Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Bài giảng thực tập ô tô ngành công nghệ kỹ thuật ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.36 MB, 113 trang )

Thực tập Ơ tơ

Bài 1: NỢI QUY XƯỞNG, GIỚI THIỆU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
DỤNG CỤ
1.1.

Nội quy xưởng thực tập:

Tất cả các sinh viên khi xuống xưởng thực tập ngoài những nội qui của trường,
của lớp thì phải tuân thủ nội qui của xưởng thực hành. Nội qui của xưởng như sau:
- Sinh viên phải đi học đúng giờ, phải đeo thẻ, mặc trang phục bảo hộ đầy đủ
- Trong giờ học phải chú ý nghe giảng, không làm việc riêng trong giờ học
- Ra vào xuởng phải được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn
- Không đánh cờ bạc, nghịch điện thoại hoặc làm việc khác trong giờ học.
- Không được hút thuốc, uống rượu bia trong xưởng hoặc trước khi đến xưởng.
- Trong giờ học muốn tham khảo các cơ cấu, hệ thống không phải bài học của ngày
hơm đó phải được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn.
1.2.

Dụng cụ tháo, lắp

Trên động cơ, các chi tiết được lắp ghép chặt với nhau nhờ bu lông, đinh vít,
đai ốc, chốt...vì vập cần phải có dụng cụ để tháo lắp cho nhanh, chính xác và tránh
những hư hỏng các chi tiết của máy móc.
Khi sử dụng phải sử dụng đúng cách, đúng kỹ thuật và dùng đúng dụng cụ cho
phù hợp với từng công việc tháo lắp.
1.2.1. Các loại clê
a. Clê dẹt (Hình 1.1)

Hình 1.1. Clê dẹt và cách sử dụng
Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt



1


Thực tập Ơ tơ
Có nhiều cỡ to nhỏ khác nhau dùng để mở những chỗ phẳng ít vướng, mơ men
xiết nhá. Miệng clê dẹt có bên to bên bé. Bên to chịu lực khoẻ hơn. Khi vặn bên bé
làm bên tựa, bên to được dùng làm bên bẩy. Nếu dùng ngược lại với lực xiết lớn sẽ
gẫy mỏ clê gây mất an tồn.
Được sử dụng ở những vị trí mà bộ đầu khẩu hay chịng khơng thể sử dụng
được để tháo hay thay thế bulông, đai ốc. Phần cán được gắn vào đầu cờlê với một góc
15O. Điều đó có nghĩa là qua việc lật cờlê lên, nó có thể sử dụng để quay tiếp ở những
không gian chật hẹp. Khi nới lỏng ống nhiên liệu, hãy dùng 2 cờlê để nới lỏng đai ốc
để tránh phần đối diện khỏi bị quay. Clê không thể cho mômen lớn, nên không được
sử dụng để xiết lần cuối cùng (lần xiết bulông hay đai ốc cuối cùng).
Không được lồng các ống thép vào phần cán của cờlê. Nó có thể làm cho
mơmen quá lớn tác dụng vào và có thể làm hỏng bulơng hay cờlê.
b. Clê chng ( Hình 1.2)

Hình 1. 2. Clê chng và cách sử dụng
Clê chng cũng có nhiều kích cỡ. Loại này khơng mở miệng nên ơm gọn đầu
bu lơng, đai ốc nên khi vặn nó ít bị trượt, khơng có nguy cơ bị hỏng các góc của
bulơng và khoẻ hơn clê dẹt
- Đầu clê thường nghiêng 1 góc 15o so với thân. Cấu tạo như vậy để dễ vặn hay
vặn những chỗ trũng. Clê choòng loại phổ biến nhất thường 12 cạnh. Nó cho phép vặn
bu lơng đai ốc nếu clê xoay 30o. Clê 6 cạnh giữ bu lơng đai ốc tốt hơn.
c. Clê phối hợp (Hình 1.3)

Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt


2


Thực tập Ơ tơ
Clê phối hợp là loại clê có 1 đầu kín và 1 đầu hở. Cả hai đầu thường có cùng cỡ
loại clê này tháo ốc lần đầu và xiết ốc lần cuối. Ta sử dụng đầu kín vì bảo đảm bám
chắc ốc. Cần xoay ra hay xiết vào ta dùng phía đầu hở.

Hình 1.3. Clê phối hợp

Hình 1.4. Clê khẩu

d. Clê khẩu (Hình 1.4)
Được chế tạo thành từng đoạn như khẩu mía mỗi cái mét cỡ. Một đầu có cạnh
với số cạnh như clê chng. Đầu kia có lỗ vng để lắp với tay vặn. Clê khẩu khoẻ và
linh hoạt hơn các loại clê khác.
* Kèm theo clê khẩu có:
- Tay vặn, nhiều đoạn nối dài khác nhau để vặn những vị trí sâu hoặc vướng víu
khơng dùng clê thẳng được.
- Tay vặn 1 chiều bên trong có cá hãm như líp xe đạp đoạn vướng để lắp với clê
khẩu. Khi vặn lắc quay lại, có thể đổi chiều vặn được và nó được dùng để tháo lắp
nhanh những chỗ bị hạn chế về khơng gian(hình 1.5). Khơng tác dụng mơmen q lớn.
Nó có thể làm hỏng cấu trúc của cơ cấu cóc
- Tay quay nhanh, dùng chỗ có nhiều ốc dùng khi tháo sẽ nhanh hơn (hình
1.6).có thể được sử dụng 2 chiều bằng cách trượt vị trí so với đầu khẩu, tạo hình chữ L
để cải thiện mơ men, hình chữ T để nâng cao tốc độ.

Hình 1.5. Tay vặn 1 chiều
Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt


3


Thực tập Ơ tơ

Hình 1.6. Tay quay nhanh và cách sử dụng
e. Clê ống (Hình 1.7)
Làm thành những đoạn dài ngắn khác nhau. Có giác 6 cạnh ở cả 2 đầu hoặc 1
đầu và ở đầu kia có lỗ để nắp tay vặn. Clê ống có loại chuyên dùng như loại tháo bu zi
f. Clê lực (Hình 1.8)
Loại clê này có nhiều loại có thân trịn hoặc dẹt một đầu có mỏ vng phía dưới
để lắp với tay vặn. Khi vặn bộ phận chỉ báo trên clê sẽ đo lực xoắn và lực quay nó là
tổng cộng các lực tác dụng lên bu lông hay đai ốc loại này chỉ dùng để kiểm tra lực xiết.

