i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTD : Cán bộ tín dụng
CN : Chi nhánh
CNNV : Chức năng nhiệm vụ
CSRR : Chỉ số rủi ro
Đvt : Đơn vị tính
GHTD : Giới hạn tín dụng
HĐQT : Hội đồng quản trị
HMTD : Hạn mức tín dụng
KSRR : Kiểm soát rủi ro
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP SHB : Ngân hàng thương mại cổ phần SHB
PGD : Phòng giao dịch
PQLRRTTTN : Phòng quản lý rủi ro thị trường tác nghiệp
QLRR : Quản lý rủi ro
QTRRTN : Quản trị rủi ro tác nghiệp
QTXLCV : Quy trình xử lý công việc
RRTD : Rủi ro tín dụng
RRTN : Rủi ro tác nghiệp
RRTT : Rủi ro thị trường
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
TSC : Trụ sở chính
TT : Thị trường
VN : Việt Nam
ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Kết quả tài chính năm 2009 – 2011
Bảng 2.2 : Tình hình huy động vốn năm 2009 – 2011 tại CN SHB Quảng Nam
Bảng 2.3 : Tình hình dư nợ cho vay của SHB năm 2009 – 2011
Bảng 2.4 : Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tác nghiệp
Bảng 2.5 : Nội dung hiệp ước Basel II
Bảng 2.6 : Báo cáo xuyên suốt các quy trình
Bảng 3.1 : Danh sách các loại hình bảo hiểm tương ứng với các sự kiện rủi ro
Biểu đồ 2.1 : Tình hình thu chi tại chi nhánh SHB Quảng Nam năm 2009 – 2011
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn tại SHB Quảng Nam năm 2009 – 2011
Biểu đồ 2.3 : Tổng dư nợ cho vay của SHB Quảng Nam năm 2009 – 2011
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức hoạt động tại chi nhánh SHB tỉnh Quảng Nam
Sơ đồ 2.2 : Qui trình QLRRTN
iii
LỜI MỞ ĐẦU
****
1. Lý do chọn đề tài:
Năm 2007-2010, thế giới chứng kiến cuộc khủng hoảng bao gồm sự đổ vỡ
hàng loạt hệ thống NH, tình trạng đói tín dụng, sụt giá chứng khoán và mất giá tiền
tệ quy mô lớn ở nhiều nước trên thế giới. Theo thống kê của CNNmonney năm
2007 số ngân hàng Mỹ sụp đổ là 3, năm 2008 là 25, năm 2009 là 133 và năm 2010
là 157 ngân hàng. Các NHTM Việt Nam không ngoại lệ, cũng nằm trong cơn lốc
khủng hoảng tài chính đó. Một trong những giải pháp khôi phục và phát triển doanh
nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng trong thời kỳ hậu suy thoái kinh tế là phải
nâng cao năng lực cạnh tranh, duy trì và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh,
tranh thủ cơ hội và đối phó với những thách thức mới.
Để thực hiện thành công các giải pháp nói trên, các NHTM phải kịp thời cải
cách thủ tục hành chính, đổi mới về quy trình tác nghiệp, nâng cấp công nghệ xử lý
nghiệp vụ và quan trọng nhất là nâng cao hiệu quả của hệ thống QTRR.
Nhìn lại chặng đường lịch sử thế giới, nếu những ai quan tâm đến lĩnh vực
tài chính thì không khỏi bàng hoàng trước vụ việc của ngân hàng Barings_Anh vào
năm 1995. Từ một ngân hàng thương mại lâu đời, được thành lập vào năm 1762 và
có uy tín nhất London, chính sự sai lầm của Nick Leeson, tổng giám đốc kiêm giám
đốc bộ phận kinh doanh các giao dịch phái sinh đã đặt dấu chấm hết cho Barings
Bank. Leeson đã gây nên khoản lỗ tới 827 triệu bảng do đầu cơ trái phép vào các
hợp đồng tương lai và che giấu hoạt động lỗ đó bằng một serie các bảng báo cáo kế
toán phức tạp, với hy vọng kéo dài thời gian chờ thị trường hồi phục nhưng mọi
việc đã đi theo hướng ngược lại. Sau sự sụp đổ lịch sử này đã có rất nhiều câu hỏi,
rất nhiều sự thắc mắc: Tại sao một ngân hàng được coi là lâu đời nhất nước Anh,
một ngân hàng có thế lực lớn nhất lại có thể sụp đổ một cách dễ dàng và rất nhanh
chóng như thế? Qua hàng loạt các cuộc thanh tra, kiểm soát và nghiên cứu, người ta
đã rút ra rất nhiều nguyên nhân chứ không chỉ đơn thuần là do lỗi của Leeson. Tóm
iv
lại, đây là một vụ rủi ro tác nghiệp và sự sụp đổ này là một hồi chuông cảnh báo
đến tất cả các ngân hàng trên thế giới.
Hiện tại một số NHTM lớn đã chú tâm xây dựng và tiến tới hoàn thiện hệ
thống quy định, quy trình QTRR như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị
trường và đặc biệt là hệ thống quản trị rủi ro tác nghiệp. QTRRTN đã được các NH
trên thế giới ứng dụng từ hàng chục năm nay. Tuy nhiên, đối với các NHTM Việt
Nam nói chung và NH TMCP Sài Gòn – Hà Nội nói riêng, chỉ cách đây hơn 5 năm,
QTRRTN vẫn là một khái niệm mới mẻ.
Là một sinh viên trong ngành tài chính sắp ra trường trải nghiệm thực tế, em
mong muốn đóng góp một vài ý kiến để hoàn thiện công tác quản trị của ngân hàng
nên quyết định chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại NH TMCP Sài Gòn –
Hà Nội chi nhánh Quảng Nam”.
2. Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Rủi ro tác nghiệp và Quản trị rủi ro tác nghiệp trong các ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác Quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Quảng Nam.
3. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm giúp cho chúng ta có thể hiểu rõ hơn về tình hình rủi ro tác nghiệp và
quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Quảng
Nam. Đồng thời cũng trên cơ sở đó khắc phục các hạn chế của hệ thống cũ, tìm
kiếm và đưa ra các giải pháp hoàn thiện hơn nữa công tác quản trị rủi ro tác nghiệp
tại chi nhánh.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2011.
Không gian nghiên cứu: Tại phòng Quản lý rủi ro ngân hàng Sài Gòn – Hà
Nội chi nhánh Quảng Nam.
v
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ii
LỜI MỞ ĐẦU iii
MỤC LỤC v
CHƯƠNG 1 : RỦI RO TÁC NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC
NGHIỆP TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1. Những vấn đề cơ bản về RRTN trong các ngân hàng thương mại 1
1.1.1. Ngân hàng thương mại 1
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 1
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro 1
1.1.2.2. Phân loại rủi ro 2
1.1.2.3. Các loại rủi ro chủ yếu trong kinh doanh NH 2
1.1.3. Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh NH 3
1.1.3.1. Khái niệm về rủi ro tác nghiệp 3
1.1.3.2. Phân loại rủi ro tác nghiệp 5
1.1.3.2.1 Rủi ro từ bên trong nội bộ NH 5
1.1.3.2.2 Rủi ro do các tác động bên ngoài: 6
1.1.3.3. Hệ quả của rủi ro tác nghiệp 6
1.2. Quản trị rủi ro tác nghiệp trong các NHTM 7
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro và quản trị rủi ro tác nghiệp 7
1.2.1.1. Khái niệm về QTRR 7
1.2.1.2. Khái niệm về QTRRTN 8
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện QLRRTN trong xu thế thời đại ngày nay 8
1.2.3. Nội dung công tác QTRRTN của NHTM 9
1.2.3.1. Nhận diện RRTN 9
1.2.3.2. Đo lường RRTN 11
1.2.3.3. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa RRTN 12
1.2.3.4. Báo cáo RRTN 13
vi
1.2.3.5. Kiểm soát RRTN 13
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC
NGHIỆP TẠI NH TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH QUẢNG
NAM 14
2.1. Giới thiệu chi nhánh SHB Quảng Nam 14
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 14
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh 14
2.1.3. Nhiệm vụ chính của các phòng ban 16
2.1.4. Vai trò của chi nhánh SHB Quảng Nam đối với sự phát triển của địa
phương 18
2.2. Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng SHB chi
nhánh Quảng Nam năm 2009 - 2011 19
2.2.1. Kết quả tài chính 19
2.2.2. Phân tích tình hình huy động vốn 21
2.2.3. Phân tích tình hình dư nợ cho vay 23
2.3. Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại chi nhánh SHB Quảng Nam 25
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 25
2.3.2. Hình thức kế toán áp dụng tại chi nhánh ngân hàng SHB Quảng Nam25
2.4. Phương hướng hoạt động của chi nhánh trong thời gian tới 25
2.5. Thực trạng rủi ro tác nghiệp tại NH TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh
Quảng Nam 27
2.5.1. Cơ sở pháp lý cho công tác QTRRTN tại CN 27
2.5.1.1. Quyết định số 457/2005/QĐ- NHNN 27
2.5.1.2. Nghị định số 74/2005/NĐ-CP 28
2.5.2. Quy chế QTRRTN trong hệ thống NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội 28
2.5.2.1. Định nghĩa RRTN 28
2.5.2.2. Mục tiêu QTRRTN 29
2.5.2.3. Yêu cầu và nguyên tắc QTRRTN 30
2.5.2.4. Cơ cấu tổ chức QTRRTN 31
vii
2.5.2.5. Xây dựng văn hóa QLRRTN 32
2.5.2.6. Một số văn bản cảnh báo RRTN 32
2.5.3. Hiệp ước Basel II và phương pháp tính vốn chịu RRTN 33
2.5.3.1. Hiệp ước Basel II 33
2.5.3.2. Phương pháp tính vốn chịu RRTN 36
2.5.3.3. Hệ số an toàn vốn 37
2.5.4. Phân tích trực trạng RRTN tại CN 43
2.5.4.1. Các hành vi gian lận và tội phạm nội bộ 43
2.5.4.2. Các hành vi gian lận và tội phạm bên ngoài 44
2.5.4.3. Dấu hiệu rủi ro liên quan đến sai sót trong tác nghiệp của cán bộ 45
2.5.4.4. Rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin 49
2.5.5. Thực trạng công tác QTRRTN của NH TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Quảng Nam 49
2.5.5.1. Hệ thống OpRiskMonitor và quy trình QTRRTN 49
2.5.5.1.1. Hệ thống OpRiskMonitor: 49
2.5.5.1.2. Quy trình QLRRTN 58
2.5.5.2. Đánh giá công tác quản lý RRTN tại NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội chi
nhánh Quảng Nam 63
2.5.5.2.1. Kết quả đạt được 63
2.5.5.2.2. Hạn chế và nguyên nhân 64
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC
NGHIỆP TẠI NHTMCP SHB CHI NHÁNH QUẢNG NAM 67
3.1. Định hướng quản trị rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh 67
3.1.1. Định hướng chung về hoạt động và phát triển của Chi nhánh 67
3.1.2. Định hướng về quản trị rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh 68
3.2. Giải pháp hoàn thiện QTRRTN tại Chi nhánh 68
3.2.1. Giải pháp ngăn ngừa rủi ro 69
3.2.1.1. Nguồn nhân lực 69
3.2.1.2. Đầu tư xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại 71
viii
3.2.1.3. Xây dựng văn hóa quản lý rủi ro 72
3.2.1.4. Trang bị cơ sở vật chất, đảm bảo môi trường làm việc an toàn 72
3.2.2. Giải pháp giảm thiểu rủi ro 73
3.3. Kiến nghị, đề xuất 79
3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ ngành có liên quan 79
3.3.2. Đối với NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội Việt Nam 79
KẾT LUẬN 81
1
CHƯƠNG 1 : RỦI RO TÁC NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC
NGHIỆP TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về RRTN trong các ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại
Tuỳ theo luật của mỗi quốc gia mà có những khái niệm khác nhau về ngân hàng.
