Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu-chi nhánh thăng long- phòng giao dịch âu cơ (

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.19 KB, 83 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
SV: Nguyễn Thị Thành Tài chính doanh nghiệp 50A
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
- CHI NHÁNH THĂNG LONG- PHÒNG GIAO DỊCH ÂU CƠ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thành
Mã sinh viên : CQ502337
Lớp chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp 50A
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Trần Minh Tuấn
Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2012
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.s Trần Minh Tuấn trong suốt
quá trình viết và hoàn thành bài chuyên đề
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Viện Ngân hàng
– Tài chính, Trường Đại học kinh tế quốc dân đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thành
SV: Nguyễn Thị Thành Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTMCP
CN
ACB
BH
DSCV
DNNN
DNNQD
DNV&N
PGD
RA
PFC
CSR
NN1
NN2
NN3
NN4
NN5
KH
KHCN
KHDN
TSĐB
TCCN
TDCN
TDDN
Ngân hàng thương mại cổ phần
Chi nhánh
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Bảo hiểm
Doanh số cho vay

Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phòng giao dịch
Nhân viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp
Nhân viên quan hệ khách hàng cá nhân
Nhân viên dịch vụ khách hàng
Nợ nhóm 1
Nợ nhóm 2
Nợ nhóm 3
Nợ nhóm 4
Nợ nhóm 5
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Tài sản đảm bảo
Tài chính cá nhân
Tín dụng cá nhân
Tín dụng doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thành Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NHTM 3
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Giới thiệu ngân hàng thương mại 3
1.1.1.1. Quá trình hình thành 3
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 4
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 5

1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 5
1.1.2.2 .Cách phân loại tín dụng 6
1.2.2. Đặc điểm của DNV&N 11
1.2.3 Vai trò của DNV&N 12
1.3.1 Vai trò tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp vừa và nhỏ 13
1.3.2 Các hình thức tài trợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
2.1.3.2.1. Hoạt động huy động vốn 26
2.1.3.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 27
2.1.3.2.3. Hoạt động bảo lãnh 31
2.1.3.2.4 Hoạt động thanh toán quốc tế 32
2.1.3.2.5 Hoạt động thanh toán 32
2.1.3.3 Thực trạng kinh doanh của Phòng giao dịch Âu Cơ 33
Nguồn vốn huy động chủ yếu của PGD chủ yếu bằngVNĐ (chiếm trên 60% tổng nguồn vốn huy
động), tuy nhiên lượng ngoại tệ có sự tăng trưởng theo các quý. Đó là nhờ vào vị trí thuận lợi, nơi
có nhiều khách nước ngoài, quan trọng hơn là nhờ vào dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo 34
2.1.3.3.2 Thực trạng tín dụng của Phòng giao dịch Âu Cơ 34
2.1.3.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Phòng giao dịch Âu Cơ 36
2.2. Thực trạng tín dụng các DNV&N tại phòng giao dịch Âu Cơ 36
2.2.1 Quy trình tín dụng với khách hàng doanh nghiệp 36
2.2.2. Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế 45
2.2.3 Thực trạng tín dụng DNV&N tại phòng giao dịch Âu Cơ 45
2.2.3.1 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn của DNV&N tại PGD Âu Cơ 46
2.2.3.2 Cơ cấu dư nợ theo tài sản đảm bảo của DNV&N tại PGD Âu Cơ 48
SV: Nguyễn Thị Thành Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
2.2.3.3 Cơ cấu dư nợ theo lĩnh vực kinh doanh của DNV&N tại PGD Âu Cơ 48
2.2.4 Doanh số thu nợ với DNV&N tại PGD Âu Cơ 49
2.2.5 Tình hình nợ quá hạn của DNV&N tại PGD Âu Cơ 50
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng DNV&N tại NH TMCP Á Châu – CN Thăng Long-PGD Âu Cơ
53

2.3.1 Kết quả đạt được 53
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 54
2.3.2.1 Mặt hạn chế 54
2.3.2.2 Nguyên nhân 56
2.3.2.2.1. Nguyên nhân khách quan 56
2.3.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan 57
3.1.1 Chủ trương phát triển DNV&N của nhà nước 59
3.3.1 Đối với chính phủ 70
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
DANH MỤC BẢNG BIỂU 74
SV: Nguyễn Thị Thành Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
LỜI MỞ ĐẦU
Qua gần 20 năm đổi mới đất nước ta đã có những bước tiến mạnh mẽ và đạt
được những thành tựu quan trọng trong mọi mặt từ kinh tế, văn hóa đến xã hội. Việc
gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO cũng đã mở ra một giai đoạn hội
nhập và phát triển sâu rộng trong nền kinh tế của nước ta, đem lại nhiều những
thuận lợi những cũng không ít các thách thức cho các doanh nghiệp hiện nay.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng từng bước tham gia vào nên kinh tế thị
trường, đây là bộ phận doanh nghiệp chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu doanh nghiệp
của nền kinh tế và đóng vai trò quan trọng trong việc đóng góp vào tổng sản phẩm
quốc nội cũng như giải quyết một lượng lao động đáng kể cho nền kinh tế. Yếu tố về
vốn luôn là một vấn đề trọng tâm và mang tính quyết định tới việc mở rộng và tăng
hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay có nhiều nguồn có thể
cũng cấp vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tuy nhiên vốn vay từ các ngân hàng
thương mại là một trong số những nguồn vốn chủ yếu mà các doanh nghiệp này
hướng tới. Tuy nhiên việc cấp tín dụng cho loại hình doanh nghiệp này cũng ẩn
chứa nhiều các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt do vậy các ngân hàng thương mại
phải có những chính sách và chiến lược cụ thể và có tầm nhìn để cùng tăng hiệu quả

tín dụng.
Thấy được tầm quan trọng cũng như tiềm năng của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, NHTMCP Á Châu, chi nhánh Thăng Long, phòng giao dịch Âu Cơ cũng xác
định DNV&N là khách hàng mục tiêu. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng trong đó có
các doanh nghiệp vừa và nhỏ-nhóm khách hàng quan trọng đang chiếm dư nợ tín
dụng cao nhất- vẫn còn tồn tại hạn chế.Hiệu quả sử dụng vốn không cao, dư nợ cho
vay với DNV& thấp so với tổng nguồn vốn huy động được, cơ cấu tín dụng không
đồng đều, Nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện
nay thì việc nâng cao chất lượng càng cần thiết Xuất phát từ thực tế đó em chọn đề
tài” Nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu-Chi nhánh Thăng Long- Phòng giao dịch Âu Cơ’

