Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.17 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
_______________________
Môn học: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. BÙI VĂN TRỊNH Nhóm 5.3
Cần Thơ - 2013
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
DANH SÁCH NHÓM 5.3
Môn: Phân tích họat động kinh doanh
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh
Nhóm: 5.3
STT Họ và Tên MSSV Chức Vụ Ngành Học
Đánh
giá
1
Phạm Thị Phương
Thảo
1070167 Nhóm Viên Tài Chính 100%
2 Nguyễn Chí Hiếu 1070761 Nhóm Viên Quản Trị 100%
3 Nguyễn Bảo Anh 1076673 Nhóm Viên Quản Trị 100%
4 Châu Thúy Duy 4104422 Thư ký Tài Chính 100%
5 Nguyễn Nam Huy 4104435 Nhóm Phó Tài Chính 100%
6 Cao Văn Tài 4104464 Nhóm Trưởng Tài Chính 100%
7 Bằng Trung Thành 4104468 Nhóm Viên Tài Chính 100%
8 Lê Phương Cúc 4104501 Nhóm Viên Tài Chính 100%
9 Nguyễn Thị Trúc Linh 4104523 Nhóm Viên Tài Chính 100%
10 Trịnh Thanh Ngân 4104530 Nhóm Viên Tài Chính 100%


11 Trần Phú Quí 4104543 Nhóm Viên Tài Chính 100%
12 Đoàn Minh Tâm 4104546 Nhóm Viên Tài Chính 100%
13 Nguyễn Ngọc Tân 4104547 Nhóm Viên Tài Chính 100%
14
Nguyễn Thị Bích
Thanh
4104549 Nhóm Viên Tài Chính 100%
15 Phan Lý Ngọc Thảo 4104551 Nhóm Viên Tài Chính 100%
16 Nguyễn Văn Tùng 4104569 Nhóm Viên Tài Chính 100%
17
Nguyễn Ngọc Cẩm
Vân
4104572 Nhóm Viên Tài Chính 100%
18 Nguyễn Vủ Linh 4105648 Nhóm Viên KTMT 100%
MỤC LỤC
GVHD: Bùi Văn Trịnh i SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
Chương 1 1
GIỚI THIỆU 1
Chương 2 4
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
Chương 3 8
Chương 5 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
GVHD: Bùi Văn Trịnh ii SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 4.1: BẢNG TỔNG HỢP THU NHẬP GIAI ĐOẠN 2010 – 2012
21
Bảng 4.2: TỔNG HỢP CÁC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2010-2012 26
Bảng 4.3: CHI PHÍ DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 29
Bảng 4.4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 2010-2012 32
Bảng 4.5: LỢI NHUẬN RÒNG VÀ DOANH THU THUẦN CỦA 34
VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 2010 – 2011 34
Bảng 4.6: LỢI NHUẬN RÒNG VÀ DOANH THU THUẦN CỦA
VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 2011 – 2012 36
Bảng 4.7: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN VÀ TÀI SẢN CỦA
VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 2010 - 2011 39
Bảng 4.8: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN VÀ TÀI SẢN CỦA
VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 2011 – 2012 41
ĐVT: triệu đồng 41
Bảng 4.9: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA
VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 2010 – 2011 43
ĐVT: triệu đồng 43
Bảng 4.10: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN VÀ TÀI SẢN VỐN CHỦ SỞ
HỮU CỦA VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 2011 – 2012 45
ĐVT: triệu đồng 45
Bảng 4.11: LỢI NHUẬN GỘP VÀ DOANH THU THUẦN CỦA
VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 2010 - 2011 47
GVHD: Bùi Văn Trịnh iii SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam………………………………………………………………….10
DANH MỤC VIẾT TẮT
- TMCP: Thương mại cổ phần

