Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty TNHH thanh tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.55 KB, 40 trang )

PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP
Họ và tên cán bộ hướng dẫn thực tập:
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Thanh Tùng.
Địa chỉ: Lô 18 khu đô thi Cựu Viên, Phường Bắc Sơn, Quận Kiến An, Thành
phố Hải Phòng.
Điện thoại: Fax:
Email: Website:
Họ tên sinh viên thực tập : Trần Thị Lan Anh
Mã số SV : 0934510005
Khoa : Kinh tế và QTKD
Lớp : QTKDK50A
Thời gian thực tập từ ngày: Đến ngày:
Ghi chú:
- Đánh giá bằng cách đánh dấu vào cột xếp loại các nội dung đánh giá
trong bảng sau.
- Trong đó loại A: Tốt; loại B: Khá; loại C: Trung bình; loại D: Kém.
Nội dung đánh giá
Xếp loại
A B C D
I. Tinh thần kỷ luật, thái độ
I. 1 Thực hiện nội quy của cơ quan
I. 2 Chấp hành giờ giấc làm việc
I. 3 Thái độ giao tiếp với CB CNV
I. 4 Ý thức bảo vệ của công
I. 5 Tích cực trong công việc
II. Khả năng chuyên môn, nghiệp vụ
II.1 Đáp ứng yêu cầu công việc
II.2 Tinh thần học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ
Trang 1
II.3 Có đề xuất, sáng kiến, năng động trong công việc


III. Kết quả công tác
III.1 Hoàn thành công việc được giao
Hải Phòng, ngày …… tháng …… năm 2012
Nhận xét thực tập của giáo viên hướng dẫn
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
Trang 2
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
THỦ TRƯỞNG
(ký tên, đóng dấu)
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(ký tên)
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________

_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
_________________________________________________________________
PHẦN 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THHH THANH TÙNG

1.1.Quá trình ra đời và phát triển Công ty
1.1.1. Căn cứ pháp lý hình thành doanh nghiệp
Trang 3
- Công ty TNHH Thanh Tùng được thành lập theo Công ty TNHH Thanh Tùng
được thành lập theo giấy phép số: 0201148060, do Sở Kế hoạch & Đầu tư
Thành phố Hải Phòng cấp ngày 14 tháng 07 năm 2010.
- Tên Công ty:
+ Tên đầy đủ: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THANH TÙNG
+ Tên viết tắt: THANH TUNG CO.,LTD
+ Tên tiếng Anh: THANH TUNG COMPANY LIMITED
- Địa chỉ: Lô 18 khu đô thị Cựu Viên, Phường Bắc Sơn, Quận Kiến An, Thành
phố Hải Phòng, Việt Nam.
- Quy mô của Công ty:
+ Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng Việt Nam
+ Lao động hiện có: 60 người
1.1.2. Quá trình phát triển Công ty
Năm 2010 – một năm vật lộn đầy gian nan thử thách đối với hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng có nhiều diễn biến phức tạp. Chính trong thời điểm khó khăn ấy,