SV: Nguyễn Thị Thành 1 Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
Bài luận được chia làm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý thuyết hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng thương mại cổ phần
Phần II: Thực trạng hoạt động tín dụng các DNV&N tại NHTMCP Á Châu-
CN Thăng Long-PGD Âu Cơ
Phần III : Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng cho DNV&N tại
NHTMCP Á Châu- CN Thăng Long- PGD Âu Cơ
Do kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bài
chuyên đề không thể tránh khỏi thiếu xót, em rất mong nhận được sự đóng góp của
thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện và đầy đủ hơn
SV: Nguyễn Thị Thành 2 Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHTM
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Giới thiệu ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Quá trình hình thành
Sự hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với sự phát triền của nền
sản xuất hàng hóa. Qúa trình phát triển kinh tế là điều kiện cần thiết cho sự phát
triển của ngân hàng.
Nghề ngân hàng bắt đầu với sự nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ
vàng. Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ kết
hợp với thương mại và giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền tại các cửa
khẩu hoặc trung tâm thương mại. Người làm nghề đúc tiền thu được lợi nhuận là
chênh lệch giá mua giá bán qua việc đổi tiền.
Người làm nghề đổi tiền thường có két tốt để cất giữ đảm bảo an toàn, để
tăng thêm lợi nhuận họ thực hiện luôn việc cất giữ tiền của các lãnh chúa, các nhà
buôn…Việc cất giữ hộ nhiều người khác là điều kiện để thực hiện thanh toán hộ và
thanh toán không dùng tiền mặt, tăng khả năng đa dạng hóa loại tiền, tăng qui mô tài
sản của người kinh doanh tiền tệ.
Trong điều kiện lưu thông tiền kim loại (bạc hoặc vàng) các chủ cửa hàng
vàng bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền, họ trở thành nhà buôn tiền.
Từ kinh nghiệm, các nhà buôn tiền nhận thấy luôn có người tiền gửi vào và
người lấy tiền ra, nhưng tất cả tiền không rút cùng lúc nên luôn có một lượng tiền
trong quỹ. Do tính chất vô danh của tiền, họ dùng một phần tiền gửi để cho vay.
Ngân hàng ra đời. Hấp dẫn bởi lợi nhuận lớn từ hoạt động cho vay dựa trên tiền gửi,
ngân hàng tìm cách mở rộng quy mô huy động bằng cách trả lãi người gửi. Ngày
nay bên cạnh đa dạng hóa sản phẩm huy động cho vay ngân hàng cung cấp thêm
nhiều dịch vụ tiện ích khác như: Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, quản lí tài chính…
Trên phương diện xem xét loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, ngân
hàng được định nghĩa: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp danh mục các
SV: Nguyễn Thị Thành 3 Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, thanh toán và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam ghi hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền.
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Trung gian tài chính
Trong nền kinh tế, có hai loại cá nhân và tổ chức:
(1): Các cá nhân và tổ chức tạm thời thiếu hụt trong chi tiêu
(2): Các cá nhân và tổ chức tạm thời thặng dư trong chi tiêu
Khi tiền chuyển trực tiếp từ nhóm (2) sang nhóm (1) tạo ra quan hệ tài chính
trực tiếp. Quan hệ này bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về quy mô, thời gian,
không gian, Do vậy, cần có trung gian tài chính làm nhiệm vụ luân chuyển tiền từ
nhóm (2) sang nhóm (1). Ngân hàng là một tổ chức tài chính có hoạt động chủ yếu
là chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Với sự chuyên môn hóa, ngân hàng giảm chí phí
giao dịch. Một đóng góp khác của ngân hàng là sẵn sang chấp nhận các khoản vay
nhiều rủi ro trong khi lại phát hành chứng khoán ít rủi ro cho người gửi tiền. Sự
hiệu quả của ngân hàng thể hiện khả năng thẩm định. Sự phân bổ không đều thông
tin và năng lực phân tích thông tin được gọi là tình trạng thông tin không cân xứng
tạo khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chuyên môn và kinh nghiệm đánh giá
các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn các công cụ với yếu tố rủi ro - lợi
nhuận hấp dẫn nhất.
Tạo phương tiện thanh toán
Các ngân hàng thợ vàng tạo ra phương tiện thanh toán khi phát hành giấy
nhận nợ với khách hàng. Giấy nhận nợ đã thay thế tiền kim loại trở thành phương
tiện lưu thông, phương tiện cất giữ. Cùng với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ tiền
giấy ra đời.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, với số dư tài khoản
ngân hàng, khách hàng có thể chi trả hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan
điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ gồm:
SV: Nguyễn Thị Thành 4 Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
(1) Tiền giấy trong lưu thông (M0)

