Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

tăng cường hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.05 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH

ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT
TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Tăng cường hoạt động huy động vốn tiền gửi của
ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay
Sinh viên : Nguyễn Đình Quảng
Mã sinh viên : CQ522937
Chuyên ngành : Tài chính quốc tế
Giáo viên hướng dẫn : TS. Đoàn Phương Thảo
Hà Nội, tháng 4 năm 2013
i
Mục lục
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1 Tổng quan về huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại
1.1 Khái niệm
1.2 Đặc điểm của nguồn vốn tiền gửi
1.3 Vai trò của huy động vốn tiền gửi đối với Ngân hàng thương mại
Chương 2 Thực trạng huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng thương mại ở Việt
Nam hiện nay
2.1 Thực trạng
2.2 Đề xuất giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi của các Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích


NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
NHNN Ngân hàng nhà nước
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Lãi suất huy động tiền gửi một số ngân hàng ngày 26/3/2013……….10
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn tại các NHTM năm 2012………………………11
4
LỜI MỞ ĐẦU
5
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, thực hiện
hoạt động kinh doanh với hàng hóa là tiền tệ, vì vậy nó có những đặc điểm khác
biệt vở các chủ thể sản xuất kinh doanh khác trong nền kinh tế. Ngân hàng thương
mại có hoạt động chủ yếu, và thường xuyên là huy động vốn và sử dụng vốn đó để
cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ tài chính khác. Trong đó tiền gửi chiếm một tỷ
trọng khá lớn trong nguồn vốn huy động của các Ngân hàng thương mại. Mặc dù
không có quyền sở hửu nguồn vốn tiền gửi nhưng Ngân hàng có thể sử dụng nó để
cho vay, chiết khấu, thanh toán…nên đối với hoạt đông kinh doanh của ngân hàng,
nguồn vốn tiền gửi đóng một vai trò quan trọng. Nó ảnh hưởng đến quy mô hoạt
động, khả năng cạnh tranh, tiềm năng phát triển và số lợi nhuận mà ngân hàng thu
được. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay khi hệ thống ngân hàng thương mại đang
trong quá trình tái cơ cấu thì vốn tiền gửi lại càng có vai trò quan trọng. Vì vậy huy
động vốn tiền gửi đang là hoạt động mà các ngân hàng thương mại đang rất chú
trọng. Nó vừa là cơ hội vừa là thách thức, đòi hỏi ngân hàng cần phải huy động vốn
tiền gửi một cách hợp lý để phát huy vai trò của nó và vượt qua được giai đoạn khó
khăn hiện nay.
Xuất phát từ vai trò của việc huy động vốn tiền gửi đối với các ngân hàng
thương mại, em đã chọn đề tài “ Tăng cường hoạt động huy động huy động vốn tiền
gửi của ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay” nhằm củng cố lại những kiến thức
đã học và áp dụng những kiến thức đó để tiếp xúc với thực tế, tìm hiểu thêm về hoạt động

của các ngân hàng thương mại hiện nay.
Đề án gồm hai nội dung chính :
Chương 1 : Tổng quan về huy động vốn tiền gửi trong ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng huy động vốn tiền gửi của ngân hàng ngân hàng thương mại ở
Việt Nam hiện nay.
Chương 1
Tổng quan về huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương
mại.
6
1.1 Khái niệm
Lịch sử hình thành của ngân hàng thương mại gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế sản xuất hàng hóa. Ban đầu, trên thị trường xuất hiện những người làm nghề
đổi tiền và đúc tiền, cất giữ tiền hộ cho khách hàng. Dần dần họ thực hiện thêm
các nghiệp vụ cho vay và thanh toán hộ. Đầu tiên những nhà buôn tiền dùng vốn
của mình để thanh toán và cho vay, tuy nhiên do nhận thấy luôn có số dư thường
xuyên trong két, vì vậy họ có thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách
hàng để cho vay từ đó hình thành nên các ngân hàng. Việc làm nay tạo nên lợi
nhuận lớn nên các ngân hàng luôn tìm mọi cách để huy động ngày càng nhiều tiền
gửi, đây là tiền đề của việc trả lãi cho khách hàng gửi tiền.
Hiện nay, cho vay là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm kiếm
mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng
là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Như vậy các loại tiền gửi đã tạo
thành nguồn vốn cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lợi trong các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Khái niệm nguồn vốn tiền gửi
Nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại là tiền mà các tổ chức và cá
nhân gửi vào ngân hàng thương mại nhằm mục đích phục vụ các hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm và một số mục đích khác.
Khái niệm huy động vốn tiền gửi ( theo Luật tổ chức tín dụng 2010 ) :
Nhận tiền gửi là là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức

tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có
hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
1.2 Đặc điểm của nguồn vốn tiền gửi
1.2.1 Tiền gửi phải được thanh toán khi có sự yêu cầu của khách hàng,
ngay cả khi đó là tiền gửi có kì hạn chưa đến hạn.
7
NHTM huy động vốn tiền gửi thực chất là thực hiện hoạt động vay tiền tư nền
kinh tế. Và hơn nữa bản chất của tài khoản tiền gửi là tài sản thuộc sở hữu của các
đối tượng khách hàng khác nhau, NHTM chỉ có quyền sử dụng nó để cho vay, chiết
khấu, thanh toán… nhưng không có quyền sở hữu.Vì vậy các NHTM phải có trách
nhiệm phải hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút tiền
để sử dụng.
1.2.1 Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác.
Nguồn vốn tiền gửi thông thường chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục
tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng. Bởi vì nguồn vốn tiền gửi là cơ sở chính
của các khoản cho vay và do đó, nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát
triển trong ngân hàng.
1.2.2 Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc.
Dự trữ bắt buộc là một công cụ của Ngân hàng trung ương để điều hành chính
sách tiền tệ. Công cụ này đòi hỏi ngân hàng thương mại phải giữ lại lượng tiền,
không được cho vay hoặc đầu tư. Mức dự trữ bắt buộc này do Ngân hàng trung
ương quy định và bằng một tỷ lệ nhất định so với số tiền gửi của khách hàng tại tổ
chức tín dụng.
Các ngân hàng có thể giữ tiền mặt cao hơn hoặc bằng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc
nhưng không được phép giữ tiền mặt ít hơn tỷ lệ này.
1.3 Vai trò của huy động vốn tiền gửi đối với Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu để thực hiện các nghiệp vụ sinh lời
của ngân hàng như cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ thanh toán, Quy mô
nguồn vốn tiền gửi thể hiện năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng. Nguồn vốn

huy động càng lớn càng thể hiện năng lực tài chính mạnh mẽ và sự tin tưởng của
khách hàng vào ngân hàng, góp phần củng cố vững chắc vị thế của ngân hàng trên
thị trường.
1.4 Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân
hàng thương mại
1.4.1 Lãi suất
8
Lãi suất là một nhân tố quan trọng có tác động mạnh mẽ tới công tác huy động
vốn tiền gửi của NHTM, đặc biệt là đối với những khách hàng gửi tiền nhằm mục
đích hưởng lãi. Lãi suất luôn là mối quan tâm lớn của khách hàng khi quyết định
gửi tiền vào NHTM. Nếu khách hàng cảm thấy hài lòng với mức lãi suất ngân hàng
công bố, họ sẽ lựa chọn việc gửi tiền vào ngân hàng thay vì đầu tư vào một lĩnh vực
khác và ngược lại. Do đó, ngân hàng phải xây dựng chính sách lãi suất mang tính
cạnh tranh, vừa đảm bảo huy động được nguồn vốn cần thiết, vừa đảm bảo kinh
doanh có lời.
1.4.2 Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của
người dân
Việc một khách hàng có gửi tiền vào ngân hàng hay không chịu tác động mạnh
mẽ bởi thu nhập, năng lực tài chính của khách hàng. Nếu khách hàng có thu nhập và
năng lực tài chính càng cao, thì họ càng có nhiều khả năng, điều kiện để gửi tiền
vào ngân hàng và trở thành khách hàng tiềm năng.Ngoài ra, thói quen sử dụng tiền
mặt của người dân cũng là một yếu tố chi phối việc họ sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng cũng như việc gửi tiền vào ngân hàng. Ở các nước đang phát triển, hệ
thống thanh toán phi tiền mặt chưa phát triển nên nhu cầu sử dụng tiền mặt của
người dân còn khá lớn, làm cho việc sử dụng dịch vụ ngân hàng còn hạn chế. Trong
hoàn cảnh này, tuyên truyền để thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng
là việc ngân hàng nên quan tâm.
1.4.3 Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng
Một ngân hàng có năng lực tài chính tốt sẽ có nguồn lực để phát triển hoạt động
kinh doanh, tạo được sự tin tưởng từ khách hàng và nhà đầu tư đối với ngân hàng,

