Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

THÍ NGHIỆM HÓA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.84 KB, 73 trang )

1
Bài 1
NỘI QUY PHÒNG THÍ NGHIỆM & SƠ CỨU TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
A. NỘI QUY PHÒNG THÍ NGHIỆM
1. Sinh viên có nhiệm vụ làm đầy đủ các bài thí nghiệm theo chương trình của bộ môn.
Trước khi vào thí nghiệm phải chuẩn bị đầy đủ bài thí nghiệm theo yêu cầu của giáo
viên.
2. Phải đến phòng thí nghiệm đúng giờ quy định. Trong giờ làm việc, sinh viên muốn
ra ngoài phòng thí nghiệm phải xin phép giáo viên.
3. Khi làm việc phải giữ yên lặng, trật tự.
4. Phải giữ sạch sẽ trong phòng thí nghiệm. Bàn làm việc, dụng cụ, hoá chất dùng cho
thí nghiệm phải sạch sẽ và sắp xếp một cách hợp lý cho công việc.
5. Khi sử dụng những dụng cụ dễ vỡ, hoá chất dễ cháy, dễ nổ phải tuân theo sự hướng
dẫn của giáo viên.
6. Cần tiết kiệm hóa chất thí nghiệm, lưu ý tránh gây đổ vỡ dụng cụ, hóa chất. Khi đổ
vỡ dụng cụ, phải báo ngay cho giáo viên hướng dẫn và bồi hoàn đầy đủ.
7. Không được di chuyển hoá chất dùng chung từ chỗ này sang chỗ khác. Không được
mang hoá chất, dụng cụ ra khỏi phòng thí nghiệm. Không được làm các thí nghiệm
ngoài bài thí nghiệm.
8. Phải cẩn thận khi làm thí nghiệm. Trung thực và khách quan khi theo dõi kết quả và
khi làm báo cáo thí nghiệm.
9. Không được ăn uống và hút thuốc trong phòng thí nghiệm.
10. Sau mỗi buổi thí nghiệm phải rửa sạch dụng cụ, lau bàn, dọn dẹp ngăn nắp chỗ làm
việc và bàn giao đầy đủ lại cho nhân viên phụ trách phòng thí nghiệm. Mỗi ca thí
nghiệm cần bố trí trực nhật để phụ trách, đôn đốc giữ vệ sinh và trật tự trong phòng
thí nghiệm.
11. Phải thực hiện đúng quy định về phòng cháy chữa cháy. Khi xảy ra cháy, phải dùng
các phương tiện cứu hoả để dập tắt.
12. Trước khi ra về phải kiểm tra tất cả các vòi khí, vòi nước …đã khóa chưa, các dụng
cụ điện đã tắt điện chưa, các dụng cụ điện đã tắt điện chưa. Ngắt cầu dao điện nối từ
dây dẫn đến dụng cụ, tắt đèn, tắt quạt.


ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
2
B. SƠ CỨU TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
1. Khi axit đậm đặc (axit sunfuric, axit nitric …) rơi lên da phải rửa ngay chỗ bị
bỏng bằng tia nước mạnh trong vòng 3 đến 5 phút, sau đó dùng băng tẩm dung
dịch tanin trong rượu hoặc dung dịch kali permanganat 3% bôi nhẹ lên vết
bỏng. Nếu bị bỏng bởi kiềm đặc thì tiến hành cứu chữa bước đầu như trên nhưng
rửa bằng dung dịch axít axetic 2%.
2. Khi bị axit hoặc kiềm bắn vào mắt, phải rửa mắt bằng nhiều nước, sau đó phải
đến ngay bệnh viện.
3. Khi bị bỏng bởi các vật nóng ( thủy tinh, kim loại …) thì đầu tiên phải bôi dung
dịch tanin trong rượu hoặc dung dịch kali permanganat rồi bôi mỡ chống
bỏng.
4. Khi bị bỏng bằng phospho cần bôi chỗ bị bỏng bằng dung dịch đồng sunfat 2%.
5. Khi bị ngộ độc Clo, Brom, Hidro sunfua, cacbon oxit cần đưa ngay người bị
nạn ra chỗ không khí trong lành.
6. Nếu bị ngộ độc bởi các chất Asen, thủy ngân cũng như các muối xianua cần
phải nhanh chóng đưa người bị nạn đến bác sĩ.
7. Khi bị đứt tay do dao hay mảnh thuỷ tinh cần lau sạch máu, bôi thuốc sát trùng
(cồn hay dung dịch KMnO
4
loãng), sau đó cầm máu bằng dung dịch FeCl
3
rồi
băng lại.
8. Khi quần áo đang mặc trên người bị cháy một diện tích lớn thì tuyệt đối không
được chạy ra chỗ gió, phải nằm xuống đất mà lăn, trường hợp cháy trên diện
tích bé thì dùng dẻ lau, dùng nước hoặc bất kỳ một phương tiện nào thích hợp để
dập tắt chỗ cháy, tuyệt đối không dùng bình chữa cháy ( thường là chứa CO

2
)
để phun vào người đang bị cháy quần áo, mà phải dùng nước dội hay trùm
kín bằng chăn.
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
3
MỘT SỐ DỤNG CỤ VÀ MÁY CƠ BẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Kỹ thuật phòng thí nghiệm (PTN) nói chung sẽ được lần lượt giới thiệu trong quá
trình thực tập lâu dài suốt các năm học. Trong bài mở đầu này chỉ giới thiệu những gì cơ
bản nhất mà sinh viên cần nắm trước khi làm bài thí nghiệm đầu tiên tại phòng TN.
Các loại dụng cụ thông dụng nhất trong phòng thí nghiệm hoá học:
1. Dụng cụ thủy tinh không chia độ: gồm ống nghiệm, phễu, cốc, bình cầu, bình kết
tinh, bình nón, bình cổ cong…)
Ống nghiệm: Ống nghiệm thường được sử dụng để làm những thí nghiệm với lượng
nhỏ hóa chất. Khi làm thí nghiệm lượng hóa chất chỉ lấy ¼ dung tích của ống nghiệm.
Muốn cho hóa chất rắn vào ống nghiệm thì gập đôi một băng giấy có chiều rộng bé
hơn đường kính của ống nghiệm một chút thành cái máng, cho hóa chất vào một đầu
máng, tay trái cầm ống nghiệm nằm ngang, tay phải đặt máng đựng hóa chất vào ống
nghiệm đến đáy. Sau đó đặt ống nghiệm thắng đứng và gõ nhẹ vào ống nghiệm cho hóa
chất vào hết ống nghiệm và rút máng giấy ra.
Muốn trộn những hóa chất lỏng trong ống nghiệm thì cầm đầu trên của ống nghiệm
bằng ngón tay trỏ và ngón cái của bàn tay trái, dùng ngón trỏ của bàn tay phải gõ nghiêng
nhẹ vào phía dưới ống nghiệm. Nếu chất lỏng đựng quá nửa ống nghiệm thì phải trộn
bằng đũa thủy tinh. Không được bịt ống nghiệm bằng ngón tay rồi lắc, vì như vậy có thể
làm bẩn chất lỏng đựng trong ống nghiệm và có thể làm ngón tay bị bỏng…
Khi đun phải dùng kẹp giữ ống nghiệm và hết sức cẩn thận để chất lỏng không phụt
ra ngoài. Lúc bọt bắt đầu xuất hiện thì đưa ống nghiệm sang bên để gần hay bên trên
ngọn lửa rồi tiếp tục đun bằng không khí nóng. Phải luôn nhớ là hướng miệng ống
nghiệm về phía không có người.

