Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án tại ngân hàng công thương – chi nhánh cầu diễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 104 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
I. Tính cấp thiết của đề tài 3
II. Mục đích nghiên cứu 4
1. Mục tiêu chung 4
2. Mục tiêu cụ thể 4
IV. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. 5
V. Phƣơng pháp nghiên cứu. 5
5.1. Phƣơng pháp duy vật biện chứng lịch sử 5
5.2. Phƣơng pháp thống kê 5
5.3. Phƣơng pháp phân tích so sánh 5
4.5. Phƣơng pháp chuyên gia chuyên khảo 6
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 7
1.1. Một số vấn đề về đầu tƣ và dự án đầu tƣ 7
1.1.1. Khái niệm và vai trò của đầu tƣ phát triển trong nền kinh tế 7
1.1.1.1. Khái niệm 7
1.1.1.2. Vai trò của đầu tƣ phát triển trong nền kinh tế 7
1.1.2. Dự án đầu tƣ 10
1.1.2.1. Sự cần thiết tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo dự án 10
1.1.2.2. Khái niệm và công dụng, yêu cầu của dự án đầu tƣ 11
1.1.2.3. Phân loại dự án đầu tƣ 13
1.1.2.4. Chu kỳ của dự án đầu tƣ 14
1.1.2.5. Tiêu chuẩn thành công của một dự án đầu tƣ 16
1.1.3. Thẩm định dự án đầu tƣ 18
1.1.3.1. Khái niệm, sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tƣ 19
1.1.3.2. Phƣơng pháp thẩm định dự án đầu tƣ 21


1.1.3.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tƣ 27
1.2. Ngân hàng thƣơng mại và vai trò của thẩm định dự án đầu tƣ đối với NHTM 36
1.2.1. Ngân hàng thƣơng mại 36
CHƢƠNGII: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG CẦU
DIỄN 41
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam- chi nhánh Cầu Diễn 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCTVN - chi nhánh Cầu Diễn 41
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của NHCT- chi nhánh Cầu Diễn 41
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của NHCT chi nhánh Cầu Diễn 42
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT chi nhánh Cầu Diễn 45
2.2. Công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại NHCT chi nhánh Cầu Diễn 50
2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tƣ tại NHCT chi nhánh Cầu Diễn 50
2.2.1.1. Giới thiệu khách hàng 50
2.2.1.2. Thẩm định hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp. 51
2.2.1.3. Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp. 52
2.2.1.4. Thẩm định dự án đề nghị vay vốn 55
2.2.2. Đánh giá công tác thẩm định dự án tại NHCT- chi nhánh Cầu Diễn. 62
2.2.3. Hiện trạng công tác thẩm định dự án đầu tƣ của công ty CP Đông Dƣơng Xanh 62
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


2
2.2.3.1. Báo cáo thẩm định dự án mua trụ sở làm văn phòng và văn phòng cho thuê
của công ty Đông Dƣơng xanh 62
2.2.3.2. Đánh giá công tác thẩm định dự án mua biệt thự làm văn phòng và cho thuê
của công ty cổ phần phát triển Đông Dƣơng Xanh 86
2.3. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại NHCT- chi nhánh Cầu Diễn 87
2.3.1. Những mặt đạt đƣợc 87
2.3.2. Những hạn chế & nguyên nhân còn tồn đọng 88

2.3.2.1. Những hạn chế 88
2.3.2.2. Nguyên nhân 90
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG - CHI NHÁNH CẦU DIỄN 92
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam- chi nhánh Cầu diễn
trong thời gian tới 92
3.1.1. Định hƣớng phát triển của NHCT chi nhánh Cầu Diễn trong thời gian tới 92
3.1.2. Định hƣớng hoạt động của NHCT chi nhánh Cầu Diễn trong thời gian tới 92
3.2. Nột số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại NHCT
chi nhánh Cầu Diễn 93
3.2.1. Về con ngƣời 93
3.2.1.1. Về công tác tuyển dụng 94
3.2.1.2. Về bố trí cán bộ 94
3.2.1.3. Về công tác bồi dƣỡng nghiệp vụ 95
3.2.1.4. Về cơ chế đãi ngộ lƣơng thƣởng. 95
3.2.2. Về thông tin, trang thiết bị công nghệ, hỗ trợ, phục vụ công tác thẩm định 95
3.2.2.1. Về thông tin 95
3.2.2.2. Về trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác thẩm định dự án đầu tƣ 96
3.2.3. Ngân hàng Công thƣơng Cầu Diễn cần chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm dự
án 97
3.2.4. Về quy trình và phƣơng pháp thẩm định dự án 97
3.3. Một số kiến nghị 98
3.3.1. Kiến nghị với Nhà Nƣớc 98
3.3.1.1. Hệ thống pháp luật 98
3.3.1.1.3. Củng cố nâng cao hiệu quả của các công ty, tổ chức tƣ vấn. 99
3.3.1.1.4. Về chế độ hạch toán, kiểm toán thống kê 99
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nƣớc 100
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam 100
3.3.3.1. Hƣớng dẫn thống nhất giữa các chỉ tiêu thẩm định cho các ngân hàng và chi
nhánh, tổng kết rút kinh nghiệm 100

3.3.3.2. Về thông tin kinh tế xã hội 100
3.3.3.3. Thu thập sử lý thông tin về doanh nghiệp, thông tin tín dụng 101
3.3.3.4. Về hệ thống quy trình thẩm định 101
3.3.3.5. Về chế độ khen thƣởng 102
3.3.3.6. Về đội ngũ lãnh đạo, cán bộ, nhân viên 102
KẾT LUẬN 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
KÝ HIỆU, VIẾT TẮT 104
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


3
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thƣơng mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu
báo hiệu trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế
mạnh. Ngƣợc lại các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân
hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ. Với tƣ cách là tổ chức
trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tƣ.
NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội nhƣ là ngƣời mở đƣờng,
ngƣời tham gia, ngƣời quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh.
NHTM ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các
thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong
số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu
và cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là
nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân
hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhƣng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro
nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể

dẫn đến việc không chi trả đƣợc nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây
ảnh hƣởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế. Quá trình phát triển của Việt
Nam theo hƣớng CNH - HĐH theo chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2020 của Đảng, Nhà nƣớc đòi hỏi việc triển khai ngày càng nhiều các dự án đầu tƣ,
với nguồn vốn trong và ngoài nƣớc, thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn
vốn cho vay theo dự án đầu tƣ của NHTM ngày càng phổ biến, cơ bản và quan
trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính Phủ. Đó cũng đặt ra một thách
thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả của nguồn vốn cho
vay theo dự án. Bởi vì các dự án đầu tƣ thƣờng đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài
và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận cho vay, thì thẩm định dự án đầu tƣ về mặt
tài chính dự án đầu tƣ là khâu quan trọng, quyết định chất lƣợng cho vay theo dự án
của ngân hàng. Thẩm định tài chính dự án đầu tƣ ngày càng có ý nghĩa vô cùng to
lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho ngân hàng.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


