Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại hội sở ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.42 KB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả,
kết luận nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ
công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn
Đặng Phùng Hưng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này tác giả đã nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ
của rất nhiều các cá nhân bao gồm thầy giáo, bạn bè, đồng nghiệp Tác giả xin
chân thành được bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo TS. Đặng Ngọc Đức đã hướng
dẫn tác giả có thể hoàn thành được luận văn này.
Tác giả cũng chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, cán bộ của trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, Viện Đào tạo Sau đại học và khoa Ngân hàng Tài chính
đã nhiệt tình chỉ bảo, dạy dỗ, tạo điều kiện hoàn thành khóa học.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Phòng Kinh doanh ngoại
tệ – Hội sở chính, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã đóng góp ý kiến,
tài liệu và dữ liệu hỗ trợ cho việc nghiên cứu.
Ngoài ra, tác giả cũng xin cảm ơn các bạn học viên cùng lớp Cao học 18P-
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đóng góp các ý kiến quý báu để tác giả hoàn
thành được luận văn thạc sỹ này.
Bên cạnh đó, do có những hạn chế nhất định về thông tin và kiến thức, luận
văn chắc chắn sẽ có những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp của Quý
thầy cô, bạn bè và độc giả để nội dung luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tác giả luận văn
Đặng Phùng Hưng
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại


NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
Vietinbank : Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam
KDNT : Kinh doanh ngoại tệ
USD : Đồng đô la Mỹ
EUR : Đồng tiền chung Châu Âu
GBP : Đồng Bảng Anh
JPY : Đồng Yên Nhật
VND : Việt Nam Đồng
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ VÀ BẢNG, BIỂU

Trang
BẢNG
Bảng 1.1: Đặc điểm khác biệt giữa hợp đồng tương lai và kỳ hạn 11
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 2008 – 2010 29
Bảng 2.2: Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng 36
Bảng 2.3: Doanh số mua bán với chi nhánh và tổ chức 40
Bảng 2.4: Các loại nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 45
Bảng 2.5: Doanh số chuyển đổi ngoại tệ 47
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động đầu cơ 48
Bảng 2.7: Số lượng các đối tác quốc tế 49
BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng trong giao dịch mua liên ngân hàng 37
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng trong giao dịch bán liên ngân hàng 37
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng mua với chi nhánh theo phân cấp 41
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng bán với chi nhánh theo phân cấp 42
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng mua phân theo khu vực vùng 43
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng bán phân theo khu vực vùng 43
Biểu đô 2.7: Tỷ trọng các loại ngoại tệ mua vào 44

Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng các loại ngoại tệ bán ra 44
Biểu đồ 2.9: Tỷ trọng đầu cơ vào các đồng tiền 50
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức của Vietinbank 28
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Hội sở Vietinbank 29
Sơ đồ 2.3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Vietinbank với thị trường trong
nước và quốc tế 34
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

ĐẶNG PHÙNG HƯNG
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI TỆ TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG NGỌC ĐỨC
Hà Nội - 2011
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập tại Việt Nam đã tạo ra luống vốn ngoại tệ mạnh mẽ từ các
quốc gia trên thế giới đầu tư vào thị trường Việt nam và đồng thời cũng đẩy nhanh
luồng vốn từ trong nước đầu tư ra nước ngoài. Những nguồn vốn này cần được chu
chuyển kịp thời, hiệu quả và an toàn. Chính vì vậy, thị trường ngoại tệ trong nước
với sự tham gia chủ yếu của các Ngân hàng Thương mại rất cần phát triển ở tầm cao
mới hiện đại theo trình độ quốc tế để đáp ứng nhu cầu này.
Vietinbank có vị thế là ngân hàng lớn thứ hai trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam, có nhiều điều kiện thuận lợi để mở rộng thật mạnh hoạt động kinh doanh
ngoại tệ. Tuy nhiên sự phát triển từ phía các Ngân hàng thương mại trong nước và
các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đang tạo ra sức cạnh tranh rất
lớn. Để tồn tại và mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ thì Phòng Kinh

doanh ngoại tệ hội sở buộc phải tìm cách đứng vững trong thị trường và tận dụng
thế mạnh để chiếm lĩnh thị phần.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại hội sở Vietinbank trong thời gian qua đã
đạt được những thành quả nhất định. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn chưa phát triển
thực sự bùng nổ và đi trước đón đầu nhu cầu ngoại tệ của doanh nghiệp trong và
ngoài nước. Xuất phát từ tầm quan trọng và nhu cầu cần mở rộng hơn nữa hoạt
động kinh doanh ngoại tệ nên đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại hội sở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam” đã
được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và mở
rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
hội sở Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam từ năm 2008 đến
năm 2010.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại hội sở Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động kinh doanh ngoại tệ và mở
rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động kinh doanh ngoại tệ và mở rộng
hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại hội sở Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2010.
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong chương 1, xuất phát từ việc nghiên cứu khái quát về các hoạt động cơ
bản của ngân hàng thương mại, sau đó nghiên cứu sâu hơn về hoạt động kinh doanh
ngoại tệ bao. Trọng tâm của chương 1 là lý luận về mở rộng hoạt động kinh doanh
ngoại tệ với Ngân hàng thương mại, qua đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại.

