Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại bưu chính viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.22 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
CH NG IIƯƠ 21
TH C TR NG HI U QU S D NG V N L U NGỰ Ạ Ệ Ả Ử Ụ Ố Ư ĐỘ 21
T I CÔNG TY C PH N TH NG M I B U CH NHẠ Ổ Ầ ƯƠ Ạ Ư Í 21
VI N THÔNGỄ 21
Lời nói đầu
Sau hơn 20 năm Đổi mới, thực hiện đờng lối phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN, nền
kinh tế nớc ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Đất nc ta
đang tiến hành những bớc đi lớn của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Do đó, nhu cầu về vốn ngày càng trở nên cấp bách hơn. Tuy nhiên thực tế cho
thấy, có đợc vốn chỉ là bớc đầu, còn điều quan trọng nhất là sử dụng vốn nh
thế nào cho có hiệu quả . Một số dự án có lợng vốn đầu t rất lớn, từ vài trăm
tới vài nghìn tỉ VND nhằm tạo ra những cơ sở vật chất lớn của đất nớc, song
việc thực hiện lại không đem lại hiệu quả mong muốn. Mặt khác, có những dự
án nhỏ, lợng vốn không lớn, nhng với khả năng quản lý tốt của ngời lãnh đạo,
dự án đó vẫn đem lại những lợi ích rất thiết thực.
Ngày nay một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng thì trớc hết
phải biết sử dụng triệt để ngun vn và không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh mà đặc biệt là vốn lu động. Vốn lu động là bộ phận rất
quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh và nó thờng chiếm tỷ trọng rất lớn ở
những doanh nghiệp thơng mại. Do những đặc điểm tự thân của nó nh tính
năng động, dễ dàng chuyển đổi, vốn lu động chính là bộ phận sinh lời nhiều
nhất của doanh nghiệp. Chỉ khi nào doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn này thì doanh nghiệp đó mới có vốn để tái đầu t giản đơn và tái đầu t mở
rộng nhằm đem lại lợi nhuận. Trong điều kiện hành lang pháp lý của nhà nớc
ngày càng trở nên thông thoáng, nền kinh tế mở rộng nhanh chóng, cơ hội
dành cho các doanh nghiệp thời cơ là rất lớn. Doanh nghiệp, dựa trên những
lợi thế vốn có của mình cần nắm bắt những cơ hội đó để phát triển.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và
vốn lu động nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng, là sự sống còn của các


doanh nghiệp khi tìm chỗ đứng trong nền kinh tế thị trờng. Do đó việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề bức thiết đặt ra đối với tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nhìn chung hiệu quả sử dụng các
nguồn tài chính của các doanh nghiệp ở Việt Nam còn đang ở mức thấp so với
các doanh nghiệp trên thế giới. Nếu chúng ta không có giải pháp kịp thời để
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính thì các doanh nghiệp sẽ khó
đứng vững đợc trong môi trờng cạnh tranh quốc tế và sẽ dẫn đến nguy cơ tụt
hậu.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập tại
Công ty C phn Thng mi Bu chớnh vin thụng, đợc sự giúp đỡ tận tình
của ging viên hớng dẫn cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, em
xin la chn ti chuyờn nh sau : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
1
quả sử dụng vốn lu động tại Công ty Cổ phần Thơng mại Bu chính viễn
thông .
Đề tài nghiên cứu gồm 3 phần:
Chơng I: Cơ sở lý luận về vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu
động trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty Cổ
phần Thơng mại Bu chính viễn thông.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại Công ty Cổ phần Thơng mại Bu chính viễn thông.
Do cũn tn ti những hạn chế về thời gian và trình độ nên chuyên đề của
em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến
đóng góp của thầy cô để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
CHƯƠNG I
C S Lí LUN V VN LU NG V HIU QU
S DNG VN LU NG TRONG DOANH NGHIP

I. Vốn lu động trong doanh nghiệp thơng mại :
I.1. Khái niệm về vốn lu động
Vốn lu động là một bộ phận của vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản ngắn hạn và vốn lu thông để đảm bảo quá trình sản xuất
và tái sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản tiền tệ hoặc có thể
chuyển thành tiền tệ trong chu kỳ kinh doanh. Nó bao gồm:
Vốn bằng tiền :
Vốn bằng tiền trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
- Tiền gửi ngân hàng
- Tiền đang chuyển
Hàng tồn kho:
Các loại tài sản hàng tồn kho đợc phân loại theo vật t của quy trình kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại bao gồm:
- Hàng tồn kho
- Hàng đang đi trên đờng
- Hàng gửi bán
Trong nền kinh tế thị trờng tài sản hàng tồn kho còn bao gồm cả phần dự
phòng giảm giá hàng hoá tồn kho.
Ưng trớc và trả trớc: Là những khoản ứng và thanh toán trớc cho các
nhà cung ứng theo hợp đồng kinh doanh, các khoản tạm ứng khác.
Các khoản phải thu:
Các khoản phải thu trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm:
- Phải thu từ khách hàng: Thanh toán với ngời mua, trong kinh doanh
hiện đại nợ phải thu từ khách hàng là những khoản nợ có nguồn gốc từ việc
bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ và các khoản phải thu khác nh hạ giá chiết
khấu, giảm giá các khoản phải thu.
- Phải thu nội bộ: Các khoản tạm ứng cho các cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.

3
Đầu t tài chính ngắn hạn:
Khoản mục này bao gồm các cổ phiếu, trái phiếu thơng phiếu ngắn hạn
mà doanh nghiệp đã mua nhằm mục đích sinh lời từ việc thu lợi tức, cổ tức và
giá trị chứng khoán ngắn hạn. Đây cũng có thể là những khoản tiền gửi ngân
hàng ngắn hạn nhằm tận dụng tốt nguồn vốn nhàn rỗi . Những tài sản này
cũng xem nh tiền có thể sử dụng ngay
* Chi sự nghiệp: là những khoản chi một lần nhng đợc phân bổ cho
nhiều thời kỳ khác nhau.
I.2 Đặc điểm của vốn lu động
Đặc điểm quan trọng nhất của vốn lu động là tham gia trực tiếp vào qúa
trình sản xuất kinh doanh hoàn toàn không ngừng, luôn luôn thay đổi hình
thái biểu hiện. Quá trình thay đổi hình thái biểu hiện của vốn lu động gắn liền
với mua bán hàng hoá và sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp và do đó tạo nên
quá trình vận động của vốn trong kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp thơng
mại , sự vận động của vốn trải qua hai giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Doanh nghiệp phải ứng ra một số lợng tiền nhất định để
mua vật t hàng hoá từ nhiều nguồn khác nhau về dự trữ. VLĐ đợc chuyển từ
hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá.
* Giai đoạn 2: Doanh nghiệp dùng hàng hoá dự trữ bán cho khách hàng
để thu tiền về vốn từ hình thái hàng hoá đợc chuyển sang hình thái tiền tệ.
Trong cùng một thời điểm vốn lu động tồn tại dới cả hai hình thái. Cũng
do vốn lu động luôn vận động nên kết cấu của vốn lu động luôn biến đổi và
phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
I.3 Phân loại vốn lu động
Để phân loại vốn lu động ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu sau:
I.3.1 Dựa vào sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
VLĐ đợc chia làm 3 phần: Vốn lu động trong khâu dự trữ, VLĐ trong