Hình 1.7. Clê ống

Hình 1.8. Clê lực

1.2.2. Mỏ lết (Hình 1.9)
Kết cấu mỏ lết có 2 hàm. Hàm cố định gắn với cán và hàm di động có thể điều
chỉnh được độ rộng miệng trong mét khoảng nhất định nào đó cho phù hợp với cỡ ốc.
Hàm di động chỉnh ra vào được nhờ trục vít. Bộ mỏ lết thường có 5 cây bề dài khác
nhau: 0, 15, 20, 25 và 30cm. Mỏ lết thường được sử dụng chỉ khi tác dụng một lực

Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

4


Thực tập Ơ tơ

tương đối nhẹ. Chúng khơng khoẻ như clê có hàm cố định và có thể bị hỏng nếu như
tácdụng một lực quá lớn.
Mặt khác khi sử dụng khơng được dùng mỏ động làm mỏ bẩy.

Hình 1.9. Mỏ lết và cách sử dụng
Cách sử dụng clê và mỏ lết để tháo lắp
- Chọn vị trí thao tác khi vặn lực tác dụng phải có hướng kéo về phía mình thế
đứng vững chắc.
- Clê phải đặt vng góc với cánh tay, miệng clê phải vào hết và sát ốc.
- Mặt clê luôn luôn thăng bằng với mặt phẳng vặn. Khi vặn chỉ được phép dùng
lực của cánh tay, một tay cầm clê, một tay giữ.
- Với clê dẹt và mỏ lết phải quay mỏ nhỏ, mỏ động vào phía mình.
- Khi vặn 2 ốc siết nhau phải dùng 2 clê để cộng, dùng lực bàn tay để bóp.
- Cấm không được vặn giật cục, dùng 2 tay để kéo hay đẩy clê.
1.2.3. Tuốc nơ vít (Tơ vít) (Hình 1.10)
Tuốc nơ vít có 2 loại là loại dẹt và loại 4 cạnh dùng để vặn những ốc vít có rãnh. Có
loại to nhỏ, dài ngắn khác nhau để phù hợp với vít và chỗ vặn. Loại 50mm, 100mm…được
tính từ đầu đến vị trí tra chi.
Cách sử dụng:
Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

5


Thực tập Ơ tơ
Chi tuốc nơ vít được nắm trong lịng bàn tay, các ngón tay xi theo tay. Khi
vặn nhẹ dùng các ngón tay xoay, giữ cho tơvít thẳng và xoay trong khi tác dụng lực..
Khi vặn chặt bàn tay ấn mạnh, dùng cổ tay xoay. Ốc vít quá chặt dùng 2 tay ấn mạnh
xuống để xoay.
- Có một số tuốc nơ vít ngang vặn như clê.

- Tuốc nơ vít phải dùng đúng cỡ vừa khít với rãnh của vít, lưỡi khơng được trịn
cạnh hoặc ngắn và mỏng hơn rãnh dễ bị trờn vít.
- Khi vặn tuốc nơ vít phải thẳng góc, tránh hiện tượng trượt gây nguy hiểm.
- Tuyệt đối khơng dùng tuốc nơ vít làm đục hoặc bẩy.
- Khi cần mài phải mài đúng kỹ thuật, 2 mặt bên tuốc nơ vít gần song song chứ
khơng nhọn bén như mũi đục.

Hình 1.10. Tuốc nơ vít và cách sử dụng
1.2.4. Kìm (Hình 1.11)
Là dụng cụ cầm tay có 2 hàm
xoay điều chỉnh được dể cắt hoặc kẹp.
Có nhiều loại và nhiều cỡ khác nhau
tuỳ theo từng công dụng mà ta sử dụng
cho hợp lý. Kìm để kéo, xoắn dây
phanh, tháo chốt chẻ, móng hãm…mỏ
kìm có răng để kẹp các vật nhỏ hay
tròn. Khi kẹp nếu vật là kim loại mềm
phải lót đệm tránh xây xước.

Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

Hình: 3.11

6


Thực tập Ơ tơ
- Khi sử dụng tay bóp chặt kìm, khơng dùng kìm để vặn ốc hay đóng vật cứng
gây sứt mẻ…kìm dùng cho thợ điện phải
Hình 1.11. Kìm

bọc nhựa cách điện.

1.2.5. Búa (Hình 1.12 )
Dùng để tháo và thay thế các chi tiết bằng cách đóng vào chùn, và để thử độ
xiết chặt của bulông bằng âm thanh. Thơng thường loại búa tay 300 ÷ 500g. Tuỳ theo
tính chất công việc mà dùng búa gỗ, nhựa hay cao su với nhiều hình dáng khác nhau.
Có những loại búa sau:
- Búa đầu trịn: Có đầu bằng thép.
- Búa nhựa: Có đầu bằng nhựa, và được sử dụng ở những nơi cần tránh hư hỏng
cho vật được đóng
- Búa kiểm tra: Một búa nhỉ có tay cầm dài và mỏng, được sử dụng để kiểm tra
độ xiết chặt của bulông, đai ốc bằng âm thanh và rung động phát ra khi gõ vào chúng

Hình 1.12. Các loại búa
a)Búa đầu trịn; b) Búa nhựa; c)Búa kiểm tra
Khi sử dụng yêu cầu cán búa phải thẳng nhẵn, chêm chặt. Cầm quả búa cán đến
khuỷu tay là vừa chiều dài. Khi đóng mặt búa phải thăng bằng. Tay và mặt búa khơng
dính dầu mỡ, khơng đóng búa trực tiếp vào các bộ phận máy, mặt phẳng, cạnh sắc dễ
hư hỏng gãy vỡ.
1.2.6. Tông, trục bậc (Hình 1.13)

Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

7


Thực tập Ơ tơ
Là dụng cụ để tháo, lắp cá trục, chốt, vịng bi. Cấu tạo là một trục hình trụ đặc
hoặc rỗng có nhiều kích thước khác nhau, được chế tạo từ nhiều loại vật liệu khác
nhau như nhựa, nhơm, đồng, thép…

- Khi dùng chú ý chọn đường kính và vật liệu chế tạo trục phù hợp với vật cần
tháo tránh gây hư hỏng cho vật tháo.