4
Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm định
nhƣng nhìn chung kết quả đạt đƣợc chƣa cao, chƣa đem lại cho nền kinh tế một sự phát
triển xứng đáng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHCT VIỆT NAM,
em đã chọn đề tài: " Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác thẩm định dự án tại Ngân hàng Công thƣơng – chi nhánh Cầu Diễn”
II. Mục đích nghiên cứu
1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án tại NHCT Việt
Nam trong những năm qua, đánh giá và rút ra các bài học liên quan đến công tác
thẩm định. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác
thẩm định dự án tại ngân hàng trong những năm tiếp theo.
2. Mục tiêu cụ thể

Để đạt đƣợc mục tiêu chung nhƣ trên, đề tài nghiên cứu hƣớng vào các mục
tiêu cụ thể nhƣ sau:
+ Khái quát hóa một số vấn đề lý luận về đầu tƣ, về dự án đầu tƣ, về thẩm
định dự án đầu tƣ và các hoạt động của ngân hàng thƣơng mại.
+ Phân tích quy trình và các nội dung trong quy trình thẩm định dự án tại
Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam trong thời gian qua.
+ Đánh giá và rút ra những bài học về thành quả đạt đƣợc và những mặt hạn
chế trong quy trình thẩm định dự án tại ngân hàng trong thời gian qua.
+ Trên cơ sở các bài học kinh nghiệm và các nội dung đã nghiên cứu, kết
hợp với tình hình thực tế đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với các cấp có thẩm
quyền nhằm nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng Công
thƣơng Việt Nam trong thời gian tới.
III. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài.
Đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là quy trình và nội dung trong quy
trình thẩm định dự án tại ngân hàng và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện công tác
thẩm định dự án của NHCT Việt Nam.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


5
IV. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập chung nghiên cứu các số liệu từ năm
2006 trở lại đây.
- Về không gian nghiên cứu: Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Ngân hàng
Công thƣơng Việt Nam - chi nhánh Cầu Diễn.
- Về nội dung nghiên cứu: Đánh giá công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng
Công thƣơng Việt Nam trong thời gian qua và đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lƣợng công tác thẩm định dự án tại ngân hàng trong thời gian tới.
V. Phƣơng pháp nghiên cứu.

5.1. Phƣơng pháp duy vật biện chứng lịch sử
Là phƣơng pháp nghiên cứu mọi quá trình hoạt động của các sự vật biện chứng đều
liên quan với nhau và có mối liên hệ biện chứng với nhau. Qua phƣơng pháp này ta
xem xét hoạt động sản xuất với các thành phần kinh tế khác nhƣ thế nào. Các yếu tố cơ
bản tác động đến quá trình CNH- HĐH trên mối quan hệ ảnh hƣởng của các yếu tố
nhƣ: Các yếu tố về kinh tế và các yếu tố về văn hoá, xã hội, trình độ, phong tục tập
quán.
5.2. Phƣơng pháp thống kê
Phƣơng pháp thống kê giúp cho việc tổ chức điều tra thu thập số liệu có tính chính
xác cao, phản ánh trung thực hiện tƣợng nghiên cứu nhƣ: Tình hình cơ bản, tình hình
phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh, phƣơng pháp phân tích
tổ chức sản xuất, phƣơng pháp phân tích quy hoạch sản xuất. Sử dụng phƣơng pháp
này để có một hệ thống số liệu chính xác nhằm phân tích tình hình thực hiện của
doanh nghiệp…
5.3. Phƣơng pháp phân tích so sánh
Phƣơng pháp so sánh (so sánh theo thời gian, theo vùng thị trƣờng, theo cơ cấu sản
phẩm hàng hoá ) để xác định xu hƣớng, mức độ biến động của các ngành kinh tế,
phản ánh chân thực hiện tƣợng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp, tính toán các chỉ
tiêu đƣợc đúng đắn, khoa học, khách quan phản ánh đúng nội dung đề tài nghiên cứu
5.4. Phƣơng pháp dự báo

Dự báo là việc xác định các thông tin chƣa biết có thể xảy ra trong tƣơng lai của hiện
tƣợng đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở số liệu thống kê trong những giai đoạn đã qua.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


6
Căn cứ vào sự phát triển kinh tế xã hội đã tổng kết đƣợc để dự báo sự phát triển cho
năm tới, thời kỳ tới

4.5. Phƣơng pháp chuyên gia chuyên khảo
Là phƣơng pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia, thầy cô giáo, những ngƣời có
kinh nghiệm, các tài liệu có liên quan.






















TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


7

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Một số vấn đề về đầu tƣ và dự án đầu tƣ
1.1.1. Khái niệm và vai trò của đầu tƣ phát triển trong nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc hoạt động đầu tƣ có
một vị trí vô cùng quan trọng, hoạt động đầu tƣ thƣờng có đặc điểm là thƣờng sử
dụng một khối lƣợng lớn các nguồn lực và kết quả của nó thƣờng phát huy lâu dài,
trƣớc khi quyết định bỏ vốn đầu tƣ vào một hoạt động nào đó chủ đầu tƣ phải tiến
hành công việc đầu tƣ bao gồm việc tính toán cân nhắc tất cả các khía cạnh tài
chính, kinh tế, xã hội, pháp lý …vv nhằm đảm bảo hoạt động đầu tƣ mang lại hiệu
quả cao nhất. Đối với tất cả tổ chức, doanh nghiệp muốn hoạt động đƣợc thì phải
hội tụ đầy đủ ba yếu tố cơ bản cần thiết đó là lao động, vốn, tƣ liệu sản xuất. Đối
với doanh nghiệp sản xuất thì doanh nghiệp đó phải cần có vốn, lao động địa điểm
sản xuất, nhà xƣởng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất, còn đối với doanh nghiệp
kinh doanh thƣơng mại thì cần có địa điểm bán hàng, phƣơng tiện thiết bị bán hàng,
vốn lƣu động ….quá trình sử dụng các nguồn lực trên đƣợc coi là quá trình đầu tƣ.
Đầu tƣ là một phạm trù kinh tế, có nhiều cách hiểu khác nhau nhƣng theo
nghĩa chung nhất thì có thể định nghĩa hoạt động đầu tƣ nhƣ sau:
“Đầu tƣ là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã
bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó “
1.1.1.2. Vai trò của đầu tư phát triển trong nền kinh tế
1.1.1.2.1. Đầu tƣ tác động tới tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế
1.1.1.2.1.1. Về tổng cung
Sau khi đƣa đối tƣợng đầu tƣ vào khai thác sử dụng làm tăng khả năng sản
xuất của nền kinh tế quốc dân từ đó làm tăng khối lƣợng sản phẩm dẫn đến làm
tăng trƣởng nền kinh tế và tác động này dài hạn, tuy nhiên điều đó không phải lúc
nào cũng dẫn tới tăng tổng cung bởi lẽ nếu tổng cầu không co giãn thì việc ra đời
một cơ sở sản xuất mới có thể làm cho một loại cơ sở cũ phải rút khỏi thị trƣờng
1.1.1.2.1.2. Về mặt tổng cầu.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


