Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 17 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN MẠNH PHÁT



QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI






LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






HàNội – 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN MẠNH PHÁT





QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI


Chuyênngành : Tàichínhngânhàng
Mãsố : 60 34 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG


HàNội – 2012

MỤC LỤC
MỤC LỤC i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu. 4
6. Đóng góp của luận văn. 5
7. Kết cấu của luận văn. 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 6
1.1.Rủi ro tín dụng. 6
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 6
1.1.2. Biểu hiện rủi ro tín dụng 7
1.1.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 8
1.1.4. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng: 11
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng 15
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 15
1.2.2. Nội dung cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng 16
1.2.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng 17
1.2.2.2. Mô hình đo lƣờng rủi ro tín dụng 20
1.2.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng 22
1.2.2.4. Xử lý rủi ro tín dụng 31
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng 33
1.2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng 36
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan 36
1.2.4.2. Nhân tố khách quan 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN HÀ NỘI 42
2.1. Giới thiệu khái quát về NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội. 42
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 42
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
trong thời gian qua 46
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 48
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng 48
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng và việc quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP
Sài Gòn – Hà Nội. 50
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. 50
2.2.2. Nhận dạng rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội 53
2.2.3. Đo lƣờng rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội 55
2.2.4. Kiểm soát rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội. 58
2.2.5. Xử lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội. 64
2.3. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NH Sa
̀
i Go
̀
n Ha
̀

̣
i. 67
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 67
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 68
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN HÀ NỘI 74
3.1. Các phƣơng hƣớng hoạt động của NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội. 74
3.1.1. Định hƣớng chung 74
3.1.2. Định hƣớng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng 77

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài
Gòn- Hà Nội. 78
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả 78
3.2.2 Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng mới 81
3.2.3. Phòng ngừa và kiểm soát rủi ro 86
3.2.3.1. Nâng cao chất lƣợng thẩm định và phân tích tín dụng 86
3.2.3.2. Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau
khi cho vay 89
3.2.3.3. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay 91
3.2.3.4. Thực hiện phân loại nợ theo cách thức mới 92
3.2.4. Bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra 93
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 95
3.3. Kiến nghị 98
Kiến nghị đối với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền: 98
KẾT LUẬN 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng có vai trò vô cùng quan trọng đối với các ngân hàng thương mại, thường đem lại
nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra đó là hoạt động tín dụng luôn luôn đi
kèm theo nó là rất nhiều rủi ro tiềm tàng. Rủi to tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội rất quan tâm đến vấn đề rủi ro tín dụng.Ngân hàng đã thực hiện rất
nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng.Tuy những biện pháp mà Ngân hàng đang thực hiện góp phần rất
lớn trong việc quản lý rủi ro tín dụng, nhưng hiệu quả không thể triệt để và loại bỏ hoàn toàn nợ xấu.
Xuất phát từ vấn đề đặt ra và tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã quyết định chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín
dụng tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu
Theo tôi tìm hiểu thì chưa thực sự có công trình nào chỉ nghiên cứu riêng về Rủi ro tín dụng. Tuy nhiên,
vấn đề này đã được nhiều luận văn cấp độ Thạc Sỹ hay Tiến Sỹ chọn làm đề tài nghiên cứu ở từng ngân hàng
cụ thể; và đối với mỗi ngân hàng thì thực tế rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng lại rất khác
nhau. Hiện tại, rất nhiều ngân hàng đã được chọn để nghiên cứu vấn đề này trong các luận văn, nhưng ngân
hàng NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội thì chưa từng được nghiên cứu.Vì vậy, tôi chọn đề tài này với mong muốn
có thể góp phần hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu của đề tài: làm rõ thực trạng rủi ro tín dụng và đề xuất những biện pháp nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
- Giải thích thực trạng: làm rõ những hạn chế, những mặt đạt được và những vấn đề phát sinh trong công tác
quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội.
- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường chất lượng công tác quản trị rủi ro, giảm thiểu rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn – Hà
Nội.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn việc nghiên cứu rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu điều tra, và các ý kiến nhận định
của các cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng các phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động tín dụng của NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng và đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại.
2


- Làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn – Hà
Nội. Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả của công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP
Sài Gòn – Hà Nội.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn- Hà Nội.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội.