Trong phòng thí nghiệm thường dùng giá bằng gỗ để đặt các ống nghiệm.
Cốc: Cốc thường làm bằng thủy tinh chịu nhiệt và thường có hai dạng là cốc có mỏ
(Becher) và không có mỏ. Khi đun nóng phải đun cốc thủy tinh qua lưới amiăng hoặc
trên bếp cách thủy.
Bình tam giác (Erlen): Bình hình nón được sử dụng rộng rãi trong các thí nghiệm
phân tích để chuẩn độ, người ta đun bình nón trên bếp cách thủy.
Phễu lọc: Phễu dùng để lọc và rót chất lỏng. Khi làm việc cần đặt phễu trên chiếc
vòng cặp vào giá đỡ. Chú ý không để thân phễu dính sát vào cổ bình vì sẽ khó rót do áp
suất trong bình tăng lên. Do đó cần tạo ra một khe hở giữa phễu và cổ bình. Có thể dùng
một khung tam giác làm bằng dây thép hay chiếc vòng làm bằng cao su hoặc chất dẻo đặt
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
4
lên cổ bình rồi để phễu vào. Khi rót chất lỏng không được đổ đầy tới miệng phễu, vì như
thế nếu phễu hơi nghiêng chất lỏng sẽ trào ra ngoài.
Bình cầu: Có hai loại bình cầu: đáy bằng và đáy tròn, cổ bình có thể ngắn hoặc dài,
rộng hoặc hẹp. Các bình đáy bằng được dùng để pha dung dịch, đun nóng các chất lỏng
hoặc còn dùng để làm bình rửa. Khi đun nóng phải đặt bình cầu trên lưới sắt. Những bình
cầu đáy tròn được dùng để chưng cất, để đun sôi hoặc để thực hiện những phản ứng cần
đun nóng.
Ống nhỏ giọt: Dùng cho những thí nghiệm cần thêm vào hỗn hợp phản ứng từng
lượng nhỏ hoặc từng giọt chất lỏng. Có nhiều loại bình nhỏ giọt như bình nhỏ giọt có
rảnh thủy tinh, bình nhỏ giọt có nút gắn với một pipet và bóp cao su.
Ống nghiệm Cốc có mỏ (Becher) Bình tam giác (Erlen)
Phễu Bình cầu Bình cầu đáy bằng
2. Dụng cụ thủy tinh có chia độ
Ống đong: Ống đong là dụng cụ thủy tinh có thành dày và có những vạch chia ở
thành ngoài để chỉ thể tích. Chúng có dung tích rất khác nhau từ 5 đến 1lml và lớn hơn.
Muốn đo thể tích cần thiết của chất lỏng, người ta rót nó vào ống đong cho đến khi đáy
mặt khum ngang mức vạch chia cần thiết.

Pipet: Pipet dùng để lấy một thể tích chất lỏng nhất định. Có loại pipet khắc vạch
ngấn và loại chia độ. Loại pipet thứ nhất có dạng một ống thủy tinh đoạn giữa phình ra và
đầu dưới vuốt nhọn, ở đoạn bên trên cách chỗ phình ra một chút có một vạch ngấn. Thể
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
5
tích chất lỏng lấy tới ngấn đó tương ứng với thể tích ghi trên pipet. Pipet có chia độ là
một ống đầu dưới vuốt nhọn còn đầu trên được nối với ống nhỏ hơn. Trên phần ống rỗng
có những ngấn chia độ như ở trên các buret. Thường hay dùng pipet có dung tích 2, 5, 10,
20, 25, 50ml và những micropipet dung tích 1ml.
Muốn hút đầy pipet người ta nhúng đầu dưới của nó vào chất lỏng lên bằng miệng
hoặc bằng bóp cao su, chất lỏng hút lên cao hơn ngấn chia độ một chút, sau đó dùng ngón
tay trỏ bịt nhanh đầu trên của pipet cho chặt (ngón tay nên hơi ướt). Khi mở pipet, nước
sẽ xuống thấp nhưng không được để tới ngấn chia độ của pipet.
Nhấc pipet lên trên mực nước ở trong bình để cho ngấn chia độ của pipet ngang với tầm
mắt. Nhấc nhẹ ngón tay trỏ để cho chất lỏng chảy xuống từng giọt một cho tới khi đáy
khum khớp vơi ngấn chia độ thì bịt chặt pipet. Chuyển pipet vào bên trong bình đựng
chất lỏng sẽ lấy, để cho đầu pipet chạm vào thành trong của bình, nhấc ngón tay trỏ lên
và cho chất lỏng chảy tự do. Sau khi chất lỏng thôi không chảy nữa đợi 2-3 giây rồi mới
nhấc pipet ra. Ở đầu pipet bao giờ cũng còn lại một chút chất lỏng, khi chia độ pipet,
người ta không kể đến thể tích chất lỏng này, do đó không được thổi để lấy chất lỏng đó.
Khi hút chất lỏng vào những pipet chia độ, cũng làm như trên với pipet có ngấn,
nhưng khi cho chất lỏng chảy xuống thì không nhấc hẳn ngón tay ra mà chỉ nhấc nhẹ lên
một chút thôi. Khi chất lỏng ở trong pipet tới ngấn cần thiết thì bịt chặt đầu pipet lại làm
cho dung dịch thôi không chảy nữa.
Buret: Buret được dùng để chuẩn độ, để đo những thể tích chính xác…Buret là một
ống thủy tinh đầu dưới nhỏ hơn và có khóa. Ở thành ngoài dọc theo toàn bộ chiều dài của
buret người ta khắc những vạch chia đến 0,1 ml. Buret thường có khoá mài nhám. Có thể
rót mọi chất lỏng vào buret trừ dung dịch kiềm vì dung dịch kiềm sẽ ăn mòn khóa mài.
Khi làm việc với dung dịch kiềm người ta sử dụng buret không có khóa mà có ống nối

