Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thuận thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.04 KB, 58 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt tận tình của tất cả quý thầy cô Trường
đại học Thương Mại, nhất là các thầy cô khoa Tài chính- Ngân hàng đã trang bị cho
chúng em những kiến thức cơ bản làm hành trang bước vào đời. Không chỉ có thế,
các thầy cô đã đem lại cho em một môi trường học tập thật tốt, tạo điều kiện thuận
lợi để em phát huy hết khả năng của mình và hoàn thành tốt các chương trình học.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh huyện Thuận Thành, em đã được tiếp xúc với thực tế để so sánh với những lý
thuyết mà mình đã được học ở trường và cũng là dịp để em hoàn thiện bản thân
mình, học hỏi và rút ra được nhiều kinh nghiệm cho bản thân. Có được điều đó là
nhờ vào sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của Ban giám đốc và các anh chị đang công
tác tại Ngân hàng.
Đặc biệt, em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn khóa luận là ThS. Vũ Ngọc Diệp
đã tận tình hướng dẫn em, phân tích và giải thích sự kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thuận Thành, các anh chị trong
phòng Kế hoạch kinh doanh (Tín dụng) cùng toàn thể các anh chị trong ngân hàng
đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em được tham gia tiếp cận thực tế
hoạt động của Chi nhánh nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô cùng các anh
chị tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thuận
Thành dồi dào sức khỏe và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
Ngô Thị Huyền
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
i
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC


SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
ii
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
iii
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC KÍ TỰ VIẾT TẮT
Ký hiệu Chú thích
NHN
0
&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
VND Việt Nam Đồng
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
HCNS
Hành chính nhân sự
GĐ Giám đốc
PGĐ Phó giám đốc
TCTD Tổ chức tín dụng
NV Nguồn vốn
TG Tiền gửi
TCKT Tổ chức kinh tế
CT Chứng từ
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
DS Doanh số

NSNN Ngân sách Nhà nước
PGD Phòng giao dịch
DV Dịch vụ
XLRR Xử lý rủi ro
DN Doanh nghiệp
TW Trung Ương
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
iv
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành
phần kinh tế, chúng ta đang đứng trước yêu cầu bức xúc của tình hình thực tế là đòi
hỏi phải có một công cụ đặc biệt để giải quyết các vấn đề về mặt tài chính tiền tệ.
Chính vì vậy hoạt động của hệ thống ngân hàng không thể đứng ngoài cuộc với việc
hợp tác chặt chẽ với các bộ ngành của nhà nước để quản lý nền kinh tế quốc dân.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước NHN
0
&PTNT Việt Nam đã đầu tư phát triển đối
với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung dài hạn để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm, thuỷ hải sản góp phần thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn. NHN
0
&PTNT
Việt Nam được khẳng định là ngân hàng chủ đạo trong thị trường tài chính nông thôn
đồng thời là NHTM đa năng giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống NHTM Việt Nam.
Tín dụng là một trong những hoạt động chủ đạo của ngân hàng nông nghiệp.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp trong những năm gần đây gặp
nhiều khó khăn thử thách như ảnh hưởng của thiên tai, bão lụt, kinh tế khó khăn,
một số doanh nghiệp và cá nhân chiếm dụng vốn. Hoạt động tín dụng của

NHN
0
&PTNT chi nhánh huyện Thuận Thành cũng không tránh khỏi khó khăn trên.
Vì thế kiểm tra và đánh giá đúng thực trạng tín dụng là rất cần thiết và quan trọng
với ngân hàng để từ đó xây dựng hướng đi cụ thể phù hợp với ngân hàng trong bối
cảnh hiện nay.
Từ thực tế trên em đã chọn đề tài: “Chất lượng tín dụng tại NHN
0
&PTNT - chi
nhánh huyện Thuận Thành ” làm đề tài nghiên cứu của mình. Tuy đây không phải là
đề tài mới nhưng lại là lĩnh vực vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh,
vừa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn, vừa mang tính thời sự trong kinh doanh tiền tệ
của các NHTM ở Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát.
Chất lượng tín dụng hiện đang là mối quan tâm hàng đầu của mọi Ngân
hàng hiện nay. Vì vậy mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích thực trạng chất
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
1
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
lượng tín dụng của NHN
0
&PTNT - chi nhánh huyện Thuận Thành qua 3 năm từ đó
đưa ra các giải pháp nâng cao.
b.Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng tại NHN
0
&PTNT -
chi nhánh huyện Thuận Thành
- Mô tả bức tranh toàn cảnh về chất lượng tín dụng tại NHN