- Vietcombank : Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
-VCB: Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
- ROA: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản bình quân
- ROS: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần
- ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
- NHTM: Ngân hàng thương mại
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước
- HĐKD: Hoạt động kinh doanh
- ĐVT: Đơn vị tính
- DN: Doanh nghiệp
- TSCĐ: Tài sản cố định
GVHD: Bùi Văn Trịnh iv SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh, đầu tư hay hoạch định chiến
lược nào thì lợi nhuận luôn là tiêu chí được xem xét hàng đầu bởi lẽ đây là
chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả của việc sử dụng vốn, là yếu tố quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp và cũng là thước đo căn bản cho sức
khỏe của cả nền kinh tế. Như chúng ta đã biết lợi nhuận là chỉ tiêu tổng
hợp, nó chịu chi phối và ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố, một sự thay đổi
nhỏ của môi trường vi mô hay vĩ mô cũng có thể làm cho lợi nhuận sụt
giảm. Đặc biệt, trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt và có nhiều
biến động như hiện nay, vấn đề ổn định và tăng trưởng lợi nhuận lại càng
khó khăn gấp bội.
Năm 2012 vừa qua được đánh giá như một bức tranh ảm đạm của cả
nền kinh tế trong nước và thế giới, khó khăn thể hiện ở mọi ngóc nghách
kinh doanh khiến hàng chục nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động, cả triệu
người thất nghiệp, hàng trăm tỉ đồng có nguy cơ mất trắng do thị trường bất

động sản đóng băng Lợi nhuận của nhiều ngành sụt giảm mạnh trong đó
đáng chú ý là ngành ngân hàng. Theo nguồn tin từ Ngân hàng Nhà nước thì
lợi nhuận của toàn ngành năm 2012 sụt giảm gần 50% so với năm 2011
thậm chí nhiều ngân hàng phải khai báo lỗ khi phải tăng trích lập dự phòng.
Dù là ngân hàng hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng Thương mại của Việt
Nam, nhưng ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) cũng không tránh khỏi những rủi ro trên, lợi nhuận của
Vietcombank năm 2012 đạt 4.269 tỷ đồng (giảm 12% so với cùng kỳ năm
trước), không đạt được chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Điều này đòi hỏi Ban quản
trị ngân hàng cần phân tích đầy đủ và chính xác tình hình lợi nhuận của
Vietcombank hiện nay, tìm ra những thuận lợi và bất cập trong quy trình
GVHD: Bùi Văn Trịnh 1 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
hoạt động, khai thác tối đa tiềm lực của ngân hàng nhằm giữ vững mục tiêu
lợi nhuận đặt ra.
Xuất phát từ mục tiêu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình
lợi nhuận của Vietcombank để làm cơ sở để đề ra những giải pháp thực tế,
hữu hiệu giúp tăng lợi nhuân cho ngân hàng, nhóm chúng em quyết định
chọn đề tài: “Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam giai đoan 2010 – 2012”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình lợi nhuận của ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012, tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận để từ đó đề ra các biện pháp thiết thực, hữu hiệu giúp
tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong ba năm 2010, 2011,
2012;

- Phân tích tình hình lợi nhuận của ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn 2010-2012;
- Đề ra một số giải pháp tăng lợi nhuận cho ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu về các chỉ số lợi nhuận.
Đề tài được thực hiện tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại
Thương Việt Nam.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong 3 năm 2010, 2011,
2012.
GVHD: Bùi Văn Trịnh 2 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
Đề tài được thực hiện từ tháng đầu tháng 3 năm 2013 đến tháng 4
năm 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào tình hình lợi nhuận của ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2010 – 20112 dựa
trên các số liệu được thu thập từ các báo cáo thường niên của ngân hàng
trong 3 năm 2010, 2011, 2012.

GVHD: Bùi Văn Trịnh 3 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Lợi nhuận
2.1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận của DN là số chênh lệch giữa doanh thu với giá trị vốn