sự ra đời của Công ty TNHH Thanh Tùng vào ngày 14/07/2010 là kết quả thể
hiện sự nỗ lực và tâm huyết của Tập đoàn ATB trong việc mong muốn được
tham gia, đóng góp xây dựng Việt Nam ngày một phát triển vững mạnh.
Năm 2011, một năm có quá nhiều khó khăn, thử thách của nền kinh tế
trong nước và Thế giới và cũng không ngoại lệ với Công ty TNHH Thanh Tùng.
Với bản lĩnh sáng suốt của Ban Lãnh đạo cùng sự đồng lòng, nỗ lực, sự tận tâm
của toàn thể CBCNV Công ty và sự quan tâm, động viên sâu sát của lãnh đạo
chính quyền các cấp tại địa phương, và đặc biệt là nhận được sự ủng hộ, hợp tác,
tin tưởng của các Quý vị khách hàng, các bằng hữu kinh doanh, các đối tác, các
đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính như ngân hàng: VIBank, PG bank, SHB… đã
là những nhân tố then chốt giúp Công ty vượt qua những khó khăn và đạt được
trước thời hạn các chỉ tiêu kế hoạch của năm.
Tính đến nay, Công ty TNHH Thanh Tùng đã trải qua 4 lần đăng ký thay
đổi giấy phép kinh doanh, nhằm bổ sung thêm một số lĩnh vực kinh doanh mới,
Trang 4
phù hợp với xu thế của thời đại bên cạnh những ngành hàng truyền thống. Điều
này cho thấy sự nhanh nhạy trong việc nắm bắt cơ hội, không đi theo lối mòn
của Ban lãnh đạo Công ty, thể hiện sự quyết tâm, kiên định với mục tiêu đã đề
ra. Đặc biệt, vào ngày 22-12-2011, Công ty chính thức khai trương và đưa vào
hoạt động Siêu Thị Điện Máy ATB tại địa chỉ Tầng 1, Tòa nhà ATB Plaza, Lô
18 Khu Đô thị Cựu Viên, Kiến An, Hải Phòng. Với mục tiêu trong tương lai gần
sẽ trở thành trung tâm cung cấp toàn bộ sản phẩm điện máy cho khu vực quận
Kiến An và một số địa bàn các tỉnh lân cận quốc lộ 10, ngoài các lợi thế mặt
bằng rộng rãi tại địa điểm trung tâm quận Kiến An, Showroom và khu bán
hàng được thiết kế khoa học, hiện đại, sang trọng, siêu Thị Điện Máy ATB còn
là nơi hội tụ đầy đủ các yếu tố thuận lợi và lâu dài cho cho sự phát triển của một
trung tâm chuyên cung cấp các sản phẩm điện máy. Được sự hỗ trợ và cam kết
tối đa của các Tập đoàn lớn, các nhà cung cấp, sản xuất sản phẩm điện máy uy
tín hàng đầu trong và ngoài nước hiện nay như: Sony, Panasonic,
Sanyo, Toshiba, Daikin, Samsung, LG, IBM, Compaq, TCL, Canifornia,

Ariang
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện thông qua
bảng sau:
ĐVT: triệu đồng
T
T
Chỉ tiêu
Kết quả kinh doanh hàng năm So sánh
2008 2009 2010 2011
2009/
2008
2010/
2009
2011/
2010
1 Vốn (trđ)
8.000.000 18.000.000 18.000.000 50.000.000 2,3 1,0 2,8
Trang 5
2
Lao động
(người)
40 68 20 60 1,7 0,3 3,0
3 Doanh thu (trđ)
61.480,6 10.716,8 114.316,9 297.763,9 0,2 10,7 2,6
4 Lợi nhuận (trđ)
115,8 62,5 4.006,8 7.249,1 0,5 64,1 1,8
5
Thu nhập bq
của người lao

động (trđ)
750,0 824,8 854,2 1.202,7 1,1 1,0 1,4
6
Nộp NSNN
(trđ)
28,7 10,9 1.001,7 2.812,3 0,4 91,6 2,8
7
Tỉ suất lợi
nhuận
0,00 0,01 0,04 0,02 3,10 6,01 0,69
- Phân tích, đánh giá:
• Về nguồn vốn: Năm 2009, Công ty góp thêm vốn mở hướng đầu tư mới,
nguồn vốn tăng gấp 2,3 lần so với năm 2008, nguồn vốn này tiếp tục được
duy trì vào năm 2010, và sang năm 2011, Công ty mạnh dạn đầu tư đổi
mới dây chuyền sản xuất sắt thép, mở thêm siêu thị điện máy và tăng
nguồn vốn lên 50 tỷ, gấp 2.8 lần so với năm trước.
• Về số lao động: Số lao động có sự điều chỉnh giảm vào năm 2010 do
Công ty gặp một số khó khăn, nhưng sau khi bổ sung thêm nguồn vốn,
mở rộng sản xuất số lượng lao động đã tăng lên đáng kể.
• Về doanh thu: Năm 2009, tình hình kinh doanh các mặt hàng truyền thống
của Công ty vẫn đang gặp khó khăn, thậm chí có những mặt hàng Nhà
nước đã hỗ trợ bằng thuế xuất nhưng vẫn chưa được ổn định. Hơn nữa,
hoạt động chính trong năm là xây dựng cơ bản nên doanh thu chưa được
như mong muốn, chỉ bằng 0.2 lần năm 2008. Đến năm 2010, do thị
trường sắt thép biến động mạnh nên tình hình kinh doanh các mặt hàng
sắt thép của Công ty vẫn còn gặp khó khăn. Công ty đã có hướng phát
triển, đầu tư sang các lĩnh vữ khác như sản xuất nước uống tinh khiết,
dịch vụ nhà hàng, karaoke… Tuy doanh thu đã gấp 10.7 lần so với năm
2009, nhưng vẫn chưa đạt được mức doanh thu như dự tính.
Trang 6