khâu lu thông, VLĐ trong khâu sản xuất.
VLĐ trong khâu dự trữ: Đối với các doanh nghiệp dịch vụ VLĐ trong
khâu dự trữ bao gồm: Vốn dự trữ vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế nhằm
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành thờng
xuyên, liên tục.
VLĐ trong khâu sản xuất: Trong doanh nghiệp thơng mại và doanh
nghiệp dịch vụ không mang tính chất sản xuất thì không có vốn lu động vận
động ở khâu này. Đối với các doanh nghiệp dịch vụ mang tính chất sản xuất
VLĐ này bao gồm:
4
- Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dàng
dùng trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm
việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang
- Vốn bán thành phẩm tự chế: cũng là giá trị các sản phẩm dở dang nhng
khác sản phẩm đang chế tạo ở chỗ đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định.
- Vốn và phí tổn đợi phân bổ (chi phí trả trớc) là những phí tổn chi ra
trong kỳ, nhng có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất vì thế cha tính hết vào giá
thành mà sẽ tính vào giá thành các kỳ sau:
* VLĐ trong khâu lu thông bao gồm:
- Vốn thành phẩm biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho và
chuẩn bị các công tác tiêu thụ.
- Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi
ngân hàng.
- Vốn thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật t hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ. Theo cách phân loại này
có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ nguyên vật liệu và vốn nằm trong
khâu lu thông không tham gia trực tiếp vào sản xuất. Phải chú ý tăng khối l-
ợng sản phẩm đang chế tạo với mức hợp lý vì số vốn này tham gia trực tiếp
vào việc tạo nên giá trị mới.
I.3.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện:

VLĐ đợc chia làm 2 loại
* Vật t hàng hoá: là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể nh nguyên nhiên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm
* Vốn bằng tiền.
I.3.3 Phân loại theo nguồn hình thành và quyền sở hữu:
* Vốn chủ sở hữu: gồm 3 phần:
- Vốn đóng góp của các chủ đầu t để mở rộng hoặc thành lập doanh
nghiệp. Chủ sở hữu doanh nghiệp có thể là nhà nớc, cá nhân hoặc các tổ chức
tham gia liên doanh, các cổ đông mua hoặc nắm giữ cổ phiếu. Bất kỳ một
doanh nghiệp nào khi mới thành lập phải có đủ vốn pháp định. Trong mỗi lĩnh
vực hoạt động kinh doanh khác nhau thì VLĐ của doanh nghiệp là khác nhau.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có số vốn điều lệ, đây là số vốn thực có của doanh
nghiệp và số vốn này phải lớn hơn hoặc bằng số vốn pháp định.
- Vốn đợc bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: Sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ xác định đợc kết
quả kinh doanh của kỳ đó. Một phần lợi nhuận sau thuế đợc chia cho các đối
tợng liên quan. Một phần khác đợc bổ sung vào vốn kinh doanh mà chủ yếu là
vốn lu động và đây là một bộ phận của vốn chủ sở hữu.
5
- Các khoản chênhlệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỉ giá cha xử lý
và các quỹ đợc hình thành trong hoạt động sản xuất kinh doanh nh quỹ phúc
lợi quỹ đầu t phát triển sản xuất kinh doanh.
Những doanh nghiệp nhà nớc vốn hoạt động là do nhà nớc cấp ngay từ
khi mới thành lập trên cơ sở bảo toàn và phát triển vốn.
* Vốn vay: Với điều kiện kinh tế nh hiện nay, quy mô kinh doanh ngày
nay có xu hớng mở rộng, nhu cầu sử dụng vốn ngày càng phát triển.
Do vậy nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu vốn kinh
doanh. Để có đủ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
phải chủ động tạo ra cho mình nguồn vốn để kinh doanh. Một biện pháp hữu

hiệu nhất là đi vay vốn. Hình thức đi vay của doanh nghiệp là: Vay ngân hàng,
vay các tổ chức kinh tế hoặc của các cá nhân hay vay của các tổ chức tín dụng
nhằm tạo ra một lợng vốn cao hơn để đáp ứng nhu cầu về vốn khi thực hiện
hợp đồng phù hợp với lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp mà không trái với
pháp luật.
Mỗi hình thức vay vốn lại có những điều kiện xây dựng ràng buộc khác
nhau. Nếu doanh nghiệp vay của tổ chức tín dụng ngân hàng thì điều kiện để
xét vốn vay là doanh nghiệp phải làm ăn có lãi, có tài sản thế chấp mà số tài
sản này cha đem ra thế chấp. Sau 1 chu kỳ hoặc một khoảng thời gian nhất
định doanh nghiệp phải hoàn trả tiền vay vốn.
Ngoài việc vay vốn của tổ chức tín dụng, của ngân hàng, cá nhân qua
việc phát hành cổ phiếu, còn xuất hiện việc vay vốn lẫn nhau mà thực chất là
chiếm dụng vốn lẫn nhau. Nh vậy việc vay vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi, nắm
bắt đợc cơ hội kinh doanh và phát triển lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Vốn liên doanh: Ngoài vốn tự có, vốn vay doanh nghiệp có thể huy
động thêm bằng hình thức góp vốn liên doanh, với hình thức nhận góp vốn
liên doanh tức là doanh nghiệp cùng hợp tác với nhau trong vấn đề kinh doanh
nhằm mục đích hai bên cùng có lợi.
* Vốn khác: Trên thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản phải trả
phải nộp: nh nợ phải trả ngời bán, phải trả nội bộ, thuế và các khoản nộp ngân
sách nhng cha đến kỳ phải trả, những khoản ngời mua phải trả tiền trớc, tiền l-
ơng, tiền bảo hiểm, y tế, kinh phí công đoàn
Những khoản này đợc coi nh là vốn tự có của doanh nghiệp mặc dù
doanh nghiệp không có quyền sở hữu, những vẫn đợc quyền sử dụng tạm thời
vào hoạt động kinh doanh mà không phải trả bất kỳ một khoản ký gửi nào.
Với các phân loại vốn nh trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý
vốn mà doanh nghiệp nắm giữ đồng thời cho thấy quy mô của từng loại vốn
để từ đó có kế hoạch khai thác một cách chủ động, tích cực góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
6