(2) Tổng tiền mặt và tiền của các ngân hàng thương mại gửi tại ngân hàng
trung ương (M1)
(3) Tổng M1 cộng với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (M2)
(4)Tổng M2 cộng với các khoản tiết kiệm khác gửi tại tổ chức tín dụng (M3)
Toàn bộ hệ thống ngân hàng tạo ra phương tiện thanh toán khi tài khoản tiền
gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi
khách hàng sử dụng khoản vay để chi trả thì sẽ tạo ra khoản phải thu (tức tăng số dư
tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra một khoản
cho vay mới. Trong khi thông qua một ngân hàng riêng lẻ có thể cho vay lớn hơn dự
trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (phương tiện thanh
toán) gấp đôi thông qua hoạt động cho vay.
Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hầu hết các quốc gia.
Ngân hàng đưa khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy
nhiệm chi. Nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối
các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng cũng thanh toán
bù trừ qua ngân hàng trung ương và trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua
ngân hàng càng hiệu quả cao khi quy mô công nghệ càng được mở rộng. Nhiều hình
thức thanh toán được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán giữa
các ngân hàng trong cùng một quốc gia và các ngân hàng trên thế giới. Các trung
tâm thanh toán quốc tế được lập đã tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng,
biến ngân hàng thành trung tâm thanh toán quốc tế quan trọng có hiệu quả cho nền
kinh tế.
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hoạt động tín dụng của ngân hàng với các chủ thể
trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng bao gồm hoạt động ngân hàng với tư cách
người được cấp tín dụng lẫn tư cách người cấp tín dụng. Tuy nhiên, khi nói tới tín
dụng ngân hàng chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay
SV: Nguyễn Thị Thành 5 Tài chính doanh nghiệp 50A

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010: ‘Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để
tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác’
1.1.2.2 .Cách phân loại tín dụng
Các loại hình thức tín dụng
Tín dụng cho vay tồn tại dưới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi khác nhau.
Tuy nhiên, căn cứ vào một số các tiêu thức khác nhau để phân chia tín dụng ngân
hàng. Dưới đây là một số cách phân chia mà Ngân hàng thường sử dụng khi phân
tích và đánh giá.
a) Phân loại theo thời hạn tín dụng ( theo QĐ 1627/2001/QĐ-NHNH)
Theo cách này tín dụng ngân hàng được phân làm 3loại:
-Tín dụng ngắn hạn:Khoản tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và được
sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, nó
có thể được dùng cho những sinh hoạt cá nhân.
-Tín dụng trung hạn: Khoản tín dụng có thời hạn từ 12- 60 tháng, loại
tín dụng này thường dùng cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và biến
đổi kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
-Tín dụng dài hạn: Khoản tín dụng có thời hạn từ 60 tháng trở lên.
Loại tín dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: Đầu tư
xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và
mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và
một phần bổ sung cho vốn lưu động.
b) Phân loại theo mục đích:
Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng
và phong phú:
-Cho vay bất động sản: Là cho vay liên quan đến việc mua sắm và

xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp thương mại và dịch vụ.
-Cho vay phục vụ sản xuất: là cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công, nông, thương mại dịch vụ
SV: Nguyễn Thị Thành 6 Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
-Cho vay tiêu dùng: Là cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn cho vay để trang trải
các khoản chi phí thông thường của đời sống dưới tên gọi là tín dụng tiêu
dùng, phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê tài chính và thuê hoạt động: Tài sản cho thuê thường là bất
động sản và động sản trong đó chủ yếu máy móc thiết bị
c) Phân loại theo căn cứ đảm bảo:
-Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín.
Đối với những khách hàng tốt, kinh doanh có hiệu quả, có tình hình tài chính
lành mạnh.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay được ngân hàng cung cấp với
điều kiện phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối
với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi
phải có bảo đảm. Sự đảm bảo này căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một
nguồn thứ hai, bổ xung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù
lại khoản tiền vay trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ.Tài
sản đảm bảo có thể là tài sản hình thành trước khi có giao dịch tín dụng vay
hoặc tài sản hình thành từ vốn vay
d) Phân loại theo đối tượng tín dụng
Theo tiêu thức này thì tín dụng được chia làm 2 loại
-Tín dụng lưu động: Loại nào được cấp phát để hình thành vốn lưu động của
các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa đối với xí nghiệp, thương
nghiệp, bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.

Tín dụng lưu động được chia làm 2 loại:
+Cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất.
+Cho vay để thanh toán các khỏan nợ dưới hình thức chiếu khấu kì phiếu, với
thời hạn cho vay là ngắn hạn.
-Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp phát để hình thành tài sản cố
định. Nguồn vốn bổ sung thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kĩ thuật, mở rộng quy mô sản xuất với thời hạn thường là trung và dài hạn
e) Phân loại theo phương thức hoàn trả tiền vay.
-Trả một lần cả vốn gốc và lãi khi đến hạn
-Khoản tiền vay sẽ được trả làm nhiều lần theo kỳ.
f) Phân loại theo xuất xứ vốn vay.
-Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu
-Cho vay gián tiếp:Ngân hàng mua lại khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh
SV: Nguyễn Thị Thành 7 Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
g) Phân loại theo hình thái cấp tín dụng
-Cho vay bằng tiền, đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng được thực
hiện bằng các kỹ thuật khác nhau.
-Cho vay bằng tài sản – loại này được áp dụng phổ biến dưới hình thức tài trợ
thuê mua.
h) Phân loại theo thành phần kinh tế.
-Tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước
-Tín dụng đối với tổ chức kinh tế
-Tín dụng với cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh
1.1.2.3. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.3.1. Khái niệm
Chất lượng tín dụng là việc ngân hàng sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả
và có ít rủi ro nhất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh của cả ngân hàng và
doanh nghiệp phù hợp với các qui định về pháp luật, chính sách của nhà nước và cơ
quan quản lý có thẩm quyền.

Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng được xét trên hai phương diện là
doanh số cho vay của ngân hàng và doanh số thu nợ. Khi ngân hàng thực hiện cho
vay nhiều mốn và doanh số thu nợ từ các món vay đó là cao, tức là Ngân hàng đã
nâng cao được chất lượng tín dụng. Khi cho vay ít hoặc doanh số thu nợ từ các món
vay bị giảm sút cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng đã bị giảm.
Đồng thời chất lượng tín dụng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn,nợ xấu
1.1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng từ phía ngân hàng
Các chỉ tiêu định tính
 Sự hài lòng của khách hàng
Trong lĩnh vực ngân hàng cũng như tất cả các lĩnh vực khác thì sự thỏa mãn
của khách hàng rất quan trọng có ý nghĩa sống còn. Các ngân hàng luôn tìm cách
nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng bằng cách đơn giản thủ tục, rút ngắn thời
gian giải quyết, ưu đãi lãi suất, Điều này phụ thuộc rất lớn vào phẩm chất, năng lực
của nhân viên tín dụng.
 Sự tuân thủ các văn bản pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng.
Các ngân hàng, tổ chức tín dụng khi tiến hành, thực hiện hoạt động cho vay
của mình, đều phải tuân theo, tham khảo luật ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng,
các quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ thể lệ tín dụng và các văn bản chỉ đạo của
ngân hàng Nhà nước cũng như của Chính phủ trong quá trình thực hiện quy trình
cho vay.
Các chỉ tiêu định lượng
 Tỷ lệ cho vay
SV: Nguyễn Thị Thành 8 Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
Tỷ lệ cho vay= tổng dư nợ/ tổng vốn huy động
Tỷ lệ này cho biết khả năng ngân hàng tận dụng nguồn vốn huy động tron hoạt động
tín dụng, nếu tỷ lệ này cao có thể thấy hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu,nếu
muốn tăng tốc độ tăng trưởng tín dụng thì ngân hàng cũng tăng nguồn vốn huy động
một các tương ứng để đảm bảo an toàn tín dụng, nếu tỷ lệ này thấp đồng nghĩa tiềm
năng mở rộng tín dụng của ngân hàng là rất lớn

 Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản vay trong năm, thể hiện khả năng thu
hút khách và khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên nếu chất lượng
cho vay chỉ nhìn nhận trên phương diện khả năng cho vay và khả năng thu hồi vốn
vay thì doanh số cho vay nhiều và có tốc độ tăng trưởng cao mới chỉ cho thấy ngân
hàng có khả năng thu hút khách hàng, khả năng luân chuyển vốn tốt, nhưng chưa nói
lên được khả năng thu hồi các khoản cho vay đó.
 Doanh số thu nợ
Doanh số này phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi được trong một
kì cho vay (theo tháng, quý hay năm). Chỉ tiêu này cũng phản ánh tình hình thu nợ
trong kì của ngân hàng, thông qua đó đánh giá được công tác thu hồi nợ của ngân
hàng có sát sao, hiệu quả hay không, có gặp những vướng mắc gì không. Vốn vay
phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết ghi trong hợp đồng tín
dụng. Doanh số thu nợ cao thể hiện khả năng thu hồi nợ từ các khoản cho vay là
cao, tăng thu nhập cho ngân hàng vả đảm bảo mục tiêu họat động an toàn, hiệu quả
của ngân hàng.
 Dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ ngân hàng ở một
thời điểm nhất định (dư nợ mang tính thời điểm, còn doanh số cho vay lại mang tính
thời kì). Tốc độ tăng trưởng dư nợ phản ánh quy mô hoạt động cho vay của ngân
hàng được mở rộng hay thu hẹp, có hiệu quả hay kém hiệu quả. Nhìn vào cơ cấu dư
nợ sẽ biết đựơc khách hàng chiến lược, khách hàng tiềm năng, thế mạnh cho vay, rồi
những hạn chế cần khắc phục trong cho vay của ngân hàng. Dư nợ cho vay đối với
DNV&N phản ảnh quy mô hoạt động cho vay đối với đối tượng này. Để đánh giá
chất lượng tín dụng đối với DNV&N, vừa phải dựa vào dư nợ cho vay DNV&N,
vừa phải so sánh dư nợ cho vay đối với các đối tượng khác và so với toàn bộ dư nợ
SV: Nguyễn Thị Thành 9 Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
của ngân hàng. Nếu dư nợ cho vay DNV&N ở mức cao và có tốc độ tăng trưởng
cao, ổn định chứng tỏ ngân hàng ngày càng đáp ứng tốt và nhiều hơn nhu cầu vốn

của DNV&N, theo đó nâng cao được hiệu quả hoạt động cho vay DNV&N nói riêng
và họat động cho vay nói chung.
 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kì hạn nợ,
toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng tín dụng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn.
Khi đánh giá và xem xét về Nợ quá hạn chúng ta thường dựa vào chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = (Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ) x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản
vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng
càng thấp và ngược lại. Ngân hàng thừờng căn cứ vào tỷ lệ này qua các thời kì để co
những chính sách tín dụng thích hợp và luôn chủ động điều chỉnh khi tỷ lệ này tăng.
Nếu như chỉ tiêu dư nợ phản ánh quy mô hoạt động cho vay của ngân hàng
mở rộng hay thu hẹp, thì chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh chất
lựong của việc mở rộng hay thu hẹp cho vay là tôt hay xấu.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày22/4/2005 và quyết định18/2007/QĐ-
NHNN, ngày 25/4/2007, nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3(nợ dưới tiêu
chuẩn), nợ nhóm 4(nợ nghi ngờ), nợ nhóm 5(nợ có khả năng mất vốn). Tỷ lệ nợ xấu
trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Nợ
xấu ở mức cao cho thấy công tác tổ chức quản lý, kiếm tra, giám sát nợ kém, khả
năng thu hồi nợ giảm xuống, chất lượng tín dụng vì thế cũng bị suy giảm.
1.2. Đặc điểm vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm DNV&N
Theo luật doanh nghiệp số 60/2005/QH khóa XI ngày 29 tháng 11 năm 2011:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Thành 10 Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012

