Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.11 KB, 71 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, khi khu vực hoá, toàn cầu hoá đang có xu
hướng phổ biến thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc cùng có lợi, giữa
các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh khốc liệt. Ở môi trường kinh tế
thế giới như vậy, yêu cầu khách quan, cấp bách đối với nước ta là phải nâng cao
năng lực cạnh tranh kinh tế của mình để hội nhập ngày càng sâu rộng và có hiệu
quả hơn. Một trong những biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế là
lành mạnh hoá hệ thống Tài chính – Ngân hàng.
Nét nổi bật trong những năm qua là hệ thống NHTM nước ta đã có những
đổi mới sâu sắc, đóng góp tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Các NHTM ngày càng xác lập được vững chắc thị trường hoạt
động của mình, khối lượng tín dụng tăng, đảm bảo cung cấp khối lượng lớn cho
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Song, do đặc điểm của ngành Ngân hàng là
hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt là tiền tệ nên luôn tiềm ẩn những rủi ro hơn
những ngành khác. Mặc dù hoạt động cho vay và đầu tư luôn được chú trọng
phát triển nhưng một thực tế đáng lo ngại là chất lượng tín dụng có xu hướng
giảm sút, thể hiện ở số lượng nợ quá hạn, nợ khó đòi tăng trong khi tiềm lực tài
chính chưa mạnh mẽ, thì chất lượng tín dụng thấp kém là mối nguy hiểm lớn tới
khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của ngân hàng, gây ảnh hưởng tiêu cực
đến sự phát triển kinh tế của cả nước.
Chất lượng tín dụng không chỉ là mối quan tâm của nhà quản lý ngân
hàng, mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội vì đây là tín hiệu tổng hợp, vừa
phản ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý kinh
tế nói chung và hoạt động quản lý Ngân hàng nói riêng, vừa phản ánh sự lớn
mạnh và những mặt còn bất cập trong quản lý điều hành Ngân hàng. Như vậy,
làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, đây là vấn đề luôn được
đặt lên vị trí quan trọng trong quản trị Ngân hàng. Nhận thức được điều này,
thông qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hải Phòng,
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp


vừa và nhỏ tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hải Phòng”. Bài viết nghiên
cứu những vấn đề lý luận, phân tích thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng
trong phạm vi ở Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hải Phòng. Từ đó đề xuất
một số giải pháp khoa học nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại chi
nhánh này.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng kết
hợp với phân tích tổng hợp những số liệu cụ thể thực tế để đưa ra kết luận.
Kết cấu bài viết gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng
Techcombank Chi Nhánh Hải Phòng
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại
ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hải Phòng
Bài viết này được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS-TS, NGƯT
Nguyễn Thị Quy cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị công tác
tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hải Phòng. Do hạn chế về trình độ lý
luận và kinh nghiệm thực tế, bài viết của em không thể tránh được những thiếu
sót, kính mong các thầy cô góp ý kiến để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
2
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
NHTM là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ. Trong đó,
hoạt động tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (tín dụng) là hoạt động chủ
yếu đem lại lợi nhuận cho NHTM. Quy mô, chất lượng tín dụng ảnh hưởng
quyết định phần lớn đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ kinh tế
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay.
Trong đó bên cho vay chuyển giao cho bên đi vay sử dụng một lượng giá trị
(thường dưới hình thái tiền) trong một thời gian nhất định theo những điều kiện
mà hai bên đã thoả thuận. (Theo Peter S.Rose, Quản trị ngân hàng thương mại)
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế. Các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay. Một
trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó
thoả mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được
từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đối với
ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án
kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải chọn dự án có mức sinh lãi cao nhất.
Để các dự án khả thi, doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường khai thác thông tin
để định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm
tăng hiệu quả kinh tế của dự án, phương án.
Thứ hai: Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục
của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế
phân phối vốn một cách có hiệu quả. Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, luân chuyển tiền tệ có lúc thừa,
có lúc thiếu. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết
kiệm từ dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách… được NHTM huy động và sử dụng
để đầu tư cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
3
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng như cho nhu cầu chi của ngân
sách nhà nước khi chưa có nguồn thu.
Thứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các
chính sách tiền tệ. Một trong những đặc điểm quan trọng của NHTM là khả năng

tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng
khối lượng tiền cung ứng thì NHNN có thể tăng hạn mức tín dụng của các
NHTM đối với nền kinh tế và ngược lại. Do vậy thông qua hình thức tín dụng,
NHNN có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
Thứ tư: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối
quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trước xu thế quốc tế hoá, sự giao lưu kinh tế
giữa các nước luôn được đặt ra. Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp
không chỉ có quan hệ mua bán với các thành phần khác trong nền kinh tế mà còn
có những quan hệ xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp nước ngoài. NHTM có
thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay… đối với
các doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Dựa vào các tiêu thức khác nhau chúng ta có thể phân chia tín dụng thành
các loại sau:
 Căn cứ theo mục đích sử dụng: Theo tiêu chuẩn này cho vay được
phân biệt dựa vào mục đích sử dụng vốn vay để làm gì. Ví dụ: cho vay mua sắm
bất động sản, cho vay phục vụ cho lĩnh vực công nghiệp và thương mại, cho vay
nông nghiệp…
 Căn cứ theo thời hạn cho vay: Cho vay theo thời hạn là việc tín
dụng cấp dựa vào thời hạn của khoản vay. Đó là cho vay ngắn hạn, cho vay
trung và dài hạn.
 Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: Theo hình thức
này tín dụng được phân chia dựa vào tiêu thức khả năng bảo đảm hoàn trả cả gốc
và lãi đối với khoản vay. Đó là cho vay có bảo đảm, cho vay không có bảo đảm
hoặc cho vay có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
 Căn cứ theo phương pháp hoàn trả: Theo hình thức này cho vay của
NHTM căn cứ vào cách thức chi trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng. Ví dụ: hoàn
trả một lần, hoàn trả nhiều lần, hoàn trả theo yêu cầu.
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
4

Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
 Căn cứ theo xuất xứ tín dụng: Là việc tín dụng được cấp dựa vào
sự tiếp xúc trực tiếp hay không trực tiếp giữa người cho vay và người trả nợ.
Gồm có cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
1.2. Chất lượng tín dụng tại NHTM
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng, giá cả và lượng hàng hoá là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
sức mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong hoạt động
kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh
tế nói đến chất lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là “sự phù hợp với mục đích
và sự sử dụng”, là “ một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với
chi phí thấp và phù hợp với thị trường” hay chất lượng là “năng lực của một sản
phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng”.
Với cách đề cập như vậy, thì chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu
của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và phù hợp với
sự phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng
Với những đặc trưng vốn có của NHTM, đánh giá chất lượng tín dụng là
công việc khá phức tạp cần phải xem xét 1 cách toàn diện. Nghiệp vụ tín dụng
khổng chỉ đặt trong mối quan hệ ràng buộc với các nghiệp vụ và hoạt động khác
của NHTM mà còn phải đặt NHTM trong mối quan hệ ràng buộc với các mặt
hoạt động khác trong nền kinh tế. Chất lượng tín dụng vừa là chỉ tiêu trừu tượng
vùa cụ thể và năng động luôn được đặt trong sự vận động phát triển liên tục của
toàn bộ hoạt động NHTM trong từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy để đảm bảo tính
chính xác cao, chất lượng tín dụng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu định
tính và định lượng như sau:
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
Chất lượng tín dụng phải đạt được mục tiêu quan trọng của nền kinh tế và
yêu cầu của các chủ thể trong quan hệ tín dụng:
• Đứng trên góc độ là ngân hàng thương mại

Đối với NHTM chất lượng tín dụng được thể hiện:
 Khả năng hoàn trả vốn tín dụng và lãi đúng hạn của người đi vay.
 Chất lượng tín dụng còn được thể hiện thông qua chất lượng quản lý
rủi ro tín dụng, cũng như khả năng tạo ra lợi nhuận do tín dụng mang
lại.
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
5
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
• Đứng trên góc độ là người đi vay
Người đi vay là khách hàng chủ yếu của NHTM trong quan hệ tín dụng, là
đối tượng trực tiếp sử dụng dịch vụ tín dụng, vì vậy nâng cao chất lượng
tín dụng cần phải đảm bảo thỏa mãn đầy đủ những yêu cầu của khách
hàng, được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
 Khả năng cung ứng vốn của NHTM đầy đủ và kịp thời đáp ứng được
nhu cầu vốn cho khách hàng: không gây sự chậm trễ ách tắc về vốn
gây ảnh hưởng đến kinh doanh như vi phạm hợp đồng kinh tế do
NHTM giải ngân trễ khi thanh toán hoặc bỏ qua những cơ hội quý báu
trong kinh doanh
 Tín dụng phải đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích: trong
quy trình tín dụng, cần phải kết hợp với kiểm tra giám sát nhằm đảm
bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích theo như hợp đồng tín
dụng đã được ký kết.
 Chi phí sử dụng vốn tín dụng hợp lý và chất lượng nghiệp vụ tín dụng
phải hoàn hảo kể cả những dịch vụ khác kèm theo.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
a. Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém,
không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán

bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì
chất lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn
những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ.
Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh
cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư nợ
khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là
nhiều nhất.
b. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn
hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân
hàng đúng hạn.
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
6
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ảnh chất lượng tín dụng, NHTM khi cho vay phải thu hồi
vốn và lãi đúng hạn nếu đến hạn khách hàng không trả hết nợ, NH chuyển dư nợ
còn lại sang nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng
càng yếu kém, theo thông lệ quốc tế chỉ tiêu này phải được kiểm soát trong
phạm vi không quá 5%. Để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng thì thông
thường nợ quá hạn được thống kê và phân loại nợ quá hạn theo tiêu thức cụ thể
và theo từng loại nợ sẽ có những biện pháp xử lý thích hợp. Thông thường nợ
quá hạn được phân loại theo thời gian và khả năng hoàn trả của khách hàng:
Nợ do khê đọng: nợ quá hạn dưới 6 tháng có khả năng thu hồi nhưng do
khách hàng tạm thời khó khăn về tài chính nên không trả được nợ cho NH.