từ đó sẽ thu hút được nhiều vốn tiền gửi từ khách hàng hơn. Ngược lại, tình hình tài
chính của một ngân hàng có vấn đề sẽ gây khó khăn cho việc phát triển hoạt động
kinh doanh cũng như gây mất lòng tin đối với nhà đầu tư và khách hàng.
Uy tín của một NHTM được đánh giá thông qua một quá trình hoạt động lâu
dài, cùng với những thành quả mà nó nhận được. Đây không phải là yếu tố vững
bền, rất cần sự nỗ lực không ngừng của ngân hàng để giữ gìn và phát huy uy tín của
mình. Một ngân hàng có uy tín tốt sẽ có nhiều lợi thế trong việc đặt mối quan hệ
bền vững với khách hàng và thu hút vốn từ khách hàng.
1.4.4 Chính sách của Ngân hàng trung ương
9
Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn
của các NHTM. Bởi vì khi NHTW khuyến khích việc mở rộng huy động vốn thì sẽ
có các chính sách văn bản hướng dẫn cụ thể. Từ đó, các NHTM sẽ có các căn cứ
pháp lý để thực hiện nghiệp vụ này một cách thuận lợi hơn. Ngược lại, khi Nhà
nước không khuyến khích thì tất yếu công tác này sẽ rất khó có khả năng tồn tại và
phát triển.
Chính sách của NHTW tác động đến công tác huy động vốn tiền gửi của các
ngân hàng thương mại thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất, dự
trữ bắt buộc,…
Trong những công cụ này, tỷ lệ dữ trữ bắt buộc có tác động mạnh mẽ tới hoạt
động huy động vốn của NHTM. Trong cùng một thời kỳ cụ thể, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc được phân định ở mức độ cao thấp khác nhau tùy thuộc vào loại kỳ hạn của
tiền gửi. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao đối với loại một hình tiền gửi thì sẽ không
khuyến khích ngân hàng thương mại mở rộng huy động loại tiền gửi này vì chi phí
huy động cao.
Ngoài ra, nếu quy định của ngân hàng về lãi suất hợp lý, phù hợp với diễn biến
thị trường sẽ góp phần ổn định thị trường, tạo điều kiện cho hoạt động huy động
vốn và cho vay của ngân hàng cạnh tranh một cách lành mạnh.
1.4.5 Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của NHTM
Một NHTM có thu hút vốn tiền gửi hiệu quả hay không cũng phụ thuộc không

nhỏ vào việc phân bổ mạng lưới hoạt động của NHTM đó. Nếu một NHTM có
mạng lưới hoạt động rộng khắp, mở chi nhánh hoặc phòng giao dịch ở những địa
bàn vốn đã chưa có sự hoạt động hoạt động của các ngân hàng khác, thì ngân hàng
đó sẽ có nhiều lợi thế đối với công tác huy động vốn ở các địa bàn này.
Cơ sở vật chất của ngân hàng góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng trong
mắt khách hàng. Một NHTM có cơ sở vật chất hiện đại sẽ giúp khách hàng yên tâm
hơn khi gửi tiền.
1.4.6 Các nhân tố khác
Nhiều nhân tố khác cũng có tác động đến công tác huy động vốn tiền gửi của
NHTM như : chất lượng đội ngũ nhân sự của ngân hàng, thời vụ chi tiêu của người
dân, chính sách khách hàng của NHTM, sự ổn định của nền kinh tế…
1.5 Phân loại nguồn vốn tiền gửi của Ngân hàng thương mại
10
Các loại hình tiền gửi ngân hàng huy động rất đa dạng. Tuy nhiên, các loại hình
tiền gửi có thể xếp thành hai nhóm chính: tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ
hạn.
1.5.1 Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn. Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để
thực hiện các giao dịch thanh toán. Khách hàng ở đây có thể là các cá nhân, doanh
nghiệp, các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, chính quyền trung ƣơng và địa
phƣơng. Riêng tiền gửi tiết kiệm chỉ dành cho đối tượng khách hàng cá nhân. Loại
tiền gửi không kỳ hạn có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước về
thời hạn và khối lượng. Loại tiền gửi này có tính ổn định thấp và do đó lãi suất áp
dụng đối với loại tiền gửi này thường không cao.
1.5.2 Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn áp dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Mục
đích của loại tiền gửi này là an toàn, hưởng lãi và một số mục đích khác như sử
dụng hợp đồng tiền gửi để cầm cố vay vốn, bảo lãnh, tích lũy dần để thực hiện một
mục đích chi tiêu nào đó trong tương lai… Loại tiền gửi này có sự thỏa thuận về