Theo điều 20 Luật các TCTD Việt Nam (luật số 02/1997/QH10) chỉ rõ:
“Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó, TCTD là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với các nội dung nhận tiền gửi và
sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ thanh toán.
Như vậy, có thể nói ngân hàng là một định chế tài chính trung gian quan
trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà
các nguồn tiền nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có
thể cho vay và phát triển kinh tế.
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Có nhiều định nghĩa rủi ro nhưng đa số các cách định nghĩa đều tuỳ thuộc
vào những yếu tố cơ bản sau:
- Những ứng dụng đặc thù và bối cảnh
- Tiếp cận rủi ro về mặt định tính hay định lượng
- Tiếp cận tích cực hay tiêu cực
Tuy nhiên, xét chung nhất, rủi ro có 2 thuộc tính cơ bản:
- Sự bất định
- Hậu quả bất lợi
Rủi ro trong kinh doanh NH có thể định nghĩa như sau :
Rủi ro trong kinh doanh NH là những tác động tiềm năng có tính tiêu cực
đến tài sản hoặc giá trị của NH phát sinh từ một vài tiến trình hiện tại hoặc sự kiện
tương lai.
2
Cách tiếp cận rủi ro giúp mô hình hoá: Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn của kết
quả = Rủi ro là mức độ bất định của kết quả hoạt động kinh doanh của NH.
Như vậy, có thể thấy : Số lượng các kết quả có thể có càng lớn, sai lệch giữa
các kết quả có thể có càng cao thì rủi ro càng lớn.
1.1.2.2. Phân loại rủi ro
- Căn cứ vào tác động: Rủi ro có thể phân loại thành 2 loại cơ bản:
+ Rủi ro thuần tuý : là loại rủi ro chỉ thuần tuý gây nên các tác động tiêu cực,
ví dụ: các loại rủi ro hoạt động, rủi ro công nghệ trong kinh doanh NH.
+ Rủi ro suy đoán/ Rủi ro đầu cơ: là loại rủi ro mà có thể tạo nên 2 tác động:
tiêu cực hay tích cực. Ví dụ: rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường trong kinh doanh NH.
Đối với những loại rủi ro này, NH có thể thu lợi hoặc thiệt hại tuỳ theo từng bối
cảnh cụ thể.
- Căn cứ vào tính chất: Rủi ro có thể chia làm 2 loại:
+ Rủi ro đặc thù : là những rủi ro chỉ liên quan đến một lĩnh vực, một ngành,
một hoạt động cụ thể Loại rủi ro này có thể tối thiểu hoá nhờ đa dạng hoá. Vì vậy
loại rủi ro này còn được gọi là rủi ro đa dạng hoá. Ví dụ rủi ro tín dụng trong cho
vay một doanh nghiệp do hoạt động quản trị yếu kém của doanh nghiệp này.
+ Rủi ro hệ thống: là loại rủi ro thường liên quan đến bối cảnh chung của nền
kinh tế và có ảnh hưởng đến tất cả các ngành, các lĩnh vực. Ví dụ: lạm phát, suy
thoái, khủng hoảng kinh tế Đây là những loại rủi ro không thể đa dạng hoá.
1.1.2.3. Các loại rủi ro chủ yếu trong kinh doanh NH
Tuỳ theo cách tiếp cận mà rủi ro trong kinh doanh NH có thể được xem xét
dưới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đều thống nhất về các rủi
ro chủ yếu trong kinh doanh NH bao gồm các loại rủi ro sau:
- Rủi ro lãi suất (Interest risk)
- Rủi ro thị trường (Market risk)
- Rủi ro tín dụng (Credit risk)
- Rủi ro tác nghiệp (Operational risk)
- Rủi ro ngoại bảng (Off-balance sheet risk)
3
- Rủi ro ngoại hối (Foreign exchange risk)
- Rủi ro quốc gia (Country or sovereign risk)
- Rủi ro thanh khoản (Liquidity risk)
- Rủi ro vỡ nợ (Insolvency risk)
- Rủi ro khác (Other risk)
1.1.3. Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh NH
1.1.3.1. Khái niệm về rủi ro tác nghiệp
Theo Basel II: Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ xảy ra tổn thất trực tiếp hay gián
tiếp do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu hoặc thất
bại hay do các sự kiện bên ngoài. RRTN bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng không
bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro danh tiếng
Rủi ro tác nghiệp còn được gọi là rủi ro hoạt động hay rủi ro vận hành.