Bảng 1: Phân loại doanh nghiệp vừ và nhỏ theo quy mô về vốn và số lao động
Quy mô Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Số lao động Tổng
nguồn vốn
Số lao động Tồng nguồn
vốn
Nông, lâm
nghiệp, thủy sản
10người trở
xuông
Từ trên 10
người đến
200 người
20 tỷ trở
xuống
Từ trên 200
người đễn
300 người
Từ trên 20 tỷ
đến 100 tỷ
Công nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuông
Từ trên10
người đến
200 người
20 tỷ trở

xuống
Từ trên 200
người đễn
300 người
Từ trên 20 tỷ
đến 100 tỷ
Thương mại và
dịch vụ
10 người trở
xuông
Từ trên 10
người đến
50 người
10 tỷ trở
xuống
Từ trên 50
người đến
100 người
Từ trên 10 tỷ
đến 50 tỷ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô bé về mặt vốn,
lao động hay doanh thu. Theo nghị định số 56/2009 NĐ-CP về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ đã định nghĩa: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở đã đăng
ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành 3 cấp: Siêu nhỏ, nhỏ và vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
( tổng nguồn vốn và tiêu chí ưu tiên), cụ thể được thể hiện ở bảng 1
1.2.2. Đặc điểm của DNV&N
DNV&N có những đặc điểm khác biệt so với các loại hình doanh nghiệp khác
trong nền kinh tế như sau:

Về cơ bản, DNV&N có quy mô vốn và số lượng lao động nhỏ, không đòi hỏi
người lao động phải có trình độ quá cao, hoạt động sản xuất kinh doanh trong hầu
khắp các lĩnh vực của nền kinh tế
Các DNV&N thể hiện được mối quan hệ hợp tác lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, buôn bán, đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, đôi bên cùng có lợi.
SV: Nguyễn Thị Thành 11 Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
DNV&N là nơi thu hút được hoat động với chi phí thấp, do không đòi hỏi
quá cao về trình độ, góp phần giải quyết việc làm cho những người lao động thất
nghiệp tạm thời sau các mùa vụ.
DNV&N đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng miền, do số lượng
đông đảo, có cơ sở ở nhiều nơi, tham gia vào hầu khắp các lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhạy cảm cao với các hoạt động sản xuất kinh doanh.
DNV&N luôn gặp khó khăn trong các vấn đề vốn và công nghệ. Khả năng
tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài của DNV&N chưa được cao, gặp nhiều trở ngại,
trình độ khoa học công nghệ trong DNV&N còn thấp
1.2.3 Vai trò của DNV&N
 Giúp ổn định nền kinh tế, ổn định các vấn đề vĩ mô.
Hoạt động. DNV&N thừơng thực hiện chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết
được dùng để lắp rắp thành 1 sản phẩm hoàn chỉnh, góp phần tạo nên nghành công
nghiệp và dich vụ phụ trợ quan trọng, tạo thêm nhiều hàng hóa, dịch vụ phụ trợ quan
trọng, tạo thêm nhiều hàng hóa dịch vụ. Việc tiến hành sản xuất như vậy sẽ khiến
cho sự liên kết hợp tác giữ các DNV&N với nhau, giữa các DNV&N với các doanh
nghiệp khác sẽ được mở rộng, do đó có tác dụng bôi trơn hoạt động của nền kinh tế.
Sự phát triển của DNV&N cũng sẽ đẩy nhanh được tốc độ phát triển kinh tế.
 Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, khu vực
và thành phần kinh tế, tạo ra 1 cơ cấu kinh tế có tính đổi mới và thích ứng cao
Do DNV&N hoạt động trong nhiều nghành nghề khác nhau, khi trao đổi buôn bán
sẽ tạo ra sự chuyển dịch về vốn, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa- hiện
đại hóa. Giúp tăng tỷ trọng đóng góp của các ngành thương mại, dịch vụ, chuyển

dich nền kinh tế thao hướng công nghiệp phát triển.
 Đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa và cung ứng dịch vụ
DNV&N có mặt ở nhiều địa phương, là nơi sẵn có các nguồn nguyên liệu như:
Nông sản, dược liệu, lợi thế của các ngành nghề thủ công truyền thống đã tạo ra
được số lượng hàng hóa lớn, đa dạng, nhiều chủng loại, không nhưng đáp ứng đuợc
nhu cầu trong nuớc mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Ngoài ra DNV&N vừa trực
tiếp thu mua nguyên liệu, sản xuất, vừa liên kết với các doanh nghiệp khác, tạo nên
vòng lưu thông hàng hóa khép kín, vừa là đầu vào sản xuất, vừa là đầu ra tiêu thụ
 Phát triển gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn, tạo
mối quan hệ khăng khít, hỗ trơ nhau.
SV: Nguyễn Thị Thành 12 Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
Sự phát triển của hoạt động chuyên môn hóa và hợp tác và hợp tác hóa đã cho thấy
việc áp dung mô hình sản xuất kiểu vệ tinh, trong đó các DNV&N là vệ tinh bổ trợ
cho hoạt động các doanh nghiệp lớn tỏ ra thích hợp và đạt hiệu quả nhất. Do vậy
trong một nền kinh tế hiện đại DNV&N không những không thể hòa tan trong tập
đoàn lớn mà khả năng hợp tác để mở rộng ngày càng tăng.
 Giúp khai thác tiềm năng phong phú về vốn trong dân cư để đầu tư vào sản
xuất kinh doanh.
Việc ngày càng xuất hiện nhiều DNV&N với khả năng hoạt động tốt, lành mạnh đã
tạo suy nghĩ cho người dân nên đầu tư vào sản xuất kinh doanh thay vì trước đây
tiền nhàn rỗi chỉ được găm giữ và gửi tiết kiệm hoặc mua vàng cất giữ.
1.3 Tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1 Vai trò tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Từ lâu vốn tín dụng của ngân hàng đã trở thành nguồn vốn quan trọng không
thể thiếu của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vai trò đó được thể
hiện như:
 Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động các doanh nghiệp vừa và
nhỏ được liên tục
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không ngừng cải tiến công