cao su được kẹp bằng chiếc kẹp Mohr.
Khi nạp chất lỏng vào buret phải dùng phễu cuống ngắn, cuống phễu không được
chạm vạch số không của buret, và chất lỏng phải nằm trên vạch số không của buret. Sau
đó mở khoá để dung dịch chảy xuống chiếm đầy bộ phận buret nằm dưới khoá đến tận
đầu cùng của mao quản. Chú ý đừng để bọt không khí ở phần chảy ra của buret. Chỉ được
đưa buret về điểm không khi nào ống mao quản không còn chứa bọt khí.
Khi làm việc xong phải rửa sạch buret bằng nước và kẹp nó vào giá, quay đầu hở
xuống. Khoá ngoài của buret phải được lấy ra, bọc khoá bằng một lớp giấy lọc rồi đặt
khóa vào buret.
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
6
Bình định mức: Bình định mức để pha những dung dịch có nồng độ xác định hoặc để
đong một thể tích chất lỏng thật chính xác.
Thường dùng bình định mức có thể tích 50, 100, 250, 500, 1000ml. Bình định mức là
bình cầu có đáy bằng có cổ dài, trên cổ có khắc một vòng tròn. Nếu ta đổ chất lỏng vào
trong bình đến khi dưới đáy vòng khum bề mặt chất lỏng lên ngang bằng với ngấn vòng
tròn thì thể tích của chất lỏng tương ứng với thể tích ghi trên bình cầu. Trên bình nào
cũng có ghi thể tích của bình đó ở nhiệt độ 20
0
C, ở nhiệt độ khác thể tích nước đổ tới
ngấn chia độ sẽ lớn hơn hoặc nhỏ hơn thể tích ghi trên bình. Nhiệt độ 20
0
C được lấy làm
nhiệt độ chuẩn trong tất cả các phép đo về thể tích.
Để nạp chất lỏng vào bình định mức ta đặt phễu vào cổ bình rồi rót chất lỏng cho tới
khi mức chất lỏng còn thấp hơn ngấn chia độ 1-2ml sau đó lấy phễu ra rồi dùng pipet nhỏ
từng giọt chất lỏng cho đến khi đáy khum của mặt chất lỏng vừa đúng tới ngấn chia độ.
Nếu muốn pha một dung dịch với một chất rắn trong bình định mức thì đem cân trên
kính đồng hồ một khối lượng chất tan thật chính xác cần phải dùng. Sau đó đổ lượng chất

tan đó qua một phễu vào trong bình cầu, đổ dung môi cho tới nửa bình rồi lắc (không
được dốc lộn ngược). Sau khi chất rắn tan hoàn toàn, thêm nốt dung môi cho đủ thể tích
rồi đậy bình bằng nút thủy tinh và dốc ngược bình nhiều lần để trộn kĩ.
Ống nghiệm có nắp Ống đong Pipet Buret Bình định mức
3. Các dụng cụ thủy tinh có công dụng đặc biệt
Bình cầu tia: Bình này dùng để rửa kết tủa, để làm cho kết tủa tách rời không bám
vào thành bình và để lấy kết tủa trên giấy lọc.
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
7
Bình cầu tia là bình cầu đáy phẳng dung tích từ 0,5 – 1ml, nút đậy bình có hai ống
thủy tinh xuyên qua, nút đậy phải thật kín miệng bình. Có thể lắp thêm vào đầu ống ngắn
một quả bóng bằng cao su để bơm không khí vào trong bình, làm tăng áp suất trong bình,
áp suất đó sẽ đẩy nước ra ngoài. Phải mở nút khi đun nóng nước trong bình rửa.
Bình Kipp: Bình Kipp là dụng cụ thủy tinh dùng để điều chế các khí như CO
2
, H
2
,
H
2
S…
Ống sinh hàn: là loại dụng cụ dùng để ngưng tụ các chất lỏng dễ bay hơi trong các
quá trình phản ứng (loại sinh hàn tự hồi lưu), chưng cất (lấy chất lỏng dễ bay hơi hơn).
Cấu tạo gồm phần ống (kiểu ống thẳng hay ống xoắn), để chất dễ bay hơi đi qua. Phần
ngoài ống dùng để chứa tác nhân làm lạnh (nước lạnh, không khí…). Thông thường tác
nhân làm lạnh cho đi ngược chiều chất dễ bay hơi. Khi lắp ống sinh hàn cần bảo đảm
nguyên tắc là nước đi vào từ đầu thấp ở phía dưới và đi ra từ đầu cao ở phía trên. Nước
trong bao của ống sinh hàn phải luôn luôn đầy.
Phễu chiết (bình Brom): là loại dụng cụ như hình vẽ với công năng dùng để tách rời

các chất không tan vào nhau ở dạng lỏng hoặc lấy chất lỏng khỏi chất rắn có kích thước
lớn. Cách sử dụng như sau: sau khi cho hỗn hợp vào phiễu chiết, lắc đều, để yên. Khi hệ
đã ổn định, mở khóa phễu chiết để lấy chất lỏng có tỷ trọng lớn (hệ lỏng - lỏng) hay chất
lỏng (hệ lỏng - rắn)
Phễu lọc buchner (phễu lọc chân không): là loại dụng cụ dùng để lọc nhanh các hệ
lỏng - rắn. Thường bộ phễu lọc buchner đi kèm với một hệ thống bơm chân không.
Khi sử dụng, lấy một tờ giấy lọc thích hợp với hệ sẽ lọc (lọc huyền phù, lọc keo …)
đặt lên trên đáy phễu có đục lỗ (kích thước tời giấy phải vừa với phễu), dùng chất lỏng
thấm ướt tờ giấy. Mở máy bơm chân không. Từ từ rót hỗn hợp cần lọc vào phễu. Quá
trình lọc ngừng khi không còn chất lỏng đi ra ở phần dưới phễu. Tắt máy bơm, mở hệ
thống thông khí quyển để cân bằng áp suất.
Phễu lọc thường: có tác dụng tách rời hệ rắn - lỏng, khi sử dụng phải đi kèm với vật
lịêu lọc như giấy lọc, màng xốp thủy tinh…
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
8
Phễu chiết (bình Brom)Phễu lọc Buncher Bình Kipp Bình tam giác có nhánh
(lọc chân không)
Ống sinh hàn Sơ đồ chưng cất chất lỏng đơn giản
4. Một số loại máy thông dụng:
Để tiến hành đo đạc số liệu thu được trong quá trình thí nghiệm, trong phòng TN
thường sử dụng một số loại máy đo đơn giản sau :
pH kế: là máy đo được sử dụng để xác định chỉ số Hydro (pH) của các dung dịch.
Tùy thuộc vào nội dung môn học, sinh viên sẽ được hướng dẫn cụ thể để sử dụng các loại
máy đo pH thích hợp.
Máy đo độ dẫn điện: là loại máy dùng để xác định hàm lượng các muối hòa tan trong
dung dịch thông qua việc xác định độ dẫn điện của chúng.
Lò nung: sử dụng khi tiến hành thí nghiệm với chất rắn ở nhiệt độ cao.
Tủ sấy: được sử dụng để làm khô các vật liệu, sản phẩm các dụng cụ và hóa chất
bằng nhiệt.

ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
9
Cân:
Các loại cân: Tuỳ thuộc vào yêu cầu đòi hỏi về độ chính xác của phép cân, ta có thể
dùng các loại cân sau:
 Cân kỹ thuật ( độ chính xác từ 1 -10 mg)
 Cân phân tích (độ chính xác từ 0,1-0,2mg)
 Cân bán vi lượng ( độ chính xác từ 0,01-0,02mg)
 Cân vi lượng ( độ chính xác 0,001mg)
 Cân siêu vi lượng ( độ chính xác 10
-6
- 10
-9
mg)
Hiện nay ngoài loại cân thông thường phòng thí nghiệm còn dùng phổ biến cân điện
tự động.
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
10
Bài 2
MỘT SỐ THAO TÁC THÍ NGHIỆM CƠ BẢN
SỬ DỤNG PHÉP CÂN. TÍNH SAI SỐ
A. MỘT SỐ THAO TÁC THÍ NGHIỆM CƠ BẢN
Để rửa các dụng cụ thủy tinh, thông thường người ta dùng chổi lông với nước xà
phòng hay nước máy. Các dụng cụ thủy tinh thường dễ vỡ, nên cần lưu ý khi rửa dụng cụ
thủy tinh. Các thao tác này sẽ được hướng dẫn cụ thể trong từng trường hợp.
Phương pháp cơ học: Nếu chất bẩn không phải là nhựa, chất béo, chất không tan
trong nước thì có thể rửa dụng cụ bằng nước hay xà bông.
Dùng chổi phải chú ý không để đầu chổi đập vào máy hay thành dụng cụ vì có thể

làm vỡ dụng cụ. Có thể bọc đầu chổi bằng một đoạn ống cao su có kích thước thích hợp.
Để rửa ống thí nghiệm có thể làm như sau: Một tay cầm ống nghiệm, một tay cầm
chổi. Cho nước vào ống nghiệm và xoay chổi để lông chổi cọ vào thành và đáy ống
nghiệm, đồng thời kéo chổi lên xuống để rửa toàn bộ ống nghiệm. Không thúc mạnh chổi
vào đáy ống nghiệm vì như vậy dễ làm thủng ống nghiệm, nghĩa là không to quá hay nhỏ
quá. Rửa xong bằng nước máy cần tráng lại bằng nước cất và úp ống nghiệm vào giá.
Phương pháp hóa học: Đối với chất bẩn không tan trong nước phải rửa bằng các hóa
chất như :ete, axeton, etxăng, dầu thông, cacbon tetraclorua, rượu, hỗn hợp sunfo cromic
( tạo từ axit sunfuric và muối cromat) hay các axit, kiềm như axit clohydric, xút…
Các dụng cụ sau khi rửa, cần được tráng bằng nước cất hay đem sấy khô trước khi sử
dụng.
Một số thao tác sử dụng dụng cụ sẽ được hướng dẫn cụ thể theo bài thí nghiệm.
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
11
B. SỬ DỤNG PHÉP CÂN – TÍNH SAI SỐ
Mục đích
Cung cấp cho sinh viên kiến thức về một số loại cân thường được sử dụng trong
phòng thí nghiệm và nắm vững các thao tác cần thiết khi sử dụng cân.
Yêu cầu
Nắm vững và phân loại các loại cân, tuân thủ các thao tác đã được hướng dẫn khi sử
dụng cân.
I. Lý thuyết
1. Một vài sơ lược về cân
Cân là một dụng cụ đo lường để xác định khối lượng của vật. Cân được sử dụng một
cách thường xuyên trong phòng thí nghiệm. Kết quả thí nghiệm hay nghiên cứu có chính
xác hay không, phần lớn phụ thuộc vào cân.
Tùy theo độ chính xác của cân, người ta chia cân thành các loại:
- Cân kỹ thuật (độ chính xác 10 – 20 mg)
- Cân phân tích gồm:

+ Cân phân tích thường (độ chính xác 0,1 – 0,2 mg)
+ Cân bán vi lượng (độ chính xác 0,01 – 0,02 mg)
+ Cân vi lượng (độ chính xác 0,001 mg)
+ Cân siêu vi lượng (độ chính xác 10
-6
– 10
-9
mg)
Hiện nay ở các phòng thí nghiệm có nhiều loại cân phân tích điện và điện tử có độ
chính xác cao, cân lại nhanh.
2. Các loại cân
Cân kỹ thuật: Trong cân, các lưỡi dao hình lăng trụ tam giác là quan trọng nhất. Cân
phân tích và cân kỹ thuật đều có ba lưỡi dao, lưỡi dao giữa tựa lên đầu trụ cân, hai lưỡi
dao kia treo qua quang cân. Nếu cân dao động nhiều, lưỡi dao mòn dần làm cho cân trở
nên kém nhạy.
Cân phân tích: Có nhiều loại cân phân tích: cân phân tích thường, cân phân tích điện,
cân phân tích điện tử.
Tất cả các bộ phân của cân phân tích thường tương tự như cân kỹ thuật nhưng ở hai
phía trên đòn cân có thước chia vạch mỗi bên thành 10 khoảng bằng nhau, mỗi khoảng
ứng với 1 mg. Trong mỗi khoảng lại chia thành 5 – 10 khoảng nhỏ hơn. Do đó, cân phân
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
12
tích có độ chính xác 0,1 – 0,2 mg. Có một quả cân 1 mg và một cần để di chuyển quả cân
đó chạy trên thước chia vạch.
Toàn bộ cân được đặt trong tủ kính. Cửa tủ phía trên có thể kéo lên kéo xuống. Hai
cánh tủ hai bên có thể mở ra, đóng vào. Thường xuyên phải đóng kín cửa để tránh cho
cân không bị ảnh hưởng của gió, không khí ẩm và hơi hóa chất, hơi thở của người làm
việc… Chỉ khi nào cân mới mở, đóng các cánh cửa của hai bên đưa vào, lấy ra vật cân và
quả cân. Để giữ cho cân luôn được khô thường có túi đựng chất hút ẩm như silicagel.