1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
Trên thế giới, NH đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài,
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu nói chung và từng khu vực địa
phương nói riêng. Khái niệm thận trọng nhất là xem xét NH trên phương diện
những loại dịch vụ mà NH cung cấp:“NH là các tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Các hoạt động cơ bản của NHTM gồm có: huy động vốn, cho vay, kinh
doanh và cung ứng dịch vụ ngoại hối & sản phẩm phái sinh, cung cấp các tài khoản
giao dịch và thực hiện thanh toán. Ngoài các hoạt động chủ yếu này, NHTM còn
cung cấp các dịch vụ như: bảo lãnh, quản lý ngân quỹ, cung cấp các dịch vụ ủy thác
và tư vấn, cung cấp các dịch vụ đại lý…
1.2 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM được định nghĩa như sau:“Hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của NHTM là việc mua bán các loại ngoại tệ khác nhau
nhằm đảm bảo cân đối các nhu cầu về ngoại tệ cho ngân hàng và tìm cách thu lợi
nhuận thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.“
Hoạt động KDNT có những đặc điểm chính là: là hoạt động chứa đựng nhiều
rủi ro gồm rủi ro tỷ giá, rủi ro đối tác, rủi ro hoạt động, rủi ro chính sách; KDNT là
một hoạt động phức tạp, đặc trưng cho nền kinh tế thị trường hiện đại; KDNT là
hoạt động đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có đầy đủ trình độ chuyên môn và trí tuệ tốt.
KDNT gồm những nghiệp vụ là: mua bán giao ngay, kỳ hạn, tương lai,
quyền chọn và hoán đổi. Trong đó mua bán giao ngay là nghiệp vụ cơ sở, các
nghiệp vụ còn lại là các nghiệp vụ phái sinh.
1.3 Mở rộng hoạt động kinh doanh ngoai tệ của NHTM
Mở rộng hoạt động KDNT là sự tăng lên về quy mô và phạm vi của động
kinh doanh ngoại tệ. Quy mô hoạt động KDNT gồm có: doanh số, lợi nhuận, hạn
mức kinh doanh. Phạm vi hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm có: phạm vi mua bán
với các chi nhánh ở các tỉnh thành trong nước, với các đối tác nước ngoài ở các

vùng lãnh thổ khác nhau, và sự liên kết với các nghiệp vụ khác.
Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
doanh số kỳ này/kỳ trước, doanh số kỳ này / doanh số kế hoạch, hạn mức kỳ
này/hạn mức kỳ trước, lợi nhuận kỳ này/lợi nhuận kỳ trước, lợi nhuận kỳ này/lợi
nhuận kế hoạch, Số lượng đối tác mới, số lượng chi nhánh và tổ chức giao dịch kỳ
này/ số lượng chi nhánh và tổ chức giao dịch kỳ trước, số lượng sản phẩm mới
trong kỳ, số lượng nhân viên và bộ phận chuyên môn mới.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của NHTM
Nhóm nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của
bản thân ngân hàng. Thứ nhất là tình hình kinh tế, chính trị và xã hội. Thứ hai là cơ
chế quản lý ngoại hối của nhà nước. Nếu các nhân tố này ổn định, thuận lợi thì hoạt
động KDNT có điều kiện để mở rộng. Ngược lại, KDNT sẽ gặp khó khăn.
Nhóm nhân tố chủ quan thuộc tầm kiểm soát của NH và có thể trực tiếp tác
động để mở rộng KDNT gồm có: nhân tố con người, nhân tố công nghệ, chiến lược
kinh doanh, mạng lưới đối tác và khách hàng, sự phối hợp và hỗ trợ các nghiệp vụ
khác, công tác kiểm soát rủi ro hoạt động kinh doanh ngoại tệ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ
TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM
Trong chương 2, sau khi khái quát về quá trình hình thành và phát triển của
Vietinbank nói chung và Phòng kinh doanh ngoại tệ hội sở, luận văn đi vào phân
tích thực trạng mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Phòng kinh doanh ngoại
tệ hội sở Vietinbank, từ đó đánh giá về những kết quả đạt được, những vấn đề hạn
chế, khó khăn đồng thời chỉ rõ ra các nguyên nhân của hạn chế đó.
2.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Vietinbank đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu đời ghi
nhận những, dấu mốc quan trọng của Vietinbank là vào ngày 25 tháng 12 năm
2008, Vietinbank đã thực hiện thành công việc chào bán cổ phần lần đầu ra công
chúng và trở thành NHTM CP lớn nhất trọng hệ thống NHTM CP tại Việt Nam. Từ

đó đến nay, Vietinbank đã phát triển không ngừng và đạt được những thành tựu to
lớn. Phòng KDNT hội sở Vietinbank thuộc khối các phòng ban chuyên môn nghiệp
vụ, cụ thể nằm trong khối nguồn vốn gồm có: phòng đầu tư, phòng quan hệ các
định chế tài chính, phòng Alco. Phòng KDNT chịu sự điều hành trực tiếp của Phó
tổng giám đốc phụ trách khối nguồn vốn.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại hội sở chính Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công hương việt nam
Luận văn đi vào nghiên cứu thực trạng theo 5 loại nghiệp vụ chinh như đã
trình bày trong chương 1 bao gồm: giao ngay, kỳ hạn, tương lai, hoán đổi và quyền
chọn. Tuy nhiên, do đặc thù hoạt động của phòng chia thành bộ phận kinh doanh
trên thị trường trong nước và quốc tế nên phần thực trạng đã nghiên cứu 5 loại
nghiệp vụ trên từng thị trường trong nước và quốc tế.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường trong nước chủ yếu tập trung
vào nghiệp vụ mua bán giao ngay (chiếm gần 98% tổng doanh số ) bao gồm mua
bán trên thị trường liên ngân hàng, mua bán với chi nhánh và tổ chức. Các nghiệp
vụ phái sinh trên thị trường trong nước rất ít, chỉ chiếm 2,23% tổng doanh số mua
bán ngoại tệ trong 9 tháng đầu năm 2011. Hợp đồng hoán đổi hoàn toàn không làm
với khách hàng mà chỉ thực hiện trên thị trường liên ngân hàng với cặp ngoại tệ
EUR USD. Còn hợp đồng kỳ hạn thực hiện chủ yếu giữa hội sở Vietinbank và chi
nhánh.Hợp đồng tương lai và option chưa được triển khai.
Trên thị trường quốc tế tại hội sở Vietinbank gồm có hoạt động chuyển
đổi ngoại tệ và hoạt động đầu cơ. Hoạt động đầu cơ hoàn toàn chỉ thực hiện
nghiệp vụ giao ngay. Còn với hoạt động chuyển đổi ngoại tệ, nghiệp vụ phổ biến
nhất vẫn là mua bán giao ngay, bên cạnh đó nghiệp vụ quyền trọng không thực
hiện, còn nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi cũng chỉ thực hiện ở số lượng rất ít khi so
với giao ngay.
2.3 Đánh giá thực trạng mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại hội sở
Vietinbank
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại hội sở Vietinbank trong thời gian qua đã
đạt được những kết quả đáng tự hào. Hoạt động KDNT đạt kết quả cao thông qua