8
Đƣợc thể hiện qua công thức tính tổng cầu:
AD= I + G + C + (X - IM)
Trong đó: AD Tổng cầu
I Đầu tƣ
G Chi tiêu của chính phủ
C Ttiêu dùng
X Giá trị suất nhập khẩu
M Giá trị nhập khẩu
Đầu tƣ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế, theo số liệu
của ngân hàng thế giới thì đầu tƣ chiếm tỷ trọng khoảng 24%- 28% trong cơ cấu
tổng cầu, đối với tổng cầu thì đầu tƣ là ngắn hạn khi tổng cung chƣa kịp thay đổi,
sự tăng lên của đầu tƣ làm tổng cầu tăng kéo theo sản lƣợng cân bằng tăng giá cả
đầu vào của đầu tƣ tăng
1.1.1.2.2. Đầu tƣ tác động tới tăng truởng nền kinh tế
Đối với nền kinh tế nói chung toàn bộ việc đầu tƣ tiến hành ở một thời kỳ nhất
định là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế
tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế trong thời kỳ tiếp theo,
xét về lâu dài thì khối lƣợng đầu tƣ của ngày hôm nay sẽ quyết định năng lực sản
xuất tốc độ tăng trƣởng kinh tế trong tƣơng lai, mối quan hệ này đƣợc biểu hiện qua
mô hình tăng trƣởng nền kinh tế đơn giản sau:




Trong đó:

ICOR tỷ lệ tăng trƣởng giữa vố đầu tƣ và mức tăng tổng sản phẩm
quốc nội với ý nghĩa số vốn đầu tƣ cho một đồng tổng sản phẩm
quốc nội tăng thêm
VĐT vốn đầu tƣ bỏ vào một thời kỳ nhất định
∆GDP Tổng sản phẩm quốc nội tăng trong một kỳ
Vốn đầu tƣ
Vốn đầu tƣ
GDP do vốn tạo
ra
=
ICOR
=
ΔGDP
Vốn đầu tƣ
ICOR
=
∆GDP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


9
Trong điều kiện hệ số ICOR không đổi thì muốn tăng ∆GDP thì phải tăng vốn
đầu tƣ, kết quả nghiên cứu cho thấy muốn cho tốc độ tăng truởng ở mức trung bình
thì tỷ lệ đầu tƣ phải đạt từ 15- 20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nƣớc.
ICOR phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tƣ trong các nghành, chính
sách kinh tế nói chung.
1.1.1.2.3. Đầu tƣ có tác động hai mặt tới sự ổn định kinh tế
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tƣ đối với tổng cầu và
đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tƣ dù là tăng

hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự
ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
- Khi tăng đầu tƣ, cầu của các yếu tố đầu tƣ tăng làm cho giá của hàng hoá có
liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật tƣ) đến một mức độ
nào đó dẫn đến lạm phát, khi lạm phát xảy ra thì làm cho sản xuất trì trệ, đời sống
lao động gặp nhiều khó khăn, tiền lƣơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách
kinh tế chậm lại, mặt khác khi tăng đầu tƣ làm cho cầu các yếu tố có liên quan tăng,
sản xuất của các nghành này càng phát triển thu hút thêm lao động sản xuất ngày
càng phát triển thu hút lao động nâng cao đời sống của ngƣời lao động giảm tỷ lệ
thất nghiệp. Tất cả các yếu tố đó tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
- Khi giảm đầu tƣ cũng dẫn đến tác động hai mặt nhƣng theo chiều hƣớng
ngƣợc lại so với các tác động trên vì vậy trong điều hành kinh tế vĩ mô cần thấy hết
tác động hai mặt này nhằm để đƣa ra các chính sách cần thiết nhằm hạn chế các tác
động xấu phát huy tác động tích cực duy trì đƣợc sự ổn định của toàn bộ nền kinh
tế.
1.1.1.2.4. Đầu tƣ tác động tới việc tăng cƣờng khả năng khoa học và công nghệ
của đất nƣớc
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, đầu tƣ là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cƣờng khả năng công nghệ của đất nƣớc, có hai con
đƣờng cơ bản để có công nghệ đó là tự nghiên cứu; nhập công nghệ từ nƣớc ngoài,
dù là nghiên cứu hay nhập công nghệ từ nƣớc ngoài thì cần phải có tiền; có vốn đầu
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


10
tƣ, mọi phƣơng án đổi mới công nghệ không gắn liền với nguồn vốn đầu tƣ thì sẽ là
phƣơng án không khả thi.
1.1.1.2.5. Đầu tƣ tác động tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm của các nƣớc cho thấy con đƣờng tất yếu có thể tăng trƣởng

nhanh là tăng cƣờng đầu tƣ nhằm tạo ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp và
dịch vụ, đối với các nghành nông lâm ngƣ nghiệp do những hạn chế về đất đai và
các khả năng sinh học để đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng từ 5% - 6% là rất khó khăn
nhƣ vậy chính đầu tƣ quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc
gia nhằm đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế, về cơ cấu lãnh
thổ, đầu tƣ có tác dụng giải quyết những vấn đề về phát triển giữa các vùng lãnh
thổ, đƣa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo phát huy tối đa
những lợi thế so sánh về tài nguyên địa thế của những vùng có khả năng phát
triển nhanh hơn làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác nhau cùng phát triển
1.1.2. Dự án đầu tƣ
1.1.2.1. Sự cần thiết tiến hành các hoạt động đầu tư theo dự án
Đầu tƣ phát triển có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia,
là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, hoạt
động đầu tƣ là một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm
cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện có và vì thế là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của các
doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tƣ phát triển có những đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu
tƣ khác đó là:
- Hoạt đông đầu tƣ phát triển đòi hỏi lƣợng vốn lớn và vốn này nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu tƣ.
- Hoạt động đầu tƣ phát triển là hoạt động có tính chất lâu dài đƣợc thể hiện ở
thời gian thực hiện đầu tƣ (thời gian xây dựng công trình của dự án), thời gian cần
hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất, kỹ thuật
phục vụ sản xuất kinh doanh thƣờng đòi hỏi nhiều năm tháng. Do đó không tránh
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA



11
khỏi sự tác động hai mặt tích cực; tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự
nhiên xã hội, chính trị, kinh tế…
- Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tƣ chịu ảnh hƣởng của
các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian…
- Các thành quả của hoạt động đầu tƣ phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
nhiều năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn nhƣ các công trình kiến trúc nổi tiếng nhƣ
là Vạn Lý Trƣờng Thành…điều đó nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tƣ
phát triển
- Các thành quả của hoạt động đầu tƣ là các công trình xây dựng hoạt động
ngay ở nơi mà nó đƣợc tạo dựng ra. Do đó các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó
có ảnh hƣởng lớn không chỉ đến quá trình thực hiện mà cả quá trình vận hành các
kết quả đầu tƣ sau này.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tƣ đƣợc tiến hành thuận lợi, đạt đƣợc mục
tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trƣớc khi bỏ vốn phải thực
hiện tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính toán toàn diện các khía
cạnh thị trƣờng, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều kiện tự nhiên, môi trƣờng
xã hội, pháp lý…có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tƣ; đến việc phát huy tác
dụng và hiệu quả của công cuộc đầu tƣ. Phải dự đoán đƣợc các yếu tố bất định (sẽ
xảy ra trong quá trình kể từ khi thực hiện đầu tƣ cho đến khi kết thúc hoạt động của
dự án) có ảnh hƣởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tƣ.
Mọi sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này đƣợc thể hiện trong việc soạn thảo
các dự án đầu tƣ (lập dự án đầu tƣ). Có thể nói, dự án đầu tƣ (đƣợc soạn thảo tốt) là
kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tƣ
đạt hiệu quả kinh tế, xã hội nhƣ mong muốn.
1.1.2.2. Khái niệm và công dụng, yêu cầu của dự án đầu tư
1.1.2.2.1. Khái niệm về dự án đầu tƣ
Hiện nay có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về dự án đầu tƣ đó là:
- Dự án đầu tƣ là một tập hợp các hoạt động liên quan đến nhau, nhằm đƣợc
mục tiêu phát triển xác định, đƣợc thực hiện trong thời gian nhất định bằng nguồn

tiền của công sức nhất định
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


12
- Dự án đầu tƣ là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn cách thức sử
dụng vốn, và kết quả tƣơng ứng thu đƣợc trong một khoảng thời gian xách định đối
với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tƣ phát triển hoặc phục
vụ đời sống…
Một cách tổng quát thì dự án đầu tƣ là một tập hợp những đề xuất có liên kết
đến việc bỏ vốn để tạo mới mở rộng hoặc cải tạo nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về
số lƣợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng của sản phẩm dịch vụ nào đó trong một
thời gian xác định
1.1.2.2.2. Công dụng của dự án đầu tƣ
Dự án đƣợc xây dựng sẽ làm cơ sở cho:
- Đối với chủ đầu tƣ: Đƣa ra quyết định đầu tƣ.
- Đối với các cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án: Thẩm định dự án cho phép
hoặc không cho phép dự án hoạt động, cho phép dự án đƣợc hƣởng những ƣu đãi
nếu dự án thuộc diện đƣợc ƣu tiên.
- Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Đƣa ra quyết định cho vay.
- Đối với các nhà tài trợ: Đƣa ra quyết định tài trợ cho dự án.
- Đối với các đối tác khác (cổ đông, các nhà thầu…)
Quyết định có tham gia dự án hay không ? Và tham gia ở mức độ nào ?
1.1.2.2.3. Yêu cầu của dự án đầu tƣ
Yêu cầu của dự án.
Để đảm bảo tính khả thi, một dự án phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau đây
- Tính khoa học:
Đòi hỏi những ngƣời soạn thảo dự án phải có một nghiên cứu tỷ mỷ, tính
toán thận trọng và chính xác từng nội dung của dự án đặc biệt là các nội dung về kỹ

thuật công nghệ, tài chính, thị trƣờng sản phẩm dịch vụ…, tức là phải dựa vào các
kỹ thuật phân tích lợi ích – chi phí.
- Tính thực tiễn:
Yêu cầu từng nội dung dự án phải đƣợc nghiên cứu, xác minh trên cơ sở
phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh có liên quan trực tiếp và
gián tiếp tới hoạt động đầu tƣ. Nói cách khác phải phân tích kỹ lƣỡng các yếu tố
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


13
của môi trƣờng vi mô và vĩ mô ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện đầu tƣ, đến tính
cấp thiết của dự án đầu tƣ.
- Tính pháp lý:
Đây là yêu cầu để đảm bảo sự an toàn cho quá trình thực hiện đầu tƣ, vì thế
ngƣời soạn thỏa dự án phải dựa trên cơ sơ pháp lý vững chắc, tức là nghiên cứu đầy
đủ các chủ trƣơng, chính sách của đảng và nhà nƣớc, cùng các văn bản pháp quy có
liên quan đến hoạt động đầu tƣ.
- Tính đồng nhất:
Dự án phải tuân thủ đúng các quy định chung của các cơ quan chức năng về
hoạt động đầu tƣ. Đó là quy trình lập dự án, các thủ tục, quy định về đầu tƣ.
1.1.2.3. Phân loại dự án đầu tư
1.1.2.3.1. Căn cứ vào mối quan hệ giữa các hoạt động đầu tƣ ta có
- Dự án độc lập với nhau
Là các dự án có thể tiến hành độc lập hay đồng thời nói cách khác dự án độc
lập nhau là các dự án không cùng mục tiêu hoặc việc ra quyết định lựa chọn dự án
này không ảnh hƣởng đến việc lựa chọn những dựa án còn lại
- Dự án thay thế loại trừ nhau
Là những dự án không thể tiến hành đồng thời hay nói cách khác đó là những
dựa án có cùng mục tiêu nhƣng cách thức thực hiện thì khách nhau. Nếu hai dự án

loại trừ nhau thì khi quyết định thực hiện dự án này sẽ loại trừ dự án kia. Đó là các
trƣờng hợp nhƣ lựa chọn giữa hai dạng đập nƣớc trên cùng một vị trí, hai tuyến của
cùng một con đƣờng …
- Dự án bổ sung (phụ thuộc)
Là các dự án phụ thuộc nhau chỉ có thể thực hiện cùng lúc với nhau, ví dụ nhƣ
dự án khai thác mỏ và dự án xây dựng tuyến đƣờng sắt để vận chuyển khoáng sản,
chúng phải cùng đƣợc nhiên cứu thực hiện cùng một lƣợt.
1.1.2.3.2. Căn cứ vào mức độ chi tiết của các nội dung trong dự án
- Dự án tiền khả thi
Đƣợc lập cho các dự án có quy mô đầu tƣ lớn giải pháp đầu tƣ phức tạp và
thời gian đầu tƣ dài. Do đó không thể nghiên cứu tính toán ngay dự án khả thi mà
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


14
phải nghiên cứu sơ bộ lập dự án sơ bộ, tác dụng của các dự án khả thi đó là cơ sở
để chủ đầu tƣ quyết định có nên hay không tiếp tục thực hiện nghiên cứu để lập dự
án chi tiết hay không
- Dự án khả thi
Là dự án đƣợc xây dựng chi tiết, các giải pháp đƣợc tính toán có căn cứ và
mang tính hợp lý, tác dụng của dự án khả thi đó là
+ Là căn cứ để cơ quan chức năng có thẩm quyền thẩm định phê duyệt và cấp
giấy phép đầu tƣ
+ Là cơ sở để các nhà đầu tƣ lập kế hoạch tổ chức thực hiện quá trình đầu tƣ
nhằm đạt mục tiêu
+ Là cơ sở để cho các nhà đầu tƣ xin vay vốn từ các nhà đầu tƣ khác
+ Là căn cứ để các đối tác đầu tƣ quyết định có nên góp vốn cùng với nhà đầu
tƣ để thực hiện dự án không
1.1.2.4. Chu kỳ của dự án đầu tư