I.4 Kết cấu vốn lu động
Kết cấu VLĐ thực chất là tỉ trọng từng khoản vốn trong tổng nguồn VLĐ
của doanh nghiệp. Kết cấu của VLĐ cho thấy sự phân bổ của vốn trong từng
giai đoạn luân chuyển hoặc trong từng nguồn vốn, từ đó doanh nghiệp xác
định đợc phơng hớng và trọng điểm quản lý vốn nhằm thay đổi kịp thời với
từng thời kỳ kinh doanh.
Kết cấu của VLĐ chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh: đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, trình độ tổ choc. Vì vậy trong doanh nghiệp khác nhau thì
kết cấu vốn lu động cũng khác nhau, nó phụ thuộc vào các nhóm nhân tố sau:
* Nhóm nhân tố về mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm:
Các doanh nghiệp hàng năm phải sử dụng nhiều loại vật t khác nhau.
Nếu khoảng cách giữa các doanh nghiệp và các đơn vị bán hàng xa hoặc gần,
kỳ hạn bán hàng, chủng loại, số lợng và giá cả phù hợp với yêu cầu thì có sự
thay đổi đến tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu dự trữ.
Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hởng nhất định đến kết cấu VLĐ.
Khối lợng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giữa các doanh
nghiệp với các đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hởng tới tỷ
trọng thành phẩm và hàng hoá xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ.
* Nhóm nhân tố về mặt thanh toán:
Nếu sử dụng phơng thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời
thì tỉ trọng vốn trong khâu lu thông sẽ thay đổi. Đặc biệt trong xây lắp việc sử
dụng các thể thức thanh toán khác nhau tổ chức thủ tục thanh toán, tình hình
chấp hành kỷ luật thanh toán có ảnh hởng nhiều đến tỷ trọng vốn bỏ vào khâu
sản xuất và khâu lu thông.
Ngoài các nhân tố nêu trên, kết cấu VLĐ còn lệ thuộc vào tính chất thời
vụ sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp. Tìm hiểu thành phần
cũng nh nghiên cứu kết cấu nội dung vốn lu động là rất cần thiết đối với việc
sử dụng chính xác và có hiệu quả vốn trong mỗi doanh nghiệp.
I.5. Vai trò của vốn lu động
Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu đối với sự ra đời và phát triển của

doanh nghiệp. Trớc hết vốn là điều kiện đầu tiên để thực hiện thủ tục pháp lý
thành lập doanh nghiệp. Tiếp theo khi bắt đầu sản xuất kinh doanh phải có vốn
để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì vốn là yếu
tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nếu thừa nhận
vốn doanh nghiệp không thể chủ động trong sản xuất kinh doanh, cũng nh
không thể mở rộng quy mô thì khi đó doanh nghiệp sẽ bị cạnh tranh bởi các
7
đối thủ khác mạnh hơn. Điều này dẫn tới quy mô kinh doanh sẽ bị thu hẹp
thậm chí dẫn tới phá sản.
VLĐ là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình hoạt động của hàng hoá,
cũng nh phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ bán hàng của doanh
nghiệp. Mặt khác vốn lu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh thời
gian lu thong có hợp lý hay không. Do đó thông qua tình hình luân chuyển
VLĐ của doanh nghiệp, các nhà hàng quản doanh nghiệp có thể đánh giá kịp
thời đối với các mặt hàng mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ, do vậy việc quản lý vốn có ý nghĩa quan trọng. Sử dụng vốn
hợp lý sẽ cho phép khai thác tối đa năng lực hoạt động của TSLĐ góp phần hạ
thấp chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tóm lại VLĐ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại, việc tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề sử
dụng vốn lu động là vấn đề cần thiết nhằm đa ra những biện pháp tối u phục
vụ cho chiến lợc kinh doanh trong doanh nghiệp.
II. CC CH TIấU NH GI HIU QU S DNG VN LU
NG TRONG HOT NG KINH DOANH CA DOANH NGHIP
THNG MI :
II.1. Hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lợng phản ánh mối tơng quan so
sánh giữa kết quả đạt đợc theo mục tiêu đã xác định với chi phí bỏ ra để đạt đ-
ợc mục tiêu đó. Trong quá trình kinh doanh nếu chi phí bỏ ra ít nhng kết quả
thu đợc lại cao thì có nghĩa hiệu quả kinh doanh tốt và ngợc lại.Trong quá
trình hoạt động,các doanh nghiệp đều phải có các mục tiêu hành động của
mình trong từng thời kỳ. Các mục tiêu chủ yếu là mục tiêu về kinh tế nh : lợi
nhuận, doanh thu, thị phầnBên cạnh các mục tiêu kinh tế, doanh nghiệp còn
thực hiện các mục tiêu xã hội nh : từ thiện, môi trờng
Hiệu quả của doanh nghiệp thờng đợc thể hiện trên hai khía cạnh sau:
II.1.1 Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp trong việc thực
hiện những mục tiêu xã hội nh tăng cờng các khoản phúc lợi tạo công ăn việc
làm cho nền kinh tế quốc dân, cải thiện môi trờng
II.1.2 Hiệu quả kinh tế
Đây là hiệu quả chỉ xét trên phơng diện kinh tế của hoạt động kinh
doanh. Nó mô tả mối tơng quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt đợc
8
với chi phí bỏ ra để đạt đợc lợi ích đó. Đơng nhiên, với hầu hết các doanh
nghiệp, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của họ.
Hiệu quả kinh tế =
Kết quả của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông th-
ờng là đạt đợc doanh thu hoặc lợi nhuận trong kỳ. Chi phí cho hoạt động kinh
doanh là số lợng vốn đầu t để đạt đợc kết quả đó.
II.2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp thơng mại
Một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là phải thờng xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l-
u động. Hiệu quả sử dụng vốn lu động phản ánh tình hình sử dụng VLĐ trong
doanh nghiệp, đợc thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động kinh
doanh với số vốn lu động đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ =

Nh ta đã biết VLĐ luân chuyển không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất
chu kỳ gọi là chu chuyển VLĐ, thời gian của một kỳ luân chuẩn biểu thị tốc
độ chu chuyển VLĐ hay còn gọi là hiệu suất luân chuyển VLĐ. Hiệu suất
luân chuyển VLĐ biểu hiện trình độ nghệ thuật sử dụng VLĐ trong doanh
nghiệp. Nó thờng biểu thị qua 2 chỉ tiêu. Số lợng luân chuyển VLĐ trong kỳ
và số ngày để hoàn thành một lần luân chuyển còn gọi là kỳ luân chuyển bình
quân.
Sử dụng hiệu quả VLĐ mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. VLĐ là một bộ phận quan trọng của tổng nguồn vốn, là
yếu tố không thể của quá trình sản xuất kinh doanh nhất là trong doanh
nghiệp thơng mại. Việc sử dụng VLĐ không tốt dẫn tới khôngbảo tồn đợc
vốn, quy mô bị thu hẹp, ảnh hởng tới quá trình tái sản xuất và nhu vậy ảnh h-
ởng tới hiệu quả kinh doanh. VLĐ vận động không ngừng trong các giai đoạn
cùng với hình thái biểu hiện phức tạp, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh phải có những biện pháp quản lý và sử dụng VLĐ thích
hợp.
II.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Trong nền kinh tế thị trờng ,VLĐ đối với các doanh nghiệp luôn là một
vấn đề bức xúc đặt ra. Có thể coi VLĐ nh là nguồn máu tuần hoàn trong
doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn hoạt động và phát triển đợc thì
VLĐ không thể thiếu và phải liên tục tuần hoàn, liên tục lu thông. Một doanh
9
nghiệp thiếu vốn thì không thể hoạt động đợc, nhng nếu có vốn mà sử dụng
kém hiệu quả, để mất dần đồng vốn thì doanh nghiệp sẽ đi vào bế tắc. Điều đó
nói lên rằng VLĐ có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp và nó có vai
trò rất lớn trong sự thành bại của doanh nghiệp.
Ngày nay ,kinh tế thị trờng đã tạo ra môi trờng kinh doanh thuận lợi,
giúp doanh nghiệp có thể tự chủ về tài chính có thể huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau. Vì vậy mà vấn đề đặt ra là đòi hỏi đồng vốn sử dụng vào
kinh doanh phải có hiệu quả và hiệu quả tối đa. Trên góc độ tài chính doanh

nghiệp phải quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn từ đó xem xét
tình hình sử dụng VLĐ của doanh nghiệp để có các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Các chỉ tiêu hiệu quả bao gồm:
II.3.1. Hệ số thanh toán:
Hệ số này dùng để xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối
với khoản phải trả ngắn hạn, gồm hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh
toán nhanh.
* Hệ số thanh toán ngắn hạn là thớc đo khả năng có thể trả nợ của doanh
nghiệp, nó chỉ ra phạm vi quy mô mà các yêu sách của d nợ đợc trang trải
bằng tài khoản ngắn hạn có thể chuyển thành tiền trong kỳ phù hợp với thời
hạn nợ phải trả:
Hệ số thanh toán ngắn hạn = .
Tỷ lệ giữa TS ngắn hạn và nợ ngắn hạn là một trong những thớc đo tốt
nhất đợc sử dụng thờng xuyên để đo lờng về sức mạnh tài chính của doanhg
nghiệp. Hệ số đó trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp có đủ tài sản ngắn hạn để trả
các khoản nợ ngắn hạn không?
* Hệ số thanh toán nhanh là thớc đo khả năng trả nợ ngay, không đợc dựa
vào bán vật t hay hàng hoá (kể cả sản phẩm) là một đặc trng tài chính quan
trọng của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nhanh =
Chỉ tiêu này trả lời câu hỏi: Nếu thu nhập bán hàng không còn nữa thì
doanh nghiệp có thể trả đợc nợ ngắn hạn không? Căn cứ vào các nguồn tiền có
thể huy động nhanh và các khoản có thể dễ dàng chuyển thanh tiền bao gồm:
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển các khoản đầu t chứng khoán
ngắn hạn.
II.3.2. Hệ số phục vụ vốn lu động
10
* Hệ số này cho biết với một đồng vốn lu động bỏ ra thì thu lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Biểu hiện của hệ số này là mối quan
hệ giữa doanh thu đạt đợc trong kỳ với VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ:

M
H
VLĐ
=
_______________________
LD
V
1

2/322/1

+++
=
n
VVVV
V
n
LD
Trong đó:
H
VLĐ
: Hệ số phục vụ vốn lu động
M: Tổng doanh thu trong kỳ
LD
V
: Vốn lu động bình quân trong kỳ
V
1
V
n

: Vốn lu động tại các thời điểm kiểm kê
n : số thời điểm kiểm kê
Ngày nay, khi vai trò của vốn lu động trong hoạt động của doanh nghiệp
đang ngày càng trở nên quan trọng, thì hệ số phục vụ VLĐ cũng đợc quan tâm
rất nhiều. Hệ số phục vụ VLĐ càng cao tức là 1 đồng VLĐ bỏ ra có thể đem
lại nhiều đồng doanh thu. Khi đó hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc đánh giá
là tốt và ngợc lại.
* Hệ số phục vụ vốn công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu: Hệ số này phản
ánh một đồng vốn công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu bỏ ra thì hoạt động kinh
doanh sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
=
II.3.3. Tốc độ chu chuyển VLĐ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự tuần hoà của vốn diễn
ra liên tục lặp đi lặp lại mang tính chất chu kỳ gọi là chu chuyển vốn lu động.
Tốc độ chu chuyển VLĐ phản ánh tổng quát quá trình quản lý, trình độ
chuyên môn tổ chức của cán bộ.
Thời gian của vòng chu chuyển VLĐ đợc quyết định bằng tổng số thời
gian lu thông từ kỳ tuần hoàn này đến kỳ tuần hoàn tiếp theo. Thời gian của
11
Hệ số phục vụ vốn công cụ,
dụng cụ, nguyên vật liệu
vòng chu chuyển vốn càng ngắn thì tốc độ chu chuyển vốn càng nhanh và ng-
ợc lại.
Tốc độ chu chuyển VLĐ đợc thể hiện thông qua 2 chỉ tiêu sau:
* Số vòng chu chuyển VLĐ
M
GV
L =
________________
LD

V
Trong đó: L : số vòng chu chuyển VLĐ trong kỳ
M
GV
: Tổng mức doanh thu trong kỳ theo giá vốn.
LD
V
: Vốn lu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng số vốn lu động chu chuyển càng
nhanh, hoạt động kinh doanh đợc đánh giá là tốt. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng
chỉ đem lại cho ta những đánh giá mang tính tơng đối. Với một số doanh
nghiệp có số VLĐ lớn, só vòng chu chuyển VLĐ là không cao, song hiệu quả
của hoạt động kinh doanh vẫn tốt.
* Số ngày chu chuyển vốn lu động phản ánh độ dài một vòng quay của
VLĐ, chỉ tiêu này đợc xác định dựa vào số ngày quy ớc trong kỳ và tổng số
vòng quay trong kỳ đó.

