóa, dịch vụ giao nhận hàng hóa
- Dịch vụ cân
* Hiện nay, doanh nghiệp chú trọng vào các lĩnh vực
- Kinh doanh các loại sắt thép, vật liệu xây dựng
- Sản xuất, gia công các sản phẩm thép ( thép tấm, lá, M, I, H)
- Vận chuyển hàng hóa đương bộ, dịch vụ xếp dỡ hàng hóa, giao nhận hàng
hóa và cho thuê kho bãi
2.1.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Cổ phần thương mại và đầu tư Hùng Quỳnh
2.2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy công ty Cổ phần thương mại đầu tư Hùng Quỳnh

Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
kế
hoạch -
kinh
doanh
Phòng
Tổng
hợp
Phòng
tài
chính -
kế toán
Phòng
kỹ
thuật
Xưởng sản xuất Đội vận tải
2.1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
* Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý cao nhất và trực tiếp quản lý công ty. Có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ:
Quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi , chiến lược phát
triển của công ty
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng
cũng như trưởng các phòng ban, quyết địch mức lương, phụ cấp hợp lý cho Bộ máy
lãnh đạo của công ty đến các cán bộ quản lý khác
* Giám đốc công ty:

Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trước hội đồng quản trị
Được tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc và nâng bậc lương cho các nhân viên
dưới quyền theo sự phân cấp của HĐQT
Ký các báo cáo, văn bản hợp đồng, các chứng từ của công ty
Được hưởng lương theo quy định của HĐQT
* Phó giám đốc:
Tham mưu và giúp đỡ Giám đốc trong các công tác điều hành và quản lý
công ty, đưa ra các kiến nghị về các kế hoạch, chiến lược của công ty. Ký các văn
bản hợp đồng, chứng từ , báo cáo của công ty trong phạm vi quyền hạn của mình.
Được hưởng lương theo quy định của HĐQT
*Phòng kế hoạch – kinh doanh:
Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, thực hiện các
thương vụ mua bán
Tạo nguồn hàng, điều chỉnh các khâu xuất nhập khẩu hàng hóa, vận chuyển
hàng hóa đến khách hàng, lập hệ thống theo dõi, thống kê báo cáo
Tổ chức hoạt động Marketing để duy trì và mở rộng thị trường, đa dạng hóa
hình thức dịch vụ.
* Phòng kỹ thuật:
Có nhiệm vụ, chức năng tham mưu cho giám đốc và hội đồng quản trị về
công tác quản lý kỹ thuật, vật tư, phương tiện, thiết bị các loại.
Trực tiếp kiểm tra tình trạng vật tư, trang bị đảm bảo việc sử dụng có hiệu
quả, đảm bảo tính năng hoạt động của trang bị vật tư.
Lập kế hoạch thay thế và mua mới trang bị vật tư phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh trình ban giám đốc xem xét quyết định.
*Phòng Tài chính - kế toán:
Là cơ quan có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc cũng như HĐQT về công
tác tài chính của công ty, thực hiện việc tổ chức kế toán hạch toán trong công ty,
phân tích và dự báo tình hình taì chính của công ty để giúp giám đốc và hội đồng
quản trị ra quyết địch chính xác về các chính sách tài chính cho công ty, trực tiếp

giám sát, kiểm tra việc thu, chi, sử dụng vốn, việc thực hiện các chế độ tài chính
đúng quy định.
Theo dõi, thống kê và tổng hợp các thông tin kinh tế, bái cáo tài chính cũng
như tình hình thực hiện kế hoạch của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng,
quý, năm theo quy định hiện hành
*Phòng tổng hợp:
Là cơ quan tham mưu cho giám đốc và hội đồng quản trị về tổ chức nhân sự,
tiền lương, chính sách với người lao động, thực hiện công tác chính của công ty
Lập kế hoạch và triển khai thực hiện việc hội họp của công ty, phối hợp cùng
các phòng ban khác giám sát, nghiệm thu và quyết toán công trình đưa vào sử dụng.
Phối hợp, triển khai các quyết định hoạt động của công ty giữa các phòng
ban nhằm đảm bảo sự đồng bộ nhịp nhàng trong các hoạt động.
* Xưởng sản xuất:

×