Như vậy, RRTN là do các nhóm yếu tố sau tạo ra, đó là : quy trình, con
người, hệ thống, các sự kiện bên ngoài và các vấn đề khác. Các nhóm yếu tố đó
được thể hiện như sau:
+ Quy trình: RRTN tăng theo mức độ phức tạp của giao dịch - Giao dịch có
nhiều bước, nhiều quy trình, hoặc nhiều mốc tham chiếu; các giao dịch đòi hỏi phải
có kiểm soát nội bộ và phê duyệt; và các giao dịch không được xác định rõ ràng
hoặc không được thực hiện theo đúng chính sách quy định. Mọi bộ phận hay quy
trình của một tổ chức tín dụng như từ việc lập kế hoạch, nhận tiền gửi, huy động
nguồn nhân lực thông qua tín dụng và các hợp đồng, ra quyết định đầu tư, xử lý
giao dịch… đều chịu RRTN. Chúng ta thử liên hệ với sự việc của Barings Bank: khi
được bổ nhiệm phụ trách Chi nhánh của Barings tại Singapore, vào giữa thập kỷ 90,
chính một mình Nicolas Leeson đã thu về 30% tổng số lợi nhuận của Ngân hàng
Barings. Điều này lúc đó được đánh giá là một nỗ lực phi thường. Do đó Barings ở
London nhắm mắt làm ngơ, để mặc cho Nicolas Leeson muốn làm gì thì làm.
Nicolas Leeson nắm cả khâu kinh doanh lẫn khâu kiểm soát, thật là một điều
hiếm thấy trong kinh doanh ngân hàng. Đây chính là sai lầm nghiêm trọng của
Barings Bank.
4
+ Con người: RRTN tăng lên cùng với sự tham gia của con người vào hoạt
động khởi tạo, phê duyệt, báo cáo hoặc điều chỉnh một giao dịch. NH càng có nhiều
nhân viên, nhiều địa điểm giao dịch và khách hàng thì RRTN càng cao. Số lượng
nhân viên tăng nhanh là dấu hiệu tăng RRTN. Điều này dễ thấy ở sự sụp đổ của
Barings Bank. Chính Nicolas Leeson đã lạm dụng uy tín của mình để tự ý đầu tư
vào Nhật Bản trong khi nền kinh tế Nhật đang đi xuống. Nhật Bản đang động đất,
chỉ số Nikkei (tương tự chỉ số Dow Jones ) giảm mạnh. Sai lầm này là hành động
trực tiếp đẩy Barings sụp đổ.
+ Hệ thống: đây chỉ là một phần của RRTN nhưng lại có thể ảnh hưởng đến
tất cả các loại rủi ro khác trong TCTD.
+ Các sự kiện bên ngoài: Các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của NH cũng
góp phần gây ra RRTN. Các vấn đề về cơ sở hạ tầng như: hệ thống truyền dữ liệu,
giao thông, điện, nước, điện thoại, các thay đổi về pháp lý, chính trị ngay cả thời tiết
khắc nghiệt cũng có thể tạo ra hoặc làm tăng thêm các rủi ro trong NH.
+ Các vấn đề khác: Các vấn đề khác có ảnh hưởng đến RRTN bao gồm: số
tiền của các giao dịch, số lượng các giao dịch, và số lượng các thay đổi mà một NH
đang gặp phải (lãnh đạo mới, nhân viên mới, sản phẩm mới, những thay đổi về
chương trình hệ thống….)
RRTN tồn tại trong tất cả các dịch vụ và hoạt động kinh doanh của NH cho
nên có rất nhiều vấn đề liên quan đến RRTN như:
Chiến lược kinh doanh
Chính sách, các quy trình tác nghiệp
Công tác tổ chức
Các hoạt động nghiệp vụ, hoạt động hỗ trợ
Nguồn nhân lực
Cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin
Các biện pháp kiểm soát
Công tác kiểm toán
Các biện pháp QTRRTN sẽ được trình bày trên cơ sở quản lý các vấn đề trên.
5
1.1.3.2. Phân loại rủi ro tác nghiệp
1.1.3.2.1 Rủi ro từ bên trong nội bộ NH
Rủi ro do cán bộ NH:
- Thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được uỷ quyền hoặc phê duyệt
vượt quá thẩm quyền cho phép.
- Không tuân thủ theo quy định, quy trình nghiệp vụ của NH và các văn bản
pháp luật hiện hành.
- Không tuân thủ các quy định, quy trình của hệ thống hỗ trợ, hệ thống công
nghệ thông tin không hỗ trợ kịp thời hoặc hỗ trợ không hiệu quả, có hành động gây
khó khăn cho bộ phận nghiệp vụ.
- Không chấp hành nội quy cơ quan, hợp đồng lao động và các văn bản pháp
luật đối với người lao động nơi công sở như: an toàn lao động, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, phòng chống tham nhũng
- Có hành vi lừa đảo và/hoặc hành động phạm tội, câu kết với đối tượng bên
ngoài gây thiệt hại cho NH
6
Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ:
- Có nhiều điểm bất cập, tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại cho NH.
- Chưa phù hợp, gây khó khăn cho cán bộ tác nghiệp.
Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ :
- Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin :
+ Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn.
+ Do thiết kế hệ thống không phù hợp, gián đoạn của hệ hoặc do các phần
mềm, các chương trình hỗ trợ cài đặt trong hệ thống lỗi thời, hỏng hóc
- Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác:
+ Do việc chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả
+ Do cơ chế, quy chế về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng các yêu
cầu hỗ trợ cho bộ phận nghiệp vụ.
1.1.3.2.2 Rủi ro do các tác động bên ngoài:
- Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp và/hoặc phạm tội của các đối tượng bên
ngoài NH (hành động phá hoại, ăn cắp mật khẩu, đánh bom ).
- Rủi ro do các sự kiện bên ngoài và/hoặc do tự nhiên (động đất, bão ) gây
gián đoạn /thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của NH.