thời gian rút tiền giữa ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, do áp lực cạnh tranh,
các ngân hàng cho phép khách hàng rút trước hạn với điều kiện khách hàng đƣợc
hưởng mức lãi suất thấp hơn so với thỏa thuận ban đầu hoặc không được hưởng lãi.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại hình tiền gửi ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần
lớn tiền gửi này để đầu tư, cho vay có thời hạn. Tuy nhiên, chi phí cho việc huy
động loại tiền gửi này cũng tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn lãi
suất tiền gửi thanh toán.
Chương 2
Thực trạng huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng thương
mại ở Việt Nam hiện nay.
2.1 Thực trạng
2.1.1 Thực trạng lãi suất huy động vốn tiền gửi
Theo sự điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước, trần lãi suất huy
động vốn của các NHTM liên tục được điều chỉnh giảm trong năm 2012 và đầu
2013:
28/05/2012, Giảm trần lãi suất huy động VND về còn 11% /năm
11
11/6/2012, Trần lãi suất huy động VND đã giảm từ mức 11%/năm xuống còn
9%/năm.
Thông tư 19/2012/TT-NHNN ngày 8/6/2012, NHTM được phép tự quyết định lãi
suất huy động kỳ hạn dài (từ 12 tháng trở lên)…………………………………….
24/12/2012 trần lãi suất huy động giảm xuống còn 8%/năm.
26/3 2013 Các ngân hàng thương mại đã giảm lãi suất tiền gửi thể hiện trong bảng
sau
Bảng 2.1. Lãi suất huy động tiền gửi một số ngân hàng ngày 26/3/2013
Ngân hàng Không kỳ hạn và
có kỳ hạn dưới 1
tháng
Kỳ hạn từ 1 tháng
đến 12 tháng

Kỳ hạn trên 12
tháng
Eximbank 1-2% 7,50% 9,80%
Abbank 1,5 – 1,83% 7,50% 10- 10,5%
Oceanbank 2% 7,50% 9,5 -10%
Viet Capital bank 2% 7,50% 10,5%
PGBank 2% 7,50% 10-10,5%
12
Như vậy trong thời gian từ đầu 2012 đến này, lãi suất huy động tiền gửi của
ngân hàng liên tục giảm, điều này có thể làm giảm lượng vốn ngân hàng huy động.
Tuy nhiên xét về tổng thể nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay, gửi tiết kiệm vẫn là
một phương án đầu tư hàng đầu đối với khách hàng. Giai đoạn này nhiều khách
hàng chuyển sang gửi tiết kiệm dài hạn để được hưởng mức lãi suất cao hơn. Điều
này có lợi cho các NHTM trong việc cân đối kỳ hạn nguồn vốn của mình.
2.1.2 Kết quả đạt được
Các NHTM đều có những chiến lược huy động vốn tiền gửi của riêng mình,
nhưng hiện nay nguồn vốn tiền gửi đều đã trở thành nguồn vốn có vai trò quan
trọng bậc nhất đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy các NHTM đều
rất chút trọng vào công tác huy động vốn tiền gửi, và dã đạt được những thành tựu
đáng kể.
Nhìn chung quy mô vốn tiền gửi ở ngân hàng thương mại tăng dần theo các
năm, trong cơ cấu vốn tiền gửi , tiền gửi của khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ
trọng cao và khá ổn định. Nguyên nhân là do đây là đối tượng khách hàng có nhu
cầu tiết kiệm cao, bên cạnh các nhu cầu khác như thanh toán, sử dụng dịch vụ ngân
hàng…
Số dư nguồn vốn tiền gửi năm 2010 tăng 27,2% so với năm 2009.
Nguồn vốn tiền gửi huy động được năm 2011 tăng 9,89 % so với năm 2010,
mặc dù 2011 là một năm khó khăn cho toàn bộ nền kinh tế, chỉ số lạm phát lên tới
trên 18%, khiến cho nhiều khách hàng mất lòng tin vào việc gửi tiết kiệm.
Huy động vốn tiền gửi của toàn hệ thống năm 2012 tăng khoảng 16%. Còn theo