• Về lợi nhuận: Có sự tăng đột biến vào năm 2010, 2011, điều đó cho thấy
Công ty đã có hướng phát triển đúng đắn.
• Về thu nhập bình quân của người lao động: Thu nhập bình quân qua mỗi
năm đều tăng và duy trì ở mức cao hơn mức lương cơ bản từ 100.000 đến
200.000 đồng.
• Về việc nộp ngân sách nhà nước: Qua bảng số liệu ta có thể thấy, số thuế
TNDN phải nộp của Công ty vào ngân sách nhà nước năm 2010 so với
năm 2009 tăng 91,6 lần. Điều đó cho thấy sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt
của Ban lãnh đạo Công ty.
• Về tỉ suất lợi nhuận: Có sự gia tăng vào năm 2010 và tiếp tục duy trì chiều
hướng tăng vào năm 2011.
- Tình hình sản phẩm chính và thị trường chính của doanh nghiệp theo thời
gian: Khởi đầu với ngành nghề truyền thống là kinh doanh sản xuất các sản
phẩm sắt thép kim khí các loại. Trải qua quá trình hoạt động và phát triển, với
định hướng kinh doanh sản xuất đa ngành nghề, hiện nay Công ty đã mở rộng và
lớn mạnh cả về qui mô và ngành nghề kinh doanh trong các lĩnh vực sản xuất
nước uống tinh khiết, kinh doanh nhà hàng khách sạn, dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, giải trí, công nghệ tiệc cưới và tổ chức sự kiện
1.3. Đánh giá các hoạt động quản trị của Công ty
1.3.1. Mô tả cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Trang 7
HĐTV
Giám đốc
Kiểm toán nội bộ
Phó giám
đốc kinh
doanh
Phó giám
đốc Kỹ

thuật
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng
Kế toán
tài chính
Phòng
Marketing
Phòng Kế
hoạch vật

Phòng kỹ
thuật
Phòng
KCS
-
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cá nhân GĐ, phó GĐ, từng phòng
chức năng và từng bộ phận sản xuất.
 Hội đồng thành viên:
- Hội đồng thành viên của Công ty TNHH gồm tất cả thành viên, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty. Tất cả các thành viên của Hội
đồng đều là đồng chủ sở hữu của Công ty và như vậy, Hội đồng thành
viên là cơ quan chủ sở hữu của Công ty.
- Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả những vấn đề quan
trọng nhất của Công ty.
 Ban giám đốc:
- Là cơ quan điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc Công ty là
người chịu trách nhiệm cao nhất trước Hội đồng thành viên về toàn bộ
việc tổ chức kinh doanh, thực hiện các biện pháp nhằm đạt được các