nghệ, thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm để có sự tồn tại và đứng vững
trên thị trường. tuy nhiên khó có doanh nghiêp nào có thể đảm bảo trật tự tài trợ
hoàn toàn cho nhu cầu vốn, do vậy vốn tín dụng ngân hàng là cần thiết đảm bảo quá
trình sản xuất kinh doanh.
 Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Vì chi phí lãi vay là không đổi dù kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có
tốt hay xấu, nên đòi hỏi các doanh nghiệp muốn làm ăn có lãi thì phải có phương án
khả thi. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao tỷ suất lợi nhuận, tăng nhanh
SV: Nguyễn Thị Thành 13 Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
chóng vòng quay vốn. ngoài ra, trong quá trình vay, ngân hàng thực hiện kiểm soát
trước và sau giải ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có
hiệu quả.
 Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Cấu trúc vốn tối ưu được định nghĩa là cấu trúc vốn trong đó chi phí sử dụng
vốn bình quân là nhỏ nhất, giá trị doanh nghiệp là lớn nhất. Khi doanh nghiệp vay
nợ doanh nghiệp tận dụng được lợi thế của lá chắn thuế từ nợ vay (thuế thu nhập
doanh nghiệp được đánh trên phần thu nhập sau khi đã trừ lãi vay). Mặt khác so với
vốn chủ sở hữu , lãi suất của khoản vay thường nhỏ hơn tỷ suất sinh lời yêu cầu, từ
đó làm giảm chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp
 Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất nâng cao khả năng cạnh
tranh các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nước ngoài các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có xu hướng liên doanh liên kết, đầu tư công nghệ, mở rộng quy
mô sản xuất. Tuy nhiên, với vốn tự có của các doanh nghiệp này không đủ, khả năng
tích lũy thấp thì mất nhiều thời gian mới thực hiện được, như thế cơ hội đầu tư
không còn. Trong hoàn cảnh ấy, vốn tín dụng ngân hàng là giải pháp tối ưu
1.3.2 Các hình thức tài trợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu thương phiếu được hình thành dựa trên sự tín nhiệm của ngân
hàng và những người ký tên trên thương phiếu. Khi có nhu cầu thanh toán, khách
hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu có giá chưa đến hạn cho ngân hàng
để nhận một khoản tiền bằng mức chiết khấu của giấy tờ có giá trừ đi lãi chiết khấu.
Do có tối thiểu hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng (trừ trường hợp thương
phiếu miễn truy đòi) nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao.Hơn nữa, ngân
hàng thương mại có thể tái chiết khấu thương phiếu tại NHNN để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản
Cho vay
 Cho vay từng lần
SV: Nguyễn Thị Thành 14 Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn người vay và
tổ chức tín dụng đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Từng khoản vay là một hợp đồng tín dụng và gắn với một phương án sử dụng vốn
cụ thể. Phương thức cho vay từng lần tương đối đơn giản, do vậy ngân hàng có thể
kiểm soát từng món vay tách biệt.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định, thông
thường không quá 12 tháng. Khác với phương thức cho vay từng lần, trong phương
thức này ngân hàng sẽ không định kỳ hạn trả nợ cho từng món tiền vay mà chỉ
khống chế theo hạn mức tín dụng có nghĩa là vào một thời điểm nào đó nếu dư nợ
vay của khách hàng lên tới mức tối đa cho phép thì khi đó ngân hàng sẽ không phát
tiền vay cho khách hàng. Ưu điểm của phương pháp này là thủ tục cho vay đơn giản,
khách hàng chủ động được nguồn vốn vay. Tuy nhiên, do các lần vay không tách
bạch thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát được hiệu quả sử
dụng từng lần vay.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi

Thấu chi là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng cho phép người vay được
chi vượt số tiền có trên số dư tài khoản thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi, khi
khách hàng có tiền nhập về tài khoản của mình, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, có thể cung cấp cho khách hàng là
doanh nghiệp và cá nhân, thủ tục đơn giản. Phương thức này giúp cho khách hàng
chủ động trong quan hệ thanh toán. Hình thức trê chủ yếu áp dụng với các khách
hàng có độ tin cậy cao, thu nhập ổn định
 Cho vay theo dự án đầu tư
Trong hình thức cho vay này, ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống. Để tiến hành cho vay, ngân hàng sẽ căn cứ vào hồ sơ vay vốn để
tiến hành thẩm định dự án đầu tư, nếu chấp nhận cho vay ngân hàng sẽ ký hợp đồng
tín dụng. Không chấp nhận cho vay ngân hàng sẽ có giấy gửi tới khách hàng nêu rõ
lý do không cho vay.
 Cho vay trả góp
Đây là phương thức cho vay nhằm giúp người vay có điều kiện để mua sắm
máy móc thiết bị. Theo phương thức này ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và
SV: Nguyễn Thị Thành 15 Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả tổng cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Phương thức cho vay này thường áp dụng
đối với người vay có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu
nhập chắc chắn, ổn định.
 Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa.
Khi doanh nghiệp thiếu vốn để mua hàng, ngân hàng có thể cho vay và sẽ thu nợ khi
doanh nghiệp bán hàng. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa nên cả
ngân hàng và doanh nghiệp phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự
đoán dòng ngân quỹ