Hình:1.13. Tơng, trục bậc

Hình: 1.14. Vam

1.2.7. Vam (Hình 1.14)
Có nhiều kiểu, nhiều loại dùng tháo lắp các bộ phận có độ chính xác cao và
khơng thể tháo trực tiếp như vịng bi trụ đứng…đảm bảo tháo, lắp được nhẹ nhàng
không gây nứt vỡ hư hỏng cho chi tiết.
- Vam được chia 2 loại: Van rút và van đẩy. Tuỳ theo vị trí tháo lắp ta phải chọn
van cho phù hợp với công việc tháo lắp.
1.2.8. Lục lăng (Hình 1.15)
Loại này dùng để tháo và xiết các ốc vít có đầu lõm
lục giác. Loại vít này được dùng cho các chi tiết quay
khơng bị vướng
1.2.9. Thiết bị nâng, hạ (Hình 1.16)
Dùng để nâng hạ các vật nặng nhằm giảm sức lực cho
thợ sửa chữa, cơng tác vận chuyển nhẹ nhàng, an tồn.
- Thiết bị hạ nâng bao gồm kích, cẩu. Gồm 2 loại là
thuỷ lực và cơ khí.Với mỗi loại này có một quy trình sử
dụng riêng biệt, vì vậy khi sử dụng phải nắm chắc được quy
trình vận hành.
* Yêu cầu chung khi sử dụng thiết bị :
- Nắm chắc quy trình vận hành, yêu cầu riêng với
mỗi loại. Quan sát kỹ trước khi nâng hạ.
Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

8


Hình 1.15. Lục lăng


Thực tập Ơ tơ
- Khi nâng hạ phải chèn kê chắc chắn, đúng vị trí, trọng tâm.Vật dễ vỡ phải lót
cẩn thận.
- Khơng dùng vật cứng dễ vỡ để kê, kích gây
tai nạn cho người và thiết bị.
- Khơng dược phép sử dụng, thiết bị nâng hạ vật quá tải
và tránh cho thiết bị chịu tải trọng trong thời gian dài.

Hình 1.16. Kích

1.3.Các loại dụng cụ đo kiểm
1.3.1. Panme (Hình 1.17)
- Đây là loại dụng cụ được dùng khá phổ biến trong nghành chế tạo cơ khí.
Panme là loại dụng cụ đo có độ chính xác cao 0.01mm. Phạm vi đo từ: 0~25mm,
25~50mm, 50~75mm, 75~100mm
a. Cấu tạo
Panme có cấu tạo gồm hai phần: Phần cố định và phần di động.
- Phần cố định (Hay còn gọi là phần thân thước chính) trên có hai dãy vạch chia
xen kẽ nhau tạo thành thân thước thẳng chỉ phần nguyên hoặc 1/2 của mm khi đo.
Phần cố định gồm có mỏ cố định và phần thân thước.
- Phần động bao gồm mỏ động và vịng du tiêu. Trên vịng du tiêu có 50 vạch
chia chỉ phần lẻ của kích thước đo được. Khi du tiêu quay được 1 vịng thì mỏ động
tịnh tiến được 0,5 mm .
b. Phương pháp đo
- Tay trái cầm vào thân thước cong để đỡ lấy thước, tay phải điều chỉnh mỏ
động nhờ vít điều chỉnh. Khi quay vít điều chỉnh theo ngược chiều kim đồng hồ thì mỏ

động di chuyển xa dần mỏ tĩnh. Khi quay vít cùng chiều kim đồng hồ thì mỏ động tiến
sát vào mỏ tĩnh. Đưa chi tiết vào giữa hai mỏ của thước, ta xoay núm vặn theo cùng
chiều kim đồng hồ cho tới khi mỏ động áp sát vào chi tiết đo. Khi nghe có tiếng kêu
phát từ cơ cấu cóc thì dừng lại và lấy thước ra để đọc trị số.

Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

9


Thực tập Ơ tơ

Hình 1.17. Panme
1- Đầu cố định; 2- Đầu di động; 3-Kẹp hãm; 4-Ren;5- Vịng xoay;6- Hãm cóc.
Cách đọc trị số : (Hình.1.18)
- Phần ngun của kích thước đo được
đọc trên du xích thân thước chính. Giá trị đọc
được là mm và 1/2 của mm. Ví dụ trường hợp 1
là 6 mm, trường hợp 2 là 48,5 mm.
- Số % của mm được đọc trên thân
Hình 1.18. Trị số trên đồng hồ
thước vòng (Du tiêu vòng) và được tính như
sau: Xét vạch nào trên du tiêu vịng trùng vạch trên thân thước thẳng thì giá trị đọc
được chính là phần lẻ của kích thước đo. Ví dụ trường hợp 1 là 0,15 mm, trường hợp 2
là 0,45 mm. Cộng kết quả 2 lần đọc lại ta được kích thước thực của chi tiết cần đo. Ví
dụ trường hợp 1 là 6 + 0,15 = 6,15 mm, trường hợp 2 là 48,5 + 0,45 = 48,95 mm.
Trước khi sử dụng panme, hãy kiểm tra để chắc chắn rằng các vạnh 0 trùng khít
với nhau. Cách kiểm tra như sau trong trường hợp panme 50~75 mm như trong hình
vẽ 3.19a, đặt một dưỡng tiêu chuẩn 50mm vào giữa đầu đo và cho phép hãm cóc quay
2 đến 3 vịng. Sau đó, kiểm tra rằng đường chuẩn trên thân và vạch 0 trên vịng xoay

trùng nhau. Trong trường hợp khơng bằng nhau thì điều chỉnh như sau:
- Nếu sai số nhỏ hơn 0.02mm: Đẩy kẹm hãm để giữ chặt đầu di động. Sau đó
dùng chìa điều chỉnh như trong hình vẽ 3.19b để di chuyển và điều chỉnh phần thân.
- Nếu sai số lớn hơn 0.02mm: Đẩy kẹm hãm để giữ chặt đầu di động như trên.
Dũng chìa điều chỉnh để nới lỏng hãm cóc theo hướng của mũi tên trên hình vẽ 3.19c.
Sau đó, gióng thẳng vạnh khơng trên ống quay với đường chuẩn trên thân.

Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

10


Thực tập Ơ tơ

Hình 3.19. Kiểm tra điều chỉnh Panme
1-Dưỡng tiêu chuẩn 50mm; 2-Giá; 3-Hãm cóc; 4-Đầu di động;
5-Kẹp hãm; 6-Thân;7-Ống xoay; 8-Chìa điều chỉnh
1.3.2. Thước cặp (Hình.1.20)
- Dùng để đo các chi tiết có độ chính xác cao và được sử dụng khá phổ biến
trong nghành cơ khí. Thước cặp có thể đo được các kích thước bên trong, bên ngồi và
độ sâu của chi tiết gia cơng.
a. Cấu tạo.
- Thân thước chính (Phần tĩnh) gồm có 2 mỏ tĩnh và thân thước thẳng trên có
khắc các vạch chia chỉ kích thước cơ bản của thước (mm).
- Thân thước phụ ( phần động) gồm có mỏ động và du tiêu. Trên du tiêu có
khắc các vạch chia độ chính xác của thước khi đo (Hay con gọi là phân lẻ của kích
thước khi đo).

Hình 1.20. Thước cặp
1-Đầu đo đường kính trong; 2- Đầu đo đường kính ngồi; 3- Vít hãm;

4- Thang đo thước trượt; 5-Thang đo chính; 6-Đo độ sâu; 7- Thanh đo độ sâu.
Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

11


Thực tập Ơ tơ
b. Thao tác đo bằng thước cặp
- Kiểm tra trước: Dùng ngón tay cái đẩy phần động sao cho mỏ tĩnh áp sát vào
mỏ động, sau đó kiểm tra khe hở ánh sáng giữa hai mỏ đo. Khe hở giữa hai mỏ phải
đều và hẹp đồng thời vạch 0 trên du tiêu và vách 0 trên thân thước chính trùng nhau.
- Thao tác đo: Nới lỏng vít hãm , tay trái cầm chi tiết đo, tay phải cầm thước. Di
chuyển du tiêu cho tới khi 2 mỏ tĩnh và mỏ động áp sát vào chi tiết đo. Xiết chặt vít
hãm lại, lấy thước ra và đọc trị số.
c. Đọc trị số trên thước
- Xét xem vạch 0 trên du tiêu trùng hoặc liền sau vạch thứ bao nhiêu trên thân
thước chính. Kết quả đó chính là phần chẵn của kích thước đo được. Nhìn xem vạch
nào trên du tiêu trùng với 1 vạch nào đó trên thân thước chính thì kết quả đọc được
trên du tiêu chính là phần lẻ của kích thước đo được. Cộng kết quả của 2 lần đọc lại ta
được kết thước thực của chi tiết cần đo.
1.3.3. Đồng hồ so (Hình 1.21)
- Là dụng cụ chỉ thị thông dụng được dùng trong các gá lắp đo lường kiểm tra
để chỉ ra các sai lệch khi đo. Dùng để đo đường kính, xác định độ côn, ô van của lỗ, đo
độ dơ, cong của các cổ trục.
a.Cấu tạo:
- Đồng hồ so thông thường có hai loại là một và hai
vịng số.
* Loại hai vịng số: Vịng ngồi thơng thường được
chia làm 100 vạch mỗi vạch 0,01 mm. Vòng trong mỗi
vạch là 1mm. Nghĩa là kim quay được 1 vịng ngồi thì

kim của vịng trong quay 1 vạch.
* Loại một vịng số: Có kết cấu tương tự như loại
hai vòng số chỉ khác là khơng có mặt hiển thị trong chỉ số
mm.
Cách sử dụng:
- Cả hai loại đồng hồ trên mặt hiển thị đều có kim chỉ thị
nếu dịch chuyền 1 vạch là 0,01mm.
- Lắp đồng hồ với tay đo và chọn đoạn thước phù hợp với
kích thước của lỗ đo lắp vào đồng hồ.

Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

12

Hình 1.21. Đồng hồ so


Thực tập Ơ tơ
- Nghiêng thước đút vào vị trí cần đo của lỗ, điều chỉnh cho kim đồng hồ chỉ về 0 rồi
lắc ngang đồng hồ. Quan sát kim hiển thị nếu ở vị trí cao nhất đó là đường kính của lỗ
đo.
- Muốn biết kích thước thực của lỗ thì lấy kích thước của đoạn nối rồi cộng hoặc trừ số
chỉ ở đồng hồ.

Bài 2. THÁO, LẮP, KIỂM TRA, SỬA CHỮA, ĐIỀU CHỈNH LY HỢP.
2.1. Những hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân, biện pháp khắc phục
ST
T

Hiện tượng


Nguyên nhân có thể
-

Hành

Kiểm tra, sửa chữa
trình

bàn

đạp Chỉnh lại

khơng đủ

Nắn, chỉnh và tra dầu

- Các thanh kéo bị cong hoặc kẹt
khớp.