các số liệu phản ánh về tốc độ tăng trưởng của doanh thu (tăng 23%, vượt 1% so
với kế hoạch đề ra), tổng lợi nhuận đạt 147 tỷ (tăng 37% vượt 15% kế hoạch đề ra).
Bên cạnh đó, hoạt động KDNT đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngoại tệ trong hệ thống.
Ban lãnh đạo đã không ngừng cơ cấu, phát triển đa dạng và chuyên môn hóa các bộ
phận KDNT, nhờ đó hoạt động KDNT đã có những bước tiến vượt bậc, đưa thương
hiệu Vietinbank ra tầm khu vực và thế giới. Ngoài ra, hoạt động KDNT đã hỗ trợ
đắc lực các hoạt động khác như tín dụng, thanh toán quốc tế.
Tuy nhiên, hoạt động KDNT vẫn còn tồn tại những vấn đề hạn chế, khó
khăn. Thể hiện qua Số lượng đối tác nước ngoài còn hạn chế, các nghiệp vụ ngoại
hối phái sinh chưa được phát triển và còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong hoạt động
KDNT, Hoạt động kinh doanh ngoại tệ chưa đạt năng suất cao, còn nhiều nhầm lẫn
trong giao dịch, các sản phẩm ngoại tệ và các loại ngoại tệ kinh doanh chưa đủ đa
dạng để đáp ứng toàn bộ nhu cầu khách hàng và thiếu tính cạnh tranh so với các
NHTM khác. Như vậy, xét về tổng quát, hoạt động KDNT vẫn còn chưa phát triển
xứng tầm Vietinbank
Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế, khó khăn trong mở
rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại hội sở Vietinbank được thể hiện qua các
nguyên nhân khách quan là yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội còn nhiều bất ổn, lạm
phát tăng cao, chưa tạo ra môi trường ổn định cho hoạt động NHTM nói chung và
hoạt động KDNT nói riêng. Hơn nữa, các quy định về ngoại tệ của Chính Phủ và
NHNN còn nhiều bất cập trong việc điều hành và kiểm soát ngoại tệ. Ngoài ra, sự
phát triển bùng nổ của các NHTMCP và các chi nhánh NH nước ngoài là một yếu
tố cạnh tranh về khách hàng và nguồn ngoại tệ. Các nguyên nhân chủ quan xuất
phát từ nội tại của Vietinbank là hoạt động KDNT tại hội sở Vietinbank chưa được
ban lãnh đạo chú trọng đầu tư mạnh, đội ngũ nhân sự chưa đủ đáp ứng nhu cầu mới
vì kiến thức, kinh nghiệm quốc tế và ngoại ngữ còn chưa giỏi, yếu tố công nghệ vẫn
dựa trên nền tảng cũ, chưa được hiện đại hóa.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI
TỆ TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Trong chương 3, luận văn trình bày khái quát định hướng của Vietinbank

trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ, sau đó tác giả đề xuất một số
giải pháp và kiến nghị để mở rộng hoạt động này.
3.1 Định hướng chung cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Vietinbank
trong thời gian tới
Ban lãnh đạo Vietinbank đã thống nhất định hướng của ngân hàng trong thời
gian tới tiếp tục bám sát mục tiêu chung của cả nước và của ngành Ngân hàng, thực
hiện khai tác tốt những nhân tố nội tại để hướng tới kinh doanh: “ an toàn, hiệu quả,
bền vững và hiện đại. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cổ phần hóa, nâng cao năng lực
cạnh tranh và hội nhập. Tiếp tục tăng trưởng quy mô nguồn tài sản và thị phần hoạt
động. Nâng cao năng lực điều hành và quản trị rủi ro thông qua việc áp dụng mô
hình quản trị theo thông lệ quốc tế theo hướng tách bạch bộ phận quan hệ khách
hàng với bộ phận thẩm định và kiểm soát sau nhằm nâng cao tính độc lập giữa khâu
tiếp thị và xét duyệt hồ sơ. Đổi mới cơ chế tiền lương và nâng cao chất lượng nguồn
lực điều này nhằm đảm bảo đánh giá đúng công sức đóng góp của cán bộ nhân viên
và thúc đấy cán bộ có năng lực phát huy cống hiến cho Vietinbank.
3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động KDNT tại hội sở Vietinbank
Dựa trên những nghiên cứu ở chương 2, một số giải pháp trọng tâm đã được
luận văn trình bày nhằm mở rộng hoạt động KDNT tại hội sở Vietinbank trong thời
gian tới.
Thứ nhất, Đầu tư phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Đầu tư
vào nguồn nhân lực luôn là chiến lược đầu tư tiết kiệm chi phí nhất và đem lại hiệu
quả cao nhất. Việc phát triển nguồn nhân lực có thể thông qua những công tác
thường xuyên như: tăng cường kiểm tra trình độ cán bộ bằng các kỳ thi sát hạch
nghiệp vụ, nâng cao trình độ các kỹ năng bổ trợ bằng các buổi trao dồi kiến thức,
rèn luyện ngoại ngữ, hỗ trợ và tạo điều kiện cho cán bộ nâng cao trình độ, trau dồi
phẩm chất đạo đức, nâng cao ý thức trách nhiệm với công việc, phát huy hơn nữa
năng lực của ban lãnh đạo thông qua việc theo dõi, chỉ đạo sát sao.
Thứ hai, hiện đại hóa công nghệ phục vụ kinh doanh ngoại tệ,đối với hoạt
động KDNT, yếu tố công nghệ đóng vai trò tiên quyết do đặc thù về tốc độ và tính
chính xác trong giao dịch ngoại tệ, hỗ trợ đắc lực làm các báo cáo phát sinh.