Các hộp khí bên quang cân có tác dụng làm giảm dao động khi cân. Những quả cân
phân tích chứa trong hộp có nắp, có ô riêng cho mỗi quả cân theo thứ tự từ lớn đến nhỏ.
Những quả cân từ 1 gam trở lên thường mạ để chống gỉ. Những quả cân từ 500 mg trở
xuống đậy bằng tấm kính.
Tất cả hộp cân luôn giữ sạch, đảm bảm khối lượng chính xác.
Khi cân, dùng cặp bằng sừng, xương hay nhựa để lấy quả cân, không cầm quả cân bằng
tay. Mỗi hộp có các loại quả cân: 0, 50 g, 20 g, 10 g, 5 g, 2 g, 500 mg, 200 mg, 100 mg,
50 mg, 20 mg, 0 mg.
Cân phân tích điện tử: Trong cân phân tích điện tử, lưỡi dao, các quả cân được thay bằng
các nam châm, lò xo và mạch điện tử, có bộ nhớ để tự điều chỉnh. Ở đế cân có các phím
bấm và màn hình. Cân phân tích điện tử cân tối đa 100 g, độ chính xác 0,1 mg. Ưu điểm
của cân phân tích là nhanh chóng, chính xác.
3. Phương pháp cân
Cân phân tích thường
Ngồi ngay ngắn trên ghế trước cân sao cho việc sử dụng cân được thuận tiện và đọc
kết quả cho chính xác.
Kiểm tra sự thăng bằng của cân: Trước khi cân, phải kiểm tra cân đã thăng bằng chưa
bằng cách quan sát quả dọi, nếu thấy quả dọi chưa khớp với đầu mũi nhọn dưới hoặc
bóng nước chưa nằm chính giữa tâm vòng tròn ở đế cân thì điều chỉnh ốc thăng bằng cân.
Sau khi cân thăng bằng, mở khoá cân bằng cách xoay nhẹ về phía phải cho cân dao động,
quan sát đòn cân đã thăng bằng chưa, nếu chưa thì khoá cân bằng cách xoay nhẹ khoá
cân về phía trái, điều chỉnh ốc thăng bằng đĩa cân. Sau đó lại mở khoá cân theo dõi cho
đến khi nào chỉ số 0 hay dao động sang mỗi bên có cùng biên độ. Cân đã chỉnh xong.
Mở cánh cửa hai bên, đặt vật cân lên đĩa trái, dùng cặp gắp quả cân lên đĩa phải xếp
theo thứ tự lớn nhỏ. Lúc đầu đặt các quả cân gần với khối lượng của vật (có thể cân ở cân
kỹ thuật trước). Mở khóa cân, quan sát dao động của kim trên thước chia độ, nếu chưa
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
13
thăng bằng, khoá cân lại, thêm bớt những quả cân thích hợp rồi lại mở khoá cân theo dõi.

Đối với cân phân tích, khi đã dùng đến quả cân bé nhất 10 mg, nếu cân chưa thăng bằng,
dùng cân di chuyển quả cân 1 mg về phía phải hay trái của đòn cân, sẽ tìm được vị trí
thăng bằng. Mỗi lần thay đổi quả cân phải khoá cân.
Khi cân xong, khoá cân, đọc các ô trống trên hộp quả cân để tính tổng số khối lượng quả
cân đã dùng, sau đó dùng cặp gắp các quả cân trong đĩa về chỗ cũ, đồng thời tính tổng số
khối lượng một lần nữa.
Cân phân tích điện tử
Quan sát bóng nước để kiểm tra xem cân đã thăng bằng chưa, nếu chưa, sinh viên
không được tự điều chỉnh mà báo cho giáo viên hướng dẫn.
Cắm điện, sấy cân trong khoảng 30 phút, đồng thời quan sát trên màn hình, con chạy 0 ở
góc trên bên phải (nghĩa là cân chưa làm việc).
Ấn phím UO thì trên màn hình xuất hiện một dãy số 8, sau vài giây hiện số 0,0000 g. Con
chạy 0 ở góc dưới bên trái (cân đã sẵn sàng làm việc). Nếu không phải số 0,0000 g mà là
số khác, ví dụ 0,0001 g thì ấn phím jare ở hai bên, điều chỉnh về số 0,0000 g.
Nhẹ nhàng đặt vật lên đĩa cân, đóng cửa cân, ghi khối lượng của vật cân xuất hiện
trên màn hình.
Muốn cân một lượng hoá chất mà không muốn trừ bì, cân bì trước khi cho hoá chất,
sau đó ấn phím jare, cân sẽ trở về vị trí sẵn sàng làm việc, màn hình hiện lên số 0,0000 g.
Cho hoá chất vào bì. Trên màn hình hiện lên khối lượng của hoá chất. Sau khi ghi khối
lượng của hoá chất, ấn phím UO, bỏ vật cân ra. Nếu không cân nữa, lau sạch đĩa cân và
xung quanh, đóng cửa cân, ngắt điện.
Chú ý: SV không được sử dụng các phím CAL, CF, F, G; đó là các phím dùng cho máy
vi tính, in kết quả và chỉnh cân. Nếu có sự cố gì trên cân phải báo cho giáo viên hướng
dẫn.
4. Những quy định khi sử dụng cân
1. Trước khi cân hay sau một loạt phép cân liên tục cần kiểm tra lại trạng thái của
cân, lau bụi trên đĩa cân, kiểm tra sự thăng bằng của cân rồi mới cân tiếp.
2. Không được đặt vật cân trực tiếp lên đĩa cân mà phải đặt vật cân trên giấy sạch,
mặt kính đồng hồ, chén sứ, thuyền thuỷ tinh, lọ cân…
3. Cân chất lỏng phải đậy kín, cân chất độc phải để trong tủ hút.

4. Để đảm bảo sự chính xác, khi cân, vật cân phải có cùng nhiệt độ với cân. Thường
người ta để vật cân trong bình hút ẩm đặt bên cạnh cân trong 20 phút.
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
14
5. Không được cân vật cân nặng hơn so với khối lượng quy định. Trong nhiều trường
hợp, cần kiểm tra khối lượng vật cân trên cân kỹ thuật rồi mới cân trên cân phân
tích.
6. Phải đóng cửa của tủ cân rồi mới mỏ khoá để cân, không được đụng vào cân khi
cân đang chuyển động. Chỉ lấy ra hay đặt vào đĩa vật cân cũng như các quả cân
sau khi đã hãm cân. Mở khoá cân cũng như đóng khoá cân phải vặn từ từ và thận
trọng.
7. Không tỳ tay lên bàn cân. Không tự ý di chuyển cân từ chỗ này sang chỗ khác.
8. Tuyệt đối không dùng tay để cầm quả cân và con ngựa mà phải dùng cặp. Các quả
cân phải để theo đúng thứ tự vị trí trong hộp.
9. Đối với vật cân phải cân nhiều lần, chỉ nên thực hiện trên một cân với một hộp quả
cân. Sau một thời gian sử dụng định kỳ phải kiểm tra lại các khối lượng quả cân.
5. Sai số phép cân
Sai số tuyệt đối của phép cân: Nếu một vật cân 3 lần, khối lượng vật cân mỗi lần là
m
1
, m
2
, m
3
thì khối lượng trung bình của vật cân là:
3
321
mmm
m

tb


Sai số tuyệt đối của mỗi lần cân:
m
1
= m
1
- m
tb

m
2
= m
2
- m
tb

m
3
= m
3
- m
tb

Sai số tuyệt đối trung bình của vật cân:
3
321
mmm
m

tb


Khối lượng của vật cân sẽ ghi là:
m
tb
 m
tb
Số lần cân càng nhiều thì giá trị cân càng gần với giá trị thực của vật cân.
Sai số tương đối: Sai số tương đối sẽ được tính bằng tỷ số giữa sai số tuyệt đối trung
bình với khối lượng trung bình của vật cân.
tb
tb
m
m
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
15
II. Thực hành
TN 1. Lấy một mặt kính đồng hồ hoặc giấy bóng (chuyên dụng để cân), cân một lượng
muối ăn (khoảng 5g) trên cân kỹ thuật, sau đó trên cân phân tích. Cần chú ý thực hiện
đúng các động tác và các quy định khi sử dụng cân.
Tính sai số của phép cân trên cân phân tích.
TN 2. Làm sạch muối ăn bằng phương pháp kết tinh lại
Muối ăn sản xuất từ nước biển thường có lẫn nhiều hợp chất; thành phần thông
thường của muối ăn bao gồm:
NaCl 89 – 90%
MgSO
4
1,35 – 1,4%

