Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno& ptnt cam đường tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.81 KB, 69 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách hoàn thiện, bên cạnh sự cố
gắng, nỗ lực của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo
PGS.TS Nguyễn Thị Bất đã hết lòng giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho em hoàn
thành chuyên đề này.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa KT-QTKD trường Đại học
Phương Đông đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu để em hoàn thành
chuyên đề này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cán bộ nhân viên phòng Tín dụng nói
riêng và toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh NHNo&PTNT Cam Đường
Tỉnh Lào Cai nói chung đã tạo cơ hội cho em hiểu rõ hơn về hoạt động của ngân
hàng, nhằm đưa ra những số liệu chính xác và giải pháp hợp lý cho chuyên đề
của mình.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan chuyên đề là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Sinh viên
Trịnh Thúy Ngọc
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB – CNV Cán bộ-Công nhân viên
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế


TDNH Tín dụng ngân hàng
TW Trung Ương
VNĐ Việt Nam đồng

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
2.1 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh từ năm 2010-2012
2.2 Tình hình dư nợ tại NHNo&PTNT Cam Đường
2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại hối
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012
2.5 Tình hình nợ quá hạn
2.6 Tình hình thu lãi từ hoạt động tín dụng
2.7 Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng
2.8 Hiệu suất sử dụng vốn
2.9 Cơ cấu tín dụng ngắn hạn
2.10 Cơ cấu tín dụng trung, dài hạn
2.11 Cơ cấu tín dụng sản xuất kinh doanh
2.12 Cơ cấu tín dụng tiêu dùng
2.13 Tổng hợp doanh số thu nợ qua các năm
2.14 Tỷ lệ trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro.
2.15 Vòng quay vốn tín dụng
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đất nước , hội nhập kinh tế quốc tế , nền
kinh tế nước ta đã và đang khẳng định sức mạnh và lợi thế riêng của mình với
khả năng tăng trưởng và phát triển nhanh của nền kinh tế trên con đường hội
nhập WTO . Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế , Việt Nam đứng trước
những cơ hội , nguy cơ và thách thức hết sức to lớn. Với việc mở cửa nền kinh tế
, các doanh nghiệp nước ngoài đã xâm nhập vào 1 thị trường đầy tiềm năng đã
đẩy mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt . Các doanh nghiệp
trong nước không chỉ cạnh tranh lẫn nhau mà còn phải đối mặt , cạnh tranh với

các doanh nghiệp có uy tín và chất lượng của nước ngoài. Trước sự cạnh tranh
khốc liệt đó , các doanh nghiệp nếu không thích nghi được với thị trường sẽ làm
ăn thua lỗ , nợ nần và phá sản. Trước tình hình đó , một yêu cầu khách quan và
cấp bách đối với nước ta là phải nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế. Một trong
những giải pháp quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh đó là nâng cao chất
lượng hệ thống Tài chính – Ngân hàng . Hoạt động của các ngân hàng thương
mại hiện nay có lợi nhuận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động tín dụng , vì vậy các
ngân hàng phải có sự quan tâm tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mình.
Trong giai đoạn kinh tế càng phát triển như hiện nay , ngành ngân hàng nói
chung và các ngân hàng thương mại nói riêng nếu hoàn thành tốt trách nhiệm
của mình sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho sự phát triển kinh tế . Thông qua hoạt
động tín dụng cho vay của mình , các ngân hàng đã giúp các doanh nghiệp có
nguồn vốn để đầu tư , mở rộng sản xuất và kinh doanh của mình.
Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động quan trọng nhất trong lĩnh vực
hoạt động của các ngân hàng , nó đem lại lợi nhuận chiếm tới 2/3 tổng lợi nhuận
mà ngân hàng đạt được . Chính vì vậy, các ngân hàng phải có các cách thức và
biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng , đảm
bảo cho hoạt động ngân hàng . Tín dụng không chỉ quyết định đến sự phát triển ,
thành công hay thất bại của ngân hàng mà nó còn đóng vai trò quyết định đến sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Đặc biệt NHNo&PTNT Việt Nam là một trong 4 ngân hàng thương mại lớn
nhất cả nước với mạng lưới hoạt động rộng khắp, hoạt động của ngân hàng ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống người dân thì vấn đề quản lý chất lượng tín dụng
hiệu quả lại càng quan trọng. Xuất phát từ chính nhu cầu thực tiễn đó, em đã
mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
tại chi nhánh NHNo&PTNT Cam Đường Tỉnh Lào Cai ”.
1.Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Đề tài đề cập đến những lí luận cơ bản của hoạt động tín dụng, nêu bật vai
trò của tín dụng của ngân hàng thương mại từ đó thấy tầm quan trọng của chất
lượng tín dụng trong họat động kinh doanh ngân hàng.

Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng chất lượng tín dụng tại
Chi nhánh NHNo&PTNT Cam Đường để thấy được những tồn tại, tìm ra
nguyên nhân và biện pháp, kiến nghị cơ bản về chế độ chính sách… Nhằm củng
cố nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động tín dụng là phạm trù rộng nhưng bài viết này chỉ đề cập đến
chất lượng tín dụng ở góc độ cho vay thuần túy. Phạm vi nghiên cứu liên quan
đến hoạt động tín dụng ở ngân hàng thương mại và Chi nhánh NHNo&PTNT
Cam Đường.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp thu thập thông tin, so sánh, xử lý và phân tích thông
tin.
4. Kết cấu của đề tài.
Mở đầu
Chương 1: Tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ở Chi nhánh NHNo&PTNT
Cam Đường.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Cam Đường.
CHƯƠNG I
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh
tế.
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Xã hội hiện đại hóa, sản xuất mở rộng khối lượng hàng hóa và nhu cầu
trao đổi hàng hóa của con người tăng lên. Vì vậy mà trong nền kinh tế các chủ
thể kinh tế thúc đẩy sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp lượng

hàng hóa thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người. Cũng do vậy mà nhu
cầu về vốn tăng lên để mở rộng sản xuất và nâng cao trình độ khoa học công
nghệ. Mặt khác trong xã hội phát triển nhu cầu tiết kiệm tăng, các cá nhân,
TCTD có lượng vốn ứ đọng dư thừa mà chưa sử dụng vào kinh doanh nhưng họ
cũng có nhu cầu thu được lợi nhuận từ lượng vốn này. Nhưng không phải lúc
nào hai chủ thể này cũng gặp được nhau hoặc gặp được nhau thì chi phí là rất
lớn. Vì vâỵ mà tín dụng ra đời nhằm giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong
nền kinh tế. Các chủ thể có thể gặp nhau trực tiếp hoặc qua trung gian tài chính
thông qua thị trường tài chính, nhưng chủ yếu các trung gian tài chính là các
ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ. Ngân hàng thương mại với chức năng “đi vay để cho vay”
nhằm thu được lợi nhuận và đã đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Ngân hàng là trung gian thanh toán trung gian tín dụng của nền kinh tế. Hoạt
động tín dụng là họat động chủ yếu của ngân hàng thương mại chiếm 70%-80%
lợi nhuận cho ngân hàng. Quy mô, chất lượng tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Khi đề cập một cách tổng quát thì tín dụng là một phạm trù của nền kinh
tế hàng hóa, là hình thức vận động của vốn cho vay. Nó phản ánh quan hệ kinh
tế giữa các chủ thể sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật theo những điều kiện
do hai bên đi vay và cho vay thỏa thuận theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Khái niệm TDNH: Là quan hệ kinh tế giữa bên cho vay (ngân hàng và các
định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân doanh nghiệp và các chủ thể khác)
trong đó bên đi vay sử dụng trong thời hạn nhất định theo thỏa thuận. Bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Đây là hình thức mà quan hệ tín dụng được thực hiện thông qua vai trò trung
gian của ngân hàng. Nó cung cấp phần lớn nhu cầu vốn tín dụng cho tổ chức
kinh tế và cá nhân. Để hoạt động tín dụng ngân hàng tồn tại và phát triển, các
ngân hàng luôn giữ vai trò là người đi vay để cho vay.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.

Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề
để thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Trong quá trình phân loại có thể sử dụng nhiều tiêu thức để phân loại tín
dụng, song thực tế nhà kinh tế thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau
đây.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm ba loại:
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và chủ yếu
được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp và phục vụ nhu cầu về sinh họat của các cá nhân. Đây là loại tín dụng ít
rủi ro cho ngân hàng vì trong thời gian ngắn có ít những biến động xảy ra và nếu
có xảy ra thì những biến động này ngân hàng có thể dự đoán được.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm
và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn
nhanh. Hình thức này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng có thể dự đoán
những biến động xảy ra.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối
đa có thể lên đến 20- 30 năm một số trường hợp có thể lên đến 40 năm, được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các
công trình cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng sân bay…) cải tiến mở rộng sản
xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức rủi ro là rất lớn vì có những biến
động trong thời gian dài mà ngân hàng không lường trước được.
Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
Căn cứ vào tiêu thức này người ta chia tín dụng thành hai loại:
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động tạm
thời thiếu hụt. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: Cho vay dự trữ hàng hóa, cho
vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán khoản nợ dưới hình thức triết khấu kì

phiếu. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro thấp vì vốn lưu động của doanh
nghiệp là vốn luân chuyển trong chu kì sản xuất kinh doanh nên ngân hàng có
thể theo dõi thường xuyên những biến động xảy ra và có biện pháp thu hồi kịp
thời.
Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản
cố định, có nghĩa là đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Hình thức tín
dụng này thường có mức độ rủi ro cao hơn vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
Căn cứ vào tiêu thức này người ta chia tín dụng thành hai loại:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho
các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Khi thực hiên hình thức tín dụng này thì ngân hàng ít gặp rủi ro vì
ngân hàng hầu như có đầy đủ các thông tin để khách hàng của mình, từ đó sẽ dễ
kiểm tra theo dõi nên sẽ có những biện pháp điều chỉnh khi cần thiết.
Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụngcấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng như: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa bền chắc như máy
giặt, điều hòa… Đây là tín dụng có mức độ rủi ro cao hơn vì nguồn trả nợ chính
của khách hàng phụ thuộc vào công việc, kĩ năng nghề nghiệp của họ nên khó
xác định, hơn nữa tư cách của khách hàng là rất khó xác định.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Căn cứ vào tiêu thức này người ta chia tín dụng thành hai lọai:
Tín dụng không có đảm bảo: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hay được sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cấp tín dụngchỉ dụa vào
uy tín của khách hàng. Đối với những khachs hàng tốt, trung thưch trong kinh
doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả, ngân hàng có thể
cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn
thu lợi thứ hai bổ sung. Như vậy mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây
cũng là loại tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và có
khả năng trả nợ ngân hàng rất cao thi mới được cấp tín dụng mà không cần đảm

bảo.
Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở đảm baỏ như thế
chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ 3. Hình thức này áp dụng đối
với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải
có đảm bảo. Sự đảm bảo này là cơ sở pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn
thu nợ thứ 2. Mặc dù có sự đảm bảo nhưng hình thức tín dụng này có mức độ rủi
ro cao vì có thể tài sản bị mất giá hoặc người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ
của mình.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
Căn cứ vào tiêu thức này người ta chia tín dụng thành hai loại:
Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ phát sinh hoặc còn trong thời hạn thanh
toán. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro cao vì ngân hàng không có đầy đủ
các thông tin về con nợ, hơn nữa các doanh nghiệp hầu như không có kinh
nghiệm trong việc cấp tín dụng cho khách hàng của mình.
Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn trực
tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho
ngân hàng. Mức độ rủi ro trong hình thức nay thấp hơn vì ngân hàng có thể trực
tiếp gặp khách hàng và được thẩm định bởi cán bộ tín dụng của ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng nó ra đời dựa trên sự phát
triển của hình thức tín dụng vì vậy mà nó mang đầy đủ các vai trò tầm quan
trọng của tín dụng trong nền kinh tế. Nhưng tín dụng ngân hàng ra đời còn dựa
trên sự phát triển của hệ thống ngân hàng, ngân hàng chuyên doanh và ngân
hàng TW. Vì vậy mà tín dụng ngân hàng còn có những vai trò rất quan trọng khi
nền kinh tế phát triển và trở thành cần thiết không thể thiếu trong kinh tế hợp tác
quốc tế và hội nhập thế giới. Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ kinh tế
vận động theo các quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh…
Các doanh nghiệp để có thể thỏa mãn được nhu cầu thị trường, nâng cao
tính cạnh tranh của mình thì cần có vốn để đầu tư và tín dụng ngân hàng là một