của hàng bán, chi phí lưu thông, chi phí quản lý. Nói cách khác lợi nhuận là
số chênh lệch giữa doanh thu với giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong
kỳ. [1, tr.101]
2.1.1.2 Nội dung của lợi nhuận
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, DN thường đầu tư vốn vào
nhiều lĩnh vực khác nhau, nên lợi nhuận cũng được tạo ra từ nhiều hoạt
động khác nhau:
Lợi nhuận về nghiệp vụ sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận có được từ
hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng của DN;
Lợi nhuận về nghiệp vụ hoạt động liên doanh liên kết;
Lợi nhuận về hoạt động tài chính: thu lãi tiền gửi, thu lãi bán ngoại
tệ, thu cho thuê TSCĐ, thu đầu tư trái phiếu, cổ phiếu;
Lợi nhuận khác: lợi nhuận thu được từ các hoạt động bất thường như
thu tiền phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu được
các khoản nợ khó đòi mà trước đây đã chuyển vào thiệt hại, những khoản
lợi nhuận bị ghi sót những năm trước nay mới phát hiện.
2.1.1.3 Ý nghĩa của lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Lợi nhuận là nguồn vốn cơ bản để tái đầu tư trong phạm vi DN và
trong nền kinh tế quốc dân.
GVHD: Bùi Văn Trịnh 4 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
Lợi nhuận là đòn bẩy tài chính hữu hiệu thúc đẩy mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN.
2.1.2 Các chỉ số đo lường lợi nhuận
2.1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi
của một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của

công ty.
ROA = (Lợi nhuận sau thuế)/ (Tổng tài sản)
Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số
này cho thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công
ty. [3, tr.100]
2.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
ROE = ( Lợi nhuận sau thuế)/ Vốn chủ sở hữu
ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ
phiếu của công ty càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và
tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu
là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công
ty. [3, tr.101]
2.1.2.3 Hệ số lợi nhuận ròng (ROS)
Hệ số lợi nhuận ròng (hay còn gọi là hệ số lãi ròng) phản ánh khoản
thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh thu của nó.
Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của
công ty.
Hệ số lợi nhuận ròng = ( Lợi nhuận sau thuế)/ (Doanh thu thuần)
Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn
trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu
GVHD: Bùi Văn Trịnh 5 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
vào tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận cao hơn. Đây là một trong các biện
pháp quan trọng đo lường khả năng tạo lợi nhuận của công ty năm nay so
với các năm khác. [3, tr.102]
2.1.2.4 Hệ số lãi gộp
Hệ số lãi gộp được tính trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận gộp chia cho
giá vốn hàng bán ra hoặc trên doanh số và được xác định bằng công thưc

sau:
Hệ số này càng cao có nghĩa hoạt động bán hàng càng có hiệu quả và
đóng góp nhiều của doanh nghiệp. Ngoài ra, hệ số lãi gộp còn cho biết mức
độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong một
quy trình sản xuất của doanh nghiệp. [3, tr.104]
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin và thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp được công bố chính thức trên website của
các công ty chứng khoán, bao gồm các số liệu thông qua:
− Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Vietcombank (từ năm 2010 đến năm 2012);
− Bảng cân đối kế toán trong 3 năm từ năm 2010 đến năm 2012.
2.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả: là hình thức trình bày số liệu và thông
tin đã thu thập, từ đó có những nhận xét và kết luận.
Phương pháp so sánh: dựa trên số liệu để so sánh năm nay với năm
trước nhằm thấy được xu hướng thay đổi của doanh nghiệp, xem nó được
cải thiện, đứng yên hay xấu đi để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
Phương pháp thay thế liên hoàn: xác định chính xác mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng cần
GVHD: Bùi Văn Trịnh 6 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. [1,
tr.18]
GVHD: Bùi Văn Trịnh 7 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
Chương 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

Ngày 30 tháng 10 năm 1962, Ngân hàng Ngoại thương được thành
lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở
tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay
là Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam).
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, chính thức khai trương hoạt động Ngân
hàng Ngoại thương như là một ngân hàng đối ngoại độc quyền.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước ra
Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT trên cơ sở Quyết
định số 68/QĐ-NH5 ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Thống đốc Ngân Hàng
Nhà Nước. Theo đó, Ngân hàng Ngoại thương được hoạt động theo mô
hình Tổng công ty 90, 91 quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07
tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ với tên giao dịch quốc
tế: Bank for Foreign Trade of Vietnam, tên viết tắt là Vietcombank.
Là ngân hàng thương mại Nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa
chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày
02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua
việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu
Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở
Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có
những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất
nước, phát huy tốt vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ
GVHD: Bùi Văn Trịnh 8 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng
quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại,
Vietcombank ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa
lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu

trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như
kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng
dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh,
dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế
rõ nét trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch
vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng
công nghệ cao. Các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS
Banking, VCB Cyber Bill Payment,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông
đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, dần tạo
thói quen thanh toán không dùng tiền mặt (qua ngân hàng) cho khách hàng.
Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có
trên 12.500 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn
phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm Hội sở chính
tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 78 chi nhánh và hơn 300 phòng giao dịch trên
toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn
phòng đại diện tại Singapore, 5 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó,
Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với 1.700 ATM và
22.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động
ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại
100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững vàng,
nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…
GVHD: Bùi Văn Trịnh 9 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh
nghiệp lớn và của hơn 6 triệu khách hàng cá nhân.
Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank
đã, đang và sẽ luôn nỗ lực để xây dựng Vietcombank xứng đáng với vị thế
là “Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh vượng”.

GVHD: Bùi Văn Trịnh 10 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam
Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra; là cơ quan quản
trị VCB, có toàn quyền nhân danh VCB để quyết định các vấn đề liên quan
GVHD: Bùi Văn Trịnh 11 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
đến mục đích, quyền lợi của VCB, trừ những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ
đông. Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quản trị VCB theo quy định của pháp luật và Điều lệ VCB
- Quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của VCB
trừ những vấn đề thuộc Đại Hội đồng cổ đông
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại Hội đồng cổ đông về
kết quả hoạt động cũng như những sai phạm trong quản lý, vi phạm pháp
luật gây thiệt hại cho VCB
- Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành sở giao dịch, chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp và công ty trực thuộc của
VCB
- Phê duyệt phương án hoạt động kinh doanh do Tổng giám đốc đề
nghị
- Quy định về lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, phí mức tiền phạt đối với
khách hàng theo quy định của pháp luật
- Trích lập và sử dụng các quỹ, chia lợi tức cổ phần theo quyết định
của Đại hội đồng cổ đông
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổng giám đốc, phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc sở giao dịch, Giám đốc chi nhánh, Giám
đốc bộ phận nghiệp vụ Hội sở, Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc công
ty trực thuộc, Giám đốc đơn vị sự nghiệp

- Ban hành Quy chế nội bộ về hoạt động của Hội đồng quản trị, của
Ban kiểm soát
- Các quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ VCB
Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan kiểm tra
hoạt động tài chính của VCB, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán,
hoạt động của hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ của VCB. Ban kiểm soát
có nhiệm vụ:
GVHD: Bùi Văn Trịnh 12 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
- Kiểm tra hoạt động tài chính của VCB; giám sát việc chấp hành chế
độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ của VCB.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của VCB; kiểm tra từng vấn
đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính của VCB khi cần thiết
- Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp
pháp của việc ghi chép, lưu kho chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài
chính; hoạt động của hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ của VCB
- Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp
Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người
quản lý quy định tại Luật doanh nghiệp hoặc vượt quá thẩm quyền được
giao và các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ VCB
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ VCB
Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị,
trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày của VCB, giúp việc
Tổng giám đốc có một số Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy
chuyên môn nghiệp vụ.
Ủy ban quản lý tài sản Nợ - Có: Thực hiện chức năng quản lý tài sản
Nơ và tài sản có của VCB.
Ủy ban rủi ro: Bao gồm các bộ phận: Bộ phận thẩm định tín dụng

thực hiện chức năng tái thẩm định hồ sơ tín dụng, thẩm định các hồ sơ, dự
án đầu tư. Bộ phận Quản lý rủi ro thực hiện xây dựng và quản lý chính sách
tín dụng, quản lý và thu hồi nợ, quản lý chất lượng tín dụng, theo dõi, phân
tích, đánh giá, kiến nghị các biện pháp đề phòng ngừa mọi rủi ro.
Hội đồng xử lý rủi ro trung ương: có chức năng, nhiệm vụ quyết định
các vấn đề trong công tác xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng.
Hội đồng tín dụng trung ương là cơ quan cấp cao nhất về quản lý
hoạt động tín dụng, thực hiện xét duyệt việc phân phối nguồn vốn tín dụng
GVHD: Bùi Văn Trịnh 13 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
cho khu vực kinh tế, ấn định hạn mức tín dụng cho các Ban tín dụng chi
nhánh, quyết định việc cho vay của Ngân hàng đối với các định chế tài
chính trong và ngoài nước, quyết định về chuẩn mực tín dụng, giám sát
chất lượng tín dụng và xem xét các vấn đề khác liên quan đến hoạt động tín
dụng. Hội đồng tín dụng ra quyết định theo nguyên tắc nhất trí.
3.3 MỘT SỐ NÉT HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
3.3.1 Thành tựu đạt được
3.3.1.1 Những khó khăn thách thức trong năm đầu hoạt động
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chính thức đi vào hoạt
động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Vietcombank đóng vai trò là Ngân hàng
chuyên doanh đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và
các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm, ), thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ tại các Ngân hàng nước ngoài,
làm đại lý cho Chính phủ trong các hoạt động thanh toán, vay nợ, viện trợ
các nước Xã hội chủ nghĩa.
Trong giai đoạn 1963- 1975, Vietcombank phải thực hiện nhiệm vụ