0
&PTNT - chi nhánh
huyện Thuận Thành.
- Đưa ra các kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh huyện Thuận Thành theo
hướng ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đáp
ứng nhu cầu tín dụng tốt hơn cho khách hàng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Về mặt lý thuyết: Tín dụng, chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Về mặt thực tiễn: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - chi nhánh huyện Thuận Thành.
b. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - chi nhánh huyện Thuận Thành.
Về thời gian: Nghiên cứu chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - chi nhánh huyện Thuận Thành giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp
Từ các dữ liệu đã thu thập được tiến hành tổng hợp lại theo các tiêu thức cần
thiết, sau đó thống kê các kết quả, các con số theo các tiêu thức đó như số liệu tình
hình nợ xấu các năm, bảng cân đối kế toán chi tiết, kết quả báo cáo tài chính của
ngân hàng…
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
2
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Phương pháp so sánh
Dựa trên các báo cáo tổng hợp, các số liệu thứ cấp, tiến hành so sánh mức
chênh lệch, độ thay đổi qua các năm, giữa các tiêu thức để rút ra kết luận về sự tăng

trưởng, hoạt động, nhân tố nào chiếm vị trí quan trọng. Điều kiện so sánh các số
liệu phải phù hợp về không gian, thời gian, nội dung kinh tế, đơn vị đo lường,
phương pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh doanh.
Phương pháp quy nạp
Nhận định từ những vấn đề nhỏ, chi tiết rồi mới đi đến kết luận chung của
vấn đề cần phân tích.
Phương pháp thống kê
Tổng hợp các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu được từ đó hình thành nên các
bảng số liệu, các biểu so sánh để thấy được xu hướng của sự biến đổi. Phân tích các
thông tin, xem xét sự tác động, tương tác giữa các yếu tố, chiều hướng hoạt động
của chúng như thế nào. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng để xem hiệu quả
công tác tín dụng, sự tác động của các yếu tố môi trường đến chất lượng tín dụng.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời nói đầu, mục lục, danh mục các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết
tắt, kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục, Khóa luận được kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHN
0
&PTNT - chi nhánh
huyện Thuận Thành.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHN
0
&PTNT - chi nhánh huyện Thuận Thành.
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
3
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

1.1 Một số khái niệm cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái niệm cơ bản về tín dụng NHTM
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ.
Trong đó, hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại tập trung chủ yếu vào
nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai mặt hoạt động tín dụng. Qui mô, chất
lượng tín dụng ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
“Tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại, trong đó
NHTM (bên cho vay) thỏa thuận chuyển giao tài sản (tiền hoặc hiện vật) cho khách
hàng (bên đi vay) sử dụng trong một thời gian nhất định, khi đến hạn thanh toán,
bên đi vay có trách nhiệm vô điều kiện trong hoàn trả gốc ban đầu và trả thêm
phần lãi cho bên cho vay”.
Qua đó ta thấy:
Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin - người cho
vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất định
và do đó có khả năng trả được nợ
Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Đặc trưng này
của tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời. Để đảm bảo thu hồi nợ đúng
hạn, ngân hàng xác định thời hạn cho vay dựa vào quá trình luân chuyển vốn của
khách hàng và tính chất vốn của ngân hàng. Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả
cả gốc và lãi.
1.1.2 Khái niệm về chất lượng tín dụng NHTM
Các nhà kinh tế nói đến chất lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là “Sự phù
hợp với mục đích và sự sử dụng”, là “một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và
độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường” hay chất lượng là “năng lực của
một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng”.
Chất lượng của một khoản tín dụng là: “Mức độ đáp ứng yêu cầu của khách
hàng (cả người vay lẫn người cho vay tiền), phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
4
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng

hội và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng”.
Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chất
lượng tín dụng trên các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: Đó là vay được tiền phù hợp với mục đích sử dụng với
các điều khoản về lãi suất, kỳ hạn nợ, thủ tục đơn giản, thuận tiện đảm bảo thanh
toán phù hợp với lợi ích của khách hàng và luật pháp hiện hành nhằm đảm bảo khả
năng duy trì và mở rộng sản xuất, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
- Đối với Ngân hàng thương mại: cho vay cung cấp phù hợp với thực lực tài
chính và quản lý của Ngân hàng, phù hợp với chiến lược khách hàng, phù hợp với
nguyên tắc cho vay, chiến lược cạnh tranh và phát triển, đảm bảo nguyên tắc hoàn
trả đúng hạn và có lãi với giá thành hợp lý, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật hiện
hành và thực hiện vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
- Đối với nền kinh tế: Cho vay cung cấp đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh hàng hóa, đảm bảo cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả
cho việc duy trì sản xuất. Mở rộng kinh doanh, tăng cường hiệu quả và năng lực
hoạt động của các doanh nghiệp, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc
làm, xoá đói giảm nghèo, xây dựng các vùng kinh tế mới, tạo điều kiện để thực thi
chính sách tiền tệ quốc gia.
1.2 Nội dung cơ bản về chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.1 Các hình thức tín dụng của NHTM
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản trị
lập một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong quá trình
phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các nhà kinh tế học
thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
1.2.1.1 Theo mục đích sử dụng tiền vay và của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5

5
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Tín dụng đối với người sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại cấp tín dụng
cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá lâu bền như máy giặt, điều
hoà, tủ lạnh…vv.
Với cách phân loại này, ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể để đảm
bảo ngân hàng có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ rủi ro và
mức lãi xuất được đặt ra cho từng loại.
1.2.1.2 Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ được xác định cụ
thể.
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng
để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ các
nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm và chủ
yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay ), cải tiến và mở rộng sản xuất
với quy mô lớn.
- Tín dụng không thời hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn hoàn trả tiền vay
không được xác định khi ký hợp đồng vay mà thay vào đó là điều kiện về việc thu
hồi khoản tiền cho vay của ngân hàng hoặc việc trả nợ của người vay.
1.2.1.3. Theo điều kiện đảm bảo
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế

chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã
được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được áp dụng đối với những
khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm
cố, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng
tiền vay của người vay, khách hàng không được phép giao dịch với bất kỳ ngân
hàng nào khác.
1.2.1.4. Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại:
- Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách
hàng bằng VND. Nước ta quy định, cho vay để thanh toán trong nước thì chỉ được
vay bằng VND.
- Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách
hàng bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định, cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục vụ cho
nhập khẩu; đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì Ngân hàng cho vay bằng
ngoại tệ nhưng phải bán luôn cho ngân hàng và dùng VND đi mua hàng xuất khẩu.
1.2.1.5. Theo đối tượng tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: Là loại tín dụng được sử
dụng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: Là loại tín dụng được sử
dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất, xây dựng các xí nghiệp và các công trình mới.
Ngoài ra tín dụng còn được phân chia theo các cách sau
Theo xuất xứ của tín dụng có:

- Tín dụng gián tiếp.
- Tín dụng trực tiếp.
Theo đối tượng được cho vay có:
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
7
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Tín dụng cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính khác vay.
- Tín dụng cho nhà nước vay.
- Tín dụng cho người tiêu dùng vay
Vai trò của hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật
khách quan như: Quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh Các
doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thương trường thì cần phải có vốn để đầu tư
và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp có thể
khai thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế phát triển. Như
vậy, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và góp
phần điều hành nền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện
trên các khía cạnh sau: Thứ nhất tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu
thuẫn giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
vốn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, làm tăng hiệu quả kinh tế. Thứ hai tín
dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng
tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn một cách có
hiệu quả. Và tín dụng ngân hàng còn góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các
chính sách tiền tệ.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của
Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức
mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính

vì vậy, để đánh giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất
lượng tín dụng. Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, có chỉ tiêu mang
tính định tính, có chỉ tiêu mang tính định lượng.
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
Trong quá trình đánh giá chất lượng tín dụng ngoài những chỉ tiêu có thể
lượng hoá được thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lượng hoá được. Các chỉ
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
8
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
tiêu định tính được qua quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, qua độ thoả mãn của khách
hàng đối với sản phẩm của khách hàng, độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân
hàng.
Cụ thể đó là ấn tượng của khách hàng về cơ sở vật chất của ngân hàng khi
đến giao dịch, cảm giác an tâm của khách hàng khi Ngân hàng có đội ngũ bảo vệ
chuyên nghiệp, một ban lễ tân niềm nở và hướng dẫn khách hàng tận tình, chu đáo,
một không khí làm việc nghiêm túc. Đặc biệt là đội ngũ nhân viên làm việc chuyên
nghiệp, thực hiện nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng, phục vụ khách hàng
nhiệt tình, làm hài lòng khách hàng với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, để lại
ấn tượng tốt với tất cả khách hàng.
Cách bố trí sắp xếp trong phòng làm việc của ngân hàng, trang phục của nhân
viên cũng phản ánh một phần chất lượng phục vụ và phong cách làm việc của ngân
hàng. Qua những chỉ tiêu định tính trên khách hàng đánh giá được phần nào chất
lượng tín dụng tại ngân hàng cũng như uy tín của ngân hàng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
a. Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của
Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị
phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân
hàng là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích

kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo
loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi so với kết
cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất.
b. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo
khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng
đúng hạn.
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
9
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng
thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ Nợ quá hạn
quá hạn =
Tổng dư nợ
Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả
năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại càng
gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán
và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp.
Mặt khác, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này người ta chia tỷ lệ nợ quá
hạn ra làm hai loại:
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
có khả năng thu hồi =
Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
không có khả năng thu hồi =
Nợ quá hạn
Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá
hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi. Do vậy sử

dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng.
c. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để
đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn Doanh số thu nợ
tín dụng =
Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín
dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
10
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Như vậy, hệ số này càng tăng
phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
d. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và
phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu
hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
Thu nhập từ Lãi từ hoạt động tín dụng
hoạt động tín dụng =
Tổng thu nhập
Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần
nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
e. Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối
với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay
trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
f. Chỉ tiêu các thông số quy định
Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lượng tín dụng còn được đánh giá thông qua

việc đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng. Theo thông tư 13/2010/TT-NHNN thì
ngân hàng cần đảm bảo:
+ Hệ số an toàn vốn tối thiểu 9%.
+ Giới hạn cho vay một khách hàng: Chỉ được cấp tín dụng cho một khách
hàng không quá 15% vốn tự có.
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số Cook): Tỷ lệ này cho biết một đồng
vốn tự có bảo vệ cho bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của Ngân hàng thương mại.
Nó được tính bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn Vốn tự có
vốn tối thiểu =
Tài sản có rủi ro qui đổi
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
11
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
+ Dư nợ của 1 khách hàng không quá 10% vốn điều lệ và các quỹ.
g. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động từ đó
xem xét, đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân
ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế.
Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức
Hiệu suất Tổng dư nợ
sử dụng vốn =
Tổng vốn huy động
h. Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay
Về nguyên tắc, nguồn trả nợ cho ngân hàng chính là tiền bán hàng (với tín
dụng ngắn hạn), là khấu hao tài sản cố định của tài sản cố định được đầu tư bằng
nguồn vốn vay đó, lợi nhuận sau thuế có thể từ tài sản đó hoặc tất cả hoạt động sản
xuất kinh doanh (đối với tín dụng trung và dài hạn).
Tuy vậy, có nhiều trường hợp do sử dụng vốn kém hiệu quả, sản xuất kinh
doanh thua lỗ, phá sản nên người vay phải bán tài sản thế chấp (có thể do tự nguyện