Thứ ba, khai thác triệt để các nguồn ngoại tệ, đây được coi là giải pháp có
tầm quan trọng nhất về chiến lược, vì trong dài hạn thì NHTM nào là đơn vị thu hút
được nguồn ngoại tệ nhiều nhất sẽ là đơn vị thành công nhất trong lĩnh vực kinh
doanh ngoại tệ. Để thực hiện hiệu quả mục tiêu này cần khai thác tối đa nguồn kiều
hối từ Việt kiều ở nước ngoài, từ các công dân đang đi lao động xuất khẩu. Bên
cạnh đó, tiếp tục phát triển các mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các ngân hàng
khác trong và ngoài hệ thống để tận dụng sự hỗ trợ về nguồn, và tăng cường hoạt
động Marketing Ngân hàng thông qua tiếp thị và chăm sóc khách hàng.
Thứ tư, Đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, đối với nghiệp
vụ mua bán ngoại tệ giao ngay cần mở rộng qui mô thực hiện nghiệp vụ bằng các
chính sách thu hút khách hàng đến giao dịch ngoại tệ với mình đồng thời tăng
cường mở rộng quan hệ với các Ngân hàng thương mại khác cả trong và ngoài
nước. Hơn nữa, cần hạ thấp phí giao dịch và chênh lệch giá mua bán, thực hiện
thanh toán chuyển tiền đúng, đủ, đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ và giữ uy tín với
khách hàng. Đối với nghiệp vụ phái sinh cần tìm kiếm các nguồn kỳ hạn để đáp ứng
nhu cầu thanh toán trong tương lại của khách hàng, giúp khách hàng bảo hiểm rủi ro
tỷ giá, đồng thời cũng phù hợp với chính sách về đảm bảo nguồn ngoại tệ vay nợ
của NHNN và Vietinbank.
Thứ năm, đa dạng hóa các loại loại ngoại tệ trong kinh doanh
Nhằm phân tán rủi ro trong kinh doanh nên cần phải đa dạng hoá các loại
ngoại tệ sử dụng. Do đó Vietinbank cần lập kế hoạch cụ thể về một cơ cấu ngoại tệ
hợp lí theo hướng đa dạng hoá các loại ngoại tệ sang cả JPY, GBP, SGD, nên có
chiến lược nhằm tăng tỷ trọng dự trữ ngoại tệ mạnh khác trong tổng dự trữ ngoại tệ.
Việc đa dạng hóa các loại ngoại tệ nắm giữ, hoàn toàn có thể thực hiện qua việc kết
hợp giữa Ủy ban Alco bà tổ đầu cơ, Ủy ban Alco sẽ đưa ra trạng thái ngoại tệ tối ưu
trong từng khoảng thời gian, dựa vào đó tổ đầu cơ thực hiện việc phân tích đánh
giá, và lựa chọn thời điểm hợp lý để mua bán ngoại tệ chuyển đổi. Nếu Trang thái
USD đang quá lớn, tổ đầu cơ sẽ bán USD và nắm giữa các ngoại tệ mạnh khác như
JPY, CHF, GBP.
Thứ sáu, mở rộng hơn nữa mạng lưới đại lý và đối tác trên thị trường

quốc tế, để chiếm lĩnh được nguồn ngoại tệ từ nước ngoài về thì rất cần thiết phải
có mạng lưới đại lý và đối tác tại các thị trường quốc tế. Vì như vậy sẽ thuận tiện
cho quá trình chuyển đổi ngoại tệ, chuyển tiền về mặt địa lý và ưu đãi về phí.
Thứ bẩy, tăng cường công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ, KDNT là một hoạt động đặc thù chứa đựng nhiều rủi ro và mức
thiệt hại sẽ là rất lớn với NHTM nếu không có một biện pháp quản lý rủi ro phù
hợp. Bộ phần rủi ro thị trường cần tăng cường vai trò của mình trong công tác xét
duyện hồ sơ hạn mức giao dịch cấp cho đối tác nước ngoài. Bộ phận rủi ro thị
trường cần theo dõi chặt chẽ hạn mức của giao dịch viên thông qua sự hỗ trợ từ hệ
thống phần mềm giao dịch, để từ đó đưa ra hành động kịp thời nếu giao dịch viên
vượt hạn mức, hoặc không tuân thủ quy định cân bằng trạng thái và cắt lỗ khi bị tỷ
giá biến động người chiều. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động KDNT cũng cần sự hỗ
trợ từ bộ phận hậu kiểm thuộc khối Back Office trong việc kiểm soát lại chứng từ
giao dịch, kiểm tra khối lượng, tỷ giá, chỉ thị thanh toán để chuyển tiền chính xác.
3.3 Kiến nghị
Bên cạnh những giải pháp đưa ra, luận văn đã trình bày một số kiến nghị với
chính phủ về tạo giải pháp đồng bộ phát triển nền kinh tế để thu hút đầu tư, tạo
nguồn thu ngoại tệ; hỗ trợ xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ; hạn chế sự phát
triển tràn lan của hệ thống Ngân hàng nhằm kiểm soát tốt hơn thị trường ngoại tệ,
tránh tình trạng hỗn loạn. Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng
Nhà nước về việc điều chỉnh hợp lý tỷ giá bình quân liên ngân hàng và biên độ tỷ
giá nhằm hạn chế sự phát triển thị trường chợ đen; kiểm soát giao dịch USD tự do
nhằm giảm thiểu yếu tố đầu cơ làm giá ảnh hưởng tới thị trường chính thức; và đẩy
mạnh phát triển các công cụ phái sinh để giúp NHTM và doanh nghiệp có thêm
công cụ kiểm soát rủi ro tỷ giá.
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thương mại đang đóng vai trò
hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Vì nhận thức được điều này
mà VIETINBANK đã hết sức chú trọng phát triển nghiệp vụ này trong tương lai.
Để VIETINBANK có thể trở thành tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu trong nước