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rất nhiều các ý kiến đã được đưa ra để định nghĩa rủi ro tín dụng, tuy nhiên mọi tác giả đều thống nhất:
Rủi ro tín dụng là nguy cơ mà người đi vay hoặc đối tác của ngân hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết.
1.1.2 Biểu hiện rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng của các khoản cho vay thông thường biểu hiện ở việc người vay đã không thanh toán
đúng như kế hoạch (một hoặc nhiều lần) hay giá trị tài sản thế chấp của người vay đã sụt giảm đáng kể.
1.1.3 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
- Từ khách hàng: Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Khách
hàng có thể đem lại rủi ro cho các NHTM khi: (i) Vốn tự có tham gia vào sản xuất kinh doanh thấp so với
nhu cầu vốn kinh doanh, buộc khách hàng phải đi huy động vốn. (ii) Công nghệ sản xuất không đủ khả năng
tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao, khiến hoạt động kinh doanh của khách hàng gặp nhiều khó khăn,
không thu được tiền bán sản phẩm như dự định. (iii) Năng lực quản trị điều hành của bộ máy lãnh đạo các

doanh nghiệp bị hạn chế, thiếu thông tin thị trường và các đối tác, bạn hàng, làm ảnh hưởng đến kế hoạch
sản xuất kinh doanh.
- Từ bản thân các ngân hàng: (i) không chấp hành nghiêm túc nguyên tắc tín dụng; (ii) chính sách tín dụng
và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, công tác quản trị rủi ro chưa hữu hiệu, chưa chú trọng phân tích khách
hàng, xếp loại RRTD để tính toán điều kiện cho vay và khả năng trả nợ; (iii) kỹ thuật cấp tín dụng không phù
hợp, chưa đa dạng, việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù
hợp, chủ yếu là cấp tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng chưa phong phú; (iv) trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của cán bộ tín dụng còn bất cập so với yêu cầu công việc,…
- Từ phía môi trƣờng kinh doanh: Môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến khách hàng và cũng dẫn đến rủi
ro tín dụng cho ngân hàng; Các chính sách kinh tế vĩ mô cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các
NHTM; Các nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, địch họa, thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng hoặc về
kỹ thuật công nghệ của một ngành nào đó) cũng có thể làm phá sản cả một hãng kinh doanh; Nguyên nhân
thông tin không cân xứng; Môi trường pháp lý.
1.1.4 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
- Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn:
Tỷ lệ NQH =
Số dư NQH
x 100%
Tổng dư nợ

4

Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH =
Tổng dư nợ có NQH
x 100%
Tổng dư nợ

Tỷ lệ khách hàng có NQH =
Tổng số khách hàng quá hạn
x 100%

Tổng số khách hàng có dư nợ

Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn =
NQH ngắn hạn
x 100%
Nợ ngắn hạn

Tỷ lệ nợ trung, dài hạn quá hạn =
NQH trung, dài hạn
x 100%
Nợ trung, dài hạn

NQH có khả năng thu hồi =
NQH có khả năng thu hồi
x 100%
NQH
NQH không có khả năng thu hồi =
NQH không có khả năng thu hồi
x 100%
NQH

- Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu =
Dư nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng:
Dự phòng rủi ro tín dụng =
Dự phòng rủi ro tín dụng
x 100%

Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro:
Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro =
Nợ xử lý rủi ro
x 100%
Tổng dư nợ
- Tổn thất cho vay:
Tỷ lệ tổn thất cho vay =
Tổng giá trị tổn thất trong kỳ
x 100%
Doanh số cho vay trong kỳ
5