báo cáo tài chính của các ngân hàng lớn, ngoại trừ ở ngân hàng ACB sụt giảm do
xảy ra “khủng hoảng” hồi quý 3/ 2012, huy động vốn năm qua tăng khá mạnh, có
ngân hàng đạt mức tăng trên dưới 100% so với năm 2011.
13
Xét về số liệu tuyệt đối, Agribank dẫn đầu hệ thống ngân hàng với 540.000 tỷ
đồng của khách hàng gửi trong năm vừa qua. Đứng thứ hai là BIDV với 360.167
tỷ.Vị trí thứ 3 và thứ 4 thuộc về Vietinbank và Vietcombank với lần lượt 288.271 tỷ
đồng và 284.514 tỷ đồng.
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn tại các NHTM năm 2012
Ngân hàng Mức huy động
(tỷ đồng)
Mức tăng trưởng (%)
Agribank
540.000 21,50
BIDV
360.167 26,00
Vietcombank
288.271 25,30
Vietinbank
284.514 12,10
Sacombank
107.746 43,50
Techcombank
111.462 25,70
Eximbank
70.458 30,00
MB
117.747 31,50
SHB
77.598 123,00

ACB
125.233 -11,90
14
Tính đến 21/3/2013, số dư tiền gửi của khách hàng tại các ngân hàng thương
mại đã tăng 3,86% và tăng 1.86% so với tháng 2.
Như vậy có thể nhận thấy, công tác huy động vốn của các NHTM hiện nay vẫn
gặp nhiều thuận lợi, nguyên nhân là do tiền gửi tiết kiệm được xem là kênh đầu tư
hiệu quả nhất trong bối cảnh thị trường chứng khoán sụt giảm, bất động sản đóng
băng, ngoại tệ ít biến động còn thị trường vàng thì bị siết chặt do NHNN mạnh tay
quản lý.
2.1.3 Những khó khăn gặp phải
Mặc dù đạt được kết quả tốt, nhưng các NHTM hiện nay cũng đang gặp phải
không ít khó khăn trong công tác huy động vốn tiền gửi.
Trên 90% tỷ trọng vốn tiền gửi của ngân hàng hiện nay là nguồn vốn ngắn hạn,
gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại trong việc quản trị nguồn vốn, khó bảo
đảm cân đối kỳ hạn. Kỳ hạn huy động vốn bình quân ngắn trong khi kỳ hạn cho vay
bình quân dài, tạo nguy cơ rủi ro kỳ hạn và lãi suất.
Từ đầu 2012 đến hết quý I năm 2013, NHTW liên tục điều chỉnh giảm trần lãi
suất huy động, điều này khiến cho nhiều ngân hàng bất ngờ, gặp khó khăn trong
huy động vốn tiền gửi, và buộc phải vượt trần lãi suất để có thể cạnh tranh với các
NHTM khác.
Cạnh tranh giữa các NHTM là rất quyết liệt tuy nhiên hiện nay ở nước ta các
NHTM chủ yếu cạnh tranh bằng hình thức lãi suất, chưa phổ biến hình thức cạnh
tranh bằng dịch vụ. Do đó Ngân hàng phải xây dựng được mức lãi suất như thế nào
là hợp lý nhất, hấp dẫn nhất kết hợp với danh tiếng và uy tín của mình để tăng được
thị phần huy động. Điều này là rất khó khăn vì nếu lãi suất cao hơn đối thủ cạnh
tranh thì lãi suất cho vay cũng phải tăng lên để đảm bảo Ngân hàng vẫn có lãi, nếu
lãi suất thấp hơn thì không hấp dẫn được khách hàng. Do cạnh tranh tăng lên, lãi
suất huy động hiện nay có xu hướng tăng lên trong khi các dịch vụ liên quan dến
tiền gửi không tăng lên một cách tương ứng.