- Rủi ro các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên quan có sự
thay đổi hoặc có những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của NH.
1.1.3.3. Hệ quả của rủi ro tác nghiệp
Tổn thất tài chính Tổn thất phi tài chính
- Mất tiền
- Trách nhiệm/ nghĩa vụ pháp lý
- Bị phạt do không tuân thủ
- Tài sản bị mất hoặc bị huỷ hoại
- Bồi thường
- Mất nguồn viện trợ, nguồn tiền
gửi
- Ghi giảm giá trị
- Ảnh hưởng đến uy tín, các vấn đề về
truyền thông báo chí
- NHNN thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm
soát đặc biệt
- Gián đoạn kinh doanh/ dịch vụ, mất thời
gian khắc phục/sửa chữa
- Khách hàng không hài lòng, mất khách
hàng
7
1.2. Quản trị rủi ro tác nghiệp trong các NHTM
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro và quản trị rủi ro tác nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm về QTRR
Theo ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: “Quản trị rủi ro là một quá trình
liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và yêu cầu bắt
buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục tiêu đề ra và duy trì khả
năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính”.
Chúng ta có thể hiểu QTRR là hệ thống cơ bản của một tổ chức tài chính,
bao gồm tất cả các hoạt động, tác động đến các loại rủi ro của tổ chức đó. QTRR
liên quan đến việc xác định, đo lường, giám sát, kiểm soát, QTRR nhằm đảm bảo:
Các cá nhân liên quan đến rủi ro và có trách nhiệm QTRR phải thực sự
hiểu rõ về những vấn đề liên quan đến rủi ro
Rủi ro của một ngân hàng nằm trong giới hạn xác định bởi Hội đồng
quản trị và các thành viên có trách nhiệm khác
Rủi ro trong việc quyết định phải tương xứng với mục tiêu và chiến lược
kinh doanh do HĐQT đề ra
Quỹ dự phòng bù đắp được các loại rủi ro dự kiến sẽ xảy ra
Rủi ro trong việc quyết định phải rõ ràng minh bạch
Có đủ vốn để bù đắp rủi ro
Hoạt động QTRR nhằm mục đích xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro ở
mức có thể chấp nhận được. Hoạt động QTRR hiệu quả có thể cho phép NH đạt
được tương quan hợp lý giữa rủi ro mà NH mong muốn (ở mức chấp nhận được)
với rủi ro mà NH muốn giảm thiểu. Nghĩa là NH luôn muốn giảm RR xuống mức
thấp nhất nhưng như vậy ngân hàng lại phải hy sinh những quyền lợi khác. Do vậy
QTRR sẽ làm hài hòa giữa rủi ro và lợi ích của ngân hàng. Việc quản trị rủi ro tốt
không những hạn chế được thiệt hại mà còn tạo ra cho ngân hàng những cơ hội mới
để phát triển. Khi rủi ro được kiểm soát hợp lý thì NH sẽ có điều kiện tối đa hóa lợi
ích thu được từ những rủi ro đó thông qua nhiều cách như chấp nhận, giảm nhẹ, loại
bỏ, hay chuyển đổi rủi ro.
8
Việc QTRR của NH phải tuân theo nguyên tắc sau:
Nguyên tắc chấp nhận rủi ro
Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép
Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập
Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính
Nguyên tắc hiệu quả kinh tế
Nguyên tắc hợp lý về thời gian
Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng
Nguyên tắc chuyển đổi các rủi ro không cho phép
1.2.1.2. Khái niệm về QTRRTN
“Quản trị rủi ro tác nghiệp là quá trình tiến hành các biện pháp để xác định,
đo lường, đánh giá rủi ro tác nghiệp để đưa ra các giải pháp cảnh báo giảm thiểu
rủi ro và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các giải pháp này.”
QTRRTN hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không xảy ra mà là rủi ro có thể
xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự đoán trước và NH có thể kiểm soát được.
Mục đích của QTRRTN là nhằm tìm hiểu mức độ RRTN của hệ thống, của
tổ chức, tìm nguyên nhân dẫn đến rủi ro, phân phối nguồn lực hỗ trợ và xác định
các khuynh hướng bên ngoài cũng như bên trong giúp dự báo được rủi ro để từ đó
có giải pháp phòng ngừa, hạn chế. Việc QLRRTN giúp cho NH ngăn ngừa sự gian
lận, giảm thiểu sai sót trong quá trình giao dịch, duy trì tính chính trực của quyền
kiểm soát nội bộ…
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện QLRRTN trong xu thế thời đại ngày nay
Các nhà nghiên cứu ở một số nước tiên tiến đã tính toán ảnh hưởng định tính
bị mất vì RRTN trong các NH thông thường là 10% lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh. Ngoài ra, RRTN còn ảnh hưởng đến uy tín của NH. Trong xu thế phát triển
của thời đại hiện nay, RRTN dường như tiếp tục tăng do:
- Môi trường kinh doanh phức tạp hơn, hành vi trái pháp luật tăng lên.
- Hội nhập quốc tế ngày một tăng.
- Sự ảnh hưởng của cơ chế TT đối với nhận thức của một bộ phận nhân viên
9
- Áp lực công việc, đòi hỏi kết quả cao hơn, đòi hỏi lòng trung thành của
nhân viên và sự quan tâm của các nhà lãnh đạo nhiều hơn.
- Sự phụ thuộc vào công nghệ nhiều hơn.
- Tốc độ và khối lượng giao dịch tăng hơn.
Với những lý do trên cho thấy việc QTRRTN càng trở nên cấp thiết đối với
xu thế hội nhập quốc tế ngày nay của các NHTM ở Việt Nam.