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là một quá trình từ việc hoạch định chiến lược đến việc tổ chức thực hiện, điều
khiển và kiểm soát việc thực hiện chiến lược, phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng
mà NHTM đã đề ra.
1.2.2 Nội dung cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là một hệ thống các phương pháp, các hình thức và các công cụ được sử dụng để kiểm
soát quá trình cho vay (cấp tín dụng) và thu hồi nợ trong những điều kiện cụ thể của từng thời kỳ nhằm hạn chế tối
đa rủi ro tín dụng.
- Nhận dạng rủi ro tín dụng
- Mô hình đo lường rủi ro tín dụng: Mô hình chất lượng 6C
- Kiểm soát rủi ro tín dụng: Đa dạng hoá danh mục đầu tư; Sử dụng các công cụ phái sinh; Kiểm tra kiểm
soát hoạt động tín dụng; Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; Xây dựng chính sách và quy trình tín
dụng; Xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng; Xây dựng hạn mức tín dụng; Bảo đảm tiền vay.
- Xử lý rủi ro tín dụng
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng tốt hay xấu phải thể hiện ở các chỉ tiêu về chất lượng cao hay thấp. Vì vậy các chỉ

tiêu phản ánh quản trị rủi ro tín dụng đã trình bày ở mục 1.1.4 cũng được sử dụng như những chỉ tiêu đánh
giá công tác quản trị rủi ro tín dụng. Ngoài ra để đánh giá chi tiết công tác quản trị rủi ro tín dụng của một
ngân hàng, người ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu định tính khác.
1.2.4 Những nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng
a) Nhân tố chủ quan
- Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ làm công tác quản trị;
- Cơ cấu tổ chức bộ máy cấp tín dụng và bộ máy quản trị rủi ro tín dụng;
- Hệ thống thông tin và xử lý thông tin trong quá trình quản trị;
- Trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ.
b) Nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý;
- Khách hàng vay vốn.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÕN HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khái quát về NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội tiền thân là Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn
Nhơn Ái được thành lập theo giấy phép số 0041/NH/GP ngày 13/11/1993 do Thống đốc Ngân hàng Việt
Nam cấp chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993 với Vốn điều lệ là 400 triệu đồng, tổng tài sản là
1.117 triệu đồng.
6

Ngày 20/01/2006, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã kí quyết định số 93/QĐ- NHNH về việc
chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình từ Ngân hàng thương mại cổ phần Nông thôn sang Ngân hàng
thương mại cổ phần.
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội trong thời gian qua
Nét nổi bật của hoạt động đầu tư tín dụng của SHB là có sự tăng trưởng cao, tiếp tục duy trì các khách
hàng truyền thống, đồng thời mở rộng đối tượng khách hàng vay mới. Các sản phẩm của SHB đáp ứng nhu
cầu đa dạng của các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngoài quốc doanh.

Trong năm 2011, mặc dù bối cảnh nền kinh tế vĩ mô vẫn chưa hoàn toàn ổn định, sự cạnh tranh của các
kênh đầu tư hấp dẫn như vàng, bất động sản, chứng khoán gây không ít khó khăn cho hoạt động của các
NHTM, SHB đã có nhiều có gắng, kiên định với chiến lược và định hướng để đảm bảo cho Ngân hàng hoạt
động tốt, đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, tạo điều kiện cho Ngân hàng phát triển bền vững.
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng và việc quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội
2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
- Hệ số an toàn vốn và nợ xấu
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
25.15%
24.82%
18.37%
13,37%
Tỷ lệ nợ xấu
3.52%
9.79%
2.34%
1.83%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của SHB các năm 2008-2011)
-Tình hình nợ quá hạn của SHB qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm 2009

Năm 2010
Năm 2011
Giá trị
Giá trị
Tăng/giảm so với năm
2008
Giá trị
Tăng/giảm so với năm
2009
Giá trị
Tăng/giảm so với năm
2010
Dư nợ nhóm 2
23
463
2013%
80
-578%
317
396%
Dư nợ xấu
(Nhóm 3-5)
89
309
347%
140
-221%
163
116%
Dư nợ quá hạn