Cho thuê tài sản
 Thuê tài chính
Thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng dành cho
khách hàng doanh nghiệp. Ngân hàng mua máy móc và thiết bị sau đó cho doanh
nghiệp thuê lại, trong thời gian thuê, ngân hàng là chủ sở hữu của tài sản, doanh
nghiệp có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cho khách hàng theo hợp đồng. Lãi suất cho
thuê thường cao do bao gồm chi phí tìm kiếm người cung cấp, chi phí dàn xếp và
phụ thuộc vào thời hạn cho thuê
 Thuê hoạt động
Thuê hoạt động là hoạt động tín dụng trong đó doanh nghiệp không có ý định
mua tài sản để sử dụng lâu dài. Trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa thường thuộc về
ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động thuê hoạt động của ngân hàng cũng cao hơn do
tính đặc chủng, khó bán, khó cho thuê lại của tài sản
Bảo lãnh
 Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu
Trong hình thức này, ngân hàng cam kết với chủ đầu tư (chủ thầu) về việc trả
tiền phạt cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp đồng dự
thầu. Trong hoạt động kinh tế, hình thức đấu thầu được xem như một cách hiệu quả
để tìm nhà cung cấp đủ năng lực. Chủ đầu tư thường yêu cầu bên dự thầu ký quỹ,
nhưng do ký quỹ làm đọng vốn bên tham gia dự thầu nên chủ thầu yêu cầu thay thế
tiền ký quỹ bằng bảo lãnh ngân hàng
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất
cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết gây
tổn thất cho bên thứ ba
SV: Nguyễn Thị Thành 16 Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
 Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
Để đề phòng người cung cấp không cung cấp hàng hóa đồng thời không hoàn
trả tiền đặt cọc, bên mua yêu cầu bên cung cấp phải có bảo lãnh của ngân hàng về

việc trả tiền ứng trước
 Bảo lãnh hoàn trả vốn vay
Bảo lãnh hoàn trả vốn vay là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay về
việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng không trả được
 Bảo lãnh đảm bảo thanh toán
Bảo lãnh đảm bảo thanh toán là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán
tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng không
thanh toán đủ. Trong thực tế, L/C là hình thức bảo lãnh thanh toán đóng vai trò quan
trọng trong thương mại quốc tế
1.3.3.Nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng DNV&N tại NHTM
1.3.3.1 .Các nhân tố thuộc về ngân hàng
 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng phản ánh điều kiện, tiêu chí tín dụng của ngân hàng từng
thời kỳ,trở thành hướng dẫn chung cho nhân viên tín dụng và các nhân viên trong
phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế
rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách tín dụng phải phù hợp với đường
lối phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, đồng thời kết quả hài hòa giữa quyền lợi
của người gửi tiền, của ngân hàng và người sử dụng vốn vay. Muốn vậy, chính sách
tín dụng phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn
Chính sách tín dụng thường bao gồm:
 Chính sách khách hàng: Quy định tiêu chí phân loại khách hàng, nhóm có
bình thường, nhóm hạn chế cấp tín dụng, nhóm kiểm soát hoặc không cấp
 Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: Quy định mức tối đa ngân hàng
tài trợ cho mỗi món vay ứng với mỗi đối tượng khách hàng. Chính sách
này quy định cho từng ngành nghề, thay đổi theo từng giai đoạn kinh tế
 Lãi suất và Phí suất áp dụng: Quy định lãi suất khác nhau tùy theo kỳ
hạn, khách hàng, mục đích
 Thời hạn tín dụng và kỳ hạn trả nợ: Chính sách thời hạn phải giải quyết
mối quan hệ giữa thời hạn của nguồn và thời hạn tài trợ từ đó ngân hàng
xác định kỳ hạn trả nợ cụ thể

 Quy trình tín dụng tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm quy định cần thiết thực hiện trong quá trình khép
kín: Chuẩn bị tín dụng (tiếp nhận hồ sơ vay vốn, thẩm định hồ sơ), quyết định cấp
tín dụng, kiểm tra trong và sau khi cấp tín dụng, thu hồi nợ vay cả gốc và lãi.Việc
SV: Nguyễn Thị Thành 17 Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
xây dựng tốt quy trình tín dụng, thực hiện tốt quy trình từng bước và sự phối hợp
chặt chẽ, khoa học giữa các khâu, các đối tượng tham gia sẽ nâng cao chất lượng
khoản tín dụng
 Công tác tổ chức ngân hàng
Nhân tố này không chỉ tác động đến chất lượng tín dụng mà tác động đến mọi
hoạt động của ngân hàng. Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức được sắp xếp một cách
khoa học, sự phân công công việc được tiến hành cụ thể, có sự liên kết giữa các bộ
phận thì việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng sẽ được thực hiện kịp thời, không bỏ
lỡ cơ hội kinh doanh, quản lý hiệu quả và an toàn các khoản tín dụng.
 Chất lượng nhân sự.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
nói chung, còn nói đến hoạt động ngân hàng thì nó lại càng quan trọng. Vì qua nhân
viên thể hiện hình ảnh ngân hàng đối với khách hàng.Thêm vào đó, nghiệp vụ ngân
hàng càng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển
dụng nhân viên có đạo đức tốt, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng không những giúp
ngân hàng tìm được khách hàng có tính hình kinh doanh tốt mà còn giảm trừ tối đa
những sai phạm có thể xảy ra để đem lại một khoản tín dụng có chất lượng.
 Công tác kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng là vô cùng
quan trọng. Đây là công cụ để cấp trên nắm bắt tình hình hoạt động của bộ máy,
phát hiện sai sót, các dấu hiệu lừa đảo, gian lận để đưa ra biện pháp khắc phục. Để
làm tốt công tác này, ngân hàng cần sắp xếp một đội ngũ nhân viên giỏi chuyên
môn, nghiệp vụ trung thực làm nhiệm vụ và có chế độ thưởng phạt nghiêm minh.
Có như thế công tác tín dụng mới được thực hiện đúng quy trình nhằm nâng cao