LD
V
N =
______________
M
GV
Trong đó: N : Số ngày chu chuyển VLĐ.
LD
V
: Vốn lu động bình quân trong kỳ.
M
GV
: doanh thu theo giá vốn bình quân 1 ngày trong kỳ.

Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ VLĐ chu chuyển càng nhanh, tức là hàng
hoá ít bị ứ đọng, bộ phận vốn bằng tiền đợc quản lý chặt chẽ.
Nh vậy hai chỉ tiêu số vòng và số ngày chu chuyển thực chất là giống
nhau chỉ khác nhau về cách thể hiện. Khi số vòng chu chuyển VLĐ tăng thì số
ngày chu chuyển VLĐ giảm. Nhìn chung vốn lu động quay càng nhiều vòng
trong một chu kỳ kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
II.3.4 Hệ số bảo toàn vốn lu động
Bảo toàn vốn lu động có nghĩa là sau một thời gian hoạt động, vốn của
doanh nghiệp đợc bảo đảm toàn vẹn . Nói cách khác, đến kỳ kiểm tra VLĐ
của doanh nghiệp vẫn đảm bảo tơng ứng với số tài sản ngắn hạn ban đầu theo
thời giá hiện tại.
Bảo toàn và phát triển VLĐ là một trong những chỉ tiêu quan trọng đối
với từng doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển VLĐ trong
doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau, những nhân tố xấu
12
có thể làm giảm VLĐ và làm ảnh hởng tới quy mô kinh doanh. Chính vì điều
này mà việc bảo toàn và phát triển vốn trở thành nguyên tắc bắt buộc các
doanh nghiệp phải thực hiện. Đối với doanh nghiệp nhà nớc bảo toàn vốn là
yêu cầu của chế độ hạch toán và là chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc. Đối với các
công ty cổ phần, bảo toàn vốn là yêu cầu đầu tiên từ phía các cổ đông góp
vốn.
Để đánh giá mức độ bảo toàn VLĐ ta cần xác định số VLĐ hiện có và số
VLĐ phải bảo toàn đến cuối kỳ. Trong đó số VLĐ hiện có ở cuối kỳ trên sổ
sách kế toán của doanh nghiệp sau khi đã điều chỉnh chênh lệch giá của tài
sản lu động theo thời giá. Các khoản chênh lệch giá đó đợc xác định trong
mọi trờng hợp thay đổi giá trị vật t hàng hoá do Nhà nớc quy định hoặc vật t
hàng hoá mua theo giá thoả thuận trên thị trờng.
Vốn lu động phải bảo toàn đến cuối kỳ đợc xác định nh sau:
Vốn lu động phải bảo toàn đến cuối kỳ = Vốn lu động đầu kỳ x Hệ số
điều chỉnh bình quân giá trị tài sản ngắn hạn.

Sau khi xác định đợc VLĐ hiện có cuối kỳ và VLĐ phải bảo toàn cuối kỳ
ta so sánh chúng với nhau:
Hệ số bảo toàn VLĐ =
Nếu hệ số này > 1 thì doanh nghiệp đã bảo toàn và phát triển VLĐ. Ngợc
lại nếu hệ số này < 1 doanh nghiệp không bảo toàn đợc VLĐ nghĩa là sau khi
loại trừ ảnh hởng của giá, VLĐ của doanh nghiệp bị thâm hụt.
Tuy nhiên, việc sử dụng hệ số bảo toàn VLĐ thì cha thể đánh giá đợc
mức độ hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mà chỉ đánh giá đợc tổng
quát về hiệu quả sử dụng vốn lu động.
II.3.5. Hệ số sinh lợi của VLĐ
Hệ số sinh lợi của vốn lu động. Đây là chỉ tiêu chất lợng rất quan trọng,
phản ánh rõ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho
biết một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận?
Hệ số sinh lợi VLĐ =
Hệ số sinh lợi bao gồm các chỉ tiêu:
* Hệ số sinh lợi doanh thu.
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh
13
thu thuần trong kỳ doanh nghiệp có thể thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng.
Hệ số sinh lợi doanh thu =
* Hệ số khả năng sinh lợi của vốn kinh doanh không tính tới ảnh hởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh: chỉ tiêu
này cho biết số ngày cần thiết để vốn hàng hoá dự trữ quay trọn một vòng. Chỉ
tiêu vòng quay vốn hàng hoá dự trữ và số ngày chu chuyển vốn hàng hoá dự
trữ và có quan hệ tỉ lệ nghịch với nhau, vòng quay tăng thì ngày chu chuyển
giảm và ngợc lại:
II.3.6 Vòng quay các khoản phải thu và các khoản phải trả :
Vòng quay các khoản thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải

thu thành tiền mặt của doanh nghiệp:
Vòng quay các khoản phải thu đợc xác định nh sau:
Vòng quay các khoản phải thu =
Kỳ thu tiền bình quân =
Nếu hệ số vòng quay các khoản phải thu cao thể hiện doanh nghiệp thu
hồi nhanh các khoản nợ. Trong khi kinh doanh doanh nghiệp nên đánh giá
nghiên cứu kỹ những khoản phải thu thông qua việc đánh giá khả năng tài
chính của khachs hàng hoặc uy tín của họ nhằm đa ra phơng thức kinh doanh
thích hợp.
* Vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay các khoản phải trả =
Kỳ trả tiền bình quân =
Số ngày phân tích trong kỳ thờng tính bằng 1 năm bằng 360 ngày. Nếu
vòng quay các khoản phải trả thấp, doanh nghiệp đã tận dụng đợc một số vốn
tạm thời để bổ sung cho vốn kinh doanh:
14
= x 100
Tỷ lệ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn càng nhiều và ng-
ợc lại.
II.3.7 Tỷ suất lợi nhuận :
* Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh. Nó phản ánh mỗi đồng
vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
=
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu t rất
quan tâm, hệ số này đo lờng mức lợi nhuận thu đợc lên mỗi đồng vốn chủ sở
hữu trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Ngoài việc phân tích các chỉ tiêu chung trên để thấy rõ đợc hiệu quả sử
dụng vốn lu động ta xem xét các chỉ tiêu sau:
- Hệ số vòng quay vốn hàng hoá dự trữ: hàng hoá dự trữ đợc coi là bộ