mục tiêu phát triển của Công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh giúp đỡ giám đốc trong việc lập kế hoạch vật tư
và tiêu thụ sản phẩm.
- Phó giám đốc kỹ thuật giúp đỡ giám đốc trong việc điều hành toàn bộ quá
trình sản xuất và kiểm tra kỹ thuật sản phẩm.
 Chức năng các phòng nghiệp vụ giúp việc cho ban giám đốc.
Trang 8
- Phòng tổ chức - hành chính: Giúp ban giám đốc sắp xếp tổ chức nhân lực
trong Công ty, điều hành bộ máy hành chính phục vụ cho hoạt động của
Công ty.
- Phòng Kế toán - tài chính: Chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý tài
chính của Công ty và hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính kế toán các
đơn vị trực thuộc, tổ chức công tác hạch toán kế toán trong Công ty, thực
hiện các quy định của Nhà Nước về tài chính - kế toán.
- Phòng kế hoạch vật tư: chịu trách nhiệm lập kế hoạch và cung ứng vật tư
cho kịp tiến độ sản xuất, theo dõi tình hình sản xuất sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra, giám sát về kỹ thuật,
chất lượng kiểm tra máy móc thiết bị trước khi sản xuất. Lập quy trình
công nghệ, nghiên cứu công nghệ mới, xây dựng định mức lao động đối
với sản xuất trực tiếp, thiết kế sản phẩm mới.
- Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng, nguyên vật liệu mua vào,
sản phẩm, bán thành phẩm hoàn thành ở từng công đoạn.
- Phòng marketing: Tham mưu cho giám đốc các chính sách tiêu thụ sản
phẩm, thu thập thông tin thị trường, tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Công
ty, ký kết các hợp đồng bán hàng, du lịch.
1.3.2. Chiến lược và kế hoạch
 Tầm nhìn: Công ty TNHH Thanh Tùng định hướng phát triển trở thành
một trong những Công ty đi đầu về chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực kinh
doanh siêu thị điện máy, điện tử, dịch vụ nhà hàng, khách sạn, tiệc cưới
và chất lượng sản phẩm nước uống tinh khiết và sắt thép kim loại, từng

bước vươn ra thị trường quốc tế.
 Sứ mệnh: Công ty TNHH Thanh Tùng luôn đồng hành để bảo toàn chất
lượng sản phẩm và tối ưu hóa giá trị dịch vụ nhằm góp phần tạo dựng nền
tảng phát triển bền vững cho khách hàng và cộng đồng xã hội.
 Giá trị cốt lõi:
• Một Công ty mới – với tầm nhìn mới và cam kết trung thành sẽ đem đến
những lợi ích lớn hơn những điều mà khách hàng mong muốn.
Trang 9
• Một sự hội tụ mới – của những con người có nhiều năm kinh nghiệm và
tư duy đổi mới sẽ đem lại cho khách hàng sự tin tưởng tuyệt đối.
• Những sản phẩm mới – với sự khác biệt trong phong cách phục vụ sẽ
mang lại cho khách hàng những cảm xúc mới tuyệt vời.
• Hệ thống quản trị mới – với nền tảng CNTT hiện đại, hướng tới mô hình
quản lý chât lượng toàn diện và văn hóa doanh nghiệp riêng sẽ đem lại
hiệu quả tối đa để cùng khách hàng hướng tới tương lai tốt đẹp hơn.
 Triết lý kinh doanh:
• Mong muốn và yêu cầu của khách hàng là cơ hội cho sự hợp tác phát triển
của Công ty.
• Công ty TNHH Thanh Tùng thực hiện đầy đủ những gì đã cam kết bằng
cả tấm lòng biết ơn khách hàng.
• Hợp tác toàn diện và cam kết lâu dài với khách hàng và các đối tác là con
đường đem đến sự phát triển bền vững cho các bên.
• Không đánh giá sự thành công của mình qua những con số cụ thể mà
bằng việc đánh giá những tác động mà Công ty TNHH Thanh Tùng đã
góp phần tạo ra sự thành công của khách hàng và các đối tác kinh doanh.
 Phương châm hoạt động:
• Dịch vụ chất lượng và chuyên nghiệp.
• Niềm tin và quyết tâm thành công.
• Chính trực, tận tâm và Sáng tạo.
• Hợp tác và chia sẻ.