hoặc bắt buộc) để trả nợ Ngân hàng. Tỷ lệ này được xác định như sau:
Tỷ lệ thanh toán nợ do Số tiền thu nợ do bán tài sản thế chấp
bán tài sản của người vay = * 100%
Tổng doanh số thu nợ
i. Lãi treo
Lãi treo là lãi tính trên nợ gốc và các khoản cho vay của ngân hàng nhưng
chưa thu hồi được.
Tổng các khoản lãi treo trên các món nợ càng thấp càng tốt. Lãi treo càng cao
phản ánh rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn, ngân hàng có khả năng mất cả vốn
lẫn lãi.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của một ngân hàng, hoạt động tín
dụng phát triển cũng kéo theo các hoạt động khác của ngân hàng phát triển. Nâng
cao chất lượng tín dụng đã, đang và sẽ là cái đích mà tất cả các ngân hàng thương
mại hướng tới. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Bên cạnh các
nhân tố từ chính ngân hàng, còn có những nhân tố từ khách hàng của ngân hàng và
các nhân tố khách quan khác.
1.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng
a. Công tác thẩm định dự án đầu tư
Ngân hàng thẩm định dự án nhằm rút ra những kết luận chính xác về tính khả
thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho
vay hay từ chối cho vay. Mặt khác, thẩm định dự án là cơ sở để ngân hàng xác định
số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt
động có hiệu quả tối ưu. Qua việc thẩm định dự án, cán bộ tín dụng xác định cơ cấu
vốn đầu tư của dự án, xác định tỷ trọng của vốn đầu tư từ đó đánh giá mức độ tự
chủ về vốn của doanh nghiệp trong phương án đầu tư, vốn bổ sung là bao nhiêu, từ
những nguồn nào. Do đó, công tác thẩm định dự án nếu được thực hiện một cách

nghiêm túc, chặt chẽ, cẩn thận với chất lượng cao sẽ mang lại các quyết định chính
xác, hạn chế được rủi ro đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận cho
ngân hàng.
b. Công tác tổ chức Ngân hàng
Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hóa và sắp xếp một cách có khoa học, có
tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đã qui định cả về huy
động vốn lẫn cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng. Đây là cơ sở tiến
hành nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Do hoạt động tín dụng có khả năng rủi ro lớn
hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác nên cần có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp
nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong ngân hàng cũng như thiết lập quan hệ
với các cơ quan tài chính, pháp luật.
c. Đội ngũ cán bộ tín dụng
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
13
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ tín dụng có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết
định đến sự thành công của công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ, có kỹ năng, kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác
định được tính chân thực của các báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa
đảo của khách hàng như: sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng
một tài sản thế chấp để đi vay ở nhiều nơi. Từ đó phân tích được khả năng quản lý
doanh nghiệp và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay
không.
Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết
rộng về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, của
thị trường dự đoán trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn cho
khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp và sự
hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao chất lượng công tác tín dụng trong hoạt