1.2.3. Nội dung công tác QTRRTN của NHTM
1.2.3.1. Nhận diện RRTN
Trong NHTM tất cả các bộ phận đều có trách nhiệm phải thực hiện đánh giá
và xác định rủi ro nhằm phát hiện sớm, kịp thời những dấu hiệu rủi ro trong quá
trình tác nghiệp của mình, phân tích xác định mức độ ảnh hưởng và hậu quả có thể
xảy ra. Các NHTM nhận diện RRTN theo các nội dung: nhận diện nguy cơ rủi ro,
nguyên nhân gây ra rủi ro, đối tượng gây rủi ro, mức độ rủi ro. Tuỳ theo cách thức
QTRR của mình mà mỗi NH có quy định phương thức nhận diện RRTN khác nhau,
nhưng thông thường nhận diện RRTN trong NHTM được thực hiện thông qua 7
nhóm dấu hiệu sau:
Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn
nơi làm việc.
Nhận diện nhóm dấu hiệu rủi ro có liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và
an toàn nơi làm việc được thực hiện thông qua:
+ Rà soát, đánh giá thường xuyên về mô hình tổ chức bộ máy, cơ cấu các bộ
phận nghiệp vụ của chính NH.
10
+ Rà soát, đánh giá công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, đánh giá, phân
tích nguyên nhân cán bộ bỏ việc, chấm dứt hợp đồng lao động, đánh giá việc thực
hiện các quy định hay thỏa ước lao động, sức khỏe và an toàn lao động.
+ Đánh giá cán bộ về trình độ học vấn; các chuyên ngành đã được đào tạo;
kinh nghiệm làm việc; kết quả thực hiện công việc; tuân thủ các quy định. Điều này
sẽ được thực hiện thông qua việc tổ chức các cuộc thi sát hạch hàng năm, tổ chức
các khóa học nâng cao nghiệp vụ có thực hiện giám sát kiểm tra chặt chẽ.
Thông qua phân tích, đánh giá các ngân hàng tìm ra các loại dấu hiệu rủi
ro như: rủi ro từ nhân viên, rủi ro từ chính sách tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, rủi ro
từ việc thực hiện chưa đúng các quy định của pháp luật đối với người lao động.
Nhóm dấu hiệu liên quan đến chính sách, quy định nội bộ:
Bất kỳ NH nào trong quá trình hoạt động cũng phải thường xuyên rà soát cơ
chế , chính sách, quy định nội bộ nhằm phát hiện, nhận diện các dấu hiệu rủi ro như:
+ Thiếu hoặc quy định chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, chưa cụ thể, có kẽ hở tạo
điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.
+ Những văn bản, quy định có sự chồng chéo, hoặc không thể thực hiện,
những bất hợp lý gây khó khăn cho người thực hiện.
+ Những văn bản, quy định có nội dung chưa đúng với quy định của pháp
luật hiện hành.
Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ:
Hiệp hội đánh giá mức độ gian lận của Mỹ ước tính các các tổ chức kinh
doanh lớn nói chung mất khoảng 6% tổng thu nhập hàng năm vì những tên trộm -
nhân viên. Khảo sát của Phòng Thương mại Mỹ cũng chỉ ra rằng 1/3 số vụ phá sản
của các doanh nghiệp là do nhân viên gian lận. Điều này càng gây hậu quả trầm
trọng hơn đối với các ngân hàng. Do đó việc nhận diện và khắc phục rủi ro do gian
lận nội bộ rất quan trọng.
Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài:
Ở nhóm dấu hiệu này các ngân hàng phải thực hiện việc nhận diện những
dấu hiệu rủi ro do các hành động có ý định gian lận, lừa đảo của khách hàng hoặc
11
các đối tượng bên ngoài khác, ví dụ như các hành vi cung cấp thông tin sai sự thật,
làm giả hồ sơ giao dịch…
Nhóm dấu hiệu rủi ro tác nghiệp liên quan đến quá trình xử lý công việc:
NHTM thực hiện việc theo dõi, thống kê đầy đủ, thường xuyên các lỗi, sai
sót phát sinh trong quá trình xử lý công việc của tất cả các bộ phận, xác định các
dấu hiệu rủi ro như: thực hiện các nghiệp vụ vượt thẩm quyền, không tuân thủ quy
định, quy trình; kiểm soát không chặt chẽ…
Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin
Nhóm nhận diện dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin
là việc NH theo dõi sự hoạt động của hệ thống ( bao gồm: phần cứng, hệ thống bảo
mật, thiết bị mạng, đường truyền, phần mềm nghiệp vụ…), thống kê theo dõi đầy
đủ các lỗi, sai sót, các sự cố của hệ thống công nghệ thông tin làm ảnh hưởng đến
hoạt động của NH.
Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản
Nhận diện các dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản là việc NH xem
xét, đánh giá khả năng xảy ra các rủi ro như: phá hoại, khủng bố, thiên tai, động
đất, bão lụt, hỏa hoạn.
1.2.3.2. Đo lường RRTN
Đo lường RRTN là việc xác định mức độ rủi ro của các loại RRTN. RRTN là
loại rủi ro rất khó nhận biết vì thế việc đo lường cũng rất khó khăn. Có hai phương
pháp đo lường thường được sử dụng đó là phương pháp định tính và phương pháp
định lượng.
Phương pháp định tính: Là việc phân tích đánh giá, nhận xét chủ quan của
mỗi NHTM về mực độ tốt – xấu, lớn – nhỏ; tính nghiêm trọng của các dấu hiệu rủi
ro đã được xác định. Phương pháp định tính được sử dụng để đo lường các rủi ro
liên quan đến mô hình tổ chức cán bộ và an toàn nơi làm việc; liên quan đến chính
sách và các quy trình nội bộ.