CaSO
4
1,2%
MgCl
2
, KCl và các tạp chất khác…
Hoà tan khoảng 5 g muối ăn trong cốc bằng nước cất ở nhiệt độ 80
o
C để thu được
dung dịch bão hoà. Lọc sạch dung dịch. Đem cô nước lọc trong khoảng 10 phút. Để
nguội dung dịch cho muối kết tinh lại. Khi muối kết tinh xong thì lọc dưới áp suất thấp.
Sấy khô ở nhiệt độ 80
o
C trong tủ sấy. Để nguội từ từ bằng cách để muối trong bình hút
ẩm, cân lại lượng muối đã tinh chế.
Tính tỉ lệ % khối lượng muối tinh thu được so với muối thô.
III. Câu hỏi
1. Tại sao phải đóng cửa cân khi cân và để nguội các vật nung nóng trước khi cân?
2. Một sinh viên ghi kết quả cân như sau:
Vật A có m = 15,5 g (dùng cân kỹ thuật có độ chính xác 10 mg)
Vật B có m = 32,6571 g (dùng cân phân tích có độ chính xác là 0,2 mg). Các kết
quả đúng hay sai? Tại sao?
3. Độ chính xác của cân phụ thuộc vào những yếu tố nào? Hiểu thế nào khi nói độ
chính xác của cân phân tích là 0,0002g?
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
16
Bài 3
CHẤT CHỈ THỊ. ỨNG DỤNG ĐO pH DUNG DỊCH.
I. Lý thuyết

Để xác định pH của dung dịch có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Ví dụ: dùng
công thức xác định pH thông qua việc xác định nồng độ, dùng máy đo pH, dùng chất chỉ
thị màu…, trong đó chất chỉ thị màu thường là các acid hữu cơ. việc sử dụng chất chỉ thị
màu để xác định pH dung dịch dựa trên nguyên tắc: trong dung dịch các chất chỉ thị màu
điện ly theo phương trình tổng:
HInd  H
+
+ Ind
-
dạng acid dạng bazơ
Trong đó: HInd là chất chỉ thị ban đầu
K
I
là hằng số điện ly của chất chỉ thị
  
 
HInd
IndH
K
I



 
 
 



Ind

HInd
KH
I
hay [H
+
] = K
I
.
 pH = pK
I
+ lg
Như vậy, khi cho chất chỉ thị thích hợp, dựa vào việc đổi màu của chúng, ta có thể tính
được pH của dung dịch.
Bằng mắt ta chỉ nhận biết được màu sắc của dạng này khi nồng độ của nó lớn hơn dạng
kia 10 lần hay:
pK
I
– 1  pH  pK
I
+ 1
Vậy, khoảng đổi màu của chỉ thị tương ứng với pH trên và mỗi chất chỉ thị sẽ có khoảng
đổi màu tương ứng. Ở ngoài khoảng đổi màu, khi thay đổi nồng độ dung dịch, màu sắc
của chất chỉ thị đậm hoặc nhạt hơn. dựa vào thang màu chuẩn của chất chỉ thị ở các nồng
độ xác định, ta có thể xác định được pH dung dịch bằng cách so màu của dung dịch cần
đo pH với chất chỉ thị tương ứng với thang màu chuẩn đã biết nồng độ.
Trong các dung dịch acid yếu, bazơ yếu luôn tồn tại cân bằng điện ly. Ví dụ:
CH
3
COOH  CH
3

COO
-
+ H
+
; K
a
NH
4
OH  NH
4
+
+ OH
-
; K
b
Màu dạng acid
Màu dạng bazơ
Màu dạng acid
Màu dạng bazơ
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
17
Dựa vào pH dung dịch acid yếu, bazơ yếu đã biết nồng độ đầu, ta có thể tính gần đúng
giá trị K
a
, K
b
của acid, bazơ tương ứng theo công thức:
  
 

COOHCH
COOCHH
K
a
3
3



  
 
OHNH
NHOH
K
b
4
4


II Mục đích
Sử dụng thang màu chuẩn của một số chất chỉ thị màu xác định pH của các dung dịch
acid và bazơ, từ đó xác định nồng độ và các hằng số điện ly của chúng.
III. Hoá chất, dụng cụ
1. Hoá chất
- HCl 0.1N - Giấy pH
- NaOH 0.1N - alizarin yellow
- CH
3
COOH 0.1N - metyl orange
- NH

4
OH 0.1N
- Nước cất
2. Dụng cụ:
- Ống nghiệm
- Bình định mức 100ml
- Pipet 10ml, 5ml
- Becher 100ml
IV Cách tiến hành
1. Thí nghiệm 1: pha thang màu chuẩn acid
Chuẩn bị 8 ống nghiệm, đánh số theo cặp từ 1 – 4 và từ 1’ – 4’.
Dùng pipet 5ml hút 5ml dung dịch HCl 0.1 N cho vào ống nghiệm 1 và 5ml vào ống 1’.
Dùng pipet 10ml hút 10ml HCl 0.1 N cho vào bình định mức 100ml. thêm nước cất đến
vạch, lắc đều sẽ thu được dung dịch HCl 0.01N. Dùng dung dịch vừa pha tráng becher
100 ml (dung dịch tráng đổ bỏ), rót toàn bộ dung dịch HCl 0.01N vừa pha cho vào
becher.
tiếp tục dùng pipet 5ml hút vào các ống nghiệm 2 và 2’ mỗi ống 5ml dung dịch HCl
0.01N vừa pha.
Dùng pipet 10ml hút 10ml dung dịch 0.01N cho vào bình định mức 100ml, thêm nước tới
vạch, lắc đều sẽ thu được dung dịch 0.001N.
lặp lại như trên lần lượt pha các dung dịch theo bảng sau và cho vào mỗi ống nghiệm 2
giọt thuốc thử, ghi nhận màu.
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
18
Ống
1
2
3
4

1’
2’
3’
4’
V
HCl
(ml)
5
5
5
5
5
5
5
5
C
HCl
(N)
0.1
0.01
0.001
0.0001
0.1
0.01
0.001
0.0001
chất chỉ thị
Giấy đo pH
Metyl orange
Màu

pH
2. Thí nghiệm 2
Dùng pipet 5ml lấy 5ml dung dịch CH
3
COOH 0.1N vào ống nghiệm rồi nhỏ vào 2
giọt metyl orange.
Đem ống nghiệm này so với thang màu chuẩn ở trên (với chất chỉ thị tương ứng). Xác
định pH của dung dịch CH
3
COOH 0.1N.
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
19
3. Thí nghiệm 3: pha thang màu chuẩn bazơ
Chuẩn bị 8 ống nghiệm đánh số thứ tự theo từng cặp từ 5 – 8 và từ 5’ – 8’.
Tiến hành tương tự thí nghiệm 1 nhưng thay acid HCl 0.1N bằng dung dịch NaOH
0.1N.
Lần lượt pha chế theo bảng sau:
Ống
5
6
7
8
5’
6’
7’
8’
V
NaOH
(ml)