 Mục tiêu và nhiệm vụ năm 2012:
Phát huy những thành tích đã đạt được bước sang năm mới 2012, Công ty
TNHH Thanh Tùng định hướng mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Tập trung nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính
hiệu lực và hiệu quả trong toàn hệ thống;
- Tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng công tác đào tạo để nâng cao
trình độ chuyên môn, ngoại ngữ cho CBCNV;
Trang 10
- Tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá hình ảnh, xây dựng thương
hiệu ATB Group – Công ty TNHH Thanh Tùng trên thị trường.
- Tập trung nguồn lực nâng cao chất lượng dịch vụ trong tất cả các khâu
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Phấn đấu năm 2012 đạt doanh thu 350 tỷ đồng, hoàn thành đầy đủ nghĩa
vụ nộp ngân sách Nhà Nước và các chỉ tiêu tài chính do Ban lãnh đạo đề
ra.
1.3.3. Quản trị quá trình sản xuất
a) Sản xuất sắt thép
Với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại được áp dụng công nghệ tiên tiến,
nguồn nguyên liệu chất lượng cao và nhân lực trẻ có chuyên môn là nền tảng
cho sự phát triển.
Được cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2001. Sản
phẩm của Công ty được sản xuất theo các quy trình nghiêm ngặt và liên tục cải
tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm với mức giá cạnh tranh, Công ty đã cung
cấp ra thị trường nhiều mặt hàng và chủng loại khác nhau như: ống thép hộp,
ống thép tròn, thép dây, thép gân, thép que hàn, cuộn cán nóng, cuộn cán nguội,
băng thép và thép phế liệu để tái chế.
Hiện sản phẩm của Công ty đã mang lại nhiều tiện ích đáng kể trong xây
dựng, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
b) Sản xuất nước tinh khiết

Để luôn đảm bảo tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định về vệ sinh an toàn
thực phẩm, Công ty đã thực hiện nghiêm túc các quy trình sau đây:
b.1) QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC
1. Nguồn nước:
- Khử sắt, mangan.
- Làm mềm, khử khoáng.
- Lọc thô, khử mùi khử màu.
Trang 11
2. Lọc thẩm thấu ngược
3. Tái diệt khuẩn bằng tia cực tím
4. Giai đoạn cuối: Đóng chai
b.2) QUI TRÌNH ĐÓNG BÌNH 5 GALLON
Chuẩn bị nắp:
Nắp được lấy từ kho đưa vào khu vực rửa nắp để rửa bằng nước thành phẩm qua
04 giai đoạn như:
Giai đoạn 1: Kiểm tra, rửa lần 01 loại bỏ cặn trong quá trình vận chuyển, lần 2
rửa sạch chuyển qua giai đoạn 2.
Giai đoạn 2: Ngâm nắp đã rửa bằng dung dịch tiệt trùng.
Giai đoạn 3 và 4: Tương tự như giai đoạn 1 và 2. Sau đó đưa vào ngăn chứa nắp
trong hệ thống để chuẩn bị sản xuất.
Chuẩn bị vỏ bình 5 Gallon (18,9 lít).
Giai đoạn 1: Vỏ bình được tập trung tại phòng sơ chế để chà rửa sạch sẽ, xúc rửa
lần thứ nhất bằng hóa chất tiệt trùng dùng cho thực phẩm.
Giai đoạn 2: Tiệt trùng vỏ bình.
Vỏ bình tiếp tục được đưa vào máy tự động súc rửa và phải tráng lại bằng nước
thành phẩm (nước tinh khiết).
Hóa chất tiệt trùng phải là loại được kiểm nghiệm, có tính sát trùng mạnh nhưng
không để lại mùi, phân hủy nhanh, không ảnh hưởng đến chất lượng nước.
Giai đoạn 3: Vỏ bình được chuyển qua máy chiết nước, đóng nắp tự động.
Giai đoạn 4: Bình được đưa qua băng tải, lúc này bộ phận KCS sẽ kiểm tra bình