và khu vực thì một trong những nghiệp vụ cần được phát triển đầu tiên lớn mạnh ra
thị trường quốc tế đó là nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
Hoạt động KDNT tại đơn vị đã đạt được những thành công đáng kể trong
thời gian qua, đưa Phòng KDNT trở thành một trong những đơn vị có thành tích
hoạt động xuất xắc trong hệ thống Vietinbank. Tuy nhiên, hoạt động KDNT vẫn bộ
lộ nhiều hạn chế do số lượng mua bán chưa cân đối, các loại ngoại tệ vẫn còn hạn
chế chưa đa dạng, các sản phẩm ngoại tệ vẫn ít và chưa đáp ứng hết nhu cầu của
khách hàng, công tác đào tạo định hướng dẫn và kiểm tra chi nhánh vẫn chưa diễn
ra thường xuyên… Bởi vậy Phòng KDNT hội sở Vietinbank cần mở rộng hơn nữa
mạng lưới khách hàng, cân đối nguồn cung cầu ngoại tệ, đa dạng hóa các loại ngoại
tệ, nghiệp vụ và sản phẩm ngoại tệ, đầu tư phát triển và tận dụng hiệu quả nguồn
nhân lực. Các giải pháp đưa ra đều mang tính lâu dài, tức là những giải pháp mang
tính chiến lược đòi hỏi sự đầu tư của ban lãnh đạo Ngân hàng và sự nỗ lực của toàn
bộ cán bộ trong phòng để thực hiện mục tiêu đề ra để ngày càng mở rộng hơn nữa
hoạt động này nhằm chiếm lĩnh thị phần trong và ngoài nước.
Tác giả hi vọng những giải pháp được đề ra sẽ có giá trị tham khảo, giúp
Phòng KDNT hội sở đưa ra những phương hướng để mở rộng nghiệp vụ này trong
tương lai. Tuy nhiên, thời gian nghiên cứu hạn chế nên trong phạm vi bài viết có thể
còn những điểm chưa thực sự hợp lý và chuẩn xác, tác giả rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến để tiếp tục hoàn thiện luận văn và có những nghiên cứu sâu hơn
trong thời gian tới
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****
Đặng Phùng Hưng
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI TỆ TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Đặng Ngọc Đức
Hà Nội - 2011
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu
rộng với thế giới trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội…Quá trình hội nhập đã tạo ra
luống vốn ngoại tệ mạnh mẽ từ các quốc gia trên thế giới đầu tư vào thị trường Việt
nam và đồng thời cũng đẩy nhanh luồng vốn từ trong nước đầu tư ra nước ngoài.
Những nguồn vốn này cần được chu chuyển kịp thời, hiệu quả và an toàn. Chính vì
vậy, thị trường ngoại tệ trong nước với sự tham gia chủ yếu của các Ngân hàng
Thương mại rất cần phát triển ở tầm cao mới hiện đại theo trình độ quốc tế để đáp
ứng nhu cầu này.
Vietinbank có vị thế là ngân hàng lớn thứ hai trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam với mạng lưới chi nhánh và khách hàng rộng lớn, nguồn vốn dồi dào, được sự
hỗ trợ tích cực từ phía các đối tác nước ngoài đang đứng trước cơ hội rất lớn để mở
rộng thật mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Tuy nhiên sự phát triển từ phía các
Ngân hàng thương mại trong nước và các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam đang tạo ra sức cạnh tranh rất lớn. Để tồn tại và mở rộng hơn nữa hoạt động
kinh doanh ngoại tệ thì Phòng Kinh doanh ngoại tệ hội sở buộc phải tìm cách đứng
vững trong thị trường và tận dụng thế mạnh để chiếm lĩnh thị phần góp phần đưa
Vietinbanktrở thành tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu trong nước và khu vực.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại hội sở trong thời gian qua đã đạt được
những thành quả nhất định, tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận được duy trì
ở mức cao, đáp ứng nhu cầu của phần lớn khách hàng để góp phần bình ổn thị
trường ngoại tệ trong nước. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn chưa phát triển thực sự
bùng nổ và đi trước đón đầu nhu cầu ngoại tệ của doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Cụ thể, ngân hàng thường ở trạng thái thiếu hụt ngoại tệ do nguồn cung ngoại
tệ vào luôn ở trạng thái thấp hơn nguồn cầu vì thế nhu cầu của khách hàng nhiều

khi không được đáp ứng kịp thời và hiệu quả. Nhu cầu cá nhân mua và chuyển tiền
ngoại tệ đi du học, chữa bệnh, đi du lịch… vẫn gặp nhiều khó khăn và chậm trễ. Tỷ
trọng nguồn kiều hối qua Ngân hàng chỉ đạt chưa đến 10 %, đây là tỷ lệ thấp so với
quy mô của Ngân hàng Công thương Việt Nam và với tổng kiều hối hàng năm của
đất nước. Các sản phẩm ngoại tệ vẫn chưa được sử dụng nhiều vì tính tiện lợi vẫn
chưa so sánh được với các ngân hàng thương mại cổ phần khác.
Xuất phát từ tầm quan trọng và nhu cầu cần mở rộng hơn nữa hoạt động kinh
doanh ngoại tệ nên đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
hội sở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam” đã được lựa
chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và mở
rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại hội sở
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2010.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại hội sở Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động kinh doanh ngoại tệ và mở
rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động kinh doanh ngoại tệ và mở rộng
hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại hội sở Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: Phương
pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích kết hợp với phương pháp so sánh
nhằm tạo ra một tổng thể phương pháp tiếp cận phù hợp với đối tượng và mục đích
nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn được

chia thành 3 chương:
Chương 1 – Các vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng thương mại
Chương 2 – Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại hội sở Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại hội sở Ngân
hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Trên thế giới, NH đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài,
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu nói chung và từng khu vực địa
phương nói riêng. Với vai trò là một trong những trung gian tài chính quan trọng
nhất của xã hội, Ngân hàng có thể được định nghĩa thông qua chức năng và vai trò
đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, cùng sự phát triển không ngừng của kinh tế và xã
hội, các đối thủ cạnh tranh với Ngân hàng như công ty chứng khoán, quỹ tương hỗ,
công ty bảo hiểm cũng đang cố gắng cung cấp một số dịch vụ của Ngân hàng. Do
vậy, Ngân hàng đang không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động và thực hiện nhiều
dịch vụ mới khác.
Khái niệm thận trọng nhất là xem xét NH trên phương diện những loại dịch
vụ mà NH cung cấp.
“NH là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.”
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Hoạt động của NHTM bao gồm nhiều nghiệp vụ đa dạng khác nhau, trong
đó các nghiệp vụ cơ bản bao gồm:
Huy động vốn