1

2

Ly hợp bị
Thay mới
Lị xo ép bị yếu hoặc gãy
trượt trong
Chỉnh lại
q

trình Các cần bẩy bị cong hoặc
làm việc
chỉnh không đều
Nắn lại hoặc thay mới
Đĩa ma sát bị cong, vênh
Thay tấm ma sát
Đĩa ép bị mịn, chai cứng,
dính dầu
Ly hợp rung - Đĩa ma sát bị dính dầu mỡ hoặc long
và giật khi
đinh tán
kết nối
- Kẹt đĩa ma sát trên khớp then hoa
trục sơ cấp hộp số

Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

13

Làm sạch, thay tấm ma
sát hoặc thay đĩa
Làm sạch, sửa chữa và
bôi trơn khớp


Thực tập Ơ tơ
- Đĩa ma sát, lị xo hoặc đĩa ép bị vỡ

Thay chi tiết mới


- Đĩa ma sát bị cong, vênh

Nắn lại hoặc thay mới

- Chiều cao các đòn mở khơng bằng Chỉnh lại
nhau
- Hành trình tự do bàn đạp quá dài
- Đĩa ly hợp hoặc đĩa ép bị cong vênh
3

Điều chỉnh lại
Mài phẳng lại đĩa ép,
nắn, thay đĩa ma sát

Ly hợp nhả khơng hồn - Long đinh tán gắn các tấm ma sát
toàn
- Chiều cao các cần bẩy không đều
- Đĩa ma sát bị kẹt trên trục liy hợp

4

Ly hợp gây - Khớp then hoa bị mòn gây rơ lỏng
ồn ở trạng - Lò xo giảm chấn bị yếu, gãy
thái nối
- Động cơ và hộp số không thẳng tâm

Tán lại hoặc thay mới
Chỉnh lại
Làm sạch moay ơ, then
hoa và tra dầu

Thay chi tiết mòn
Thay đĩa mới
Định tâm và chỉnh lại

- Vòng bi, khớp trượt bị mòn, hỏng và Tra dầu hoặc thay mới
khô dầu
5

Ly hợp gây - Điều chỉnh các cần bẩy không đúng
Điều chỉnh lại
ồn ở trạng
- Vịng bi gối trục sơ cấp ở đi trục Tra dầu hoặc thay mới
thái ngắt
khuỷu bị mòn, hỏng hoặc khơ dầu
- Lị xo màng bị mịn hỏng

6

Thay đĩa ép và lò xo

Bàn đạp ly Động cơ và hộp số không Chỉnh lại
hợp bị rung
thẳng tâm
Sửa chữa hoặc thay
Bánh đà bị cong vênh
hoặc lắp không đúng
Chỉnh lại
Vỏ ly hợp bị lắp lệch tâm
với bánh đà
Chỉnh lại hoặc thay đĩaép

Chỉnh các cần bẩy không
Thay mới
đều
Đĩa ép hoặc đĩa ma sát bị Chỉnh lại

cong vênh
Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

Cụm đĩa ép lắp không
14


Thực tập Ơ tơ
đúng tâm
- Bánh đà hoặc đĩa ép bị nứt

Thay chi tiết mới

- Lò xo ép yếu, gãy

Thay cụm đĩa ép hoặc lò
xo

- Đĩa ép và đĩa ma sát bị cong vênh
Đĩa ép bị
- Hành trình tự do của bàn đạp khơng Thay mới
mịn nhanh
đúng
Điều chỉnh lại


7

- Lái xe đặt chân bàn đạp khi không Bỏ chân khỏi bàn đạp
cần ngắt ly hợp
côn trừ khi cần thiết
- Các thanh nối không thẳng hàng Bảo dưỡng, chỉnh lại và
nhau và khớp của chúng khô dầu
tra dầu mỡ
Bàn đạp ly
hợp nặng
- Bàn đạp bị cong hoặc kẹt
Kiểm tra, khắc phục

8

- Lị xo hồi về lắp khơng đúng
Bàn đạp ly - Có bọt khí trong đường ống
hợp khi đạp - Xi lanh con bị hỏng
không căng - Xi lanh cái bị hỏng

9

Lắp lại
Xả e
Sửa chữa xi lanh con
Sửa chữa xi lanh cái

2.2. Tháo, kiểm tra, sửa chữa ly hợp
2.2.1. Trình tự tháo ly hợp Zil130
STT


Nội dung cơng việc

Dụng cụ

1

Chèn bánh xe

Địn kê,
Đảm bảo an tồn
địn chèn

Tháo trục các đăng:
2

- Đánh dấu trên mặt bích trục các
Chng
đăng và mặt bích của bộ vi sai.
19-22
- Tháo 4 đai ốc, 4 bu lông, 4 vòng
đệm và ngắt trục cácđăng ra.

3

Tháo nắp đậy trên cabin

Clê dẹt 10

4


Tháo dẫn động phanh tay

Kìm

5

Tháo cơ cấu điều khiển

Chng
12

6

Tháo 4 bulông bắt hộp số với vỏ bao Khẩu 19bánh đà
22

Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

15

Yêu cầu kỹ thuật


Thực tập Ơ tơ
7

Tháo hộp số

Palăng


8

Tháo trục càng mở

Xoay trục càng mở (càng
cua) ở vị trí nằm ngang

Khẩu 14
-Đánh dấu vị trí giữa vỏ ly
hợp và bánh đà.

9

10

Tháo đĩa ép rời với vỏ ly hợp

11

Khẩu 12-Nới lỏng đều, bắt chéo xen
14
kẽ làm nhiều lần rồi mới
tháo hẳn.

Tháo bộ ly hợp

Tháo đòn mở ly hợp

Choòng Khi tháo xong ê cu nới bàn

14
ép từ từ

2.2.2. Kiểm tra, sửa chữa:
a. Đĩa ma sát:
* Hư hỏng - nguyên nhân:
- Bề mặt của tấm ma sát bị dính dầu, mỡ.
- Bề mặt của tấm ma sát bị chai cứng, cháy xám, nứt vỡ do nhiệt độ cao, bị cong vênh.
- Tấm ma sát bị mòn nhơ đinh tán do làm việc lâu ngày.
- Lị xo giảm chấn bị yếu, gãy do làm việc lâu ngày.
- Lỗ then hoa moay ơ bị mòn hỏng do va đập với trục.
* Tác hại:
Gây hiện tượng trượt khi đóng ly hợp và khi nối truyền động có hiện tượng rung
giật, các chi tiết bị mòn nhanh.
* Kiểm tra, sửa chữa
- Quan sát bề mặt của tấm ma sát nếu mịn ít,có dầu mỡ thì dùng xăng rửa sạch rồi lấy
giấy nhám đánh lại.
- Gõ vào tấm ma sát để phát hiện nếu đinh tán nào bị lỏng (có tiếng kêu rè) thì tán lại.
- Dùng trục mới để kiểm tra rãnh then của moay ơ, nếu bị mòn nhiều thì phải thay
mới.
- Dùng hai khối nâng tâm, đồng hồ xo trục đồng tâm để kiểm tra độ vênh của đĩa ly
hợp độ vênh quá thì phải uốn nắn lại. (Hình 2.1):

Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

16


Thực tập Ơ tơ
- Kiểm tra chiều sâu của đinh tán nếu chiều sâu đinh tán không đủ tiêu chuẩn thì phải

thay tấm ma sát mới.(Hình 2.2):

Hình 2.1. Kiểm tra độ cong vênh của đĩa ma sát.
1. Đĩa ma sát; 2. Đồng hồ so; 3. Khối chống tâm.