5
5
5
5
5
5
5
5
C
NaOH
(N)
0.1
0.01
0.001
0.0001
0.1
0.01
0.001
0.0001
chất chỉ thị
alizarin yellow
Giấy đo pH
Màu
pH
4. Thí nghiệm 4
Dùng pipet 5ml lấy 5ml dung dịch NH
4
OH 0.1N cho vào ống nghiệm rồi nhỏ vào 2
giọt alizarin yellow.
Đem ống nghiệm này so với thang màu chuẩn ở trên (với chất chỉ thị tương ứng). Xác

định pH của dung dịch NH
4
OH 0.1N.
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
20
Bài 4
DUNG DỊCH ĐỆM
Mục đích
Cung cấp cho sinh viên kiến thức và khả năng xác định các loại dung dịch đệm và
cách tính pH của các loại dung dịch đệm.
Yêu cầu
Sinh viên cần nắm vững kiến thức về các hệ đệm axit, hệ đệm bazơ, cơ sở lý thuyết về
cách tính pH của các loại hệ đệm đó.
I. LÝ THUYẾT
1. Định nghĩa
Dung dịch đệm là dung dịch có giá trị pH xác định và hầu như không thay đổi khi pha
loãng hoặc thêm vào một lượng nhỏ axit hay bazơ.
Có hai loại dung dịch đệm: hệ đệm axit và hệ đệm bazơ.
+ Dung dịch đệm axit được tạo thành bằng cách trộn một axit yếu với muối của nó
+ Dung dịch đệm bazơ được tạo thành bằng cách trộn một bazơ yếu với muối của nó
2. Nguyên tắc
a. Hệ đệm axit
Xét hệ đệm axetat được tạo thành từ CH
3
COOH và CH
3
COO
-
. Trong dung dịch

axit axetic có các phương trình điện li:
CH
3
COOH  CH
3
COO
-
+ H
+
(1)
Khi cho thêm CH
3
COONa vào dung dịch trên, muối tan nằm dưới dạng ion Na
+

CH
3
COO
-
:
CH
3
COOH  CH
3
COO
-
+ Na
+
(2)
Trong dung dịch đệm CH

3
COOH/CH
3
COONa có các cân bằng điện li như sau:
CH
3
COOH  CH
3
COO
-
+ H
+
(1)
CH
3
COONa  CH
3
COO
-
+ Na
+
(2)
Do nồng độ ion CH
3
COO
-
trong dung dịch tăng làm cho phản ứng (1) chuyển dịch
theo chiều nghịch dẫn tới nồng độ ion H
+
trong dung dịch giảm đi (pH tăng).

Khi thêm vào dung dịch một ít axit mạnh thì lượng ion H
+
tăng, khi đó các ion H
+
này sẽ kết hợp với các ion CH
3
COO
-
trong dung dịch để tạo thành CH
3
COOH kém điện
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
21
li. Như vậy lượng lớn ion H
+
bị giảm xuống và làm cho pH dung dịch không thay đổi
đáng kể.
Khi thêm vào dung dịch một ít bazơ thì ion H
+
có trong dung dịch sẽ kết hợp với
ion OH
-
tạo thành H
2
O làm giảm ion H
+
. Sự giảm ion H
+
làm cho phản ứng (1) chuyển

dịch theo chiều thuận để sinh ra một lượng H
+
mới bù lượng đã phản ứng với OH
-
và như
vậy pH của dung dịch sẽ thay đổi rất ít.
Khi pha loãng dung dịch pH không thay đổi đáng kể vì sự giảm nồng độ ion H
+
do
độ điện li của axit tăng khi pha loãng.
b. Hệ đệm bazơ:
Xét hệ đệm bazơ amoni được tạo thành từ NH
4
OH và NH
4
.
Trong dung dịch amoniac có cân bằng :
NH
4
OH  NH
4
+
+ OH
-
(3)
Khi cho thêm NH
4
Cl vào, phần muối amoni clorua tan nằm dưới dạng các ion
NH
4

+
và Cl
-
:
NH
4
Cl  NH
4
+
+ Cl
-
(4)
Do nồng độ ion NH
4
+
trong dung dịch tăng làm phản ứng (3) chuyển dịch theo
chiều nghịch dẫn tới nồng độ ion OH
-
trong dung dịch giảm đi (pH giảm).
Trong dung dịch đệm NH
4
OH/NH
4
Cl có các cân bằng điện li như sau:
NH
4
OH  NH
4
+
+ OH

-
(3)
NH
4
Cl  NH
4
+
+ Cl
-
(4)
Giải thích tương tự như đối với hệ đệm axit ta thấy khi thêm vào dung dịch đệm bazơ
các dung dịch axit (hoặc bazơ) mạnh với một lượng xác định ta cũng thấy pH của dung
dịch đệm hầu như ít thay đổi.
3. Cách tính pH của dung dịch đệm:
3.1. Hệ đệm axit
pH = pK
a
+ lg
a
m
C
C
pK
a
= -lgK
a
Với K
a
, C
a

là hằng số điện li và nồng độ của axit yếu
C
m
là nồng độ muối của axit
3.2. Hệ đệm bazơ
pOH = pK
b
+ lg
b
m
C
C
và pK
b
= -lgK
b
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
22
pH = 14- pOH = 14 – (pK
b
+ lg
b
m
C
C
)
Với K
b,
C

b
là hằng số điện li và nồng độ của bazơ yếu.
C
m
là nồng độ muối của bazơ.
Nhận xét :
Vì pK
a
, pK
b
là hằng số nên pH của các dung dịch đệm chỉ phụ thuộc vào tỉ số C
m
/C
a
hay
C
m
/C
b
. Tỉ số này không thay đổi khi pha loãng nên pH của dung dịch đệm cũng không
thay đổi khi pha loãng.
II. THỰC HÀNH
1. DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT:
1.1. Dụng cụ :
- Ống nghiệm - Pipet 2 ml
- Ống nhỏ giọt
1.2. Hóa chất :
- HCl 0,1 M - NH
4
Cl 0,1 M