Phương pháp đo lường định lượng: Là việc đánh giá bằng số liệu cụ thể về
mức độ rủi ro ( xác suất xảy ra), tổn thất cụ thể của từng loại dấu hiệu rủi ro đã
12
được xác định. Phương pháp này chủ yếu dựa vào số liệu thống kê của NH và được
sử dụng để đo lường RRTN liên quan đến các lĩnh vực như hệ thống thông tin; các
gian lận nội bộ hoặc bên ngoài.
1.2.3.3. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa RRTN
Trên cơ sở kết quả của quá trình nhận diện và đo lường rủi ro, NHTM cần
tiến hành các biện pháp quản lý với cách thức hiệu quả. Trước hết, NH cần phải làm
là xác định rõ trách nhiệm của mình đối với việc QTRRTN. QTRRTN không nên
được hiểu là công việc của một số người hay của một bộ phận nào đó; mà đó là
công việc, trách nhiệm của cả hệ thống NH.
Khi NH đã xác định được trách nhiệm đối với việc QTRR thì các nhà QTRR
trong NH phải phân chia cấp độ QTRR một cách rõ ràng, minh bạch. QTRRTN
được phân làm 3 cấp quản lý: Cấp độ chiến lược, cấp độ vĩ mô và cấp vi mô.
Nội dung của phương án phòng ngừa, giảm thiểu RRTN bao gồm:
Ban hành, sửa đổi, bổ sung chính sách, quy định, quy trình nghiệp vụ cho
phù hợp với thực tiễn và yêu cầu quản lí rủi ro
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặc chẽ việc tuân thủ
Kế hoạch đào tạo hoặc tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ
Kế hoạch sửa chữa, khắc phục các sai sót
Phải chuẩn bị trước các hành động phòng tránh rủi ro hoặc dừng các hoạt
động có thể gây ra rủi ro
Xây dựng kịch bản và thực hiện diễn tập Stress Testing (là cuộc trắc
nghiệm về khả năng kháng cự trước các cú sốc của nền kinh tế vĩ mô), phương án
giảm thiểu rủi ro đối với các sự cố bất ngờ
Rà soát, chỉnh sửa, ban hành bổ sung các chế tài xử lý đối với các hành vi
vi phạm trong quá trình tác nghiệp
Mua bảo hiểm hoặc thực hiện các biện pháp khác để giảm thiểu rủi ro
Kế hoạc phân bổ vốn để phòng ngừa RRTN
Xây dựng các hệ thống quản trị rủi ro phù hợp hoặc đầu tư mua các hệ
thống QTRR đã được các tổ chức trên thế giới ứng dụng thành công
13
1.2.3.4. Báo cáo RRTN
Ban điều hành QTRRTN phải đảm bảo rằng các thông tin quản lý rủi ro sẽ
được thể hiện bằng hệ thống các báo cáo, được lập bởi những người có trách nhiệm
gửi tới một cách kịp thời theo một hình thức hoặc thủ tục hỗ trợ trong việc giám sát
và kiểm soát công việc. Nội dung báo cáo gồm các thông tin sau: RRTN nghiêm
trọng gặp phải; những sự cố và hậu quả rủi ro cùng với những dự tính để khắc phục;
sự hiệu quả của những hành động được đề ra; các chi tiết của kế hoạch hình thành
chuẩn bị để ghi nhận bất kỳ rủi ro nào khi phát sinh; các khu vực áp lực nơi thể hiện
RRTN sắp xảy ra và từng bước kiểm soát RRTN.
1.2.3.5. Kiểm soát RRTN
NH cần được củng cố thông qua văn hóa kiểm soát rủi ro mạnh để thúc đẩy
việc thi hành QTRR có hiệu quả. Mục tiêu của kiểm soát RRTN là nhằm:
Cải tiến khả năng phát hiện sớm các rủi ro chưa được phát hiện, chưa
được kiểm soát hoặc đang bị coi nhẹ
Đánh giá tốt hơn khả năng chấp nhận rủi ro đã được phát hiện
Xây dựng các biện pháp kiểm soát thay thế có hiệu quả hơn đối với
các rủi ro không thể chấp nhận
Triển khai sớm hơn và tốt hơn các hành động nhằm giảm nhẹ rủi ro và
các biện pháp để tránh tổn thất
14
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC
NGHIỆP TẠI NH TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH QUẢNG NAM
2.1. Giới thiệu chi nhánh SHB Quảng Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của SHB là Ngân hàng TMCP Nông Thôn Nhơn Ái thành lập ngày
13/11/1993 với số VĐL 400 triệu đồng.
Ngày 20/01/2006: Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã ký Quyết
định số 93/QĐ-NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển sang hoạt động theo mô
hình Ngân hàng Thương mại Cổ phần đô thị.
Ngày 11/9/2006 chuyển đổi thành NHTM CP Sài Gòn – Hà Nội với số VĐL
là 500 tỷ đồng.
Ngày 14/8/2007 tăng VĐL lên 2.000 tỷ đồng.
Ngày 25/11/2008, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) chính thức
khai trương chi nhánh Quảng Nam tại số 215, đường Phan Bội Châu, phường Tân
Thạnh, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam nâng tổng số điểm giao dịch của SHB
lên con số 96 tại 20 tỉnh thành phố trên cả nước.
Ngày 28/01/2010: SHB chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội Ngân
hàng Châu Á (ABA).