Hình 2.2. Kiểm tra chiều sâu đinh tán của đĩa ma sát.
1. Đĩa ma sát; 2. Thước cặp; 3. Chiều sâu đinh tán.
* Quy trình thay tấm ma sát mới:
Bước 1: Bỏ tấm ma sát cũ.
- Dùng mũi khoan để khoan bỏ mũ đinh tán sau đó dùng đột để đột bỏ đinh tán, lấy
tấm ma sát cũ ra.
- Dùng giấy ráp vệ sinh sạch sẽ đĩa thép.
Bước 2: Chọn tấm ma sát và đinh tán:
- Chọn tấm ma sát có kích thước phù hợp.
- Chọn đinh tán bằng đồng rỗng hoặc bằng nhơm có đường kính ngồi bằng đường
kính lỗ trên đĩa thép và chọn chiều dài đinh tán phù hợp.
Bước 3: Đối với tấm ma sát chưa khoan lỗ cần tiến hành như sau:
- Kẹp tâm ma sát vào đĩa thép bằng ê tô.
- Dùng đĩa thép làm dưỡng và khoan. Mũi khoan thứ nhất có đường kính bằng đường
kính của lỗ trên đĩa thép và khoan thẳng.
- Mũi khoan thứ 2 có đường kính lớn hơn mũi khoan thứ nhất từ 0.2-0.5mm và
khoan sâu 3/5 chiều dày tấm ma sát.
Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

17


Thực tập Ơ tơ
Bước 4: Tán đinh
- Chọn đinh tán có đường kính bằng đường kính lỗ thép và có chiều dài phù hợp.

- Kẹp chốt tựa lên ê tô ở phía dưỡi, dùng đột chun dùng tán mũ cịn lại. Nếu là đinh
tán rỗng thì chốt tựa và đột đều là nhọn.
- Khi tán phải tán 4 đinh tán cách đều nhau, đối xứng ở vùng ngoài trước sau đó tan
các đinh cịn lại theo đối xứng.
- Ngồi phương pháp tán đinh còn dùng phương pháp dán bằng keo chuyên dùng.
* Yêu cầu kỹ thuật sau khi sửa chữa:
- Các mối ghép bằng đinh tán không được rơ lỏng.
- Tấm ma sát không được cong vênh, rạn nứt.
- Độ thụt sâu đinh tán từ 0.5 – 1.5mm.
- Góc có tiếng kêu gọn không bị rè.
b. Đĩa ép
* Hư hỏng:
- Bị mòn do ma sát khi đĩa ép và đĩa ma sát bị trượt trong khi cắt, nối ly hợp.
- Bị đinh tán cào xước.
- Bị rạn nứt, cong vênh, cháy xám do nhiệt phát sinh khi ly hợp bị trượt.
- Mịn khơng đều do lực ép khơng đều hoặc trục ly hợp không đồng tâm với trục
khuỷu.
* Kiểm tra:
- Quan sát các vết nứt, xước, cháy xám bề mặt.
- Đo bề dày của đĩa bằng thước cặp, so sánh với kích thước tiêu chuẩn để xác định độ
mịn.
- Kiểm tra độ cong vênh của đĩa ép bằng thước kiểm phẳng và căn lá (Hình 2.3)
- Kiểm tra độ đảo của bánh đà bằng đồng hồ so (Hình 2.4).
* Sửa chữa
- Mịn ít, cháy xám nhẹ, vết xước nhỏ thì dùng giấy ráp để đánh sạch.
- Mòn nhiều, xước sâu > 0.2mm thì mài lại nhưng vẫn đảm bảo độ dày cho phép (nếu
làm giảm lực ép nên lò xo thì phải tăng chiều dày đệm cho phù hợp).
- Nếu mịn nhiều, xước q sâu, cong vênh nhiều thì phải thay mới.
Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt


18


Thực tập Ơ tơ

Hình 2.3. Kiểm tra độ cong vênh

Hình 2.4. Kiểm tra độ đảo của bánh đà.

của đĩa ép.
c. Đòn mở ly hợp
* Hư hỏng
- Bị mòn đầu đòn mở, chỗ tiếp xúc với vịng bi tì.
- Chỗ lắp với chốt nối đĩa ép bị mòn
- Loại lò xo màng thường bị biến dạng nứt gẫy.
* Nguyên nhân:
- Do ma sát với vịng bi tì hoặc bi tì hỏng, kẹt
- Chịu nhiệt độ cao khi vòng bi bị trượt trên nó.
- Lỗ lắp chốt bi bị mịn do làm việc lâu ngày.
* Tác hại: Làm tăng hành trình tự do của bàn đạp, ly
hợp đóng, cắt khơng dứt khốt. Gây nên hiện
tượng trượt và vào số khó khăn.
* Kiểm tra và sửa chữa:
- Đầu địn mở bị mịn thì hàn đắp rồi gia công lại. Phải đảm bảo độ nhẵn và bán kính
cong.
- Loại đầu địn có bu lơng điều chỉnh nếu mịn thì thay bu lơng mới.
- Loại thép tấm dập bị biến dạng thì nắn lại. Nứt gãy thì thay mới.
- Lỗ lắp chốt bị mịn thì thay chốt mới lớn hơn.
d. Vòng bi T
Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt


19


Thực tập Ơ tơ
- Hư hỏng: Chủ yếu là vỡ, khơ, kẹt, bị mịn mặt tiếp xúc với địn mở.
- Nguyên nhân: Do làm việc lâu ngày không thực hiện đúng chu kỳ bảo dưỡng, điều
chỉnh khơng có hành trình tự do của bàn đạp.
- Tác hại: Làm cho tốc độ mịn các chi tiết nhanh và có tiếng kêu khi cắt ly hợp.
- Kiểm tra, sửa chữa:
 Quay vòng bi bằng tay trong khi ấn theo phương dọc trục (hình 2.5).
 Lưu ý: Do vịng bi là loại bơi trơn vĩnh cửu và do đó khơng rửa hay bơi trơn
vịng bi.