đối nội và đối ngoại được Nhà nước giao phó là tiếp nhận viện trợ nước
ngoài phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế ở miền Bắc Xã hội chủ
nghĩa và chuyển tiền phục vụ chiến đấu giải phóng miền Nam. Đối với một
Ngân hàng mới thành lập thì đây là một khó khăn thách thức lớn nhưng
Vietcombank đã không ngừng phấn đấu, vượt qua khó khăn và đã hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong giai đoạn 1975-1990 là giai đoạn khó khăn của nền kinh tế đất
nước trước việc Mỹ cấm vận, viện trợ của các nước Xã hội chủ nghĩa giảm
sút, cán cân thương mại mất cân đối nghiêm trọng, cán cân thanh toán quốc
tế luôn bội chi. Trước tình hình này, Vietcombank đã chủ trương mở rộng
GVHD: Bùi Văn Trịnh 14 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
đầu tư cho xuất khẩu, kiến nghị Nhà nước ban hành cơ chế khuyến khích
xuất khẩu, mở rộng dịch vụ thu ngoại tệ thông qua cơ chế thưởng ngoại tệ,
cơ chế cấp quyền sử dụng ngoại tệ góp phần tạo nguồn cung ngoại tệ cho
nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất, phân bón, thuốc trừ sâu và lương thực
góp phần ổn định nền kinh tế.
Vietcombank là ngân hàng thương mại Nhà nước đầu tiên được
Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá. Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng
TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần
hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày
30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được
niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
3.3.1.2 Những thành tựu đạt được
Trải qua gần 50 năm phấn đấu và phát triển, Vietcombank đã không
ngừng vươn lên, trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong nhiều lĩnh
vực như quản lý và kinh doanh vốn, thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ, công
nghệ ngân hàng… Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ cán bộ tinh thông
nghiệp vụ, có trình độ cao và tác phong chuyên nghiệp, Vietcombank luôn

là sự lựa chọn hàng đầu cho các tập đoàn lớn, các doanh nghiệp trong và
ngoài nước cũng như đông đảo khách hàng cá nhân.
Vietcombank hiện là một trong những ngân hàng thương mại lớn
nhất tại Việt Nam, có mạng lưới rộng khắp trong và ngoài nước với gần
400 Chi nhánh/Phòng giao dịch/Công ty thành viên và các Văn phòng đại
diện, có quan hệ ngân hàng đại lý với hơn 1300 ngân hàng tại 100 quốc gia
và vùng lãnh thổ. Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối
ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt
động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính
hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền
thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án… cũng
GVHD: Bùi Văn Trịnh 15 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công cụ
phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử … Riêng đối với hoạt động tài trợ
thương mại, một trong những lĩnh vực thế mạnh của Vietcombank, có thể
ví như một chiếc cầu nối vững chắc cho các doanh nghiệp, các định chế tài
chính trong nước với các đối tác nước ngoài trong các giao dịch thương
mại, đầu tư quốc tế. Không chỉ các Doanh nghiệp, mà các Định chế tài
chính trong và ngoài nước trong trường hợp cần thiết đều chọn và sử dụng
các dịch vụ ngân hàng trung gian chất lượng cao của Vietcombank. Trong
hơn 10 năm trở lại đây, Vietcombank liên tục được các tạp chí uy tín quốc
tế bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” trên nhiều lĩnh vực hoạt
động.
Một số thành tích đạt được trong suốt quá trình hoạt động
Năm 2003 Sản phẩm thẻ Connect 24 của Vietcombank là sản phẩm
ngân hàng duy nhất được trao giải thưởng "Sao vàng Đất Việt".
Năm 2005 Vietcombank là ngân hàng duy nhất được trao giải thưởng
Sao Khuê (Giải thưởng do Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam
(VINASA) tổ chức dưới sự bảo trợ của Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ

thông tin và Bộ Bưu chính Viễn thông.
Tháng 07/2008, Vietcombank nhận danh hiệu Ngân hàng trong nước
tốt nhất tại Việt Nam năm 2008. Đây là Giải thưởng thường niên được bình
chọn bởi Asiamoney và năm 2008 là năm đầu tiên Việt Nam được tạp chí
đưa vào danh sách bình chọn với 01 giải thưởng duy nhất cho danh hiệu
này.
Ngày 29/7/2010, Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam đã có quyết
định số 1148/QĐ-CTN tặng thưởng Huân chương Lao động cho nhiều tập
thể và cá nhân Vietcombank.
Ngày 7/4/2011, Vietcombank được The Asian Banker - Tạp chí hàng
đầu thế giới về cung cấp thông tin chiến lược trong lĩnh vực dịch vụ tài
chính - trao tặng giải thưởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam trong
GVHD: Bùi Văn Trịnh 16 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
lĩnh vực tài trợ thương mại năm 2011” (The Best Domestic Trade Finance
Bank, VietNam)
Ngày 05/07/2012, Tạp chí Trade Finance đã trao tặng Vietcombank
giải thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thương mại tốt nhất
Việt Nam năm 2012” (Best Vietnamese Trade Bank in 2012). Vietcombank
là đại diện duy nhất của Việt Nam lần thứ 5 liên tiếp nhận được giải thưởng
này (2008 - 2012).
3.3.2 Phương hướng của ngân hàng trong tương lai
3.3.2.1 Tăng cường huy động vốn
Là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu và xuyên suốt trong năm 2011. Tích
cực chủ động, vận dụng sáng tạo mọi giải pháp để đạt được chỉ tiêu huy
động vốn đề ra. Cải tiến, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, nhiều tiện
ích, đi kèm lãi suất hợp lý nhằm phục vụ khách hàng, tăng nguồn huy động
cho ngân hàng. Đẩy mạnh triển khai huy động vốn ở các địa bàn kinh tế
phát triển, có tiềm năng về huy động vốn. Triển khai đồng thời các chương
trình huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân, bán lẻ; và mảng vay nợ viện trợ

nước ngoài.
3.3.2.2 Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, gia tăng nguồn thu
từ các hoạt động dịch vụ - ngoài lãi
Giữ vững thế mạnh hoạt động kinh doanh ngoại hối. Có chính sách
phù hợp để thu hút và giữ nguồn ngoại tệ từ các đối tượng khách hàng xuất
khẩu để đảm bảo nguồn ngoại tệ cho khách hàng nhập khẩu, phấn đấu tăng
thu nhập ròng từ kinh doanh ngoại tệ;
Giữ vững thị phần thanh toán xuất nhập khẩu. Tăng tính cạnh tranh
về sản phẩm, tập trung hơn nữa vào việc giữ và phát triển đối tượng khách
hàng thanh toán xuất khẩu;
Giữ thị phần về kinh doanh thẻ bên cạnh việc duy trì đà tăng trưởng.
Duy trì và phát triển dịch vụ thẻ cả về thanh toán lẫn phát hành theo hướng
GVHD: Bùi Văn Trịnh 17 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
nâng cao chất lượng chủ thẻ và chất lượng dịch vụ thẻ, phát triển theo chiều
sâu bên cạnh việc mở rộng quy mô hoạt động.
3.3.2.3 Kiểm soát tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín
dụng, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn
Duy trì cơ cấu tín dụng hợp lý, cân đối với khả năng nguồn vốn; Chủ
động đánh giá khách hàng có nhu cầu vay vốn trên địa bàn, lựa chọn tìm
kiếm các phương án, dự án, khách hàng vay tốt. Ưu tiên cho vay các
chương trình tín dụng: phục vụ cho sản xuất, xuất khẩu, khu vực nông
nghiệp, nông thôn và doanh nghiệp vừa & nhỏ. Hạn chế cho vay phi sản
xuất;
Chú trọng đến chất lượng tín dụng, hạn chế phát sinh nợ xấu đi đôi
với xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng;
Đa dạng hóa danh mục đầu tư trên thị trường vốn và thị trường tiền
tệ. Chủ động phân tích diễn biến của thị trường, dự báo tình hình để nắm
bắt cơ hội kinh;
Kinh doanh giấy tờ có giá nhằm đạt hiệu quả sử dụng vốn cao. Rà