phận chủ yếu của VLĐ trong doanh nghiệp, do vậy tốc đọ chu chuyển hàng
hoá tồn kho có ảnh hởng đến tốc độ chu chuyển của toàn bộ VLĐ và ảnh hởng
đến hiệu quả sử dụng vốn lu động. Tốc độ lu chuyển hàng tồn kho cho ta biết
số vòng quay bình quân của hàng hoá đợc bán ra.
Hệ số vòng quay vốn hàng hoá dự trữ mà cao làm cho doanh nghiệp
củng cố lòng tin vào khả năng thanh toán. Ngợc lại hệ số này thấp gợi lên tình
hình doanh nghiệp bị ứ đọng vật t hàng hoá vì không cần dùng hoặc dự trữ quá
nhiều hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm vì sản xuất cha bán sát nhu cầu thị tr-
ờng. Hệ số này phụ thuộc vào các yếu tố nh phơng thức bán hàng, phơng thức
bảo quản, kết cấu hàng tồn kho. Nh vậy từng doanh nghiệp phải có những biện
pháp quản lý hàng tồn kho phù hợp nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
15
Tỉ lệ các khoản phải trả so với
các khoản phải thu
Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn
kinh doanh
III. CC NHN T NH HNG N HIU QU S DNG
VN LU NG
Việc xác định các nhân tố ảnh hởng là cơ sở tìm ra những biện pháp cụ
thể nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Các
yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ rất phức tạp và đa dạng nhng
chung quy lại ngời ta phân thành hai loại:
* Nhóm nhân tố có hể lợng hoá đợc
* Nhóm nhân tố không thể lợng hoá đợc
III.1 Nhóm nhân tố có thể lợng hoá đợc
III.1.1 Doanh thu trong kỳ:
Cùng một lợng VLĐ, nếu nh doanh thu trong kỳ càng cao thì hiệu quả
sử dụng VLĐ là tốt . Ngợc lại, nếu doanh thu trong kỳ thấp thì hiệu quả sử
dụng VLĐ là kém. Từ đó có thể thấy rằng việc tăng doanh thu hay tăng mức l-
u chuyển hàng hoá là mục tiêu phân đấu của mọi doanh nghiệp trong quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc tăng mức lu chuyển hàng hoá
có thể kéo theo chi phí kinh doanh tăng. Nhng nếu tốc độ tăng doanh thu lớn
hơn tốc độ tăng chi phí thì vẫn đảm bảo có lãi tức là việc sử dụng vốn lu động
có hiệu quả.
III.1.2 Chi phí kinh doanh:
Chi phí kinh doanh là những chi phí nhằm đảm bảo tốt nhất quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Yêu cầu với mọi doanh nghiệp là sử
dụng hợp lý tiết kiệm mọi nguồn vật t, tiền vốn, sức lao động của doanh
nghiệp để đạt đợc lợi nhuận tối đa. Việc tiết kiệm chi phí kinh doanh đóng
góp lớn vào việc nâng cao năng suất lao động và nâng cao hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt chi phí kinh doanh, các doanh nghiệp lập kế hoạch chi phí
sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch tài chính. Doanh nghiệp phải tính toán các
chỉ tiêu về chi phí kinh doanh phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ kế hoạch, cùng các biện pháp phấn đấu thực hiện kế hoạch
đó, kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là những mục tiêu phấn đấu của đơn
vị, đồng thời cũng là căn cứ để đơn vị cải tiến công tác quản lý kinh doanh,
thực hiện chế độ tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm
hàng hoá, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp trong kỳ.
Chi phí kinh doanh là nhân tố tơng quan tỉ lệ nghịch với hiệu quả sử dụng
vốn . Nếu tổng số vốn lu động sử dụng bình quân trong kỳ là một số cố định.
Tổng chi phí thực tế đã chi trong kỳ tăng (giảm) sẽ trực tiếp làm cho hệ só
sinh lời của VLĐ trong kỳ đó giảm (tăng) tức là hiệu quả sử dụng VLĐ giảm
(tăng).
16
III.1.3 Lợng tiền mặt tồn quỹ
Trong doanh nghiệp, lợng tiền mặt tồn quỹ có thể ảnh hởng tới hoạt động
sản xuất kinh doanh, đây là bộ phận VLĐ giúp doanh nghiệp thanh toán với
khách hàng, tận dụng thời cơ trong kinh doanh, giao dịch với ngân hàng và tổ
chức tín dụng. Nếu lợng tiền này nhỏ hơn mức trung bình cần thiết thì không

đủ để doanh nghiệp chi tiêu trong những ngày không giao dịch với ngân hàng.
Còn nếu lợng tiền này lớn hơn mức trung bình cần thiết thì sẽ gây ra thừa tiền
trong quỹ, lãng phí vốn.
III.1.4 Mức dự trữ hàng hoá
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc liên tục, thờng xuyên, tốc độ
quay vốn nhanh, các doanh nghiệp phải có mức dự trữ hàng hoá phù hợp với
quy mô kinh doanh. Nếu vốn dự trữ hàng hoá thực tế nhỏ hơn mức tối thiểu
cần thiết thì doanh nghiệp sẽ thiếu hàng để bán ra, hoạt động bán hàng bị gián
đoạn, doanh thu không đạt đợc mức tối đa, dẫn đến hiệu quả sử dụng VLĐ
không tốt. Còn nếu dự trữ hàng hoá thực tế lớn hơn mức dự trữ cao nhất thì
hàng hoá bị ứ đọng trong kho gây lãng phí vốn mặc dù doanh thu có thể đạt đ-
ợc nh dự tính.
III.1.4 Tốc độ luân chuyển của VLĐ:
Với mức lợi nhuận đạt đợc ở mỗi vòng quay vốn là cố định. Tổng lợi
nhuận đạt đợc trong kỳ sẽ phụ thuộc vào số vòng quay vốn ở kỳ kinh doanh
đó.
Nh vậy tổng lợi nhuận trong mỗi kỳ kinh doanh trên một lợng VLĐ cho
biết trớc có quan hệ tơng quan tỷ lệ thuận với số vòng quay của VLĐ trong kỳ
đó.
III.2 Các nhân tố không thể lợng hoá đợc
Đó là những nhân tố mang tính định tính và mức độ tác động của chúng
đối với hiệu quả sử dụng VLĐ là không thể tính đợc. VLĐ của doanh nghiệp
trong cùng một lúc đợc phân bố trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu
hiện dới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận động của mình, VLĐ
chịu tác động của nhiều nhân tố làm ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
III.2.1 Các nhân tố mặt khách quan
Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của một số nhân
tố sau:
* Lạm phát: Do tác động của nền kinh tế thị trờng có lạm phát là cho sức