Hình
Hình

2.5
2.6

 Dùng hai tay nắm lấy moayơ và nắp vòng bi lắc đều các phương để xem hệ
thống tự định tâm có bị dính khơng? Moayơ và nắp có độ dịch chuyển khoảng
1mm (hình 2.6)..
 Nếu tìm ra trục trặc thì thay thế vịng bi.
- Phải thường xun bơm mỡ cho đầy đủ, nếu vòng bi bị hỏng thi thay mới.
e. Lò xo ép
* Hư hỏng, nguyên nhân: Lò xo ép bị nứt gãy do làm việc lâu ngày, bảo dưỡng không
đúng định kỳ dẫn đến ly hợp bị trượt sinh ra nhiệt, Tác hại là các chi tiết bị biến dạng,
biến tính dẫn đến hỏng.
* Kiểm tra, sửa chữa

- Dùng phương pháp quan sát, nếu thấy hiện tượng nứt, gãy hoặc mòn vẹt quá 1/3 so
với ban đầu thì phải thay lị xo mới
- Dùng thước cặp để đo chiều cao lò xo rồi so sánh với lò xo mẫu. Yêu cầu sai lệch
<0.2mm
- Dùng thước vuông để kiểm tra độ nghiêng của lò xo. Yêu cầu độ nghiêng <20
(hoặc 2mm)
Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

20


Thực tập Ơ tơ
f. Trục ly hợp
* Hư hỏng, ngun nhân:
- Trục ly hợp bị mòn lỗ lắp ghép vòng bi do tháo lắp không đúng kỹ thuật.
- Rãnh then hoa bị mòn do làm việc lâu ngày, bảo dưỡng không đúng định kỳ.
* Kiểm tra
- Dùng mắt quan sát.
- Dùng panme đo đường kính chỗ lắp vịng bi để xác định độ mòn.
- Dùng dưỡng hoặc moay ơ đĩa ma sát mới để kiểm tra then hoa
* Sửa chữa
- Vị trí lắp vịng bi cổ trục ly hợp bị mịn thì dùng phương pháp phun kim loại.
- Then hoa bị sứt mẻ thì hàn đắp, gia cơng lại theo đúng kích thước ban đầu.
g. Cơ cấu điều khiển
* Hư hỏng: Trên ô tô hiện nay loại ly hợp ma sát một đĩa thường đóng có bộ phận dẫn
động bằng dây cáp và thủy lực.
- Đối với ly hợp dẫn động bằng dây cáp các hư hỏng thường xảy ra là:
+ Dây cáp bị xước, đứt.
+ Đối với dây cáp tự điều chỉnh cịn có hư hỏng là mịn, sứt mẻ bánh răng rẻ quạt, con
cóc nguyên nhân do ma sát khi thiếu dầu mỡ bơi trơn.

+ Vịng bi T và bạc trượt bị mòn.
* Tác hại: ly hợp cắt, nối khó khăn, thậm chí khơng cắt được ly hợp.
- Đối với dẫn động bằng thủy lực:
+ Xi lanh bị mịn, xước.
+ Piston, cupen bị mịn, xước, kẹt, lọt khí vào hệ thống.
+ Các đầu nối, giắc co và đường ống bị trờn ren, nứt thủng.
Tác hại: Cắt nối ly hợp khó khăn thậm chí khơng cắt được ly hợp.
* Kiểm tra, sửa chữa:
- Quan sát các bộ phận thường hư hỏng như dây cáp, bánh răng rẻ quạt, piston,
cuppen, giắc co, đường ống nếu thấy có hư hỏng cần thay mới.
- Kiểm tra vòng bi T bằng cách vừa quay vừa ấn mạnh theo chiều dọc trục, nếu có
tiếng kêu hoặc có phản lực lớn thì cần phải thay đồng bộ với bạc trượt.
Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

21


Thực tập Ơ tơ
- Kiểm tra đường kính xi lanh bằng đồng hồ so và so sánh với kích thước cho phép,
nếu mịn q trị số cho phép thì cần phải thay mới.
- Kiểm tra xi lanh xem có bị xước khơng. Nếu xước nhẹ thì dùng giấy ráp mịn đánh
sạch và dùng tiếp.
2.3. Trình tự lắp ly hợp
Trình tự lắp tiến hành ngược với trình tự tháo. Chú ý:
- Kiểm tra lại, chắc chắn rằng đĩa ma sát, đĩa ép sạch, khơng dính dầu mỡ.
- Lắp bộ li ly hợp lên bánh đà đúng dấu.
- Bôi một lớp mỡ mỏng lên các then hoa đĩa ly hợp.
- Khi xiết chặt các bu lông ly hợp, bắt đầu xiết từ bu lơng gần chốt định vị. Sau đó
xiết dần từng vịng một theo thứ tự.
- Trước khi xiết bu lơng thật hoàn toàn lắc SST theo các phương để đảm bảo độ đồng

tâm của bộ ly hợp. Nếu đúng thì tiếp tục xiết bu lông đủ moment xiết yêu cầu.
- Bôi một lượng mỡ tối thiểu lên các chi tiết quay như hình 2.7 để ngăn mỡ bám vào
lớp ma sát do lực ly tâm khi ly hợp quay.
- Điều chỉnh chiều cao các đòn mở sau khi lắp bộ ly hợp lên động cơ.