soát danh mục đầu tư góp vốn, chú trọng hiệu quả đầu tư.doanh số thanh
toán POS, tích cực thực hiện đề án của NHNN trong việc thanh toán không
dùng tiền mặt tại Việt Nam;
Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Xây dựng các
công cụ, chính sách hỗ trợ cho sản phẩm bán lẻ; Mở rộng mạng lưới bán lẻ:
phát triển các thị trường mới, mở rộng thanh toán trên các kênh ngân hàng
điện tử internet, mobile;
3.3.2.4 Củng cố và phát triển cơ sở khách hàng và đa dạng sản phẩm
Tăng cường lực lượng bán hàng tại các chi nhánh/ PGD;
Tiếp tục nâng cao kỹ năng chăm sóc khách hàng;
Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu, thị hiếu của khách hàng,
đặc thù của vùng miền. Triển khai đồng bộ nhiều sản phẩm ngân hàng điện
tử nhằm gia tăng lượng khách hàng và nguồn thu từ dịch vụ.
GVHD: Bùi Văn Trịnh 18 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
3.3.2.5 Tăng cường công tác quản trị rủi ro, kiểm tra, kiểm soát và
đảm bảo an toàn trong hoạt động
Tiếp tục chú trọng nâng cao kỹ năng quản trị rủi ro trong toàn hệ
thống, cũng như từng bước áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong các lĩnh
vực quản trị rủi ro tín dụng, tác nghiệp, thị trường. Nâng cao vai trò của bộ
máy kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ nhằm hỗ trợ cho công tác quản
trị, kinh doanh, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro và tổn thất cho ngân hàng;
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy chế đã ban hành, xây dựng các quy chế
mới phù hợp với luật TCTD 2010 và văn bản pháp quy hiện hành, tạo cơ sở
pháp lý cho mọi hoạt động của Vietcombank;
3.3.2.6 Hoàn thiện mô hình tổ chức và củng cố, phát triển mạng lưới
Tiếp tục rà soát, chuẩn hóa mô hình HSC và chi nhánh;
Tiếp tục nghiên cứu và mở rộng mạng lưới tại các địa bàn tiềm năng,
khu đô thị, thương mại, công nghiệp;
Rà soát lại thực trạng các công ty con trong và ngoài nước, VPĐD để

có kế hoạch phát triển tổng thể cũng như có phương án nâng cao hiệu quả
hoạt động;
Nghiên cứu mở rộng hoạt động ra thị trường khu vực lân cận và quốc
tế.
3.3.2.7 Quản trị tốt nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở phát triển hệ thống đào tạo
trong nội bộ nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ trong
hệ thống. Thực hiện đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm theo đúng năng lực và
trình độ của cán bộ.
3.3.2.8 Quản lý tài chính, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh
Rà soát, kiểm tra, yêu cầu cán bộ nhân viên thực hiện đúng quy định,
tránh sử dụng lãng phí các khoản chi tiêu thường xuyên. Mua sắm tài sản
phải căn cứ vào nhu cầu thực tế trên nguyên tắc tiết kiệm, tránh lãng phí,
được thẩm định về giá cả và chất lượng thông qua khảo sát thị trường.
GVHD: Bùi Văn Trịnh 19 SVTH: Nhóm 5.3
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng Vietcombank
Chương 4
PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NHẬP
Thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Chính vì
vậy, phân tích thu nhập là việc quan trọng cần phải làm. Để thuận lợi cho
việc phân tích, ta lập bảng 4.1 như sau:
GVHD: Bùi Văn Trịnh 20 SVTH: Nhóm 5.3

×