Nợ khó đòi: là nợ quá hạn từ 6 tháng trở lên, đây là khoản nợ mà NH theo
dõi tích cực nhưng chưa thu được.
Nợ khó đòi không ai trả: đây chính là các khoản nợ quá hạn tồn đọng dai
dẳng mà ngân hàng không thể thu hôi được đó là khoản nợ do cơ chế chính sách,
khách hàng không có khả năng trả nợ do bị phá sản, gặp tai nạn…
c. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá
khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn
tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Như vậy, hệ số này
càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng
càng cao.
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
7
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
d. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem
lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là
nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem
lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm
bảo được độ an toàn của nguồn vốn vay.
Lãi từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =
Tổng thu nhập
Ta thấy rằng nếu NHTM chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ

nợ quá hạn thấp và không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ
quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ
thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
e. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét
đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân
hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các NHTM
có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định
quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an
toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh sự dụng vốn tín dụng so với tổng nguồn vốn huy
động, tình hình cân đối giữa nguồn vốn với sử dụng vốn để cho vay, chỉ tiêu này
quá thấp chứng tỏ NH thừa vốn, nhưng nếu quá cao thì NH có thể thiếu vốn
nhưng mức độ rủi ro sẽ gia tăng, nên đòi hỏi các NHTM phải luôn duy trì môt tỷ
lệ hợp lý và cân đối thông thường chỉ tiêu này phải được kiểm soát và điều chỉnh
ở mức 70-80%.
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
8
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại NHTM
1.2.3.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng
a. Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng.
Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi
suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. Một chính sách tín
dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt

động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính
sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa chất
lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của NHTM có
đúng đắn hay không. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt
cũng đều phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của ngân
hàng cũng như của thị trường.
b. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước
tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng.
Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra
trong quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ.
Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập
thông tin. Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả
năng phòng chống rủi ro tín dụng càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập
được từ rất nhiều nguồn; từ trung tâm tín dụng của NHNN, từ phòng thông tin
tín dụng của các NHTM, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp, qua việc cán bộ
tín dụng trực tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua báo
cáo tài chính của khách hàng.
c. Công tác tổ chức ngân hàng
Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong
toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện
đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
9
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó
nâng cao chất lượng tín dụng.
d. Phẩm chất và trình độ cán bộ
Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành

bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín
dụng nói riêng. Sở dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp
vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng.
Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh
thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của
công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng,
có kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính
chân thực của báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách
hàng (như sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản
thế chấp đi vay ở nhiều nơi,…) từ đó phân tích được khả năng quản lý và năng
lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không.
Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi
trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị
trường… dự đoán trước những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn lại cho
khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
e. Kiểm soát nội bộ
Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo ngân hàng nắm được
tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra; phát hiện những thuận lợi khó
khăn, sai trái từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời.
Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ,
chính sách và mức độ phát hiện kịp thời các sai sót cũng như nguyên nhân dẫn
đến những lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
f. Tình hình huy động vốn
Tình hình huy động vốn ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Vốn huy động
ngắn hạn là nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung dài hạn là
nguồn chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn, NHTM càng
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
10
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng

có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín dụng. Nếu ở ngân hàng không có sự
phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động và cho vay mà không dự kiến được
nguồn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra.
1.2.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng
a. Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử
dụng vốn vay có hiệu quả hay không.
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán
được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết nhiều
trong việc sản xuất, phân phối và khuếch trương sản phẩm… thì sẽ dễ dàng bị
gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng,
chất lượng tín dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại năng lực của
khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay
càng được sử dụng có hiệu quả.
b. Sự trung thực của khách hàng
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Nếu các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không cung cấp các số liệu
trung thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã được ban hành thì sẽ gây khó
khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như
việc quản lý vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay
đúng đắn.
c. Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra
ngoài mong muốn và đem lại hậu quả xấu. Rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố
tất yếu. Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ và là hệ quả của những nhân tố chủ
quan hay khách quan, nhưng chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài dự
đoán của doanh nghiệp. Những rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó cũng ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
cho ngân hàng.
d. Tài sản đảm bảo

Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
11
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng
(có thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài sản
của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sở hữu. Tài sản cố định
phần lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp.
Trong khi đó nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Như vậy nếu cho vay theo
đúng chế độ thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ điều kiện cho vay hoặc được
vay nhưng không đáng kể.
1.2.3.3. Các nhân tố khác
a. Môi trường kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ
biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động
kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh
vực còn lại. Hoạt động của NHTM có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh
tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động
tín dụng.
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất
lớn tới chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ
tạo điều kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các doanh nghiệp
hoạt động trong một môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ
đó mà có thể trả vốn và lãi cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế biến động thì
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập
của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng.
Chu kỳ kinh tế cũng có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong
thời kỳ suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt động
tín dụng gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không phát triển được. Ngược
lại, trong thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp có xu

hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít, do đó
chất lượng tín dụng cũng tăng.
b. Môi trường chính trị - pháp luật
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
12
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
Môi trường chính trị thuận lợi cũng tạo điều kiện cho mở rộng đầu tư, mở
rộng tín dụng. Sự bất ổn trong đời sống chính trị xã hội sẽ kéo theo sự bất ổn về
hàng loạt các yếu tố mà dễ nhận thấy nhất là sự bất ổn về kinh tế. Một môi
trường chính trị xã hội không ổn định không thể là một môi trường kinh tế hấp
dẫn để thu hút đầu tư, do đó việc mở rộng tín dụng gặp khó khăn, rủi ro cho nền
kinh tế và không loại trừ cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động
đến chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn
cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho
ngân hàng khi thu hồi nợ và ngược lại.
Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế.
Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh
doanh gặp khó khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo
một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận
lợi và đạt kết quả cao.
c. Môi trường văn hoá – xã hội
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa
ngân hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Trong trường hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm
giảm chất lượng tín dụng. Hơn nữa, trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về
hoạt động ngân hàng cũng sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.
d. Môi trường tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên
tai (hạn hán, lũ lụt, động đất…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất

kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông
nghiệp, thuỷ sản, hải sản. Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của NHTM.
e. Môi trường khoa học – công nghệ
Ngày nay, khoa học – công nghệ tiến bộ không ngừng và việc vận dụng
những tiến bộ mới nhất vào các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ
tín dụng sẽ giúp nâng cao chất lượng tín dụng, từ đó giảm thiểu rủi ro và mang
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
13
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Bên cạnh đó, sự tiến bộ của khoa học – công
nghệ cũng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng, do vậy
gián tiếp ảnh hưởng tới ngân hàng.
1.3. Tín dụng với DNVVN
1.3.1. Khái niệm DNVVN
Có rất nhiều các định nghĩa về DNVVN khác nhau của các nhà kinh tế tuỳ
vào quan điểm hay điều kiện của từng quốc gia. Ở nước ta hiện nay có thể hiểu
DNVVN là các doanh nghiệp đạt một trong hai tiêu chí sau:
+ Các DNNN, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh,
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Doanh nghiệp tư nhân, HTX, hộ kinh
doanh cá thể có đăng kí kinh doanh có số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 lao động (không giới hạn vốn đăng kí).
+ Các DNNN, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh,
doanh ngiệp cố vốn đầu tư nước ngoài, Doanh nghiệp tư nhân, HTX, hộ kinh
doanh cá thể có đăng kí kinh doanh có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng.
Tiêu chí về lao động chỉ xem xét đối với những doanh nghiệp có vốn đăng
kí trên 10 tỷ đồng.
Cơ sở xác định vốn và lao động:
+ Lao động trung bình hàng năm là số lao động bình quân mà doanh
nghiệp đã đăng kí với cơ quan quản lí lao động và có tham gia đóng Bảo hiểm xã

hội (không bao gồm số lao động doanh nghiệp kí hợp đồng thời vụ, hợp đồng
công việc).
+ Vốn đăng kí: Đối với DNNN là vốn điều lệ được nhà nước cấp, đối với
các doanh nghiệp còn lại là vốn ghi trên đăng kí kinh doanh, giấy phép đầu tư.
1.3.2. Đặc điểm của DNVVN
 DNVVN tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế.
 DNVVN có tính năng động và linh hoạt cao
 DNVVN có bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả.
 Vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
14
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
 Cạnh tranh giữa những DNVVN là cạnh tranh hoàn hảo
 Bên cạnh những đặc điểm thể hiện ưu điểm của DNVVN thì còn có
một số điểm còn hạn chế:
o Vị thế trên thị trường thấp, tiềm lực tài chính nhỏ nên khả năng
cạnh tranh thấp.
o Ít có khả năng huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ giá trị
cao.
o Ít có điều kiện để đào tạo nhân công, đầu tư cho nghiên cứu,
thiết kế cải tiến công nghệ, đổi mới sản phẩm.
o Trong nhiều trường hợp thường bị động vì phụ thuộc vào hướng
phát triển của các doanh nghiệp lớn và tồn tại như một bộ phận
của doanh nghiệp lớn.
o Năng lực quản trị điều hành còn yếu kém.
1.3.3. Vai trò của DNVVN đối với nền kinh tế
Nói đến sự phát triển kinh tế ở các nước, chúng ta thường nghe và nghĩ đến
các doanh nghiệp khổng lồ quen thuộc. Chẳng hạn khi nói đến sự phát triển kinh
tế của Nhật Bản, thì người ta thường nghĩ tới Toyota, Mitsubishi; cũng như thế,
khi nói đến Hàn Quốc, thì người ta nghĩ ngay đến hãng Samsung.v.v.... Trong