Chu kỳ của một dự án đầu tƣ là tất cả các bƣớc hoặc các giai đoạn mà một dự
án phải trải qua kể từ khi chỉ là ý định đầu tƣ đến khi thực hiện đƣợc ý định đầu tƣ
và kết thúc ý định đó.
Ta có thể minh họa chu kỳ của một dự án đầu tƣ nhƣ sau:



Y

Chu kỳ của một dự án đầu tƣ đƣợc thể hiện qua ba giai đoạn: Giai đoạn tiền
đầu tƣ (chuẩn bị đầu tƣ), giai đoạn đầu tƣ (thực hiện đầu tƣ) và giai đoạn vận hành
các kết quả đầu tƣ (sản xuất kinh doanh). Mỗi giai đoạn lại đƣợc chia làm nhiều
bƣớc. Ta có thể khái quát thành sơ đồ nhƣ sau



Ý đồ
về dự
án đầu

Ý đồ
về dự
án đầu
tƣ mới

Chuẩn
bị đầu

Vận
hành

kết
quả
đầu tƣ
Thực
hiện
đầu tƣ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


15

Sơ đồ 1: Các bƣớc công việc của một dự án đầu tƣ
Trong ba giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ tạo tiền đề và quyết định
sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt ở giai đoạn vận hành các kết
quả đầu tƣ. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, chất lƣợng của các kết quả
nghiên cứu là quan trọng nhất. Nó đƣợc thể hiện ở tính khả thi của bản dự án soạn
thảo. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tƣ sẽ tạo tiền đề thuận lợi cho giai đoạn thực
hiện đầu tƣ (đúng tiến độ, thời gian, không phải phá đi làm lại, tránh đƣợc những
chi phí không cần thiết khác…). Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động
của dự án đƣợc thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tƣ và có lãi (đối với các dự
án sản xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối
với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
Trong giai đoạn thứ hai: Thực hiện đầu tƣ (thi công xây dựng công trình của
dự án). Ở giai đoạn này, vốn đầu tƣ của dự án nằm khê đọng trong suốt thời gian
thực hiện đầu tƣ, không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tƣ càng kéo dài, vốn ứ
đọng càng nhiều, tăng chi phí sử dụng vốn, làm giảm thời gian cạnh tranh trên thị
trƣờng. Lại thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật tƣ thiết bị chƣa hoặc
đang đƣợc thi công, đối với các công trình đang xây dựng. Điều này làm ảnh hƣởng
đến hiệu quả hoạt động đầu tƣ. Đến lƣợt mình, thời gian thực hiện đầu tƣ lại phụ

thuộc nhiều vào chất lƣợng công tác chuẩn bị đầu tƣ, vào việc quản lý quá trình
thực hiện đầu tƣ, quản lý thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến
các kết quả của quá trình thực hiện đầu tƣ đã đƣợc xem xét trong dự án.
Giai đoạn thứ ba: Vận hành các kết quả đầu tƣ nhằm đạt đƣợc các mục tiêu
của dự án. Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tƣ tạo ra đảm bảo tính đồng
Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ
Giai đoạn thực hiện
đầu tƣ
Giai đoạn vận
hành kết quả đầu

Nghiên
cứu cơ
hội đầu

Nghiên
cứu tiền
khả thi
Nghiên cứu
khả thi
Xây dựng
cơ bản
Đƣa dự án
vào hoạt
động
Kiểm kê
đánh giá
dự án
Thanh
lý dự án

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


16
bộ, giá thành thấp, chất lƣợng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mô
tối ƣu thì hiệu quả của hoạt động đầu tƣ chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ
chức quản lý hoạt động của các kết quả đầu tƣ. Làm tốt công việc của giai đoạn
chuẩn bị đầu tƣ và thực hiện đầu tƣ tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát
huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ. Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả
đầu tƣ còn đƣợc gọi là thời kỳ vận hành khai thác của dự án, đời của dự án hay tuổi
thọ công trình, nó gắn với đời sống của sản phẩm (do dự án tạo ra) trên thị trƣờng.
1.1.2.5. Tiêu chuẩn thành công của một dự án đầu tư
Tiêu chuẩn thành công của một dự án đầu tƣ đó là đạt đƣợc mục tiêu.
“Đạt đƣợc mục tiêu là một tiêu chuẩn quan trọng để đƣa ra quyết định đầu tƣ.
Mục tiêu đầu tƣ đƣợc xem xét trên hai khía cạnh vi mô và vĩ mô. Sinh lợi là mục
tiêu hàng đầu của hoạt động đầu tƣ nếu không sinh lợi ngƣời ta sẽ không đầu tƣ.
Sinh lợi xét theo quan điểm lợi ích của nhà đầu tƣ chính là lợi nhuận lớn nhất còn
xem xét theo quan điểm lợi ích quốc gia thì việc thúc đẩy các hoạt động đầu tƣ vào
sản xuất kinh doanh sẽ góp phần gia tăng phúc lợi cho xã hội”
1.1.2.5.1. Theo tiêu thức lợi ích của nhà đầu tƣ
Mục tiêu của đầu tƣ là hiệu quả tài chính, mà tiêu chuẩn và cũng là mục tiêu
cuối cùng của hiệu quả tài chính mà nhà đầu tƣ hƣớng đến là tối đa hoá lợi nhuận.
Tuy nhiên đây hoàn toàn là ý muốn chủ quan của nhà đầu tƣ bởi vì đầu tƣ đƣợc
thực hiện trong một thời gian dài việc sử dụng vốn của nhà đầu tƣ không tránh khỏi
sự tác động của các yếu tố môi trƣờng dƣới sự tác động đó chắc chắn các nhà đầu
tƣ sẽ đón nhận đƣợc cơ hội thuận lợi hoặc phải đƣơng đầu với những khó khăn nảy
sinh mà trƣớc khi họ đầu tƣ họ chƣa lƣờng hết đƣợc và hoàn toàn không biết, chính
vì lẽ đó để đạt đƣợc mức lợi nhuận cao nhất từ số vốn bỏ ra nhà đầu tƣ phải quan
tâm đến các mục tiêu thành phần đó là:

- Thị phần chiếm lĩnh.
Đây là mục tiêu có ảnh hƣởng rất lớn nếu không muốn nói là có ảnh hƣởng
quyết định đến lợi nhuận của nhà đầu tƣ, bởi vì một lý do rất đơn giản trong quan
hệ giữa ngƣời sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ cho thị trƣờng với ngƣời tiêu
dùng sản phẩm dịch vụ thì tiếng nói của ngƣời tiêu dùng giữ vai trò quyết định vì
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