trong những nguồn vốn tối ưu để các doanh nghiệp có thể khai thác nhằm mở
rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp phát
triển cũng có nghĩa là nền kinh tế phát triển. Như vậy tín dụng ngân hàng là đòn
bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và góp phần điều hành nền kinh tế
thị trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế được thể hiện trên
các khía cạnh sau.
Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh
tế. Trong nền kinh tế các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dựa trên nguồn vốn
là vốn tự có và vốn nhận tài trợ từ bên ngoài như ngân hàng, các doanh nghiệp
khác… song tín dụng ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả bởi vì
nó thỏa mãn nhu cấu vốn về số lượng và thời hạn đồng thời chi phí sử dụng vốn
tín dụng ngân hàng thấp hơn chi phí vay khác. Hơn nữa để có thể vay được vốn
từ ngân hàng các doanh nghiệp cần nâng cao uy tín của mình, đảm bảo nguyên
tắc cho vay. Do vậy các doanh nghiệp cần tìm hiểu khai thác thông tin trên thị
trường, để định hướng họat động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả từ đó
thúc đẩy phát triển kinh tế.
Thứ hai: Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục
của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế và góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thường xuyên có một số doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tệ nhàn rỗi
được tách ra khỏi quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao tài
sản cố định chưa sử dụng, tiền mua nguyên vật liệu nhưng chưa mua, tiền trả tiền
lương nhưng chưa trả,…Các khoản tiền luôn được các doanh nghiệp đầu tư kiếm
lời. Ngoài ra còn có khoản tiền tiết kiệm trong dân cư. Tất cả tạo thành nguồn
vốn tiềm tàng trong nền kinh tế. Trong khi đó có một số các doanh nghiệp, cá
nhân thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình. Như vậy trong xã
hội luôn có những người thừa vốn cần đầu tư có những người thiếu vốn muốn đi
vay. Song những người nay không phải lúc nào cũng gặp nhau mà nếu có gặp
nhau thì chi phí là rất lớn và không kịp thời như vậy tín dụng ngân hàng là cầu
nối để giải quyết mối quan hệ này. Từ đó thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể kinh

tế, giảm thời gian và chi phí cho việc huy động vốn từ đó tạo điều kiện cho
doanh nghiệp mở rộng sản xuất từ đây tăng khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trên thị trường, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ
giao lưu kinh tế quốc tế và là phương tiện thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các
nước trên thế giới. Ngày nay xu hướng quốc tế hóa và hội nhập hóa ngày càng
được mở rộng nên môth nền kinh tế phát triển thì thì cần phai tăng cường giao
lưu với các nước. Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ mua bán
trong nước mà còn quan hệ xuất nhập khẩu với nước ngoài. Ngân hàng có thể
thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp tren trường quốc tế.
Thứ tư: Tín dụng ngân hàng là công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia
giúp nhà nước thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Tín dụng ngân hàng là công
cụ để nhà nước điều tiết khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, lãi suất trên
thị trường thông qua các chính sách khác nhau. Bởi vì ngân hàng là một chủ thể
quan trọng tham gia vào quá trình tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh
toán. Khi nhà nước muốn tăng khối lượng tiền cung ứng thì ngân hàng nhà nước
có thể tăng hạn mức tín dụng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế và
ngược lại. Do vậy nhà nước có thể kiểm sóat được khối lượng tiền trong lưu
thông, thực hiện các yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Ngoài ra nhà nươc
thông qua hoạt động tín dụng thực hiện chiến lược trong từng thời kì, ưu tiên
phát triển ngành nào, vùng kinh tế nào và thành phần kinh tế nào.
Thứ năm: Tín dụng ngân hàng kích thích các doanh nghiệp tăng cường
chế độ hợp tác kinh doanh giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm
năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh vì ngân hàng chỉ cấp tín dụng với
những doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Thứ sáu: Tín dụng ngân hàng còn là động lực đối với việc hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Điều quan trọng nhất để có thể thành công quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước là vốn. Có vốn thì mới có thể phát triển cơ sở hạ tầng, cải tiến máy