khi đó các DNVVN ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế
của mỗi nước, thì ít người quan tâm nghiên cứu
a. DNVVN chiếm tỷ lệ cao về doanh nghiệp, về thu hút lao động và đóng
góp thu nhập quốc dân cho đất nước.
Theo số liệu thống kê của nhiều nước cho thấy DNVVN chiếm 95% tổng
số các doanh nghiệp, thu hút từ 75 đến 90% số nhân viên làm việc trong các
doanh nghiệp và đóng góp từ 40 đến 50% thu nhập quốc dân ở mỗi nước. Tạp
chí “Những vấn đề kinh tế thế giới” số 1(9) tháng 1,2 năm 2000 cho biết: ở Mỹ,
các DNVVN về số người lao động chiếm 78,5%, về thu nhập quốc dân chiếm
34% so với toàn bộ doanh nghiệp nước Mỹ; ở Cộng hoà liên bang Đức con số đó
là 75% và 45%; ở Nhật Bản con số đó là 92,8% và 56%; ở Pháp số nhân việc
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
15
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
làm việc trong các DNVVN chiếm 83,5% trong toàn bộ các doanh nghiệp nước
này.
Do có lợi thế là: chỉ cần một số vốn nhỏ cũng có thể thành lập được công
ty, nhà xưởng; có thể mở văn phòng, xưởng sản xuất tại gia đình với chi phí
quản lý thấp, tính năng động và tính linh hoạt cao, có khả năng thích ứng với
nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng v.v.... nên số DNVVN trong
những năm qua phát triển khá nhanh. Đặc biệt là loại doanh nghiệp mang tính
chất gia đình, cá thể chiếm một tỷ lệ lớn.
Kỹ thuật sản xuất của DNVVN chủ yếu là nửa cơ giới, lao động sống
chiếm tỷ lệ khá cao. Mặt khác phần lớn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thương mại, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến nông, lâm, hải sản;
xây dựng và giao thông vận tải v.v... nên nó có khả năng thu hút nhiều lao động,
tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội và tăng thu nhập bảo đảm đời sống cho
người lao động. Trong khi đó các doanh nghiệp lớn kỹ thuật sản xuất hiện đại,
công nghệ tiên tiến, nhất là đối với các xí nghiệp tự động hoá sản xuất và sử
dụng công nghệ người máy đã làm cho số người thất nghiệp ngày càng tăng,

phát sinh nhiều tiêu cực xã hội.
b. DNVVN đáp ứng tích cực nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phong phú,
đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được.
Hiện nay, ở nhiều nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DNVVN đã phát triển hầu khắp các lĩnh vực, rất đa dạng và phong phú.
Trong cơ cấu các DNVVN thì doanh nghiệp siêu nhỏ, sản xuất kinh doanh
mang tính chất cá thể, gia đình chiếm tỷ lệ khá lớn. ở Pháp, doanh nghiệp
siêu nhỏ chiếm tới 80% tổng số doanh nghiệp và có gần 50% trong số này
chỉ sử dụng lao động trong gia đình, không cần thuê ngoài một nhân viên
nào.
Ngày nay trong thực tế tiêu dùng xã hội, có những mặt hàng mà người
tiêu dùng chỉ có nhu cầu ít và cá biệt song chất lượng, chủng loại mẫu mã, kiểu
cách không ngừng thay đổi. Trong trường hợp này các doanh nghiệp lớn không
thể đáp ứng được; trái lại các DNVVN do qui mô sản xuất nhỏ, có khả năng điều
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
16
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
chỉnh hoạt động nên có thể đáp ứng những nhu cầu nói trên của người tiêu dùng
một cách nhanh chóng, thuận tiện. Đặc biệt có những hàng hoá người tiêu dùng
có nhu cầu không thể sản xuất ở các doanh nghiệp có qui mô lớn, kỹ thuật hiện
đại mà chỉ có thể sản xuất bằng lao động thủ công, phân tán đến từng cơ sở sản
xuất nhỏ và hộ gia đình.
c. DNVVN có vai trò quan trọng trong lĩnh vực phân phối lưu thông và
trong sản xuất, chế biến hàng hoá xuất khẩu.
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu
tiêu dùng phải qua khâu trung gian.Đó là khâu lưu thông do mạng lưới các cửa
hàng thương nghiệp dịch vụ bán buôn và bán lẻ đảm nhận.
Do lợi thế của mình các DNVVN rất thích hợp với lĩnh vực kinh doanh
thương nghiệp - dịch vụ bán lẻ. Vì rằng các DNVVN chỉ cần một số vốn ban đầu
nhỏ cũng có thể hoạt động được; còn nơi làm cửa hàng và kho hàng có thể sử