17
vậy mà nhà đầu tƣ phải quan tâm trƣớc tiên đến mục tiêu sản xuất cái gì, sản xuất
cho ai với chất lƣợng nhƣ thế nào, chi phí ra sao để đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị
trƣờng.
- Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm
Đây là điều kiện quan trọng để duy trì và giữ vững thị phần mở rộng thêm thị
trƣờng mới, vì thị trƣờng tiêu thụ ngày càng đa dạng phức tạp hơn chính vì vậy nhà
đầu tƣ phải chủ động kích thích ngƣời tiêu dùng thay đổi thị hiếu, đồng thời có thể
thoả mãn đáp ứng đƣợc nhu cầu thị hiếu thay đổi đó bằng chiến lƣợc đa dạng hoá
sản phẩm của mình …
- Chọn vùng thị trƣờng tiêu thụ thích hợp
Sản phẩm có chất lƣợng và giá phù hợp không có nghĩa là việc tiêu thụ ngày
càng thuận lợi mà vấn đề đặt ra là phải chọn đúng vùng thị trƣờng để có chiến lƣợc
sản xuất tiêu thụ linh hoạt nhằm tạo lợi thế và duy trì lợi thế cạnh tranh với đối thủ
khác trên thị trƣờng
- Quan tâm tới chất lƣợng của các hoạt động dịch vụ trƣớc trong và sau khi
bán hàng để đảm bảo uy tín và giữ vững khách hàng cũ lôi kéo khách hàng mới.
Tùy từng trƣờng hợp cụ thể mà việc đầu tƣ còn nhằm để duy trì sự tồn tại của
doanh nghiệp hoặc làm gia tăng giá trị doanh nghiệp
1.1.2.5.2. Theo tiêu thức lợi ích quốc gia
Dự án đầu tƣ phải góp phần tăng phúc lợi và mức sống của ngƣời dân và đƣợc

thể hiện qua các tiêu chí định lƣợng và định tính nhƣ :
- Khả năng đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc
- Khả năng giải quyết việc làm cho lao động
- Đóng góp vào việc làm tạo gia tăng thu nhập quốc dân
- Khả năng tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ cho quốc gia
- Giảm tệ nạn xã hội
- Hoàn thiện cơ cấu nghành vùng lãnh thổ
- Sử dụng nguyên vật liệu trong nƣớc
- Tăng cƣờng an ninh quốc phòng…
1.1.2.5.3. Tôn trọng các rằng buộc về ngân sách kỳ hạn và chất lƣợng
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


18
Thoả mãn cùng lúc các thành viên có liên quan.
- Nhà đầu tƣ dựa vào khả năng sinh lợi của dự án
- Tổ chức tài chính
Dựa trên khả năng sinh lời, trả nợ của dự án để ra quyết định tham gia góp vốn
hay không
- Khách hàng dựa vào mức độ thoả mãn của sản phẩm dịch vụ mà dự án cung
cấp đối với nhu cầu của họ cũng nhƣ mức giá cả sản phẩm, dịch vụ có hợp lý
không để quyết định ủng hộ dự án trong việc đạt đƣợc lợi ích
- Chính phủ
Nếu dự án không ảnh hƣởng tới mục tiêu phát triển quy hoạch của quốc gia thì
cho phép dựa án hoạt động, vì nếu dự án đóng vai trò thúc đẩy kinh tế nó sẽ mang
lại hiệu quả cho xã hội góp phần nâng cao phúc lợi của ngƣời dân, dựa án sẽ đƣợc
chính phủ ủng hộ thông qua các chính sách nhƣ ƣu đãi hạn nghạch, chính sách trợ
cấp….
1.1.3. Thẩm định dự án đầu tƣ

Khi tiến hành cho vay vốn, ngân hàng thƣờng phải đối mặt với vô số những
rủi ro, với một dự án thƣờng kéo dài trong nhiều năm, đòi hỏi một lƣợng vốn lớn và
bị chi phối bởi nhiều yếu tố mà trong tƣơng lai có thể sẽ biến động khó lƣờng.
Những con số tính toán cũng nhƣ những nhận định đƣa ra trong dự án (khi lập dự
án) chỉ là những dự kiến, bởi vậy chứa đựng ít nhiều tính chủ quan của ngƣời lập
dự án. Ngƣời lập dự án ở đây cụ thể là chủ đầu tƣ, hoặc các cơ quan tƣ vấn đƣợc
thuê lập dự án. Các nhà soạn thảo thƣờng đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận các
vấn đề của dự án. Có thể không tính toán đến các vấn đề có liên quan và đôi khi bỏ
qua một số các yếu tố hoặc làm cho dự án trở nên khả thi hơn một cách cố ý nhằm
đạt đƣợc sự ủng hộ, tài trợ của các bên có liên quan. Do vậy để tồn tại, đặc biệt là
trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng với đặc điểm là tự do cạnh tranh và tính
cạnh tranh lại rất cao, thì ngân hàng cũng nhƣ các pháp nhân khác trong nền kinh tế
phải tự tìm kiếm các phƣơng cách, giải pháp cho riêng mình để ngăn ngừa các rủi
ro có thể nẩy sinh. Thẩm định dự án đầu tƣ trong công tác hoạt động của ngân hàng
chính là một trong những biện pháp cơ bản nhằm phòng ngừa rủi ro trong quá trình
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


19
cho vay vốn đầu tƣ tại ngân hàng. Nhƣ vậy trên góc độ ngƣời tài trợ, các ngân
hàng; tổ chức tài chính đánh giá dự án chủ yếu trên phƣơng diện khả thi, hiệu quả
tài chính và xem xét khả năng thu nợ của ngân hàng. Với các cơ quan quản lí nhà
nƣớc có thẩm quyền thẩm định dự án đƣợc xem xét và đánh giá trên góc độ của
toàn bộ nền kinh tế xã hội của đất nƣớc.
1.1.3.1. Khái niệm, sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư
1.1.3.1.1. Khái niệm
Thẩm định là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích toàn diện nội dung của
dự án đã đƣợc thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo những tiêu chuẩn kinh tế kỹ
thuật của nghành và của quốc gia để đi đến kết luận chính xác về hiệu quả tài

chính; hiệu quả kinh tế xã hội; môi trƣờng nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội môi trƣờng nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển của quốc
gia và của chủ đầu tƣ …
Thẩm định dự án đầu tƣ nhằm giải quyết các công việc sau:
- Rà soát lại toàn bộ nội dung của dự án đã đƣợc đƣợc lập xem có đầy đủ hay
không nếu còn thiếu thì yêu cầu chủ đầu tƣ bổ sung theo đúng quy định
- So sánh một cách có hệ thống các tính toán và các chỉ tiêu của dự án, các chỉ
tiêu cơ bản của nhà nƣớc, hoặc các tiêu chuẩn mà nhà nƣớc kỳ vọng…
- Kết luận dự án có đƣợc đầu tƣ hay không
Tuy nhiên thẩm định dự án đƣợc thực hiện với các loại dự án khác nhau bởi
những ngƣời khác nhau, tại những thời điểm khác nhau do đó mục đích cuối cùng
thẩm định cũng khác nhau
Có rất nhiều quan điểm về thẩm định đứng trên góc độ chủ đầu tƣ thẩm định
trƣớc hết là xem xét khả năng sinh lời về tài chính của doanh nghiệp mình sau đó là
xem xét các yếu tố rủi ro khi dự án đi vào hoạt động mà trong quá trình lập dự án
đã bỏ qua để từ đó chủ đầu tƣ có những quyết định đúng đắn hơn.
Song đứng trên góc độ chủ thể là ngân hàng thì thẩm định dự án đầu tƣ là quá
trình thẩm tra xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ
bản của dự án nhằm đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án, dự
án có khả năng trả nợ hay không để từ đó xem xét quyết định cho vay hay không
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