Đây là hoạt động cơ bản nhất của NHTM để thu hút lượng tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế. Đối tượng gửi tiền vào NH gồm có cá nhân, doanh nghiệp, các tổ
chức tài chính khác như công ty bảo hiểm, quỹ đầu cơ hay các NHTM. Người gửi
tiền vào NH sẽ được đảm bảo hòan trả cả gốc và lãi. Bên cạnh hoạt động tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác,
NHTM có thể phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn trong nước và nước ngoài.
Các NHTM cạnh tranh rất gay gắt để thu hút được tiền tiết kiệm bằng cách:
tăng lãi suất, trao thưởng cho KH, sử dụng dịch vụ ưu đãi…
Cho vay
Là việc NHTM sử dụng nguồn tiền huy động được để cho KH sử dụng với
cam kết KH phải hòan trả gốc và lãi sau thời hạn nhất định. Chênh lệch giữa lãi suất
cho vay và tiết kiệm là lợi nhuận của NH. Cho vay là hoạt động đem lại nhiều lợi
nhuận nhất. NHTM luôn lựa chọn những KH tốt nhất để cho vay. Ở thời kỳ trước
đây, hoạt động sơ khai cho vay của NH chính là chiết khấu thương phiếu, các
thương nhân bản đại thực hiện việc bán lại các khoản nợ (các khoản phải thu) của
khách hàng cho NH để lấy tiền mặt.
Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh
Đây làm một trong những dịch vụ đầu tiên của NH, qua hoạt động này NH
thu lời từ phí dịch vụ. Hoạt động này xuất phát từ nhu cầu thực tế công ty xuất nhập
khẩu, trao đổi ngoại tệ của khách du lịch, đầu tư ra nước ngoài…Mua bán ngoại tệ
có rủi ro cao do biến động tỷ giá, vì thế NH cung cấp các sản phẩm phái sinh giúp
khách hàng hạn chế rủi ro tỷ giá, gồm có: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp
đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi ngoại tệ.
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Hoạt động này thể hiện vai trò trung gian thanh toán của NHTM. Tiền gửi
được bảo quản an toàn, có thể thực hiện lệnh chi trả thông qua hệ thống NHTM mà
không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phát triển bởi tiện
ích nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí và an toàn Các cách thức thanh toán
mới được phát triển như: séc, dịch vụ thu hộ và chi hộ, L/C, lệnh chi, ủy nhiệm chi,

nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ATM…
Ngoài các hoạt động chủ yếu nêu trên NHTM còn cung cấp các dịch vụ như:
bảo lãnh, quản lý ngân quỹ, cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn, cung cấp các
dịch vụ đại lý, cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán, góp vốn mua cổ
phần, tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ…
1.2 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM được định nghĩa như sau:
“Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM là việc mua bán các loại ngoại
tệ khác nhau nhằm đảm bảo cân đối các nhu cầu về ngoại tệ cho ngân hàng và tìm
cách thu lợi nhuận thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền
khác nhau.“
1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động KDNT là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Có các loại rủi ro khác nhau như: rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt
động, rủi ro chính sách…Trong đó, rủi ro tỷ giá thường xảy ra nhiều nhất vì tỷ giá
luôn biến động ảnh hưởng tới trạng thái ngoại tệ mà các NHTM nắm giữ.
KDNT là một hoạt động phức tạp, đặc trưng cho nền kinh tế thị trường hiện
đại. Đặc biệt do tỷ giá luôn biến động phức tạp làm phát sinh nhu cầu của các tổ
chức tín dụng, các doanh nghiệp muốn bảo hiểm rủi ro, từ đó mà các công cụ phái
sinh ngoại tệ đã ra đời và phát triển không ngừng. Bên cạnh đó, hoạt động KDNT
cần phải có đầy đủ cơ sở vật chất, các thiết bị hiện đại, các phương tiện thông tin
liên lạc tân tiến để cập nhật thường xuyên tin tức và diễn biến thị trường.
KDNT là hoạt động đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có đầy đủ trình độ chuyên
môn và trí tuệ tốt. Vì các giao dịch ngoại tệ thường diễn ra trong khoảng thời gian
rất ngắn, biến động lãi lỗ liên tục do biến động tỷ giá nên thường tạo áp lực lớn lên
nhà kinh doanh. Do vậy, đội ngũ cán bộ phải có đủ chuyên môn về nhiều lĩnh vực,
phải có những kỹ năng nhất định, phải có trình độ quản lý và khả năng nắm bắt thị
trường một cách linh hoạt, đồng thời cần tích lũy kinh nghiệm và bản lĩnh khi tham
gia thị trường.

1.2.3 Các hình thức kinh doanh ngoại tệ cơ bản của NHTM
Các nghiệp vụ trong kinh doanh ngoại tệ của một Ngân hàng thương mại
đồng thời cũng là các loại giao dịch diễn ra trên thị trường ngoại hối.
1.2.3.1 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ giao ngay (SPOT)
Khái niệm
“Kinh doanh ngoại tệ giao ngay là thoả thuận giữa hai bên về việc mua một
đồng tiền và bán một đồng tiền khác tại một tỷ giá xác định với ngày thanh
toán( hay ngày giá trị) thông thường là hai ngày kể từ khi kí hợp đồng.”
Hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay là loại hình giao dịch phổ biến nhất
trên thị trường tiền tệ. Tỷ giá trong giao dịch có thể là tỷ giá được niêm yết sẵn trên
thị trường, còn đối với các cặp ngoại tệ không được niêm yết trực tiếp thì ngân hàng
phải xác định tỷ giá bằng phương pháp tỷ giá chéo thông qua các cặp ngoại tệ khác.
Vai trò của nghiệp vụ giao ngay
Đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng.
Do nghiệp vụ giao ngay thực hiện với tỷ giá hiện tại và việc chuyển tiền có
thể diễn ra ngay trong ngày giao dịch, 1 ngày sau đó hoặc chậm nhất là 2 ngày sau
ngày giao dịch, nên các doanh nghiệp có nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ xuất
nhập khẩu, đầu tư ra nước ngoài, hoặc các cá nhân có nhu cầu ngoại tệ để trả chi phí
học tập, chữa bệnh, hay chuyển tiền cho người thân…sẽ thực hiện mua bán giao
ngay với NHTM. Khi đó NHTM sẽ thu được khoản phí thông qua chênh lệch giữa
giá mua và giá bán ngoại tệ. Ví dụ một đơn vị xuất khẩu có nhu cầu mua 100000
EUR trả bằng USD để thanh toán tiền hàng, yêu cầu của khách hàng sẽ là như sau:
“Mua 100 000 EUR USD ngày giá trị hôm nay”
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, NH A sẽ đi mua trên thị trường quốc tế,
giao dịch NH A với NH B là một giao dịch giao ngay có nội dung như sau:
“Mua 100 000 EUR USD ngày giá trị hôm nay”
Khi đó NH B sẽ đưa ra giá yết là 1.4200/06, tức là NH A sẽ phải mua với giá
1.4206 và thực hiện bán lại cho khách hàng với giá cao hơn như vậy để thu lợi
nhuận. Chỉ thị thanh toán được 2 bên thoả thuận trong giao dịch.
Đầu cơ tỷ giá