dụng ngay nhà mình; nhân viên bán hàng thường cũng là người của gia đình. Do
đó chi phí lưu thông hàng hoá thấp.
Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã làm
cho lực lượng sản xuất phát triển có tính nhảy vọt, vượt ra khỏi biên giới quốc
gia và đẩy mạnh quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới.
Cho nên bất kỳ nước nào, dù ở trình độ phát triển kinh tế cao hay thấp
cũng đều phải thực hiện chiến lược kinh tế mở, với nội dung cơ bản là: Tận dụng
lợi thế so sánh tích cực tham gia vào việc phân công lao động quốc tế, chuyên
môn hoá và hợp tác hoá quốc tế, tranh thủ vốn, công nghệ và kinh nghiệm tốt của
nước ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước. Đặc trưng cơ bản của chiến
lược kinh tế mở là mức bảo hộ thấp, khuyến khích xuất khẩu (hướng ngoại).
Việt Nam đang là một nước nghèo, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ đang ở
trình độ thấp kém so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, nên việc tích
cực tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để khai thác có hiệu quả các lợi thế bên
trong là vấn đề đặc biệt có ý nghĩa quan trọng.
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
17
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
Chính vì vậy, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Đảng và
Nhà nước chủ trương thực hiện chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu, coi xuất
khẩu là trọng tâm; đồng thời ra sức sản xuất những sản phẩm trong nước sản
xuất có hiệu quả để thay thế nhập khẩu.
Hiện nay trong tổng kim ngạch xuất khẩu ở nước ta, các mặt hàng truyền
thống do các DNVVN kể cả kinh tế hộ gia đình sản xuất chế biến chiếm tỷ trọng
đáng kể. Đó là những mặt hàng nông sản, thực phẩm, hải sản, các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ như: gốm sứ, mây tre, sơn mài, hàng thêu dệt, hàng may mặc...
d. DNVVN có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa phương, khai
thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng.
Do quy mô vừa và nhỏ nên các DNVVN có thể đặt văn phòng làm việc, nhà
xưởng, kho tàng ở khắp mọi nơi trên lãnh thổ của từng nước; ở cả những nơi cơ sở

hạ tầng chưa phát triển như ở vùng núi cao, hải đảo, ở vùng nông thôn rộng lớn
nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh của từng vùng. Nhất là các loại tài nguyên
trên mặt đất thuộc các ngành nông, lâm, hải sản.
Để khai thác có hiệu quả lao động, tài nguyên và ngành nghề đang còn rất
lớn ở từng địa phương, từng vùng lãnh thổ, cần tập trung đẩy nhanh sự phát triển
một số ngành mà nước ta có nhiều tiềm năng như: nông nghiệp, lâm nghiệp, hải
sản và công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản v.v...
Trong những năm trước mắt, chúng ta còn gặp nhiều khó khăn về vốn và
kỹ thuật nên việc đầu tư khai thác các nguồn lực của đất nước, Đảng ta chủ
trương: “Chú trọng quy mô nhỏ và vừa, vốn đầu tư ít, thu hồi nhanh theo phương
châm “lấy ngắn nuôi dài”
DNVVN do vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém nên tỷ lệ lao động sử
dụng trong các DNVVN thường lớn rất thích hợp với những ngành cần nhiều lao
động thủ công như chế biến thuỷ sản đông lạnh, may mặc, da giầy, công nghiệp
chế biến.
Hiện nay, doanh nhiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế. Theo thống kê, đội ngũ này chiếm tới gần 96% tổng số doanh
nghiệp trong cả nước, đóng góp 25% GDP và thu hút một lực lượng lao động
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
18
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
đáng kể, tạo công ăn việc làm, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp
phần khai thác những tiềm năng trong dân chúng.
1.3.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng với sự phát triển của DNVVN
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng ngân
hàng ngày càng có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nói chung và các DNVVN nói riêng.
a. Tín dụng ngân hàng là một công cụ tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ cho
các doanh nghiệp
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, việc mở rộng sản xuất theo

chiều rộng và theo chiều sâu là yêu cầu khách quan của việc tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp, nhất là đối với các DNVVN.
Với tư cách là một trung tâm tín dụng, các ngân hàng thương mại có vai
trò rất quan trọng trong việc tích tụ và tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong các cơ sở sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, trong các tổ
chức văn hoá xã hội và trong các tầng lớp dân cư, trong nước và ngoài nước để
đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng theo
chiều rộng và tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu, hoặc bù đắp phần vốn thiếu
hụt để cho số vốn tự có trong các DNVVN chu chuyển bình thường. Ngoài ra tín
dụng ngân hàng còn có các công trình trọng điểm có ý nghĩa then chốt của nền
kinh tế quốc dân; đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
b. Tín dụng ngân hàng hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc tự do di
chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác
Như chúng ta đã biết, trong các ngành sản xuất khác nhau do điều kiện
kinh tế, kỹ thuật, tổ chức quản lý khác nhau; do đó cùng một lượng vốn đầu tư
vào các ngành như nhau, nhưng khối lượng lợi nhuận thu được trong cùng một
thời gian lại không bằng nhau. Từ đó dẫn đến dự cạnh tranh di chuyển vốn từ
ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao.
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
19
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
Tuy nhiên, việc di chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác không phải
doanh nghiệp nào muốn là có thể làm được, vì phải có những điều kiện nhất
định. Song điều kiện khó khăn nhất, có ý nghĩa quyết định nhất là điều kiện đổi
mới vốn cố định, tức là loại bỏ thiết bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất mặt hàng
cũ, mua sắm thiết bị kỹ thuật và công nghệ mới để sản xuất mặt hàng mới, cùng
với các phương tiện dịch vụ sản xuất mới. Trong trường hợp này, nhiều doanh
nghiệp phải dựa vào sự hỗ trợ nguồn vốn của tín dụng ngân hàng.
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
20

Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
Chương II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về Ngân hàng Techcombank Chi Nhánh Hải Phòng
2.1.1. Bối cảnh ra đời
Với mục tiêu phát triển bền vững, từng bước củng cố nâng cao vị thế và vai
trò của Ngân hàng Techcombank Việt Nam đối với sự nghiệp hiện đại hoá công
nghiệp hoá đất nước. Từ đầu năm 2000, Ngân hàng Techcombank Việt Nam có
những bước chuyển biến rất rõ nét trong việc xác định chiến lược kinh doanh,
xác định thị trường, thị phần. Quá trình xây dựng và thực thi chiến lược kinh
doanh tại các đô thị loại I nhằm thu hút nguồn vốn, hiện đại hoá công nghệ, triển
khai ứng dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại đã cho thấy với định hướng đúng,
giải pháp phù hợp, Ngân hàng Techcombank Việt Nam đã thu được những kết
quả khả quan, tạo nên sức mạnh mới, vị thế mới trong hoạt động ngân hàng
trong nước và quốc tế. Trong khi đó với những điều kiện thuận lợi về vị trí địa
lý, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội được đầu tư, nâng cấp theo hướng
đồng bộ, kinh tế Thành phố Hải Phòng liên tục giữ ổn định và phát triển trong
nhiều năm qua, phát huy rõ hơn vai trò là cửa chính ra biển và cực tăng trưởng
quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Để đáp ứng cho yêu cầu phát
triển kinh tế của thành phố nói chung và nhu cầu phát triển kinh doanh của các
thành phần kinh tế trên địa bàn nói riêng, đòi hỏi hoạt động của các Ngân hàng
thương mại phải đa dạng, phong phú cả về vốn và các dịch vụ tiên tiến của ngân
hàng hiện đại. Trong bối cảnh đó Chi nhánh Techcombank được thành lập và
đưa vào hoạt động để khai thác tiềm năng kinh tế tại chỗ, thực hiện chức năng
trung gian tín dụng, cung cấp các dịch vụ tiên tiến hiện đại cho các thành phần
kinh tế xã hội trong khu vực nói riêng và Hà nội nói chung.
Ngày 05/06/2002 Chi nhánh Techcombank Hải Phòng được thành lập
theo quyết định số: 126/QĐ- HĐQT-TCCB của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân
hàng Techcombank Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động ngày 21/07/2003.

Chi nhánh Techcombank Hải Phòng là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân
hàng Techcombank Việt Nam - một ngân hàng thương mại hàng đầu có vốn điều
lệ lớn, hệ thống mạng lưới rộng khắp Việt Nam.
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
21
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
*Địa chỉ liên hệ:
Trụ sở chính: 5 Lý Tự Trọng, Phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hồng Bàng,
Hải Phòng
Tel: +84 (31) 3810865/67/68 / Fax: +84 (031) 3810866
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Theo Pháp lệnh Ngân hàng và điều lệ hoạt động của Ngân hàng
Techcombank Việt Nam, Chi nhánh Techcombank Hải Phòng có những chức năng
và nhiệm vụ chủ yếu sau:
• Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều hình thức: mở
tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kì phiếu, trái phiếu…
• Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các thành
phần kinh tế.
• Làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức Tài chính, Tín dụng và cá
nhân trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự án, dịch vụ giải
ngân cho các dự án, thanh toán thẻ Tín dụng, séc du lịch…
• Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như: chuyển tiền
điện tử trong nước, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT…
• Chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, chiết khấu, cho vay cầm cố các chứng
từ có giá.
• Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác nhau
trong và ngoài nước.
• Thực hiện các dịch vụ khác.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hải

Phòng
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
22
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
2.1.4. Mô hình tổ chức mạng lưới
Từ việc xây dựng hướng đi, mặc dù hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
nhưng Ngân hàng đang có xu hướng phát triển lấy các Doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh vừa và nhỏ, các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm đối tượng phục
vụ nhất là lấy khách hàng là mục tiêu phục vụ chủ yếu.
Mỗi thành công mà Ngân hàng Techcombank đạt được cần phải kể đến
vai trò của bộ máy quản lý Ngân hàng trong việc bố trí người lao động để phát
huy tối đa năng lực của từng người. Muốn hiểu rõ hơn nữa ta sẽ tìm hiểu về cơ
cấu tổ chức của Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hải Phòng:
Khi mới thành lập, Chi nhánh chỉ có 39 cán bộ và 04 phòng nghiệp vụ,
ban giám đốc. Cho đến nay Chi nhánh đã có 125 cán bộ trong biên chế với 94
cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chi nhánhvà 04 phòng giao dịch:
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
23
Ban giám đốc
P.Giám đốc: Kế
hoạch kinh doanh
& TT quốc tế
P.Giám đốc:
Phòng Kế toán -
Ngân quỹ
P.Giám đốc:
Phòng thẩm định
và phòng giao
Giám đốc
Phòng kế