lần cuối trước khi đưa ra thành phẩm.
Giai đoạn cuối: Bình thành phẩm được chuyển qua kho trung chuyển. Bộ phận
đảm bảo chất lượng kiểm tra lần cuối. Sau hai ngày có kết quả kiểm nghiệm
chuyển qua kho bảo quản và phân phối.
Một số tiêu chuẩn:
TIỂU CHUẨN THỰC HÀNH SẢN XUẤT TỐT GMP (GOOD
MANUFACTURING PRACTICE)
Trang 12
Khu vực sản xuất được thiết kế theo tiêu chuẩn GMP (Good Manufacturing
Practice)
Khu vực sản xuất có lối ra vào riêng biệt cho người vận hành, có lối vào, ra
riêng biệt dùng để chuyển nguyên vật liệu sản xuất, hàng hóa thành phẩm.
Lối vào, ra dành cho người có phận sự, được trang bị đèn diệt côn trùng. Khu
vực sản xuất đảm bảo thông thoáng, vô trùng. Hệ thống máy điều hòa nhiệt độ
(nếu cần thiết) phải có khả năng diệt khuẩn. Nếu có điều kiện, nên trang bị hệ
thống cảnh báo rủi ro
QUY TRÌNH VỆ SINH CÔNG NGHIỆP SSOP
Trước khi vào khu vực sản xuất để làm việc, công nhân bắt buộc phải qua các
thao tác sau:
Bước 1 : Phòng thay trang phục
Bước 2 : Phòng khử trùng
Bước 3: Vệ sinh tay
Bước 4 : Tiệt trùng ủng
1.3.4. Quản trị và phát triển nhân lực
1.3.5. Quản trị các yếu tố vật chất
1.3.6. Quản trị chất lượng
Quy trình sản xuất sắt thép được cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001-2001.
Quy trình sản xuất nước tinh khiết tuân thủ nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn về công
nghệ và chất lượng được chứng nhận quốc tế về vệ sinh an toàn thực

phẩm (ISO 22000:2005) và hệ thống quản lý chất lượng quốc tế toàn cầu
(ISO 9001: 2008)
1.3.7. Quản trị thương mại, marketing
1.3.8. Quản trị tài chính, dự án đầu tư
1.3.9. Kế toán và tính hiệu quả
- Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số
58/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006, các chuẩn mực Kế toán Việt Nam do Bộ tài
chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Trang 13
PHẦN 2:
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trang 14
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THANH TÙNG
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của đất nước, của toàn nhân
loại, dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đang từng ngày,
từng giờ khắc phục mọi khó khăn quyết tâm hoàn thành đổi mới nền kinh tế đất
nước, nhằm nhanh chóng phát triển nền kinh tế Việt Nam sớm hoà nhập cùng
nền kinh tế các quốc gia trong khu vực. Thực tế sau nhiều năm thực hiện sự
chuyển dịch kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước đến nay, bộ mặt của nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn. Và
trở thành một nền kinh tế có tốc độ phát triển cao.
Trong nền kinh tế hiện nay muốn sản xuất ra nhiều của cải vật chất cũng
như việc kinh doanh của các doanh nghiệp có hiệu quả đều không thể thiếu được
"Vốn lưu động". Đó là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp, quản lý
chặt chẽ vốn lưu động là điều kiện tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, bảo vệ
chặt chẽ ngăn ngừa các hiện tượng lãng phí tham ô tài sản của các đơn vị.
Ngoài việc liên quan tới nguồn tài chính quốc gia xuất phát từ tầm quan
trọng của "vốn lưu động" qua khảo sát thực tế tại Công ty TNHH Thanh Tùng,

em đã nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của thầy Lê Bằng Việt và cơ
quan thực tập. Cho nên em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài "Một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Thanh Tùng".
Báo cáo này gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về vốn lưu động
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chương 3: Đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty.
CHƯƠNG 1:
Trang 15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố
định (TSCĐ) còn phải có các tài sản lưu động (TSLĐ) tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp mà cơ cấu của TSLĐ khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản
xuất TSLĐ được cấu thành bởi hai bộ phận là TSLĐ sản xuất và tài sản lưu
thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu và tài sản ở khâu sản xuất như
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ
- Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa
được tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do
vậy, để hình thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào
loại tài sản này, số vốn đó được gọi là vốn lưu động.
 Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực

hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào
lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần
sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm,
khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động
được thu hồi.
Trang 16
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với
nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh,
quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi
hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục
những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp
nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn
lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng
quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm
được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không
ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên
vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu
tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều
kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ

phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc
sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động
một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn
lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Trang 17
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa
bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá
cả hàng hóa bán ra.
1.2. Nội dung vốn lưu động
1.2.1. Thành phần vốn lưu động
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác
nhau. Thông thường có một số cách phân loại sau:
a) Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành các loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
• Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
• Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau.
- Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho
• Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ.
• Sản phẩm dở dang.

• Thành phẩm.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
b) Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có
thể chia vốn lưu động thành các loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản:
• Vốn nguyên liệu, vật liệu chính.
Trang 18
• Vốn phụ tùng thay thế.
• Vốn công cụ, dụng cụ.
• Vốn nhiên liệu.
• Vốn vật liệu phụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất:
• Vốn sản phẩm dở dang .
• Vốn về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông:
• Vốn thành phẩm.
• Vốn bằng tiền.
• Vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác.
• Vốn trong thanh toán: những khoản phải thu và tạm ứng.
c) Theo nguồn hình thành
- Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do Nhà nước cấp, do xã viên,
cổ đông đóng góp hoặc do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung chủ yếu
một phần lấy từ lợi nhuận để lại.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết.
- Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu.
- Nguồn vốn đi vay.
Đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên trong kinh doanh. Tuỳ theo điều kiện

cụ thể mà doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng các tổ chức tín dụng
khác hoặc có thể vay vốn của tư nhân các đơn vị tổ chức trong và ngoài
nước.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
a) Quản lý và bảo toàn vốn lưu động
Trang 19
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết chúng ta phải làm
thế nào để quản lý và bảo toàn vốn lưu động.
Xuất phát từ những đặc điểm về phương thức chuyển dịch giá trị (chuyển
toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ) phương thức vận động của
TSLĐ và vốn lưu động (có tính chất chu kỳ lặp lại, đan xen ) vì vậy trong khâu
quản lý sử dụng và bảo quản vốn lưu động cần lưu ý những nội dung sau:
- Cần xác định (ước lượng) số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh
doanh. Như vậy sẽ đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục, tránh ứ đọng vốn (phải trả lãi
vay), thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn tài trợ vốn lưu động:
• Trước hết về trình tự khai thác nguồn vốn: doanh nghiệp cần khai thác
triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một
cách hợp pháp, thường xuyên.
• Nếu số vốn lưu động còn thiếu, doanh nghiệp tiếp tục khai thác đến nguồn
bên ngoài doanh nghiệp như: Vốn liên doanh, vốn vay của ngân hàng,
hoặc các Công ty tài chính, vốn phát hành cổ phiếu, trái phiếu Khi khai
thác các nguồn vốn bên ngoài, điều đáng lưu ý nhất là phải cân nhắc yếu
tố lãi suất tiền vay.
- Phải luôn có những giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Cũng
như vốn cố định, bảo toàn được vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn được giá trị
thực của vốn hay nói cách khác đi là bảo toàn được sức mua của đồng vốn
không bị giảm sút so với ban đầu. Điều này thể hiện qua khả năng mua sắm
TSLĐ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh

doanh.
- Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động
thông qua các chỉ tiêu tài chính như: vòng quay toàn bộ vốn lưu động, hiệu suất
sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ Nhờ các chỉ tiêu này người quản lý tài chính
Trang 20
có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm
tăng mức doanh lợi.
Các vấn đề nêu trên chỉ mang tính nguyên tắc. Trên thực tế vấn đề quản
lý sử dụng vốn lưu động là rất phức tạp điều này đòi hỏi người quản lý không
không chỉ có lý thuyết mà cần phải có đầu óc thực tế và có “nghệ thuật” sử
dụng vốn.
1.2.3. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a) Khái niệm và ý nghĩa hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là
phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Có “dầy vốn” và
“trường vốn” là tiền đề rất tốt để sản xuất kinh doanh song việc sử dụng đồng
vốn đó như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng
trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
- Các khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất.
Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và
ngược lại.
• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số
vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này
thiên về chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho
một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra
không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động
quay được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm

trên.
Trang 21
• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với
tổng nợ lưu động là cao nhất.
• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu
được khi bỏ ra một đồng vốn lưu động.
• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn
lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh
số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng vốn lưu động.
 Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng
ta phải có một quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu
kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý (chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu
quả sử dụng vốn càng cao), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác
tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần
thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
b) Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào
điều kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi
nữa đặt ra là ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn
phải sinh lời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi
ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả
đồng vốn, tiết kiệm được vốn tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng
quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp
dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói
chung của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động cho phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính
xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ

Trang 22
đó đề ra các biện pháp, các chính sách các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc
quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và VLĐ nói riêng ngày càng có hiệu quả
trong tương lai.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào
việc nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích luỹ để tái sản xuất
ngày càng mở rộng.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động
1.3.1 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp:
Trước tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Đây là
nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Vì tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng
mục tiêu phát triển mà Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn về thuế và
lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối
với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác. Bởi vậy khi tiến hành
sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm và tuân thủ
chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể
dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần
theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với
hàng hóa của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng
hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động cũng bị giảm xuống.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp
Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay
nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp
Trang 23

phản ánh vốn lưu động sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả. Do đó vấn đề mấu
chốt đối với doanh nghiệp là phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và lợi
nhuận.
Khi doanh nghiệp xác định một nhu cầu vốn lưu động không chính xác và một
cơ cấu vốn không hợp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng
vốn.
Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng
đối với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả thi
và thời điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận
qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói
riêng.
Chất lượng công tác quản lý vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý
vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa
đảm bảo được khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm
thời hoặc lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một
lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà
không bị dư thừa gây ứ đọng vốn. Ngoài ra công tác quản lý vốn lưu động còn
làm tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh thị trường thông qua chính
sách thương mại.
Một nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp là khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán
doanh nghiệp sẽ không bị mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có nợ
quá hạn.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá vốn lưu động
TT Tên chỉ tiêu Công thức tính Ý nghĩa
1 Số vòng
quay VLĐ
Cho biết trong một kỳ vốn lưu
động quay được mấy vòng nếu

Trang 24
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
vòng quay lớn hơn (so với tốc độ
quay trung bình của ngành) chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
cao.
2
Kỳ luân
chuyển VLĐ
Đây là số ngày cần thiết để vốn
lưu động quay được một vòng.
Thời gian quay càng nhỏ thì tốc
độ luân chuyển càng lớn.
3
Hệ số đảm
nhiệm của
VLĐ
Để có một đồng vốn luân chuyển
cần bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số
này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao, số vốn
tiết kiệm được càng nhiều.
4
Sức sản xuất
của VLĐ
Phản ánh một đồng vốn lưu động
đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản
lượng. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng

cao và ngược lại.
5
Sức sinh lời
của VLĐ
Một đồng vốn làm ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
6 Khả năng
thanh toán
hiện thời
Hệ số này phản ánh khả năng
chuyển đổi tài sản thành tiền để
trang trải các khoản nợ ngắn hạn
(dưới 12 tháng). Khi hệ số này
thấp so với hệ số trung bình của
ngành thể hiện khả năng trả nợ
Trang 25
360
Số vòng quay
VLĐ
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Tổng lợi nhuận
VLĐ bình quân
Giá trị tổng sản lượng
VLĐ bình quân
Tổng TSLĐ
Nợ ngắn hạn

×