chất lượng tín dụng.
1.3.3.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp
 Năng lực của doanh nghiệp
Đây là nhân tố có yếu tố quyết định đảm bảo cho việc hoàn trả khoản tín dụng.
Nguồn trả nợ của doanh nghiệp thường là lợi nhuận nên doanh nghiệp làm ăn hiệu
quả, giá trị doanh nghiệp tăng sẽ đảm bảo việc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng
 Trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp:
Rủi ro tín dụng có thể giảm thiểu nếu ngân hàng đánh giá chính xác được trình
độ của giám đốc, ban quản trị về học vấn, kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế ,
khả năng dự đoán được những biến động của thị trường, và phản ứng với biến động
đó.Vì trong nhiều trường hợp do sự bảo thủ của nhiều nhà quản lý không dám đổi
SV: Nguyễn Thị Thành 18 Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
mới khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả,dẫn đến tình
trạng không thu hồi hết được vốn và làm ảnh hưởng đến hiệuquả của doanh nghiệp
từ đó ảnh hưởng đến chất lượng của khoản tín dụng đã sử dụng.
 Đạo đức của người đi vay
Đạo đức của người đi vay cần xét đến bên cạnh yếu tố tài chính, năng lực
quản lý Bởi với một giám đốc tư cách đạo đức kém, sẵn sàng chiếm đoạt của công
làm của riêng sẽ khiến cho tình hình doanh nghiệp phức tạp, khó khăn, doanh
nghiệp có thể phải đương đầu với vụ tranh chấp quyền lợi giữa người chủ sở hữu,
người quản lý. Từ đó hình ảnh doanh nghiệp giảm sút, hoạt động ngưng trệ. Hiệu
quả sử dụng vốn vay ngân hàng kém thậm chí không thu hồi được. Vì vậy, công tác
điều tra kiểm tra, giám sát của ngân hàng là rất quan trọng
1.3.3.3. Các nhân tố khách quan
 Tác động của môi trường kinh tế.
Đây là nhân tố luôn ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người vay hay nói
rõ hơn là nếu môi trường kinh tế xấu làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó
khăn, ảnh hưởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay cho ngân hàng
do đó ảnh hưởng đến chất lượng của khoản tín dụng đó của ngân hàng. Ngược lại

nếu môi trường kinh tế thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thuận lợi, thu hồi được vốn nhanh đồng thời lợi nhuận thu được sẽ cao
và từ đó khả năng trả nợ của doanh nghiệp, khoản vay sẽ được trả đúng hạn, khoản
tín dụng ngân hàng sẽ có chất lượng tốt. Điều này có thể thấy rõ hơn qua tác động
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đến các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu,
du lịch nhà hàng, khách sạn tại Việt Nam
 Tác động của môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động các doanh nghiệp đặc
biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, có thể thấy sau khi Việt Nam gia nhập WTO việc xóa
bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan vừa tạo điều kiện doanh nghiệp xuất
nhập khẩu nâng cao doanh số, vừa đe dọa đến các doanh nghiệp sản xuất nhỏ lẻ
trong nước. Đối với ngân hàng,tác động này rất rõ rệt ,chỉ cần một thông tư từ phía
NHNN cũng có thể thay đổi toàn bộ chính sách tín dụng, quy trình nghiệp vụ tín
dụng, lãi suất ngân hàng áp dụng . Điều này ảnh hưởng tiêu chí đánh giá khách
hàng, kỳ hạn trả nợ áp dụng, và cả tình hình nợ quá hạn.Vì vậy, một hệ thống pháp
lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động của ngân hàng,
của các doanh nghiệp và đảm bảo được chất lượng tín dụng của các doanh nghiệp đó
với ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Thành 19 Tài chính doanh nghiệp 50A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2012
 Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước bao
gồm các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đối ngoại…có
vai trò quan trọng đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của các
ngân hàng, các doanh nghiệp nói riêng. Chính sách kinh tế trong hoàn cảnh này thì
có tác dụng tích cực cho cả ngân hàng và doanh nghiệp nhưng trong hoàn cảnh khác
thì lại ngược lại, đặc biệt là các chính sách nhằm ưu tiên phát triển hay hạn chế một
ngành nào đó để đảm bảo cân đối cho nền kinh tế thì luôn có hiệu ứng tức thời. Do
vậy các chủ trương, chính sách của Nhà nước phải đúng đắn thì mới thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển, là điều kiện cần để đạt được chất lượng và hiệu quả của

các khoản tín dụng ngân hàng.
 Các yếu tố thiên tai gây lên.
Khi thiên tai xảy ra như: Lũ lụt, hạn hán, mưa bão, hỏa hoạn…làm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng, dẫn đến khả năng
hoàn trả các khoản nợ là khó khăn hoặc không thể, làm cho chất lượng của các
khoản tín dụng bị giảm sút. Chính vì thế khi đánh giá khách hàng, ngân hàng chú
trọng yếu tố vùng miền, ngành sản xuất
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁC DNV&N TẠI
NHTMCP Á CHÂU-CN THĂNG LONG-PHÒNG GIAO DỊCH ÂU CƠ
2.1 Khái quát về NHTMCP Á Châu- CN Thăng Long- PGD Âu Cơ
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển NHTMCP Á Châu
SV: Nguyễn Thị Thành 20 Tài chính doanh nghiệp 50A

×