động của các ngân hàng thương mại.
d. Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo nghĩa rộng.
Nhờ có thông tin tín dụng, ngân hàng có thêm cơ sở để đánh giá uy tín, năng lực
thực sự của khách hàng. Thông tin tín dụng càng nhanh càng chính xác và toàn diện
thì khả năng phòng chống rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng tốt Thông tin tín
dụng có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn: từ trung tâm thông tin tín dụng của
Ngân hàng Nhà nước, từ phòng thông tin tín dụng của các ngân hàng thương mại,
qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp
e. Các yếu tố khác
Tình hình huy động vốn cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín. Vốn huy động
càng lớn, ngân hàng càng có khả năng cho vay những dự án có quy mô lớn, mở
rộng hoạt động thẩm định. Nếu ngân hàng sử dụng những nguồn vốn huy động
ngắn hơn kỳ hạn mà ngân hàng cho vay đối với khách hàng mà không dự kiến được
nguồn vốn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra. Tương tự như vậy, nếu ngân
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
14
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
hàng cho vay dài hạn với lãi suất cố định trong khi lãi suất huy động thường xuyên
thay đổi thì tiền thu được từ cho vay có khi không đủ trả lãi tiền gửi cho khách
hàng.
Công tác phát triển tiền vay, kiểm soát sau khi cho vay, theo dõi nợ góp phần
ngăn chặn, hạn chế khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích, đảm bảo đồng vốn
được sử dụng đúng kế hoạch đã định.
1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được ngân hàng
chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì vậy,
khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Năng lực của khách hàng
Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng bị hạn chế là một

nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Hồ sơ xin vay ban đầu của khách hàng là có
hiệu quả và có tính khả thi cao nhưng trong quá trình thực hiện do trình độ quản lý
còn thấp nên năng suất, chất lượng, hiệu quả không đạt được như kế hoạch. Khi thị
trường biến động lại không có biện pháp xử lý kịp thời nên không ứng phó được,
sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ khó khăn dẫn đến không trả được nợ đúng hạn cho
ngân hàng.
Sự trung thực của khách hàng
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Nhiều khách hàng dùng tiền vay được đầu tư vào những kế hoạch sản xuất có
rủi ro cao nhằm tìm kiếm nhiều lợi nhuận, sử dụng vốn của ngân hàng để vui chơi,
dùng vốn ngân hàng đầu tư vào tài sản cố định, kinh doanh bất động sản nên không
trả được nợ cho ngân hàng.
Trong thực tế, hoạt động thẩm định đã xuất hiện nhiều trường hợp khách hàng
lập phương án kinh doanh (thực chất là phương án kinh doanh giả, thậm chí nhờ tư
vấn lập phương án kinh doanh chỉ để rút được tiền của ngân hàng) có vẻ rất hiệu
quả, ký kết hợp đồng kinh tế chứng minh đầu vào, đầu ra rất khả thi, tài sản thế
chấp rất cụ thể nhưng đến khi vay được vốn ngân hàng lại không kinh doanh lại cho
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
15
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
vay lại hoặc bỏ trốn để chiếm số tiền vay, vật tư hàng hóa thế chấp là hàng chậm
luân chuyển, ứ đọng hoặc bất động sản rất khó chuyển thành tiền để thu nợ.
Tài sản đảm bảo
Khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực hiện các nguyên tắc và quy
định cho vay, thế chấp ngân hàng. Hiện nay có rất nhiều tài sản của các pháp nhân
và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu. Tài sản cố định phần lớn là nhà
xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp. Trong khi đó nhu
cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Như vậy nếu cho vay theo đúng chế độ thì hầu hết
các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay hoặc được cho vay nhưng không
đáng kể. Vì vậy chúng ta cần phải xem xét cả hai mặt cơ chế, chính sách và tồn tại

thực tế khách quan để có các giải pháp thích hợp hơn.
Ngoài ra còn do nhiều doanh nghiệp nhà nước thường có thói quen dựa dẫm
trông chờ vào nhà nước. Vốn tự có của họ ít nhưng lại được giao những nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh lớn. Hơn nữa, do đã quen với kiểu làm ăn bao cấp nên khi
chuyển sang cơ chế thị trường tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn ngân hàng để
kinh doanh nhưng khi thua lỗ vẫn trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước như trước
đây. Điều này ảnh hưởng nhiều tới chất lượng tín dụng với các doanh nghiệp nhà
nước.
1.3.3. Các nhân tố khác
Môi trường kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện
chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế
nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn
lại. Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền
kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng - đặc biệt là hoạt động
tín dụng.
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới
chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
16
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Chu kỳ kinh tế có tác động không
nhỏ tới hoạt động tín dụng.
Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước
Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến
chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân
hàng khi thu hồi nợ và ngược lại.
Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu

hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh
gặp khó khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi
trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt
kết quả cao.
Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa ngân
hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Trong
trường hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất
lượng tín dụng. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động ngân
hàng cũng sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.
Môi trường tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai
(hạn hán, lũ lụt, động đất…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp,
thuỷ sản, hải sản.Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
17
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN
THUẬN THÀNH
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
-chi nhánh huyện Thuận Thành .
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - chi nhánh huyện Thuận Thành.
Ngân hàng NHN
0
&PTNT – chi nhánh huyện Thuận Thành là một chi nhánh
của NHN

