Tải bản đầy đủ (.pptx) (50 trang)

Bài giảng hợp đồng hoán đổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.23 KB, 50 trang )

CHƯƠNG 4
HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI (SWAP)
Nội dung chính
I. Khái niệm hợp đồng hoán đổi
II. Hợp đồng đồng hoán đổi lãi suất
1. Khái niệm
2. Ứng dụng của HĐ HĐLS
3. Tận dụng lợi thế so sánh trong HĐ HĐLS
4. Định giá HĐ HĐLS
III. Hợp đồng hoán đổi tiền tệ
5. Khái niệm
6. Ứng dụng của HĐ HĐTT
7. Tận dụng lợi thế so sánh trong HĐ HĐTT
8. Định giá HĐ HĐTT
3
Khái niệm hợp đồng hoán đổi:

Swaps là một hợp đồng giữa hai công ty, cam kết
hoán đổi cho nhau một dòng tiền trong tương lai.

Hợp đồng sẽ quy định ngày mà hai bên thực hiện
việc hoán đổi dòng tiền và cách thức tính dòng tiền.

Thông thường dòng tiền được tính trên cơ sở giá trị
tương lai của một hoặc một số biến số

Có 2 loại chủ yếu: hoán đổi lãi suất và hoán đổi tiền
tệ
4
Ví dụ về hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng kỳ hạn là một ví dụ đơn giản về swap. Giả sử ngày 1


tháng 8 năm 2008, công ty A ký hợp đồng kỳ hạn mua 100 ounce
vàng với giá 900 USD, với thời hạn là 1 năm sau. 1 năm sau, công ty
sẽ bán 100 ounce vàng ngay khi nhận được. Vị thế này của công ty
tương đương với việc công ty ký hợp đồng swap đồng ý trả 90000
USD vào ngày 1/8/2009 và sẽ nhận lại dòng tiền tương đương với
100 ounce vàng cùng ngày hôm đó, tức là sẽ nhận 1 dòng tiền trị giá
100 S với S là giá vàng tại ngày 1/8/2009.
5
Hợp đồng hoán đổi lãi suất (interest rate swaps)

Hợp đồng hoán đổi lãi suất giản đơn (Plain Vanilla) là phổ biến.

Trong hợp đồng hoán đổi lãi suất giản đơn giữa công ty A và công ty B, công ty B chấp
thuận trả cho công ty A dòng tiền tương đương với mức lãi suất cố định (fixed rate)
tính trên một số vốn danh nghĩa trong một số năm, ngược lại công ty A chấp thuận trả
công ty B dòng tiền tương đương với mức lãi suất thả nổi (floating rate) tính trên cùng
một số vốn danh nghĩa trong cùng một số năm.

Lãi suất thả nổi hay được áp dụng ở đây là lãi suất LIBOR (London Interbank Offer
rate) (lãi suất liên ngân hàng trên thị trường London).
6
Hợp đồng hoán đổi lãi suất (interest rate swaps)

Vì khoản vốn danh nghĩa là như nhau cho cả hai bên với
cùng một loại tiền tệ, nên thông thường không có sự trao
đổi vốn danh nghĩa giữa hai bên.

Lãi suất thả nổi được sử dụng là mức lãi suất công bố ở
đầu kỳ, nhưng tiền lãi được tính vào thời điểm cuối kỳ.


Vì tiền lãi được tính trên cùng một đơn vị tiền tệ nên
không cần thiết có sự trao đổi thực tế các dòng tiền theo
định kỳ mà thông thường 2 bên trong hợp đồng chỉ thanh
toán khoản chênh lệch giữa các dòng tiền cố định và thả
nổi. Như vậy khoản lợi nhuận của bên này chính là phần
lỗ của bên kia.  Swap được coi là zero-sum game
7

Ví dụ về hợp đồng hoán đổi lãi suất
Xem xét hợp đồng hoán đổi lãi suất giản đơn thời hạn 3
năm giữa Microsoft và Intel được bắt đầu ngày ngày
5/3/2007:
-
Microsoft chấp thuận trả cho Intel lãi suất 5% năm tính
trên số vốn danh nghĩa 100 triệu USD
-
Intel chấp thuận trả công ty Microsoft mức lãi suất
LIBOR kỳ hạn 6 tháng tính trên cùng một số vốn danh
nghĩa.
-
Hoán đổi lãi suất định kỳ 6 tháng 1 lần.