móc thiết bị, nâng cao trình độ khoa hoc công nghệ…Nguồn vốn dùng để tài trợ
có thể là vốn trong nước và vốn vay nước ngoài song phát triển kinh tế dựa vào
nội lực vẫn là mục tiêu cơ bản và ngân hàng chính là trung gian huy động vốn
trong nền kinh tế để cho vay.
Như vậy,tín dụng ngân hàng có một vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế của đất nước. Nó giúp giải quyết mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế
thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
1.2. Chất lượng tín dụng và sự cần thiết nâng cao chât lượng tín dụng của
ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, doang nghiệp muốn đứng vững trong hoạt
động kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà
kinh tế nói đến chât lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là sự phù hợp mục đích
và sử dụng, là một trình độ dự kiến trước v ề đồng đều và độ tin cậy với chi phí
thấp và phù hợp với thị trường, hay chất lượng là năng lực của một sản phẩm hay
một dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng.
Tín dụng ngân hàng là sản phẩm chính của hoạt động ngân hàng, là hình
thức sản phẩm phi vật chất dịch vụ đặc biệt. Với cách đề cập như vậy thì chất
lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng ( người gửi tiền
và người vay tiền ) đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và phù hợp
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng: chất lượng tín dụng chính là kết
quả các khoản tín dụng mà người vay thực hiện đúng cam kết vay tiền, Ngân
hàng thì thu được khoản vay với gốc và lãi đúng hạn.
Từ khái niệm trên cho thấy một khoản tín dụng ngân hàng được coi là có
chất lượng khi khoản vay đó thực hiên theo nguyên tắc tín dụng, là việc hoàn trả
cả gốc và lãi đúng hạn. Đây là quan niệm tổng quát về chất lượng tín dụng ngân
hàng song một quan hệ tín dụng luôn luôn có sự ảnh hưởng tới ngân hàng, khách
hàng và nền kinh tế. Để có thể hiểu rõ hơn chất lượng tín dụng ta xem xét biểu
hiện của nó trên các khía cạnh sau.

Đối với ngân hàng thương mại: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi,
mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và
đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường. Đối với ngân hàng nhỏ thì nên cấp
tín dụng với mức độ và trong phạm vi nhất định để thỏa mãn một cách tốt nhất
nhu cầu cuả khách hàng.
Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ tín dụng phát ra
phải có lãi suất và kì hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện thu hút được nhiều
khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu
thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm khai thác khẳ năng tiềm
tàng trong kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.2.2.1. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn:
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do tính an toàn là yếu tố quan
trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được
hoàn trả đúng như cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm
nguyên tắc tín dụng quan trọng nhất của Ngân hàng và nó bị chuyển sang nợ quá
hạn với lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn
các khoản nợ quá hạn là khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn, có nghĩa là
tính an toàn rất thấp.
Chỉ tiêu này tuy phản ánh khái quát tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng
nhưng chưa đủ là căn cứ đáng tin cậy để đánh giá mức độ rủi ro mà Ngân hàng
có thể đối mặt.
1.2.2.2. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:
Đây là chỉ tiêu thường được các Ngân hàng thương mại tính hàng năm để
đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng vốn tín dụng trong

việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng Ngân hàng càng
nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ
này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng rất tốt. Mặt khác vòng
quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế
nhanh, Ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn tín dụng nhanh
nên Ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp trong việc
phát triển kinh doanh.
1.2.2.3. Chỉ tiêu về cơ cấu tín dụng :
Cơ cấu tín dụng là tỷ trọng dư nợ từng nội dung so với tổng dư nợ.
* Căn cứ vào thời gian tín dụng :
- Tín dụng ngắn hạn :
Dư nợ vốn ngắn hạn
Tỷ trọng cho vay vốn ngắn hạn =
Tổng dư nợ
- Tín dụng cho vay vốn trung, dài hạn :
Dư nợ vốn trung, dài hạn
Tỷ trọng cho vay vốn trung, dài hạn =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết việc đầu tư vào cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn của
Ngân hàng đã hợp lý chưa.
* Căn cứ vào đối tượng tín dụng :
- Tín dụng vốn lưu động :
Dư nợ vốn lưu động
Tỷ trọng cho vay vốn lưu động =
Tổng dư nợ

-Tín dụng vốn cố định :
Dư nợ vốn cố định
Tỷ trọng cho vay vốn cố định =
Tổng dư nợ
* Căn cứ vào mục đích cho vay :
- Tín dụng sản xuất kinh doanh :
Dư nợ vốn sxkd
Tỷ trọng cho vay vốn sxkd =
Tổng dư nợ
- Tín dụng tiêu dùng :
Dư nợ vốn tiêu dùng
Tỷ trọng cho vay vốn tiêu dùng =
Tổng dư nợ
1.2.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng:
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng là một trong những chỉ số thể hiện hiệu
quả hoạt động của ngân hàng. Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận vì
thế lợi nhuận có được đảm bảo hay không phản ánh hoạt động của ngân hàng có
hiệu quả hay không.