Hoạt động đầu cơ chứa đựng rủi ro rất lớn nhưng lại có thể đem lại một
khoản lợi rất lớn cho NHTM. Có 2 hình thức đầu cơ đó là kinh doanh chênh lệch
giá (Arbittrage) và đầu cơ nắm giữ tiền tệ.
Kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage) là việc tại cùng một thời điểm mua
một đồng tiền ở nơi rẻ và bán lại ở nơi có giá cao hơn để hưởng chênh lệch giá. Nhờ
vào nghiệp vụ Arbitrage mà tỷ giá ở mọi nơi trên thế giới đều được đưa về mức
tương đương nhau. Kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage) thường diễn ra trong giây
lát khi các ngân hàng yết tỷ giá không thống nhất. Ví dụ như sau:
NH C yết giá: EUR = 1.4300 / 03
NH D yết giá: EUR = 1.4304 / 07
Nhà đầu cơ làm như sau: mua 1 triệu EUR tại NHC với giá 1.4303
Đồng thời: bán 1 triệu EUR tại NHD với giá 1.4304
Lợi nhuận là 1 điểm tính cho 1 triệu EUR tức là 100 USD.
Do các NHTM lớn trên thế giới giao dịch giao ngay mỗi lần từ 5-10 triệu
USD, có khi là 20-50 triệu USD nên lợi nhuận thu được là rất lớn, thị trường giao
ngay lớn nhất trên thế giới hiện nay là ở London.
Để kinh doanh chênh lệch giá đòi hỏi nhà kinh doanh có sự hỗ trợ cao từ
công nghệ, tập trung quan sát thị trường, nhưng rủi ro cũng rất cao khi một chiều
ngân hàng đối tác xác nhận thực hiện, nhưng một đầu kia bị hủy giao dịch, như vậy
nhà đầu cơ sẽ bị ôm trạng thái và đối mặt rủi ro tỷ giá.
Đầu cơ nắm giữ tiền tệ là hình thức nhà đầu cơ mua vào hoặc bán ra và nắm
giữ trạng thái ngoại tệ do dự đoán được xu hướng giá.
Ví dụ: A dự đoán được tối nay tin Châu Âu sẽ tốt, và EUR sẽ lên giá so với
USD, anh ta đặt lênh như sau:
“ Mua 1 triệu EUR USD”
Mức giá khớp là 1.4300
Đến 4h chiều, tin tức về tỷ lệ thất nghiệp và doanh số bán lẻ khu vực Châu
âu tăng vượt xa kỳ vọng, tỷ giá EUR USD lúc đó tăng lên 1.4350/55.
A thực hiện bán ra 1 triệu EUR USD. Vậy lợi nhuận anh ta thu được là 55
điểm tính cho 1 triệu EUR hay là 5500 USD.

Hạn chế của nghiệp vụ giao ngay
Do ngày giá trị giao ngay chỉ tối đa là 2 ngày kể từ ngày thỏa thuận ký hợp
đồng nên không đáp ứng đươc nhu cầu dài hạn, nhất là đối với các doanh nghiệp
các NHTM muốn mua bán ở thời điểm xa hơn như 1 tuần, 1 tháng. Hơn nữa, đối
với các nhà đầu cơ thì công cụ này cũng hạn chế khả năng đầu cơ dài hạn vì do thời
hạn thanh toán chỉ là trong 2 ngày làm việc.
1.2.3.2 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ kỳ hạn (FORWARD)
Khái niệm
“Nghiệp vụ kỳ hạn là nghiệp vụ mua, bán các đồng tiền khác nhau tại một
thời điểm xác định trong tương lai theo tỷ giá đã thỏa thuận trước.”
Hợp đồng kỳ hạn giúp phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá vì hợp đồng này
giúp cố định khoản thu nhập hay chi trả theo một tỷ giá ấn định trước bất chấp sự
biến động của tỷ giá thực trên thị trường vào thời điểm đó.
Tham gia giao dịch hối đoái kỳ hạn là các NHTM, các công ty đa quốc gia,
công ty xuất nhập khẩu, các nhà đầu cơ. Khi tham gia giao dịch hai bên thoải thuận
về tỷ giá, và thời hạn rồi ký kết hợp đồng.
Tỷ giá áp dụng trong hợp đồng kỳ hạn gọi là “tỷ giá kỳ hạn”. Đây là tỷ giá
áp dụng trong tương lại nhưng lại được xác định ở thời điểm hiện tại. Như vậy,
tỷ giá kỳ hạn là một số cố định, không phụ thuộc vào sự biến động tỷ giá trên thị
trường trong khoảng thời gian thực hiện hợp đồng. Tỷ giá kỳ hạn được tính theo
công thức sau:
F= S * (1+ Rt*t)/(1+Rc*t)
Trong đó:
F : là tỷ giá kỳ hạn giữa 2 đồng tiền
S : Là tỷ giá giao ngay giữa 2 đồng tiền
Rt : là lãi suất của đồng tiền định giá
Rc : là lãi suất của đồng tiền yết giá
t : khoảng thời gian của hợp đồng kỳ hạn
Công thức tính tỷ giá kỳ hạn được dựa trên lý thuyết cân bằng lãi suất. Lý
thuyết này cho rằng chênh lệch lãi suất giữa 2 quốc gia phải được bù đắp bằng