112
772
689%
220
-351%
480
218%
Tổng dư nợ
2,522
3,152
125%
5,986
190%
8,905
149%
Tỷ lệ nợ quá hạn
(%)
4.43%
24.52%

3.68%

5.39%

Tỷ lệ nợ xấu (%)
3.52%
9.79%

2.34%


1.83%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của SHB các năm 2008-2011)
7

2.2.2 Nhận dạng rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Thiện chí trả nợ của khách hàng, khách hàng phải là người lương thiện và về mặt tư cách có thể tin tưởng
được. Tư cách của người đi vay có thể được xác minh, phán đoán dựa trên kỹ năng và kinh nghiệm của cán
bộ tín dụng.
Năng lực của người đi vay: Đối với khách hàng là cá nhân thì cần có tư cách tốt, có khả năng quán xuyến
tốt hoạt động tài chính của mình. Còn đối với khách hàng là doanh nghiệp, cần phải xem xét kỹ lưỡng khả
năng quản trị điều hành các hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp/các nhà quản trị/các giám đốc.
Tình hình tài chính của khách hàng thông qua các nhóm chỉ tiêu: Chỉ tiêu thanh toán; Nhóm chỉ tiêu đòn
bẩy; Nhóm chỉ tiêu hoạt động; Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời.

2.2.3 Đo lƣờng rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Hiện nay, tại SHB việc đo lường RRTD đối với khách hàng có quan hệ tín dụng đang thực hiện theo
Quyết định số 53/QĐ-HĐQT ngày 17/04/2012 của Chủ tịch HĐQT và Quyết định 418/QĐ-TGĐ của Tổng
Giám đốc SHBvề việc ban hành quy định về hệ thống XHTD nội bộ.
STT
Mức xếp hạng
Ý nghĩa
Tổ chức
Hộ gia đình, cá
nhân
1
AAA
A+
Đây là mức xếp hạng khách hàng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản
vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt.

2
AA
A
Khách hàng được xếp hạng này có năng lực trả nợ không kém nhiều
so với khách hàng được xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản
nợ của khách hàng được xếp hạng này là rất tốt.
3
A
A-
Khách hàng được xếp hạng này có thể có nhiều khả năng chịu tác
động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn
các khách hàng được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ
vẫn được đánh giá là tốt.
4
BBB
B+
Khách hàng xếp hạng này có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn
toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều
kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi các yếu tố bên ngoài có nhiều khả
năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
5
BB
B
Khách hàng xếp hạng này ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các
nhóm từ B (Tổ chức) hoặc B- (cá nhân) đến D. Tuy nhiên, các khách
hàng này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh
hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các
ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của
khách hàng.
8


6
B
B-
Khách hàng xếp hạng này có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn
các khách hàng nhóm BB (Tổ chức) hoặc B (cá nhân). Tuy nhiên,
hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều
kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến
khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng.
7
CCC
C+
Khách hàng xếp hạng này hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả
nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào độ thuận lợi của
các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp có
các yếu tố bất lợi xảy ra, khách hàng nhiều khả năng không trả được
nợ.
8
CC
C
Khách hàng xếp hạng này hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả năng
trả nợ.
9
C
C-
Khách hàng xếp hạng này trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục
xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của
khách hàng vẫn đang được duy trì.
10
D

D
Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả nợ,
các tổn thất đã thực sự xảy ra; không xếp hạng D cho khách hàng mà
việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là dự kiến.

63 - 70
BB


60 - 63
B


56 - 60
CCC


53 - 56
CC


44- 53
C


20 – 44
D

2.2.4 Kiểm soát rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
- Phân tán rủi ro và đa dạng hoá danh mục cấp tín dụng;

- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng;
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro;
- Xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng mới.
2.2.5 Xử lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Trong trường hợp SHB đánh giá là khách hàng đã mất khả năng trả nợ hoặc nhận thấy khách hàng cố
tình chây ỳ, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng thì song song với biện pháp được lựa chọn là xử lý tài
sản, SHB sẽ sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng thực hiện theo quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2.3. Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Hội sở
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc
SHB đã áp dụng một số công cụ quản lý rủi ro có hiệu quả như chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá tổng hợp các yếu tố định tính và định lượng về khách hàng; phối hợp
giữa các phòng nghiệp vụ trong việc kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng; Thực hiện việc phân loại nợ
và trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN;
9

quy chế cho vay và chủ trương đa dạng hóa khách hàng, đa dạng hóa danh mục đầu tư; thành lập phòng
Quản lý rủi ro;…
2.3.2 Những tồn tại và hạn chế
- Tỷ lệ nợ quá hạn vẫn ở mức cao;
- Trong nhóm nợ quá hạn thì tỷ lệ nợ nhóm 2, nhóm 3 đến nhóm 5 đều tăng đáng kể;
- Nợ xấu chủ yếu tập trung vào nhóm khách hàng là tổ chức và các khoản vay trung dài hạn;
Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế:
- Quan điểm của Ban lãnh đạo SHB về vai trò quản trị RRTD chưa được đánh giá đúng mức;
- Sư
̣
phân chia giư
̃
a ch ức năng kinh doanh va
̀

qua
̉
n tri
̣
ru
̉
i ro , phân chia quyền ha
̣
n va
̀
đầu mối chi
̣
u trách
nhiệm chưa ro
̃
ra
̀
ng;
- Hiệu quả công việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập chưa cao;
- Quá tải đối với CBTD;
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ thẩm định rủi ro, cán bộ quản lý nợ có vấn đề còn hạn chế;
- Việc kiểm tra, giám sát khách hàng, khoản vay chưa hiệu quả, còn hình thức;
- Hệ thống thông tin chưa đa chiều, xử lý thông tin thiếu chính xác và còn chậm;
- Nguyên nhân từ phía khách hàng;
- Môi trường pháp lý chưa đầy đủ, chưa đồng bộ;…


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÕN HÀ NỘI
3.1. Các phƣơng hƣớng hoạt động của NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội

3.1.1 Định hƣớng chung
Định hướng chiến lược của SHB là trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam.
SHB xác định chiến lược hoạt động trong 10 năm tới xoay quanh các mục tiêu: tăng trưởng nhanh trên cơ
sở kiểm soát tốt rủi ro để đảm bảo an toàn, tăng cường năng lực quản trị và phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao.
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ, quản trị rủi ro;
- Phát triển mạng lưới hoạt động;
- Tăng cường công tác PR;
- Xúc tiến tìm và lựa chọn đối tác chiến lược nước ngoài;
3.1.2 Định hƣớng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
- Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng xuất
khẩu;
10

- Đẩy mạnh cho vay đối với hộ kinh doanh tại các làng nghề, cho vay tiêu dùng cá nhân;
- Tăng cường công tác quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng, phát huy tốt hơn vai trò của phòng QLRR
nhằm kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng;…
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội
3.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả
Trên cơ sở phân loại khách hàng dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, SHB xây dựng chính sách
khách hàng trong hoạt động tín dụng theo hướng thiết lập mối quan hệ toàn diện, lâu dài và có nhiều ưu đãi
đối với các khách hàng có ít rủi ro, hạn chế quan hệ và không ưu đãi đối với những khách hàng có rủi ro
trung bình và dừng quan hệ, thu hồi nợ đối với các khách hàng có độ rủi ro cao.
Cần xây dựng một Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mới phù hợp với thực tế hơn, đáp ứng được yêu
cầu quản trị rủi ro tín dụng trong tình hình mới bằng cách đánh giá khách hàng thông qua các chỉ tiêu tài
chính và phi tài chính.
3.2.2 Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng mới
- Hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ và quy trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện có thông qua việc tăng

cường ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin nhằm đơn giản hóa thủ tục xử lý công việc, từ đó đáp
ứng một cách nhanh nhất yêu cầu của khách hàng;
- Tăng cường triển khai các chiến dịch Marketing giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ mà
ngân hàng có lợi thế;
- Xây dựng được chuẩn mực đánh giá để phân loại cho điểm khách hàng để phù hợp với tình hình thực tế
hiện nay;
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý trung gian, nhân viên tín dụng;
- Tăng cường hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ;
- Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng từ Hội sở chính đến các chi nhánh;
- Chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ trong đó có các quy trình nghiệp vụ tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế;