15
Lạm phát những năm gần đây luôn ở mức cao, năm 2010, 2011, 2012 chỉ số
lạm phát lần lượt là 11,75%, 18,13% , 9,75% gây ra rất nhiều khó khăn cho ngân
hàng cả trong huy động vốn tiền gửi và cho vay. Để huy động được vốn, hoặc
không muốn vốn từ ngân hàng mình chạy sang các ngân hàng khác, thì phải nâng
lãi suất huy động sát với diễn biến của thị trường vốn. Nhưng nâng lên bao nhiêu là
hợp lý, luôn là bài toán khó đối với mỗi ngân hàng. Chạy đua lãi suất huy động diễn
ra tại hầu hết các ngân hàng gây bất ổn cho toàn bộ hệ thống NHTM.
Các ngân hàng còn thiếu những phương án huy động vốn tiền gửi hấp dẫn để
thu hút khách hàng, hơn nữa nền kinh tế vẫn chưa đi vào ổn định sau khủng hoảng
và suy thoái kinh tế, vì vậy một bộ phận lớn dân cư vẫn chưa yên tâm gửi tiền vào
NHTM
Lượng vốn nhàn rỗi chờ đợi đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong,
khách hàng có thể lựa chọn gửi tiết kiệm không kỳ hạn nhưng lãi suất lại thấp,
không theo kịp chỉ số giá nên không có tác dụng kích thích khách hàng gửi tiền
2.2 Đề xuất giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi của các Ngân
hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.
2.2.1 Đối với các NHTM
- Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ huy động
tiền gửi
Các NHTM cần tìm hiểu nhu cầu từng nhóm khách hàng để đưa ra các sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của họ và đa dạng hóa danh mục sản phẩm của Ngân
hàng. Trước hết cần phải có các tiêu chí cụ thể để phân nhóm khách hàng sao cho
hợp lý như các tiêu chí về độ tuổi, ngành nghề, thu nhập, sở thích nhu cầu, tình
trạng hôn nhân, giới tính,… Sau đó cần tiến hành khảo sát để tìm hiểu nhu cầu
khách hàng, từ đó sẽ đưa ra các sản phẩm mới mang tính hiệu quả, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của nhiều đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó các NHTM cũng phải
chú trọng việc nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
- Chính sách lãi suất của các NHTM
16

Lãi suất là một trong những vấn đề đầu tiên khiến khách hàng quan tâm bên
cạnh tính an toàn và chất lượng dịch vụ. Nhất là trong tình hình nền kinh tế, chính
trị thế giới có nhiều bất ổn, tình hình giá cả trong nước cũng có nhiều biến động,
vấn đề lãi suất trở thành vấn đề nóng hơn bao giờ hết. các ngân hàng phải đối đầu
với vấn đề cạnh tranh lãi suất không chỉ trong ngành mà còn với các ngành khác.
Nếu lãi suất của ngân hàng không mang tính cạnh tranh, khách hàng sẽ quyết định
gửi tiền ở ngân hàng khác có mức lãi suất hấp dẫn hơn hoặc đầu tư vào các lĩnh vực
khác có tỷ suất sinh lời cao hơn.
Chính sách lãi suất của ngân hàng bên cạnh việc căn cứ vào tình hình thực tế
khách hàng và diễn biến lãi suất thị trường còn phải đảm bảo tuân thủ các quy định
về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các ngân hàng phải áp dụng mức lãi
suất tối đa sao cho không vượt qua mức lãi suất trần của ngân hàng Nhà nước. Các
NHTM cũng cần phải luôn theo dõi sát sao những diễn biến thị trường và quy định
của Ngân hàng Nhà nước để có những điều chỉnh linh hoạt, kịp thời.
- Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ là cơ sở để mọi hoạt động ngân hàng đƣợc
tiến hành một cách trôi chảy, tiết kiệm thời gian, chi phí hoạt động, phát triển các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng
của khách hàng, góp phần nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng. Do đó, để nâng
cao chất lượng công tác huy động vốn, đáp ứng nhu cầu khắt khe của khách hàng,
đòi hỏi công nghệ ngân hàng phải không ngừng được nâng cấp, cải tiến.
- Nâng cao chất lượng nhân lực
Các NHTM cần chú trọng hơn nữa vào việc tuyển dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao, ngoài ra cần đào tạo thêm về nghiệp vụ cho nhân viên mới, nhiên viên
tập sư. Ngân hàng cũng phải có cơ chế động viên, khen thưởng xứng đáng những
người lao động làm việc hiệu quả, đồng thời cũng có các biện pháp nhắc nhở, xử lý
đối với những cá nhân làm việc chưa hiệu quả, mắc nhiều lỗi sai sót.
- Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý
17
Đối tượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, bao gồm nhiều thành phần