Hình 2.7. Các vị trí bơi mỡ trước khi lắp ly hợp.
2.4. Kiểm tra, điều chỉnh ly hợp
2.4.1. Kiểm tra, điều chỉnh chiều cao bàn đạp
- Kiểm tra: dùng thước dài đo khoảng cách từ sàn xe đến bàn đạp ly hợp. Yêu cầu
chiều cao bàn đạp = 170mm đối với Toyota Hiace. Nếu không đúng cần tiến hành
điều chỉnh lại

Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

22


Thực tập Ơ tơ
- Điều chỉnh: Nới lỏng đai ốc hãm và xoay lại bu lông tỳ (bu lông chặn) cho tới khi
đạt chiều cao bàn đạp tiêu chuẩn. Xiết đai ốc hãm lại
2.4.2. Kiểm tra, điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp
- Hành trình tự do của bàn đạp ly
hợp là khoảng cách đi xuống của
bàn đạp ly hợp từ lúc người lái bắt
đầu tác động lên bàn đạp đến khi
vòng bi T chạm tới đầu đòn mở.
- Kiểm tra: Đặt thước lá sát bàn đạp
ly hợp, vuông góc với sàn xe, đánh
dấu trên thước vị trí bàn đạp khi ở
trạng thái tự do. Một tay giữ thước,

một tay ấn bàn đạp ly hợp khi nào Hình 2.8. Kiểm tra, điều chỉnh hành trình bàn
thấy có lực cản thì dừng lại, đánh đạp
dấu tiếp trên thước. Khoảng cách giữa hai dấu trên thước chính là hành trình tự do của
bàn đạp. Tuỳ từng loại xe mà hành trình tự do bàn đạp sẽ khác nhau.

b
)

Hình 2.9. Điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp ly hợp (dẫn động thủy lực).
a) Điều chỉnh hành trình tự do đối với loại dẫn động cơ khí.
b) Điều chỉnh hành trình tự do đối với loại dẫn động thủy lực.
1. Bàn đạp ly hợp; 2. Đòn dẫn động; 3. Lò xo hồi vị; 4. Dẫn động đến càng cua mở ly
hợp; 5. Bu lông điều chỉnh; 6. Càng cua mở ly hợp; 7. Bi T; 8. Ê cu hãm; 9. Khung xe;
10. Địn mở ly hợp.
Ví dụ:
Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

23


Thực tập Ơ tơ
Loại xe

Hành trình tự do (mm)

UAZ

28 ÷38

ZIL 130, 131


35 ÷50

GAZ 66

30 ÷37

IFA – W 50L

30 ÷35

KAMAZ

30 ÷35

TOYOTA
CARINA,
CORONA,COROLLA

6 ÷12

HIACE

5 ÷15

5 ÷15

- Điều chỉnh:
 Đối với cơ cấu điều khiển dùng các thanh nối, việc điều chỉnh được thực hiện
bằng cách thay đổi chiều dài thanh kéo nối bàn đạp với càng gạt khớp trượt ly hợp

(hình 2.9.a).
 Đối với cơ cấu điều khiển bằng cáp thì điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp
bằng cách thay đổi độ chênh lệch về chiều dài giữa cáp và vỏ bọc, có thể điều chỉnh
đai ốc điều chỉnh để thay đổi độ dài vỏ trong khi độ dài cáp không đổi hoặc ngược lại
 Đối với hệ thống điều khiển cắt ly hợp bằng thuỷ lực (hình 2.9.b): Nới lỏng đai
ốc hãm và xoay cần đẩy tới lúc đạt hành trình tự do quy định. Xiết lại đai ốc hãm.
- Chú ý:
 Trước khi điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp cần điều chỉnh chiều cao bàn
đạp và xả e trong hệ thống (Đối với hệ thống điều khiển cắt ly hợp bằng thuỷ lực).
 Sau khi điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp cần kiểm tra lại chiều cao bàn đạp.
2.4.3. Xả e:
- Ghi chú: Khi đã tiến hành công việc bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống ly hợp hoặc nếu
có nghi ngờ bị lọt khí thì cần phải tiến
hành xả bọt khí.
- Bổ sung dầu phanh vào bầu dầu trợ lực:
Phải thường xuyên kiểm tra dầu bầu trợ
lực, bổ sung dầu ngay nếu cần.

Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

24


Thực tập Ơ tơ
- Nối ống nhựa vào nút xả e, cắm đầu kia của ống nhựa vào lọ có chứa dầu ly hợp
(hình 2.10).
Hình 2.10
- Đạp bàn đạp ly hợp vài lần rồi giữ nguyên bàn đạp ở vị trí điểm thấp nhất.
- Nới lỏng vít xả e cho dầu và khơng khí thốt ra ngồi. Xiết chặt vít xả e lại.
- Làm lại các tháo tác trên cho đến khi khơng cịn bọt khí thốt ra nữa thì vặn chặt vít

xả khí, điền đầy dầu vào bình chứa và vặn chạt nắp bình lại.
- Chú ý:
 Khơng để dầu trợ lực rớt vào bề mặt sơn xe, nếu rớt vào phải làm sạch ngay
 Không dùng lại dầu xả ra trong q trình xả khí.
2.4.4. Kiểm tra điểm cắt ly hợp (hình 2.11)
- Hãy kéo cần phanh tay và dùng các miếng chèn để cố định xe.
- Khởi động động cơ và để nó chạy khơng tải.
- Khơng đạp bàn đạp li hợp, dịch chuyển chậm cần chuyển số vào vị trí R cho đến
khi các bánh răng tiếp xúc.
- Đạp từ từ bàn đạp li hợp và đo khoảng cách hành trình từ điểm mà tiếng kêu bánh
răng tắt (điểm cắt li hợp) đến vị trí cuối hành trình.
Khoảng cách tiêu chuẩn: 30 mm (0.984 in.) trở lên (Innova)
- Nếu khoảng cách không như tiêu
chuẩn, hãy thực hiện các thao tác sau.
 Kiểm tra chiều cao bàn đạp.
 Kiểm tra độ rơ cần đẩy và
hành trình tự do bàn đạp.
 Xả khí đường ống li hợp.
 Kiểm tra nắp và đĩa li hợp.
Hình 2.11.

Biên soạn: Th.s.Nguyễn Văn Việt

25


×