3.2.3 Phòng ngừa và kiểm soát rủi ro
- Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng;
- Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay;
- Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay;
- Thực hiện phân loại nợ theo cách thức mới;
3.2.4 Bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra
Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề là một trong những biện pháp quan trọng nhằm hạn chế tối đa những
khoản thiệt hại đã xảy ra.
Trường hợp phát sinh nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn
trong một giai đoạn nhất định nhưng SHB đánh giá là có khả năng khắc phục thì SHB có thể xem xét cho
vay thêm hoặc có thể cơ cấu lại nợ để khách hàng khắc phục khó khăn trước mắt,…
Trường hợp phát sinh nợ quá hạn do khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc
phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả, SHB cần quản lý chặt chẽ khoản vay và khách hàng.
11


3.2.5 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp;
- Nâng cao trình độ quản lý;

- Hoàn thiện các kỹ năng xã hội;
- Đào tạo, giáo dục nâng cao đạo đức, phẩm chất của cán bộ;
3.3. Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
- NHNN nên theo hướng: thắt chặt chính sách tiền tệ; linh hoạt điều tiết cung tiền; bãi bỏ các quy định
hành chính như trần lãi suất, hạn mức tỷ lệ cho vay tại TT 13 và 19.
- Ngân hàng nhà nước cần thực hiện việc thanh tra thường xuyên hoạt động của ngân hàng thương mại
thông qua việc thực hiện các cuộc kiểm tra, phúc tra trong việc chấp hành luật lệ về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong giấy phép hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức cá nhân
là đối tượng của thanh tra ngân hàng.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập
nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng cho các cán bộ tín
dụng.
- Xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng.
- Hoàn thiện quy chế về vấn đề tài sản thế chấp.
- Cải cách căn bản, triệt để nhằm phát triển hệ thống các TCTD Việt Nam theo hướng hiện đại, hoạt động
đa năng, đa dạng về sở hữu và loại hình TCTD.
- Chính phủ có vai trò quyết định trong việc đảm bảo cho các định hướng về hoạt động phòng ngừa rủi ro
được thực hiện trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
- Đổi mới căn bản cơ chế quản lý đối với các TCTD.
- Hình thành đồng bộ khung khổ pháp lý minh bạch và công bằng nhằm thúc đẩy cạnh tranh và bảo đảm an
toàn hệ thống.
- Hoàn thiện khung pháp lý buộc các doanh nghiệp phải có các báo cáo tài chính trung thực và chính xác,
giúp các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc đánh giá và thẩm định khách hàng từ đó giảm thiểu khả năng
gặp phải rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- Hoàn chỉnh các quy định pháp luật có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động cấp tín dụng của
ngân hàng.
- Chính phủ cần có các biện pháp bảo đảm môi trường kinh tế vĩ mô ổn định góp phần bảo đảm hiệu quả vốn
tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.

- Cải thiện môi trường thu hút đầu tư, bao gồm cả đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nói chung và khu vực
ngân hàng nói riêng sao cho phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng tài chính trong nước.
12


KẾT LUẬN
Qua thời gian công tác, tìm hiểu về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội, tác giả
nhận thấy trong những năm qua SHB đã chú trọng vào công tác quản lý rủi ro tín dụng tuy nhiên vẫn không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro tín dụng theo tác giả trong thời gian tới
SHB nên xây dựng được 1 mô hình quản trị rủi ro phù hợp hơn với thực tế hoạt động ngân hàng tại Việt
Nam, cũng như xây dựng các chính sách tín dụng hiệu quả, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…. Với
những giải pháp đã trình bày, tác giả tin rằng rủi ro tín dụng tại SHB sẽ giảm một cách đáng kể. Do thời gian
nghiên cứu và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi những thiết sót và tính tổng
thể, rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy cô.

×