chênh lệch tỷ giá giữa 2 đồng tiền để những người kinh doanh chênh lệch giá không
thể sử dụng hợp đồng kỳ hạn kiếm lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch lãi suất.
Điểm kỳ hạn là chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay. Ta có công
thức điểm kỳ hạn:
P = F – S = S* (Rt-Rc)*t / (1+ Rc* t)
Trong đó: P là điểm kỳ hạn
Nếu P<0 gọi là điểm kỳ hạn gia tăng
Nếu P>0 gọi là điểm kỳ hạn khấu trừ
Vai trò của nghiệp vụ kỳ hạn
Thứ nhất, để bảo hiểm rủi ro tỷ giá (Hedge).
Do tính biến động bất thường của tỷ giá, nên các nhà kinh doanh khi có hợp
đồng thanh toán bằng ngoại tệ trong tương lai sẽ cần dự toán chắc chắn số lượng
tiền cần thanh toán theo ngoại tệ, vì vậy dùng hợp đồng kỳ hạn để xác định tỷ giá
trước giúp phát huy tính chủ động trong kinh doanh và an toàn vốn. Hoặc đối với
trường hợp các nhà kinh doanh thu được một số lượng ngoại tệ trong tương lai và lo
ngại về sự giảm giá bất thường của ngoại tệ sẽ tạo ra thua lỗ. NHTM đáp ứng nhu
cầu này của khách hàng bằng hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn.
Ví dụ: hôm nay là ngày 5/9/2011một nhà nhập khẩu muốn có 100000 EUR
để thanh toán tiền hàng theo hợp đồng đã ký vào ngày 5/10/2011. Nhà nhập khẩu
này tiến hành mua kỳ hạn 100 000 EUR trả bằng USD.
Tỷ giá giao ngay là: 1.4300
Điểm kỳ hạn là: 15
Tỷ giá kỳ hạn là: 1.4315
Đến ngày 5/10/2011 tỷ giá giao ngay là 1.4355.
Như vậy, nếu đợi đến tận ngày 5/10/2011 nhà nhập khẩu mới mua EUR thì
sẽ bị mất 1.4355 triệu USD. Nhưng do đã tiến hành mua kỳ hạn với tỷ giá 1.4315
nên chỉ phái trả 1.4315 triệu USD. Lợi của nhà nhập khẩu ở đây là đã giảm được
khoản tăng vọt do biến động tỷ giá của EUR ( 40 điểm) và xác định được trước
nguồn USD cần thiết để thanh toán mua EUR từ đó chủ động hơn trong quá trình
kinh doanh và thu xếp vốn.

Thứ hai, để đầu cơ (Speculations). Một bộ phận KDNT của NHTM thực
hiện nhiệm vụ đầu cơ tỷ giá để kiếm lời. Khi dự báo được sự biến động trong tương
lai, các nhà đầu cơ sẽ thực hiện hợp đồng kỳ hạn nhằm hưởng chênh lệch giá. Ví
dụ, nếu họ dự báo tỷ giá EUR USD sẽ giảm trong thời gian tới do nguy cơ vỡ nợ
của Hy Lạp, họ sẽ bán kỳ hạn EUR USD tại thời điểm hiện tại với giá cao, và mua
lại rẻ hơn vào thời điểm thực hiện hợp đồng.
Hoạt động đầu cơ không thể thiếu được trong kinh doanh tiền tệ và là một
yếu tố giúp làm tăng tính thanh khoản của thị trường ngoại hối. ở các quốc gia có
thị trường ngoại hối kém phát triển chưa đủ điều kiện để áp dụng các nghiệp vụ
phức tạp như tương lai hay quyền chọn, ban đầu có thể thực hiện đầu cơ thông qua
nghiệp vụ kỳ hạn.
Ví dụ: nhà đầu cơ dự báo giá GBP sẽ lên giá trong 1 tuần tới so với USD
vì khả năng trong tuần tới Mỹ sẽ tung ra gói kích thích kinh tế QE3 làm giảm
giá đồng USD.
Tỷ giá giao ngay: GBP = 1.6200/08
Điểm kỳ hạn 1 tuần: 5/7
Tỷ giá kỳ hạn là 1.6205 / 1.6215
Nhà đầu cơ mua 1 triệu GBP và trả 1.6215 triệu USD vào ngày 5/10/2011,
khi đó tỷ giá đã tăng lên theo đúng dự đoán của nhà đầu cơ: GBP = 1.6300/10.
Nhà đầu cơ thực hiện ngay biệc bán ra 1 triệu GBP và thu lãi là 85 điểm hay là
8500 USD.
Hạn chế của giao dịch kỳ hạn
Là một thoải thuận không được tiêu chuẩn hóa theo những chi tiết trên Sở
giao dịch chính thức vì vậy dễ xảy ra rủi ro đối tác khi một trong 2 bên không thực
hiện hợp đồng. Đây chính là rủi ro lớn nhất đối với hợp đồng kỳ hạn, ví dụ như một
công ty xuất khẩu ký hợp đồng bán kỳ hạn với một NHTM, nhưng đến thời điểm
thanh toán hợp đồng, tiền của công ty chưa về tài khoản thì NHTM đã bị rủi ro khi
chưa có nguồn tiền như đã định kỳ kết từ trước.
Ngoải ra, do là thỏa thuận giữa 2 bên, nên tỷ giá kỳ hạn thực tế khác nhiều
sao với tỷ giá kỳ hạn niêm yết của NHTM để tham khảo. Nên bên chào giá hoàn

toàn có thể ép giá để chào tỷ giá kỳ hạn bất lợi cho bên còn lại, vì còn phải tính đến
mức độ tín nhiệm của đối tác giao dịch và khả năng thưc hiện hợp đồng.
1.2.3.3 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng tương lai
Định nghĩa
“Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã
biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại
tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác định bởi sở giao dịch”
Thành phần tham gia giao dịch hợp đồng tương lai gồm những cá nhân, tổ
chức, các NHTM và những người môi giới ở sàn để ăn hoa hồng.
Về bản chất, giao dịch tương lai là giao dịch kỳ hạn nhưng được chuẩn hóa
về loại ngoại tệ giao dịch, doanh số giao dịch, và ngày giao dịch. Điểm khác biệt
nổi bật của giao dịch kỳ hạn và giao dịch tương lai là giao dịch kỳ hạn là thỏa thuận
giữa hai bên trong khi giao dịch tương lai được thực hiện tập trung thông qua môi
giới ở sàn giao dịch.
Các thị trường ngoại tệ tương lai lớn trên thế giới gồm có: The Tokyo

×