kinh tế và mọi tầng lớp dân cư với những đặc điểm khác nhau về tình hình tài chính,
đặc điểm kinh doanh, thu nhập, tâm lý, sở thích và đặc biệt là nhu cầu khác nhau
khi quyết định gửi vốn tại ngân hàng. Không những thế, các khách hàng ngày càng
khó tính, nhu cầu của họ ngày càng phức tạp và đòi hỏi ngày càng cao. Do đó cần
có sự phân loại khách hàng, nghiên cứu nhu cầu của từng đối tượng để trên cơ sở
đó, đưa ra những chính sách và biện pháp huy động thích hợp.
2.2.2 Kiến nghị tới Ngân hàng Nhà nước
NHNN hiện nay đang đưa ra nhiều chính sách nhằm ngăn chặn tình hình cạnh
tranh không lành mạnh giữa các NHTM , bình ổn mặt bằng lãi suất huy động. Tuy
nhiên, khi tình hình kinh tế có những thay đổi, thì việc linh hoạt trong quản lý lãi
suất của NHNN là điều cần thiết.
Việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHTM ảnh hưởng đến nguồn vốn khả
dụng của ngân hàng và chủ trương phân bổ nguồn vốn huy động của ngân hàng,
NHNN cần áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sao cho phù hợp với tình hình thực tế, vừa
đảm bảo an toàn thanh khoản, vừa đảm bảo cho ngân hàng tận dụng hiệu quả nguồn
vốn huy động của mình vào các hoạt động sinh lời. Tuy nhiên, không nên quá lạm
dụng công cụ dự trữ bắt buộc trong việc thực thi chính sách tiền tệ.
2.2.3 Kiến nghị tới Chính phủ
Hiện nay, nền kinh tế thế giới đang có nhiều bất ổn, lạm phát giảm dần nhưng
còn ở mức cao, xu hướng tăng giá cả hàng hóa vào dịp giáp tết, thiên tai, dịch bệnh
và những khó khăn của sản xuất kinh doanh,… Vì vậy Chính phủ cần có những
biện pháp để tiếp tục ổn định nền kình tế vĩ mô, nhờ đó gián tiếp tác động đến khả
năng huy động vốn tiền gửi của NHTM:
- Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ- tài khóa chặt chẽ, kiểm soát lạm phát,
thu , chi ngân sách một cách hợp lý nhằm giảm tỷ lệ thâm hụt ngân sách.
- Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý và tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tư và
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
- Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt nhập khẩu để giảm nhập siêu, cải thiện
cán cân thương mại và ổn định tỷ giá.
18

Việc ổn định nền kinh tế vĩ mô sẽ góp phần ổn định tâm lý và tạo niềm tin của
dân chúng đối với chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ. Khi nền kinh tế khởi sắc,
thu nhập người dân, doanh nghiệp tăng lên, khả năng huy động vốn tiền gửi của
NHTM sẽ có nhiều chuyển biến tích cực
19
KẾT LUẬN
Hệ thống NHTM Việt Nam đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Công tác huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn
tiền gửi từ tổ chức kinh tế và dân cư là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại, tạo nguồn lực để ngân hàng mở rộng kinh doanh,
đầu tư sinh lời. Tuy nhiên, khả năng huy động vốn của các ngân hàng hiện nay vẫn
còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Do đó, các NHTM rất cần có những biện
pháp, chính sách hợp lý để huy động, khai thác hiệu quả nguồn vốn tiền gửi đồng
thời kết hợp với sự hỗ trợ, hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời từ kịp thời từ Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan ban ngành. Các NHTM hiện nay
đang cạnh tranh mạnh mẽ với nhau, đặc biệt là các cuộc chạy đua mở rộng nguồn
vốn tiền gửi. Đây vừa là thách thức, vừa là động lực để các NHTM tự hoàn thiện
mình, tạo dựng được thương hiệu, uy tín, có được niềm tin của khách hàng.
Vấn đề đặt ra cho các ngân hàng hiện nay là cần phải có những giải pháp phù
hợp và mang tính hiệu quả để thành công trong công tác huy động vốn tiền gửi nói
riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.

20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ - PGS.TS Nguyễn Hữu Tài – Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân (2011)
2. Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại – PGS.TS. Phan Thu Hà - Nhà xuất
bản Giao thông vận tải (2009)
3. Số liệu từ website: www.sbv.gov.vn , Cafef.vn, Vietfin.net.

×