Lãi từ hoạt động tín dụng
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng =
Tổng thu nhập
Nâng cao chất lượng tín dụng nhằm mục đích nâng cao được lợi nhuận
cho ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của ngân hàng và nó
mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Đây là chỉ tiêu cần thiết để đo
lường khả năng sinh lời của ngân hàng. Một ngân hàng có chất lượng tín dụng
tốt có thể được thể hiện qua thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng trưởng, ổn định
và ngược lại. Một ngân hàng có chất lượng tín dụng không cao sẽ không thể có
được tỷ lệ thu nhập cao từ tín dụng được. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng
không đều chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng đó chưa được đảm bảo,

còn nhiều vấn đề tiềm ẩn.
1.2.2.5. Chỉ tiêu mức sinh lời từ hoạt động tín dụng:
Lãi từ hoạt động tín dụng
Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, cứ một
đồng vốn đầu tư vào hoạt động tín dụng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng mà cao thì chứng tỏ hoạt động tín dụng
mang lại hiệu quả cao, chất lượng tín dụng có tốt thì hiệu quả của hoạt động tín
dụng mới cao được. Cho nên, nếu mức sinh lời từ hoạt động tín dụng mà thấp thì
có thể nói chất lượng tín dụng của ngân hàng chưa tốt.
Nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ
quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá
hạn thấp đó cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực
sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Chỉ
tiêu mức sinh lời càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng càng tốt.
1.2.2.6. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn:
Hiệu suất sử dụng vốn là một chỉ tiêu được tính bằng tỷ lệ phần trăm dư
nợ tín dụng trong tổng nguồn huy động nhằm đánh giá khả năng sử dụng vốn
như xu hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong những năm gần đây và
trong tương lai là mở rộng hay thu hẹp.
Chỉ tiêu này thể hiện quy mô tín dụng dựa trên nguồn vốn huy động được,
đánh giá mức độ phù hợp giữa việc huy động và sử dụng vốn cũng như mức độ
an toàn của hoạt động cho vay. Quy mô tín dụng phải chiếm một tỷ lệ nhất định
để vừa đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận vừa đảm bảo mức độ an toàn của nguồn
vốn. Nếu quy mô tín dụng không tương xứng với lượng vốn huy động được thì
ngân hàng sẽ không đảm bảo được khả năng sinh lời mà vẫn tốn chi phí cho việc
huy động vốn. Các ngân hàng khi mở rộng quy mô vốn huy động phải có các
chiến lược, kế hoạch phù hợp để tăng tương ứng quy mô tín dụng. Việc tăng quy
mô tín dụng càng cao không phải đã là tốt vì vẫn phải đảm bảo chất lượng tín

dụng và đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Do đó ngân hàng phải
tính toán để cho vay hợp lý dựa trên khả năng vốn của mình.
1.2.2.7. Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập phòng ngừa rủi ro tín dụng:
Số tiền trích lập quỹ dự phòng rủi ro
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro =
Tổng dư nợ
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện được
nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán
vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro của ngân hàng càng cao chứng tỏ
chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp. Một ngân hàng có dự phòng rủi ro
càng cao thì chi phí hoạt động của ngân hàng càng lớn nên giảm khả năng sinh
lời của lượng tín dụng.
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng:
Qua khái niệm về chất lượng tín dụng ở trên cũng như qua việc phân tích
về chất lượng tín dụng ta thấy được vai trò to lớn của tín dụng ngân hàng đối với
ngân hàng khách hàng, và nền kinh tế. Đối với ngân hàng việc nâng cao chất
lượng tín dụng là một vấn đề cấp bách mà các nhà quản lí ngân hàng luôn quan
tâm và tìm các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng để từ
đó ngân hàng có thể thu hồi được vốn và lãi đúng thời hạn đảm bảo cho khách
hàng đặc biệt là từ phía ngân hàng, nguồn vốn được lưu thông và tạo ra lợi nhuận
cho ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và đảm bảo từ hai phía
ngân hàng và khách hàng. Trên cơ sở đó ngân hàng trước khi cấp một khoản tín
dụng phải nghiên cứu kĩ các vấn đề: thẩm định kĩ khách hàng trước khi cho vay
nắm bắt được thông tin khách hàng hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh kinh
nghiệm tổ chức của khách hàng. Vốn vay được sử dụng với mục đích gì? Và sử
dụng như thế nào? Đó chính là cơ sở để hoàn trả vốn vay ngân hàng cũng chính
là cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng. Về phía khách hàng phải có trách nhiệm