hoạch kinh
doanh
Phòng Hành
chính –
Nhân sự
Phòng kiểm
tra kiểm
soát nội bộ
Phòng Kế
toán – Ngân
quỹ
Phòng thẩm
định
Phòng thanh
toán quốc tế
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
- Phòng giao dịch Tô Hiệu
- Phòng giao dịch Ngô Quyền
- Phòng giao dịch Thủy Nguyên
- Phòng giao dịch Kiến An
Cho đến nay các phòng giao dịch và Chi nhánh hoạt động kinh doanh đã
có hiệu quả. Đồng thời các phòng đều có qui định chức năng nhiệm vụ, qui chế
hoạt động rõ ràng, bổ nhiệm các chức danh điều hành gồm các trưởng phòng,
phó phòng phù hợp với trình độ nghiệp vụ khả năng đáp ứng công việc của từng
người tạo nên sức mạnh tổng hợp để hoàn thành công việc chung.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Techcombank chi
nhánh Hải Phòng
2.2.1. Đánh giá chung
Trong những năm qua, tình hình kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng có
mức độ tăng trưởng khá, tình hình chính trị ổn định tạo đà phát triển mạnh cho

các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tích cực đầu tư mới máy móc, công nghệ,
các nguồn thu nhà nước tăng cao. Từ những yếu tố trên đã tác động rất mạnh mẽ
đến hoạt động ngân hàng với chiều hướng tích cực, chính vì thế hoạt động của
Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hải Phòng cũng đạt được tốc độ tăng trưởng
khá tốt. Tuy nhiên, trước mắt, nền kinh tế vẫn phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn, giá cả một số mặt hàng trên thị trường trong nước và thế giới tăng cao, thị
trường tài chính tiền tệ biến động phức tạp,… đặt ra nhiều thách thức đối với đội
ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng làm sao để duy trì tốc độ tăng trưởng đó trong
thời gian tới. Chính vì vậy, việc xem xét kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó rút
ra những điểm sáng và những mặt còn hạn chế là hết sức cần thiết.
2.2.1.1. Thuận lợi
Nền kinh tế thành phố Hải Phòng tiếp tục phát triển và ổn định, các thành
phần kinh tế trên địa bàn thành phố đang tự khẳng định mình trong cơ chế thị
trường… Một số chính sách của Nhà nước và của Thành phố đã thông thoáng
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
24
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính ngân hàng
hơn có tác dụng tích cực thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, tạo môi
trường thuận lợi cho ngân hàng hoạt động. Trong lĩnh vực ngân hàng: Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách mới theo hướng mở
rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các ngân hàng thương mại.
Bên cạnh đó,có sự quan tâm chỉ đạo của Tổng Giám đốc và Ban nghiệp vụ
Ngân hàng Techcombank Việt Nam cũng như sự đoàn kết nhất trí trong Chi bộ và
Ban Giám đốc Chi nhánh Techcombank Hải Phòng cùng với sự cố gắng, nỗ lực
của tập thể cán bộ CNV toàn chi nhánh. Có một đội ngũ lãnh đạo có kinh
nghiệm hoạt động ngân hàng lâu năm tại Hải Phòng, có mối quan hệ rộng và một
đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt huyết, năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên môn tốt.
Bên cạnh yếu tố con người thì Techcomban cũng có một hệ thống công nghệ
hiện đại, các sản phẩm đa dạng cũng là một thuận lợi của ngân hàng.
2.2.1.2. Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi trên, Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hải
Phòng cũng gặp không ít những khó khăn, đó là:
-Về môi trường kinh doanh: Trên địa bàn có nhiều chi nhánh NHTM hoạt
động, cạnh tranh gay gắt, khách hàng có uy tín đều có quan hệ chặt chẽ với một
tổ chức tín dụng nào đó. Do đó, chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm
kiếm và tiếp cận khách hàng.
- Do sự biến động về giá cả các mặt hàng tiêu dùng và các mặt hàng thiết
yếu khác đã làm cho người dân không tin tưởng vào sự ổn định của đồng tiền, do
vậy ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn của chi nhánh.
- Tình hình kinh tế có nhiều bất ổn
- Cạnh tranh gay gắt trong hoạt động cho vay.
- Khách hàng ngày một đa dạng, các nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày
một cao hơn đòi hỏi ngân hàng không ngừng phát triển, cải tiến, nâng cao khả
năng đáp ứng nhu cầu khách hàng
2.3. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hải
Phòng
Vũ Tiến Đạt MSSV: 0754030003
25

×