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh
Bộ máy tổ chức tại chi nhánh được tuân thủ theo đúng bộ máy tại hội sở
chính đó là được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Nghĩa là Giám đốc
chi nhánh là người ra quyết định cuối cùng và có quyền phán quyết tối cao trong
mọi hoạt động của chi nhánh. Giám đốc sẽ được sự hỗ trợ của Phó Giám đốc và các
phòng ban chuyên môn để tư vấn công việc, tìm kiếm các phương án lựa chọn kinh
doanh tối ưu, xử lý nhanh chóng kịp thời các vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt
động của chi nhánh. Phó giám đốc là người trực tiếp chỉ đạo các phòng ban. Mỗi
phòng ban lại có các trưởng và phó phòng trực tiếp chỉ đạo nhân viên.
Hiện tại cơ cấu tổ chức và tình hình về cán bộ công nhân viên trong chi
nhánh như sau (sơ đồ 2.1) :
15
Địa điểm hoạt động : Số 215 đường Phan Bội Châu, thành phố Tam Kỳ , tỉnh
Quảng Nam.
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức hoạt động tại chi nhánh SHB tỉnh Quảng Nam
Giám đốc
Phó gám đốc
Khối quan
hệ khách
Khối quản
lý rủi ro
Khối tác
nghiệp
Khối quản
lý nội bộ
Khối trực
thuộc
Phòng
quản trị
P. Dịch vụ
khách
hàng
P. Quản lý
và dịch vụ
P . Thanh
toán quốc tế
P . Tài
chính - Kế
P. Tổ chức
hành
chính
P . Giao
dịch
PGD Điện
Bàn
PGD Hội
An
P .Quản lí
rủi ro
16
2.1.3. Nhiệm vụ chính của các phòng ban
Nhiệm vụ của ban giám đốc
+ Giám đốc CN: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc NH TMCP SHB
VN, điều hành chung toàn bộ hoạt động của CN. Trực tiếp chỉ đạo các phòng chức
năng cân đối tổng hợp, tổ chức cán bộ, kiểm tra nội bộ phòng Khách hàng doanh
nghiệp, phòng Tổ chức hành chính.
+ Phó giám đốc CN: Thay mặt giám đốc chỉ đạo điều hành các hoạt động
kinh doanh, các hoạt động của các phòng ban chuyên về tiền tệ kho quỹ, điều hành
các phòng giao dịch, quản lý tiền gởi dân cư, kế toán hành chính, chịu trách nhiệm
điều hành hoạt động của CN khi giám đốc uỷ quyền.
Nhiệm vụ của các phòng ban:
o Phòng tổ chức hành chính :
Phụ trách chung về công tác tổ chức hành chính, quản lí, bồi dưỡng và
bố trí sử dụng lao động, giải quyết chế độ tiền lương và các chế độ chính sách cho
nhân viên.
Tổ chức thanh tra bảo vệ, triển khai thực hiện các chế độ quân sự của
chi nhánh.
Soạn thảo các văn bản liên quan, lưu giữ hồ sơ, tài liệu của chi nhánh
o Phòng tài chính - kế toán :
Quản lý và thực hiện công tác hách toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp.
Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động kế toán tài chính của
chi nhánh.
Kiểm tra định kì đột xuất việc chấp hành chế độ, quy chế, quy trình
trong công tác kế toán, luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính.
Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung
thực của số liệu kế toán, báo cáo kế toán,báo cáo tài chính.
o Phòng khách hàng cá nhân: Thực hiện chức năng huy động vốn và
cho vay đối với khách hàng là cá nhân.
17
o Phòng khách hàng doanh nghiệp: Thực hiện chức năng huy động vốn
và cho vay đối với khách hàng và doanh nghiệp.
o Phòng giao dịch: thực hiện hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, mở và
quản lý các tài khoản cho khách hàng.
o Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: thực hiện chức năng quản lý các
rủi ro tín dụng cho NH, kiểm tra, giám sát, thẩm định hồ sơ vay vốn
o Phòng tổ chức hành chính: thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh của CN như sắm dụng cụ, trang thiết bị; sắp xếp tổ chức hội nghị, hội
họp, tiếp khách, quan hệ đối ngoại, quản lý và bảo vệ tài sản của NH.
o Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh có vị trí rất quan trọng, có chức năng tham mưu cho
ban lãnh đạo của chi nhánh về các hoạt đọng kih doanh.
Có thể nói phòng kinh doanh là đầu ra của chi nhánh, các nghiệp vụ tín
dụng của phòng kinh doanh đem lại phần lớn lợi nhuận cho chi nhánh.
Phòng kinh doanh là bộ phận tiến hành các nghiệp vụ như cho vay các
tổ chức kinh tế, cá nhân, cho vay ngắn, trung và dài hạn, thực hiện cho vay ủy thác
theo các hiệp định, chương trình tài trợ, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh
Ngoài ra phòng kinh doanh còn là bộ phận đề ra các chiến lược kinh doanh.
o Phòng điện toán
Phòng điện toán có nhiệm vụ quản lý và kết nối mạng, bảo dưỡng, lắp
đặt các thiết bị máy móc điện tử, in các bảng biểu và làm các công việc khác có liên
quan đến các thiết bị điện tử.
Hướng dẫn, đào tạo, kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc chi
nhánh, các cán bộ trực tiếp thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến công nghệ
thông tin để vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền, chấp hành quy định và quy
trình của SHB trong lĩnh vực này.
o Phòng ngân quỹ: thực hiện nhiệm vụ thu nhận cất giữ, bảo quản và chi
trả tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, các loại giấy tờ có giá và các loại tài sản khác
được ngân hàng giao dịch.