0
&PTNT tỉnh Bắc Ninh được thành lập theo quyết định số 340 QĐ/NHNN
do Tổng giám đốc NHN
0
&PTNT Việt Nam ban hành được thành lập cùng với thời
gian tái lập tỉnh Bắc Ninh (01/01/1997).
Địa bàn hoạt động của NHN
0
&PTNT - chi nhánh huyện Thuận Thành thuộc
huyện Thuận Thành với diện tích tự nhiên của huyện là 106,6km
2
với khoảng
135.217 nhân khẩu và 31.596 hộ sinh sống trên địa bàn 17 xã và 01 thị trấn, kinh tế
chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
Qua một thời gian hoạt động đến nay NHN
0
&PTNT - chi nhánh huyện Thuận
Thành đã mang lại hiệu quả nhất định cả về kinh tế cũng như chính trị, xã hội, khôi
phục phát triển ngành nghề truyền thống, đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ góp phần
xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất của nhân dân nông thôn trên địa
bàn huyện Thuận Thành.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi
nhánh huyện Thuận Thành.
Mô hình tổ chức của NHN
0
&PTNT - chi nhánh huyện Thuận Thành gồm có
01 trụ sở Ngân hàng Nông nghiệp huyện nằm tại Ngã tư Đông Côi – Thị Trấn Hồ
và 02 Phòng giao dịch là Phòng giao dịch Dâu và Phòng giao dịch Phố Hồ, có tổng
số 37 CBCNV thuộc đối tượng hợp đồng dài hạn.
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5

18
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của chi nhánh NHN
0
&PTNT - chi nhánh huyện
Thuận Thành
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban được quy định cụ thể như sau:
2.1.2.1. Ban Giám đốc
Là những người đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp luật, Nhà nước, Ngân
hàng cấp trên về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mình, điều hành mọi hoạt
động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Ban giám đốc vạch ra các chiến lược,
chính sách kinh doanh để từ đó các phòng, ban thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
của mình. Đồng thời Ban giám đốc xem xét các chính sách kinh tế của huyện đã
giao phó để hướng hoạt động của ngân hàng theo mục tiêu đã đề ra.
Bộ máy lãnh đạo bao gồm:
Tại Trung tâm: Ông Nguyễn Thành Lập (GĐ), Bà Nguyễn Thị Thu Hà (PGĐ),
Bà Nguyễn Thị Huyền (PGĐ)
Tại Phòng giao dịch Dâu: Bà Nguyễn Thị Thanh Mai (GĐ), Bà Nguyễn Thị
Mến (PGĐ)
Tại Phòng giao dịch Phố Hồ: ông Vương Văn Bách (GĐ), Bà Phùng Thị Thu
(PGĐ)
2.1.2.2. Phòng kế toán - Ngân quỹ:
Tổ chức thanh toán theo dõi các quỹ, vốn tập trung toàn hệ thống.
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
Phòng
giao dịch
Phố Hồ
Phòng
giao dịch
Phố Hồ

Phòng Kế
toán
Ngân quỹ
Phòng Kế
toán
Ngân quỹ
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc
Phòng
Kế hoạch
kinh doanh
Phòng
Kế hoạch
kinh doanh
Phòng
giao dịch
Dâu
Phòng
giao dịch
Dâu
Phòng
HCNS
Phòng
HCNS
19
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các
nghiệp vụ kinh doanh khác của NHN
0
&PTNT tỉnh Bắc Ninh.