mua của đồng tiền sụt giảm hay giá cả của các loại vật t hàng hoá tăng lên
17
Vì vậy nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản
đó thì sẽ làm cho VLĐ giảm dần theo tốc độ trợt giá của tiền tệ.
* Rủi ro: Do rủi ro bất thờng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các
doanh nghiệp thờng gặp phải trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế, cùng cạnh tranh Khi kinh tế thị trờng
không ổn định, sức mua có hạn thì càng làm tăng khả năng rủi ro của doanh
nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải gặp nhiều rủi ro do thiên tai gây ra
nh: hoả hoạn, bão lụt mà các doanh nghiệp khó có thể tránh đợc.
* Yếu tố sản xuất tiêu dùng: chu kỳ, tính thời vụ của sản xuất và tiêu
dùng ảnh hởng trực tiếp tới mức lu chuyển hàng hoá.
Những hàng hoá có chu kỳ sản xuất dài vốn hàng hoá lớn sẽ làm cho tốc
độ chu chuyển VLĐ chậm và ngợc lại. Bên cạnh đó, sự phân bổ hàng hoá giữa
nơi sản xuất và tiêu dùng cũng ảnh hởng tới tốc độ chu chuyển hàng hoá. Nếu
sự phân bố này là hợp lý sẽ tạo điều kiện rút ngắn thời gian lu thông hàng hoá,
tăng tốc độ chu chuyển, tăng hiệu quả sử dụng VLĐ.
* Nhu cầu thị trờng, giá cả hàng hoá dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay, nhu cầu về sản và giá cả hàng hoá và dịch vụ luôn luôn thay đổi. Sự
thay đổi đó ảnh hởng đến hiệu quả việc sử dụng vốn hay lợi nhuận thu đợc của
doanh nghiệp.
Chẳng hạn, có sự biến động lớn về giá với một hàng hoá nào đó mà
doanh nghiệp đang kinh doanh, hàng hóa này có cầu co dãn lớn. Nếu giá hàng
hòa này tăng sẽ làm mức doanh thu của doanh nghiêm giảm, dẫn tới lợi nhuận
thấp và hiệu quả sử dụng VLĐ thấp. Ngợc lại doanh nghiệp sẽ đạt đợc mức
doanh thu và lợi nhuận cao hơn.
Cầu hàng hóa dịch vụ cũng tác động tơng tự nh vậy, sự thay đổi cầu sẽ
làm tăng lên hoặc giảm đi mức độ lãi doanh nghiệp thu đợc.
* Các chính sách kinh tế của nhà nớc: Để thc hiện chức năng quản lý vĩ
mô nền kinh tế của nhà nớc, nhà nớc đa ra chính sách kinh tế phù hợp để thúc

đẩy tăng trởng kinh tế phù hợp với từng thời kỳ, giai doạn phát triển của nền
kinh tế.
- Các chính sách thuế, đây là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà
nớc, thuế có tác động trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì đây là khoản chi phí bắt buộc. Nếu nhà nớc quy định mức thuế suất
thấp đối với ngành kinh doanh của doanh nghiệp thì lợi nhuận thu đợc nhiều
hơn, doanh nghiệp có xu hớng mở rộng quy mô kinh doanh. Ngợc lại với mức
thuế cao, lợi nhuận giảm, doanh nghiệp không muốn mở rộng quy mô kinh
doanh mà còn thu hẹp dần quy mô hoạt động.
18
- Bên cạnh chính sách thuế còn có các chính sách khác ảnh hởng tới việc
kinh doanh nh chính sách xuất nhập khẩu, chính sách tiêu chuẩn chất lợng,
chính sách hỗ trợ sản xuất
III.2.2 Các nhân tố chủ quan mặt chủ quan
Đó là những nhân tố chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh
hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ cũng nh quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Công tác xác định nhu cầu vốn lu động: Việc xác định nhu cầu VLĐ
thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh
doanh đều ảnh hởng không tốt đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Công tác lựa chọn phơng án đầu t: Đây là một nhân tố cơ bản ảnh h-
ởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
đầu t sản xuất ra những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chất lợng cao, mẫu mã
phù hợp với thị hiếu của ngờitiêu dùng, đồng thời có giá thành hạ thì doanh
nghiệp thực hiện đợc quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay VLĐ. Ngợc lại
sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp làm ra có chất lợng kém, không phù hợp
với thị hiếu của khách hàng dẫn đến hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ đợc
làm cho VLĐ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
* Trình độ tổ chức nhân sự trong doanh nghiệp. Việc tổ chức nhân sự có
ảnh hởng trực tiếp đến điều hành mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Nếu bố

trí đúng ngời đúng việc, mọi hoạt động diễn ra một cách nhịp nhàng, ăn khớp
với nhau, ngời quản lý không phải mất thời gian chỉnh đốn, nhắc nhở nhân
viên của mình. Nhng nếu bố trí ngời không đúng vị trí thì các hoạt động
không thể diễn ra một cách bình thờng đợc. Khi mọi hoạt động đã nhịp nhàng
thì chắc chắn mọi hiệu quả sẽ đạt đợc và hiệu quả sử dụng các yếu tố dần đạt
đến mức độ tối u v.v
* Uy tín trong kinh doanh: Trong điều kiện hiện nay sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo dựng cho mình
chữ tín trong kinh doanh. Có nh vậy doanh nghiệp mới đẩy nhanh đợc tiêu thụ
hàng hoá, thuận lợi trong việc tham gia các hợp đồng kinh doanh, tạo đợc
nhiều mối làm ăn tốt đẹp, tạo dựng đợc uy tín trên thị trờng.
* Trình độ tổ chức lu chuyển hàng hoá: Để đa hàng hoá đến đợc tay ngời
tiêu dùng, doanh nghiệp thơng mại phải bỏ ra một lợng chi phí nào đó và tổ
chức một quy trình mua vào, dự trữ, bán ra. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn bằng cách giảm chi phí và nâng số vòng vốn quya thì phải tổ chức tốt quá
trình mua vào, dự trữ và bán ra. Quy trình này đợc quyết định bởi trình độ tổ
chức lu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp và khả năng cơ giới hoá.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hởng đến công tác tổ chức và
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có các nguyên nhân khác
ảnh hởng không nhỏ đến quá trình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của
19
doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hởng không tốt tới hiệu quả tổ
chức và sử dụng vốn lu động, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một
cách kỹ lỡng sự ảnh hởng của từng nhân tố. Các doanh nghiệp cần tìm ra
nguyên nhân chủ yếu, từ đó họ đa ra những biện pháp hữu hiệu nhất đẩy mạnh
việc tổ chức và nâng cao hiệu quả đồng vốn.
20
CHNG II
THC TRNG HIU QU S DNG VN LU NG
TI CễNG TY C PHN THNG MI BU CHNH