Dòng tiền nhận được và dòng tiền phải trả
của Microsoft
9
Ứng dụng của hợp đồng hoán đổi lãi suất

Sử dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất là công cụ giúp
công ty chuyển đổi một khoản nợ với lãi suất thả nổi
thành khoản nợ với lãi suất cố định hoặc ngược lại.


Hợp đồng hoán đổi lãi suất là công cụ giúp công ty
chuyển đổi tài sản đầu tư từ tài sản với lãi suất cố
định thành tài sản với lãi suất thả nổi hoặc ngược lại.
10

Ví dụ chuyển đổi tính chất khoản nợ

Microsoft vay một khoản tín dụng trị giá 100 triệu USD
với lãi suất LIBOR + 10 điểm cơ bản (basis points), tức
là lãi suất LIBOR +0,1% năm. Nếu Microsoft sử dụng
hợp đồng hoán đổi lãi suất nói trên, dòng tiền của
Micrisoft sẽ như sau:
+ Trả lãi suất LIBOR +0,1% năm cho người cho vay
+ Nhận lãi suất LIBOR từ hợp đồng hoán đổi lãi suất
+ Trả lãi suất 5% từ hợp đồng hoán đổi lãi suất


Như vậy Microsoft đã chuyển khoản nợ với lãi suất
thả nổi thành khoản nợ với là suất cố định 5,1% năm.
11

Ví dụ chuyển đổi tính chất khoản nợ

Intel vay một khoản tín dụng trị giá 100 triệu USD
với lãi suất cố định 5,2% năm. Bằng cách tham gia
hợp đồng hoán đổi lãi suất nói trên, dòng tiền của
Intel như sau:
+Trả 5,2% năm cho người cho vay
+ Trả lãi suất LIBOR từ hợp đồng hoán đổi lãi suất

+ Nhận 5% năm từ hợp đồng hoán đổi lãi suất

Vậy Intel đã chuyển được khoản nợ với lãi suất cố
định thành lãi suất thả nổi tương đương lãi suất LIBOR
6 tháng +20 điểm cơ bản.
.

Ví dụ về chuyển đổi tính chất một khoản nợ
Ví dụ chuyển đổi tính chất một tài sản

Giả sử Microsoft đầu tư vào một tài sản trị giá
100 triệu USD mang lại lãi suất cố định
4.7%/năm trong vòng 3 năm tới. Microsoft tham
gia hợp đồng hoán đổi lãi suất, dòng tiền của
Microsoft như sau:
+ Nhận 4.7% từ khoản đầu tư,
+ Nhận lãi suất LIBOR từ hợp đồng hoán đổi
+ Trả 5% cho Intel trong hợp đồng hoán đổi

Vậy Microsoft đã chuyển đổi một tài sản với lãi
suất cố định thành lãi suất thả nổi LIBOR – 30
điểm cơ bản
Ví dụ chuyển đổi tính chất một tài sản

Intel tham gia đầu tư vào tài sản có giá trị 100
triệu USD mang lại lãi suất LIBOR – 20 điểm cơ
bản. Sau khi tham gia hợp đồng hoán đổi lãi
suất, dòng tiền của LIBOR như sau:
+ Nhận lãi suất LIBOR-20 điểm cơ bản từ tài sản
+ Trả lãi suất LIBOR cho Microsoft

+ Nhận 5% từ hợp đồng hoán đổi

Vậy Intel đã chuyển được thành lãi suất cố định
4.8%/năm.
Ví dụ chuyển đổi tính chất một tài sản
Vai trò của các định chế tài chính trong HĐ
HĐLS

Trên thực tế, để thực hiện một hợp đồng hoán
đổi lãi suất, hai công ty Microsoft và Intel thường
không trực tiếp gặp gỡ nhau mà thường thông
qua một tổ chức tài chính trung gian.