với khoản vay của ngân hàng, và trước khi cho vay phải có những đảm bảo tín
dụng nhưng vốn phải được sử dụng một cách chính đáng vào những dự án khả
thi. Tín dụng dựa vào lòng tin giữa khách hàng và ngân hàng vậy điều quan
trọng người sử dụng vốn phải trung thực hiểu biết và chấp hành pháp luật.
Đảm bảo chất lượng tín dụng là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các
ngân hàng bởi lẽ nó ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng.
Một khi chất lượng tín dụng của món vay không đảm bảo đổ bể không chỉ
làm ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà nó có thể gây ảnh
hưởng dây chuyền tới sự ổn định của toàn hệ thống vì chúng có mối quan hệ với
nhau thông qua hệ thống thanh toán. Không chỉ như vậy hậu quả của nó còn ảnh
hưởng tới quyền lợi của người gửi tiền, tới ngân hàng ảnh hưởng tới sự ổn định
của toàn xã hội. Còn ngược lại khách hàng sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả thu lợi nhuận hoàn trả vốn cho ngân hàng đúng thời hạn đảm bảo sự bền
vững cho cả hai bên nền kinh tế tăng trưởng xã hội ổn định. Đảm bảo và nâng
cao chất lượng tín dụng không chỉ là một khoản mục quan trọng trong hoạt động
của các ngân hàng mà còn là mục tiêu mà các ngân hàng vươn tới.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng:
Việc giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng là vân đề rất quan trọng.
Chất lượng tín dụng là tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại là rất lớn nó là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững của ngân
hàng. Nhưng để nâng cao chất lượng tín dụng thì chúng ta phải xem xét các nhân
tố ảnh hưởng đến nó và từ đó có các biện pháp cụ thể nâng cao chất lượng tín
dụng. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng gồm nhiều nhân tố bao
gồm các nhân tố khách quan và chủ quan.
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan:
Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ
biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kì một sự biến động của hoạt động kinh
tế nào cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn

lại. Ngân hàng là chủ thể trung gian của nền kinh tế hoạt động của ngân hàng
thương mại có thể là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực của nền kinh tế. Vì vậy sự
ổn định của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng mạnh đến ngân hàng đặc biệt là hoạt động
tín dụng.
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ làm ảnh hưởng
rất lớn tới chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế phát triển ổn định, tỷ lệ lạm phát
vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Lúc đó các
doanh nghiệp sẽ hoạt động trong một môi trường ổn định như vậy thu hút đầu tư
tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng, khả năng tạo ra lợi nhuận
cao hơn từ đó mà có thể trả lãi và vốn cho ngân hàng đúng hạn. Ngược lại khi
nền kinh tế biến động thì các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất
thường ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến khả năng
thu hồi nợ của ngân hàng.
Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời
kì kinh tế suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu của nền kinh tế dẫn tới đình trệ
trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng gặp nhiều khó
khăn. Các doanh nghiệp không phát triển được hoạt động kinh doanh không có
hiệu quả thì việc trả nợ cho ngân hàng là khó khăn. Điều đó ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng. Hơn thế nữa nếu ngân hàng bỏ qua các nguyên tắc tín dụng để
thu hút khách hàng thì sẽ giảm chất lượng tín dụng. Ngược lại trong thời kì hưng
thịnh với tốc độ tăng trưởng cao các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản
xuất kinh doanh làm cho nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít do đó chất lượng tín
dụng cũng tăng. Nhưng trong thời kì này những khoản vay vượt quá quy mô sản
xuất và khả năng quản lí của khách hàng nên những khoản vay này vẫn gặp rủi
ro.
Nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước
Chính sách lãi suất cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
của ngân hàng. Trong trường hợp lãi suất thị trường tăng lên xu hướng khách
hàng vay chưa muốn trả nợ mà muốn dùng vốn đó cho việc sử dụng kế hoạch
sản xuất kinh doanh kế tiếp gây khó khăn cho việc thu nợ của ngân hàng. Còn

khi lãi suất giảm xuống khách hàng có xu hướng trả nợ trước thời hạn làm giảm
thu nhập của ngân hàng, từ đó làm giảm chất lượng tín dụng.

×