VIN THễNG
I TNG QUAN V CễNG TY C PHN THNG MI BU
CHNH VIN THễNG
I.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thơng mại
Bu chính viễn thông
I.1.1 Gii thiu cụng ty
- Tờn cụng ty: CễNG TY C PHN THNG MI BU CHNH
VIN THễNG.
- Tờn giao dch: POST AND TELECOMMUNICATION TRADING
JOINT STOCK COMPANY.
- Tờn vit tt : COKYVINA.
- Tr s: S 178, ph Triu Vit Vng, qun Hai B Trng, thnh ph
H Ni.
- in thoi: : (84.4)39 781 323.
- Fax : (84.4) 39 782 368.
I.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Cụng ty C phn Thng mi Bu chớnh vin thụng tin thõn l Cụng ty
dch v k thut v xut nhp khu vt t thit b Bu chớnh Vin thụng gi
tt l Cụng ty dch v k thut -Vt t Bu in, mt n v hch toỏn c lp
trc thuc Tng cc Bu in, c thnh lp theo quyt nh s 372/Q-
TCCBL ngy 30 thỏng 3 nm 1990 ca Tng cc trng Tng cc Bu in
t vic hp nht hai cụng ty: Cụng ty Dch v k thut vin thụng Vit Nam
(1987) v Cụng ty Vt t Bu in (1955).
Nm 1995, sau khi Tng cụng ty Bu chớnh vin thụng Vit Nam c
thnh lp theo mụ hỡnh Tng cụng ty 91 trc thuc Chớnh Ph, Tng cc
trng Tng cc Bu in cú quyt nh s 426/TCCB-L ngy 9/9/1996 v
21
vic thnh lp Cụng ty vt t Bu in 1 (COKYVINA) l n v thnh viờn
ca Tng cụng ty Bu chớnh vin thụng Vit nam. Ngoi tr s chớnh ti H
ni, Cụng ty ó nõng cp trm cung ng vt t Nng thnh Chi nhỏnh v

thnh lp thờm trm tip nhn vt t nhp khu ti Hi Phũng. Thỏng 9 nm
2002, Chi nhỏnh COKYVINA ti thnh ph H Chớ Minh c thnh lp
nhm ỏp ng yờu cu m rng hot ng ca Cụng ty.
*Chuyn i s hu thnh cụng ty c phn :
Theo Quyt nh s 45/2004/Q-BCVT, ngy 05/11/2004 ca B trng
B Bu chớnh Vin thụng (nay l B Thụng tin v Truyn thụng), Cụng ty
Vt t Bu in I chuyển thnh Cụng ty C phn Thng mi Bu chớnh
Vin thụng
S vn iu l ban u l : 27.000.000.000 VND .
Giy chng nhn ng ký kinh doanh s 0103007704 do S KH&T
Thng ph H Ni cp ln u ngy 10/05/2005.
* Phỏt hnh tng vn iu l :
Vn iu l ca Cụng ty ban u khi c phn húa l 27 t ng. T ú
n nay Cụng ty ó thc hin tng vn mt ln.
Ngy phỏt hnh: 15/5/2007. Ngy kt thỳc t phỏt hnh: 01/6/2007. Cụng
ty ó c UBCKNN chp thun kt qu t phỏt hnh tng vn iu l ny.
Vn iu l sau khi phỏt hnh l 40.500.000.000 VND.
Giy chng nhn ng ký kinh doanh s 0103007704 do S KH&T
Thnh ph H Ni cp ln 2 ngy 11/03/2008.
I.2 Chc nng v nhim v ca Cụng ty C phn Thng mi Bu
chớnh vin thụng :
I.2.1 Chức năng của Công ty Cổ phần Thơng mại Bu chính viễn thông
Theo Điều lệ, Công ty có các chức năng sau đây :
* Kinh doanh vt t, thit b bu chớnh vin thụng, phỏt thanh, truyn
hỡnh, in, in t, tin hc, in t dõn dng, vt t thit b cụng nghip, dõn
dng v cỏc lnh vc khỏc theo quy nh ca phỏp lut;
22
* Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị lẻ, thiết bị toàn bộ trong các
lĩnh vực bưu chính viễn thông, phát thanh, truyền hình, điện, điện tử, tin
học, điện tử dân dụng, giao thông, công nghiệp, xây dựng và các lĩnh vực

khác theo quy định của pháp luật;
* Sản xuất, lắp ráp máy móc, thiết bị trong các lĩnh vực bưu chính viễn
thông, phát thanh, truyền hình, điện, điện tử, tin học, điện tử dân dụng, công
nghiệp, xây dựng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
* Đầu tư trong các lĩnh vực bưu chính viễn thông, tài chính, công nghiệp,
nhà ở, cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, khu đô thị và các lĩnh vực khác
theo quy định của pháp luật;
* Sản xuất, kinh doanh các lọai dây và cáp thông tin (sợi đồng và sợi
quang), dây và cáp điện dân dụng, cáp điện lực, nguyên liệu, vật liệu viễn
thông, vật liệu điện dân dụng; Sản xuất các sản phẩm dây đồng (dây đồng,
dây quang), lõi đồng (lõi đồng, lõi quang), bôbin nhựa, bôbin sắt, bôbin gỗ.
* Kinh doanh bất động sản;
I.2.2. NhiÖm vô cña C«ng ty Cæ phÇn Th¬ng m¹i Bu chÝnh viÔn th«ng
C¸c nhiÖm vô chñ yÕu cña c«ng ty gåm cã :
∗ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
∗ Chủ động trong việc cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh
đạt chất lượng và hiệu quả cao.
∗ Chủ động nghiên cứu phương án mở rộng mạng lưới khách hàng, đáp
ứng nhu cầu của khách hang theo quy định của pháp luật.
∗ Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
các ngành nghề đăng ký kinh doanh.
∗ Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
∗ Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền
lương và đơn giá tiền lương đã đăng ký. Thực hiện khen thưởng cho các cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc góp phần vào hoàn thành kế hoạch sản
xuất kinh doanh của Công ty.
23
∗ Thực hiện chính sách BHXH, BHYT; luôn cái thiện điều kiện làm
việc, trang bị đầu tư bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường, thực hiện đúng chế
độ nghỉ ngơi, bồi dưỡng độc hại đảm bảo sức khỏe cho người lao động.

∗ Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, tay
nghề cho cán bộ công nhân viên.
∗ Phối hợp với tổ chức quần chúng: Đảng, Đoàn thể, Công đoàn, Đoàn
thanh niên trong Công ty thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy
quyền làm chủ của người lao động, chăm lo đời sống vật chất văn hóa và tinh
thần của CBCNV.
∗ Xây dựng và huấn luyện lực lượng bảo vệ, dân quân tự vệ, phòng
chống cháy nổ, phối hợp với chính quyền sở tại giữ gìn an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội, đảm bỏa an toàn tuyệt đối về người và tài sản của Công
ty. Làm tròn nghĩa vụ an ninh quốc phòng toàn dân.
I.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty.
I.3.1 C¬ cÊu tæ chøc c«ng ty :
* S¬ ®å c¬ cÊu tæ chøc cña c«ng ty nh sau :
* Mét sè chøc vô chñ chèt cña c«ng ty :
24

×