Trung gian tài chính sẽ ký kết 2 hợp đồng hoán
đổi riêng rẽ với cùng vốn gốc danh nghĩa 100
triệu. Trong trường hợp như vậy, tổ chức tài
chính thường thu tất cả khoảng 3 đến 4 điểm
chuẩn (0.03% đến 0.04%) từ hai phía.

HĐ HĐLS khi có sự tham gia của trung gian tài
chính
Ví dụ về lãi suất chào trong hợp đồng hoán đổi
Maturity Bid (%) Offer
(%)
Swap Rate
(%)
2 years 6.03 6.06 6.045
3 years 6.21 6.24 6.225
4 years 6.35 6.39 6.370
5 years 6.47 6.51 6.490

7 years 6.65 6.68 6.665
10 years 6.83 6.87 6.850
Tận dụng lợi thế so sánh trong HĐ HĐLS

2 công ty AAA và BBB cùng muốn vay một khoản trị
giá 10 triệu USD trong khoảng thời gian 5 năm.
• Công ty AAA muốn vay với lãi suất thả nổi. Công ty
BBB muốn vay với lãi suất cố định.
Tận dụng lợi thế so sánh trong HĐ HĐLS
• Xem xét hợp đồng hoán đổi lãi suất: công ty
AAA chấp thuận trả công ty BBB lãi suất LIBOR
6 tháng, công ty BBB chấp thuận trả công ty
AAA lãi suất cố định 4.35% năm cho khoản vốn
danh nghĩa 10 triệu.
• Công ty AAA vay từ ngân hàng lãi suất cố định,
công ty BBB vay từ ngân hàng lãi suất thả nổi.
Tận dụng lợi thế so sánh trong HĐ HĐLS

Dòng tiền của Công ty AAA:
- Trả lãi suất 4.0% năm cho ngân hàng
- Nhận lãi suất 4.35 % năm từ công ty
BBB
- Trả lãi suất LIBOR cho công ty BBB
• Về mặt tổng thể, công ty AAA phải trả lãi
suất LIBOR -0,35% cho khoản vay 10
triệu USD, mức lãi suất thả nổi này thấp
hơn 0,25% so với mức mà ngân hàng đưa
ra.
Tận dụng lợi thế so sánh trong HĐ HĐLS


Dòng tiền của Công ty BBB:
- Trả lãi suất LIBOR +0.6% cho ngân hang
- Nhận lãi suất LIBOR từ công ty AAA
- Trả lãi suất 4.35% cho công ty AAA
• Về mặt tổng thể công ty BBB trả lãi suất
4.95% cho toàn bộ khoản vốn vay 10 triệu
USD, mức lãi suất này thấp hơn so với
mức mà ngân hàng đưa ra là 0.25%.
Tận dụng lợi thế so sánh trong HĐ HĐLS

Trong trường hợp trung gian tài chính
đóng vai trò trung gian
BÀI TẬP
1. 2 công ty A và B được ngân hàng chào mức lãi suất
theo năm cho khoản tín dụng 20 triệu USD, thời gian
5 năm như sau:

•. Công ty A muốn vay lãi suất thả nổi, công ty B muốn
vay lãi suất cố định. Hãy xây dựng 1 hợp đồng hoán
đổi lãi suất nhằm tận dụng lợi thế so sánh của 2 bên
với sự tham gia của một trung gian tài chính, hưởng
phí 0.1%/năm, sao cho cả 2 công ty A và B đều tiết
kiệm được một khoản lãi suất ngang nhau.
Fixed rate Floating rate
Công ty A
Công ty B
5.0%
6.4%
LIBOR + 0.1%
LIBOR + 0.6%

×