- NH
4
OH 0,1 M - CH
3
COOH 0,1 M
- CH
3
COONa 0,1 M - NaOH 0,1 M
- Metyl da cam - Alizarin yellow
- Phenolphtalein
2. TIẾN HÀNH
Thí nghiệm 1:
Tiến hành lấy các dung dịch như sau và ghi nhận lại màu sắc:
Ống
Thành phần dung dịch
Màu sắc
1
2 ml HCl 0,1 M + 1 giọt metyl da cam
2
2 ml NaOH 0,1 M + 1giọt metyl da cam
3
2 ml NaOH 0,1 M + 1 giọt phenolphtalein
4
2ml HCl 0,1M + 1 giọt alizarin yellow
5
2 ml NaOH 0,1 M + 1 giọt alizarin yellow
Thí nghiệm 2: Điều chế dung dịch đệm:
Lấy vào các ống nghiệm theo đúng thứ tự các dung dịch sau, lắc đều, ghi nhận
màu sắc M
1

của mỗi ống nghiệm:
Ống 1: Lấy 4 ml nước cất và 1 giọt metyl da cam
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
23
Ống 2: Lấy 2 ml dung dịch CH
3
COOH 0,1 M và 1 giọt metyl da cam
Ống 3: Lấy 2 ml dung dịch CH
3
COOH 0,1 M và 1 giọt metyl da cam
Ống 4: Lấy 2 ml dung dịch CH
3
COOH 0,1 M và 1 giọt metyl da cam
Ống 5: Lấy 4 ml nước cất và 1 giọt phenolphtalein
Ống 6: Lấy 2 ml dung dịch CH
3
COOH 0,1 M và 1 giọt phenolphtalein
Thêm vào các ống nghiệm trên các dung dịch sau, lắc đều, ghi lại màu M
2
:
Ống 1: Giữ nguyên
Ống 2: Thêm 2 ml nước
Ống 3: Thêm 2 ml dung dịch CH
3
COONa 0,1 M (cho từng giọt)
Ống 4: Thêm 2 ml dung dịch CH
3
COONa 0,1 M và 2 ml nước (cho từng giọt)
Ống 5: Giữ nguyên

Ống 6: Thêm 2 ml dung dịch CH
3
COONa 0,1 M (cho từng giọt)
Thí nghiệm 3: Thử tính đệm
Thêm từ từ từng giọt dung dịch HCl 0,1 M vào các ống nghiệm 1, 2, 3, 4. Lắc đều
cho các ống nghiệm trên chuyển sang màu đỏ, ghi nhận lượng HCl 0,1 M đã dùng.
Thêm từ từ từng giọt dung dịch NaOH 0,1 M vào các ống nghiệm 5 và 6. Lắc đều
cho tới khi các dung dịch trong ống nghiệm 5 và 6 đổi sang màu hồng, ghi nhận lượng
NaOH 0,1 M đã dùng.
Thí nghiệm 4 : Điều chế dung dịch đệm
Lấy vào các ống nghiệm chứa các dung dịch sau, lắc đều, ghi nhận màu sắc M
3
của mỗi ống nghiệm:
Ống 1: Lấy 4ml nước cất và 1 giọt Alizarin yellow
Ống 2: Lấy 2ml dung dịch NH
4
OH 0,1M và 1 giọt Alizarin yellow
Ống 3: Lấy 2ml dung dịch NH
4
OH 0,1M và 1 giọt Alizarin yellow
Ống 4: Lấy 2ml dung dịch NH
4
OH 0,1M và 1 giọt Alizarin yellow
Ống 5: Lấy 4ml nước cất và 1 giọt metyl da cam
Ồng 6: Lấy 2ml dung dịch NH
4
OH 0,1M và 1 giọt metyl da cam
Thêm vào các ống nghiệm các dung dịch sau, lắc đều, ghi nhận màu M
4
:

Ống 1: Giữ nguyên
Ống 2: Thêm 2ml nước
Ống 3: Thêm 2ml dung dịch NH
4
Cl 0,1M (cho từng giọt)
Ống 4: Thêm 2ml dung dịch NH
4
Cl 0,1M và 2 ml nước (cho từng giọt)
Ống 5: Giữ nguyên
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
24
Ống 6: Thêm 2ml dung dịch NH
4
Cl 0,1M (cho từng giọt)
Thí nghiệm 5: Thử tính đệm
Thêm từ từ từng giọt dung dịch NaOH 0,1 M vào các ống nghiệm 7, 8, 9, 10. Lắc
đều cho tới khi các dung dịch trong ống nghiệm trên đổi màu, ghi nhận lượng NaOH 0,1
M đã dùng
Thêm từ từ từng giọt dung dịch HCl 0,1 M vào các ống nghiệm 11, 12. Lắc đều
cho tới khi các dung dịch trong ống nghiệm 11 và 12 đổi màu, ghi nhận lượng HCl 0,1 M
đã dùng.
Chú ý: Tiết kiệm hóa chất, các chất chỉ thị màu nên cho một lượng nhỏ để có thể dễ dàng
quan sát sự thay đổi màu sắc.
III. CÂU HỎI
Vai trò của dung dịch đệm? Có mấy loại dung dịch đệm?
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com
25
Bài 5

ĐO pH CỦA DUNG DỊCH
I. Lý thuyết
Đo pH của một vài dung dịch bằng máy đo pH.
Làm quen phép chuẩn đo với điện cực chỉ thị. Chuẩn đo dung dịch NaOH bằng dung
dịch HCl 0,1N; sau đó dùng dung dịch NaOH này để chuẩn đo tiếp dung dịch
CH
3
COOH.
pH là đại lượng đặc trưng cho môi trường của một dung dịch, nó được xác định bằng
công thức:
pH = -lg(aH
+
) với dung dịch đủ loãng pH = -lg[H
+
]
pH = 7: môi trường trung tính;
pH > 7: môi trường bazơ;
pH < 7: môi trường axit.
Có thể xác định pH của một dung dịch bằng nhiều loại máy đo; trong bài thí nghiệm
này ta dùng máy đo pH VWRbrand Benchtop kiểu 8015 và máy đo pH denver.
Điện cực nhúng vào dung dịch cần xác định pH thông thường là một điện cực kép
thủy tinh. Mỗi điện cực kép thủy tinh thường gồm 3 bộ phận:
a/ Điện cực đo là một dây platin phủ Ag – AgCl nhúng trong dung dịch HCl, màng
thủy tinh cho phép ion H
+
qua lại:
Pt/Ag(r), AgCl(r)/H
+
, Cl – dd(a0)/H
+

thủy tinh/H
+
ddX (aH
+
)
Điện cực này là anot:
Ag(r) + Cl(a0) + H(a0) – e = AgCl(r) + H(aH
+
)
b/ Điện cực so sánh là cực calomen: kim loại thủy ngân Hg trộn với calomen Hg
2
Cl
2
trong dung dịch KCl, nó là catot:
1/2Hg
2
Cl
2
(r) + e = Hg(l) + Cl(dd)
c/ Bộ cảm ứng nhiệt, nhờ bộ phận này mà ta biết nhiệt độ dung dịch cần đo:
Sức điện động của mạch được xác định qua biểu thức:
E = E’ – ln(aH
+
) = (E’ + 2,303RT)/F
Thực tế máy đo pH có thể cho trực tiếp giá trị pH (thể hiện trên thang pH) cũng như
điện thế tính bắng đơn vị milivolt (trể hiện trên thang điện kế).
II. Thực hành
ThS. Hoà Quoác - Hoùa K10 NBK
CSC10NBK.bestforumpro.com

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×