20
1.1.3.1.2. Mục tiêu của thẩm định dự án đầu tƣ
Mục tiêu của thẩm định dự án đầu tƣ là xác định giá trị thực của dự án trên cơ
sở so sánh với các chỉ tiêu, tiêu chuẩn chấp nhận dự án hoặc với các dự án thay thế
khác.
Giá trị thực của dự án đƣợc thể hiện ở các mặt sau:

- Sự phù hợp giữa mục tiêu của dự án đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của quốc gia hay mục tiêu nhà đầu tƣ đã định
- Về mặt kỹ thuật và công nghệ của dự án có phù hợp với trình độ và yêu cầu
của nghành, quốc gia trong từng thời kỳ triển khai thực hiện hay không, mức độ
chấp nhận về môi trƣờng, xã hội để đảm bảo cho con ngƣời và các hoạt động khác
trong khu vực có dự án, sự phù hợp với yêu cầu sản xuất sản phẩm, dịch vụ của nhà
đầu tƣ
- Khả năng tài chính, nguồn cung ứng các yếu tố nguyên vật liệu, năng lực,
khả năng trình độ quản lý để vận hành các trang thiết bị của nhà đầu tƣ
- Lợi ích mà dự án mang lại cho quốc gia
Nói tóm lại giá trị thực của dự án đƣợc thể hiện ở các tính chất nhƣ tính pháp
lý, tính hợp lý, tính thực tiễn và tính hiệu quả
1.1.3.1.3. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tƣ
Do đặc điểm của hoạt động đầu tƣ có tính chất phức tạp, nguồn vốn lớn, thời
gian tƣơng đối dài, lƣợng vốn thƣờng bị khê đọng trong thời gian dài, trong khoảng
thời gian đó thƣờng chứa đựng các yếu tố bất định do đó trƣớc khi soạn thảo, quyết
định đầu tƣ vốn vào dự án nào đó các nhà đầu tƣ đều tiến hành soạn thảo dự án,
hoạt động này thƣờng có tính chất phức tạp, liên quan tới nhiều nghành nhiều lĩnh
vực, quy hoạch phát triển kinh tế của đất nƣớc, một dự án dù đƣợc soạn thảo kỹ
lƣỡng đến đâu thì cũng không tránh khỏi những sai sót khuyết điểm mang tính chủ
quan của ngƣới soạn thảo, khi soạn thảo và giải trình chi tiết của dự án có thể có
những sai sót, các ý tƣởng có thể mâu thuẫn nhau, có những bất đồng, tranh chấp
giữa đối tác đầu tƣ mà ngƣời soạn thảo không nhận ra. Khi đó thẩm định sẽ giải
quyết vấn đề đó, nó là một bộ phận của công tác quản lý nhằm cho dự án khả thi,
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


21
sử dụng nguồn vốn có hiệu quả mang lại lợi ích cho chủ đầu tƣ cũng nhƣ mang lại

các lợi ích xã hội.
1.1.3.1.1.4. Đối với nhà đầu tƣ
- Thấy đƣợc các nội dung của dự án đƣợc lập có đầy đủ hay còn thiếu hoặc sai
sót những nội dung nào, từ đó là căn cứ để chỉnh sửa bổ sung một cách cụ thể
- Xác định đƣợc tính khả thi về mặt tài chính qua đó biết đƣợc khả năng sinh
lời cao hay thấp
- Biết đƣợc những rủi ro có thể xảy ra trong tƣơng lai từ đó nhà đầu tƣ chủ
động có những giải pháp ngăn ngừa hoặc hạn chế rủi ro một cách thiết thực và hiệu
quả nhất
1.1.3.1.1.5. Vai trò đối với các đối tác đầu tƣ
- Là căn cứ để quyết định có nên góp vốn cùng với nhà đầu tƣ để thực hiện dự
án hay không
- Biết đƣợc mức độ hấp dẫn về hiệu quả tài chính để có thể an tâm hoặc lựa
chọn cơ hội đầu tƣ tốt nhất cho đồng vốn mà mình đã bỏ ra
1.1.3.1.1. 6. Vai trò đố với nhà nƣớc
- Biết đƣợc khả năng và mức độ đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế quốc gia
- Đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học các ƣu nhƣợc điểm của dự án để từ
đó có căn cứ ngăn chặn những dự án xấu bảo vệ những dự án tốt không bị loại bỏ
- Có cơ sở để áp dụng các chính sách ƣu đãi nhằm hỗ trợ hoặc chia sẻ rủi ro
với nhà đầu tƣ. Ví dụ nhà nƣớc áp dụng chính sách miễn giảm thuế, kéo dài thời
gian trả nợ
1.1.3.1.1.7. Vai trò đối với các chế định tài chính
- Biết đƣợc khả năng sinh lời của dự án và khả năng thanh toán nợ từ đó quyết
định các hình thức cho vay, mức độ cho vay đối với nhà đầu tƣ
- Biết đƣợc tuổi thọ của dự án để áp dụng linh hoạt các chính sách về lãi suất
và thời hạn trả nợ vay nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tƣ thực hiện dự án
1.1.3.2. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
1.1.3.2.1. Phƣơng pháp thẩm định theo trình tự
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


22
Là phƣơng pháp mà việc thẩm định phải đƣợc thẩm định theo một trình tự
biện chứng từ tổng quát tới chi tiết, lấy kết luận trƣớc làm cơ sở tiền đề cho kết
luận sau
- Thẩm định tổng quát
Là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính đầy đủ,
phù hợp, hợp lý của dự án.
Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô tầm
quan trọng của dự án trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Xác
định căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát đƣợc của bộ máy quản
lý dự án dự kiến. Dự án có thể bị bác bỏ nếu không thoả mãn các yêu cầu về pháp
lý thủ tục quy định cần thiết và không phục vụ gì cho chiến lƣợc phát triển kinh tế
chung.
- Thẩm định chi tiết
Là việc xem xét một cách khách quan khoa học chi tiết từng nội dung cụ thể
ảnh hƣởng trực tiếp tới tính khả thi, hiệu quả của dự án dựa trên khía cạnh pháp lý,
thị trƣờng, kỹ thuật, công nghệ, môi trƣờng kinh tế… trong từng thời kỳ phát triển
của đất nƣớc.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết từng nội dung cần đƣa ra ý kiến đánh giá
đồng ý hay cần đƣợc sửa đổi, bổ sung hoặc không thể chấp nhận đƣợc. Tuy nhiên
mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tùy từng đặc điểm
và tình hình cụ thể của từng dự án, khi thẩm định chi tiết sẽ phát hiện ra những sai
sót kết luận và rút ra nội dung trƣớc đó có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu,
một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần
đi sâu vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án
1.1.3.2.2. Phƣơng pháp phân tích độ nhạy
Phƣơng pháp này thƣờng dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài

chính của dự án. Cơ sở của phƣơng pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc
có thể xảy ra trong tƣơng lai đối với dự án nhƣ chi phí vƣợt đầu tƣ không đạt công
xuất thiết kế, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm có thay đổi
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