Trực tiếp thực hiện thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền trên đường đi và quản lý
an toàn kho, quỹ nghiệp vụ.
Xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi tài chính theo chế độ tài
chính. Thực hiện phân tích đánh giá hoạt động tài chính.
Tổng hợp, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, chứng từ về hạch toán kế toán chấp hành chế
độ báo cáo kế toán thống kê theo quy định.
Thực hiện chế độ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
Chấp hành định mức tồn quỹ, chế độ báo cáo kho quỹ theo quy định.
2.1.2.3. Phòng Tổ chức hành chính nhân sự
Giúp cho ban giám đốc trong việc bố trí, điều động, khen thưởng hay kỷ luật
kịp thời; tuyển mộ, tuyển dụng cán bộ thuộc diện quản lý của chi nhánh, quản trị
xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, vật liệu, thực hiên hơp đồng về điện, nước, điện
thoại, sửa chữa và xây dựng cơ quan. Quản lý kho ấn chỉ, tổ chức hội nghị, các
khoản lễ tân, khánh tiếp.
2.1.2.4. Phòng kế hoạch kinh doanh
Bao gồm các nhân viên tín dụng, nhân viên kinh doanh trong ngân hàng, chức
năng nhiệm vụ cơ bản của phòng như sau:
Xây dựng kế hoạch kinh doanh.
Tiếp cận nguồn vốn, huy động vốn từ các nguồn đầu tư trong địa bàn
Lập hồ sơ cho vay, thẩm định, tái thẩm định, thu hồi nợ, đôn đốc thu hồi nợ
lưu trữ hồ sơ vay vốn.
Kết hợp phòng kế toán ngân quỹ xây dựng kế hoạch tài chính.
2.1.2.5. Hai phòng giao dịch: PGD Dâu và PGD Phố Hồ
Có chức năng và nhiệm vụ như Ngân hàng Trung tâm, thực hiện chiến lược
mở rộng thị trường và pháp triển đa dạng các loại hình kinh doanh, dịch vụ của
ngân hàng trên địa bàn chịu trách nhiệm huy động vốn và cho vay, quản lý và bảo
vệ tài sản đã được giao.
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
20
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng

2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Bảng 2.1: Tình hình kết quả kinh doanh năm 2010 – 2012.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm So sánh
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tổng thu 178,772 258,844 272,452 80,072 44.79% 13,608 4.99%
Tổng chi phí 148,816 210,028 211,584 61,212 41.13% 1,556 0.74%
Lợi nhuận trước thuế 29,956 48,816 60,868 18,860 62.96% 12,052 19.80%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 - 2012 ).
Qua kết quả trên ta nhận thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng có sự
tăng trưởng từ năm 2010 đến năm 2012. Năm 2012 tổng thu tăng 13,608 triệu
đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 4.99% nhưng tốc độ này đã giảm so với năm 2011
(44.79%). Tổng chi phí năm 2012 tăng không đáng kể so với năm 2011 với số
tiền 1,556 triệu đồng, đạt tốc độ tăng trưởng chưa tới 1% cụ thể là 0.74%. Đó
cũng là một cố gắng của ngân hàng trong năm 2012, và lợi nhuận trước thuế
thu được của ngân hàng cũng tăng với tốc độ tăng là 19.80% so với năm 2011
tương ứng tăng 12,052 triệu đồng.
2.2.3.1 Hoạt động huy động vốn
Là một đơn vị thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Ninh nói riêng. NHN
0
&PTNT

- chi nhánh huyện Thuận Thành luôn bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động đã
đề ra “nhanh chóng, an toàn, hiệu quả” trên cơ sở đó để thực hiện hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất
của hệ thống Ngân hàng bởi nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng.
Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHN
0
&PTNT - chi nhánh huyện Thuận
Thành gồm: Tiền gửi dân cư; tiền gửi kho bạc; tiền gửi TCTD, khác. Trong đó tiền
gửi của dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của ngân
hàng.
SV: Ngô Thị Huyền Lớp K45H5
21

×