23
về chính sách thuế theo hƣớng bất lợi, khảo sát tác động của các yếu tố đó đến hiệu
quả đầu tƣ và khả năng hoà vốn.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc tuỳ điều kiện cụ thể và nên
chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để xem
xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả trong trƣờng hợp có nhiều bất trắc gây tác
động xấu đến hiệu quả của dự án kể cả trong trƣờng hợp có nhiều bất trắc gây tác
động đồng thời đó là những dự án vững chắc có độ tin an toàn cao trong trƣờng hợp
ngƣợc lại thì cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc để đề suất kiến nghị
các biện pháp thích hợp khắc phục hay hạn chế.
Phân tích độ nhạy là tính lại các chỉ tiêu đánh giá dự án (NPV, IRR, B/C …)
khi cho các biến số rủi ro thay đổi
Phƣơng pháp thực hiện
- Cho các biến số rủi ro thay đổi, kiểm soát hiện giá ròng theo từng biến số
một
- Phân tích cái gì sẽ xảy ra nếu nhƣ ….
- Kiểm soát nguồn rủi ro( thông số quan trọng)
- Biến quan trọng phụ thuộc vào tỷ lệ của nó trong tổng hợp lợi ích hoặc tổng
chi phí của dự án và miền biến động của nó
- Phân tích độ nhạy để thấy đƣợc hƣớng thay đổi của các kết quả đánh giá dự
án.
Ý nghĩa của phân tích độ nhạy giúp nhà phân tích xác định đƣợc miền hiệu
quả của dự án, xác định đƣợc mức chi phí và thu nhập nào khi kết hợp với nhau thì

dự án đáng giá (chẳng hạn có hiện giá ròng dƣơng). Phân tích độ nhạy còn giúp cho
nhà đầu tƣ xác định đƣợc ngƣỡng chấp nhận của một dự án.
1.1.3.2.3. Phân tích tình huống
Phân tích tình huống dựa trên nhận thức cơ bản rằng các biến số có quan hệ
qua lại với nhau. Nhƣ vậy một vài các biến số có thể thay đổi theo một kiểu nhất
định, các tình huống có thể nhƣ tình huống xấu nhất, tình huống thƣờng xảy ra, tình
huống tốt nhất
Việc lựa chọn dự án trở nên đơn giản khi có các kết quả rõ ràng:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


24
- Chấp nhận dự án khi hiện giá ròng của dự án dƣơng ngay cả trong tình
huống xấu nhất NPV

0
- Loại bỏ dự án khi hiện giá ròng dự án âm ngay cả trong tình huống tốt nhất
NPV < 0
1.1.3.2.4. Phƣơng pháp mô phỏng tinh toán Monte carlo
Các phƣơng pháp thẩm định ở trên có nhƣợc điểm chúng chỉ có thể quan sát
một biến số nào đó (độ nhạy một chiều) hoặc nhiều chiều thì cũng chỉ có thể là hai
biến (độ nhạy hai chiều) tác động tới hiệu quả của dự án. Nhƣng trong dự án thì các
biến số tác động qua lại với nhau và cùng tác động lên các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả của dự án, để thấy đƣợc tác động của cả các biến số tới các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả của dự án chúng ta sử dụng phƣơng pháp Monte carlo để mô phỏng tính
toán.
Phƣơng pháp này cho phép:
- Cùng một lúc tính toán phân phối xác suất và phạm vi khách quan của các
giá trị có thể có của các biến số quan trọng.

- Cho phép phân tích tƣơng quan giữa các biến số (giá nhập lƣợng so với giá
xuất lƣợng). Tạo đƣợc một phạm vi phân phối xác suất các kết quả dự án thay vì
chỉ tính có một giá trị duy nhất.
- Phân phối xác suất có thể giúp cho những ngƣời quyết định thực hiện việc
lựa chọn hoặc có thể giải thích và sử dụng, tạo đƣợc một phạm vi phân phối xác
suất các kết quả của dự án thay vì chỉ tính một giá trị duy nhất.
Các bƣớc thực hiện mô phỏng tính toán
Bƣớc 1: Lập mô phỏng tính toán
Bƣớc 2: Tìm các biến rủi ro
Bƣớc 3: Định nghĩa về tính không chắc chắn của mỗi biến số
+ Xác định phạm vi giá trị cho các biến số lựa chọn biến rủi ro
+ Xác định phân phối xác suất (phân phối chuẩn, đều, tam giác, phân phối bậc
thang)
Buớc 4: Phát hiện và định nghĩa các biến số khác có tƣơng quan tới biến rủi ro
+Tƣơng quan dƣơng và âm
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KT& QTKD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: TRỊNH XUÂN PHƢƠNG LỚP K2KTĐTA


25
+ Mức độ tƣơng quan
Bƣớc 5: Đƣa vào mô hình mô phỏng tính toán
Bƣớc 6: Phân tích các kết quả
1.1.3.2.5. Phƣơng pháp dự báo
Cơ sở của phƣơng pháp này là dựa trên số liệu điều tra thống kê để kiểm tra
cung cầu của sản phẩm dự án, giá cả chất lƣợng của công nghệ, nguyên vật liệu ảnh
hƣởng trực tiếp, gián tiếp tới hiệu quả tính khả thi của dự án
1.1.3.2.6. Phƣơng pháp triệt tiêu rủi ro
Phƣơng pháp triệt tiêu rủi ro dựa trên cơ sở dự đoán một số các rủi ro co thể
sảy ra trong tƣơng lai để có biện pháp kinh tế hành chính thích hợp nhằm hạn chế

triệt tiêu, phân tán các rủi ro cho các đối tác liên quan tới dự án, rủi ro thƣờng gặp
đƣợc phân ra làm hai giai đoạn nhƣ sau
►Giai đoạn thực hiện dự án
- Rủi ro do chậm tiến độ thi công.
Để hạn chế rủi ro này kiểm tra việc đấu thầu, chọn thầu, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng
- Rủi ro vƣợt tổng thầu, để hạn chế rủi ro này cần kiểm tra hợp đồng (một giá
hoặc các điều kiện phát sinh tăng giá, giá cả khối lƣợng phải đƣợc ấn định)
- Rủi ro về cung cấp dịch vụ kỹ thuật – công nghệ, không đúng tiến độ, chất
lƣợng không đảm bảo, để hạn chế rủi ro này cần kiểm tra hợp đồng chọn gói và bảo
lãnh hợp đồng
- Rủi ro về tài chính nhƣ tiến độ thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ để
hạn chế rủi ro này cần kiểm tra các cam kết đảm nguồn vốn của bên góp vốn, bên
cho vay hoặc tài trợ vốn.
- Rủi ro bất khả kháng, để hạn chế các rủi ro này kiểm tra bảo hiểm đầu tƣ,
bảo hiểm xây dựng…
►Giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động
- Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào không đủ không đúng tiến độ, để hạn
chế cần xem xét hợp đồng cung cấp dài hạn với công ty, cung ứng có uy tín, các
nguyên tác thoả thuận về giá cả

×