Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Ngân hàng thương mại với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu
trên lĩnh vực tiền tệ, theo phương châm "đi vay để cho vay" thông qua các nghiệp
vụ huy động và cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế Theo đó, tín dụng ngân
hàng đóng vai trò là một khâu then chốt, chủ yếu trong hoạt động của nền kinh tế
đất nước. Nó là một "mạch máu" quan trọng để để nuôi sống mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của các khu vực kinh tế.
Bên cạnh việc cấp tín dụng trung dài hạn đến các doanh nghiệp trong nên
kinh tế để giúp họ đẩy mạng đầu tư vào máy móc thiết bị, công nghệ, đa dạng hoá
sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm mở rộng quy mô sản xuất, từ đó
mới có thể cạnh tranh được với các thị trường trong nước và quốc tế. Ngân hàng
còn cung ứng đến các doanh nghiệp nguồn tín dụng ngắn hạn giúp họ bổ sung kịp
thời vốn lưu động thường xuyên. Vì thế có thể nói tín dụng ngắn hạn đóng vai trò
cũng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Và
hiện nay tại các Ngân hàng thương mại, tín dụng ngắn hạn được cấp dưới phương
thức cho vay theo hạn mức tín dụng là chủ yếu bởi những lợi ích đem cho khách
hàng và ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó kết hợp được thực tập tại Ngân hàng TMCP Hàng
Hải Đà Nẵng, em đã chọn đề tài: "Phân tích tình hình hoạt động cho vay theo
hạn mức tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Hàng Hải Đà Nẵng"
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề bao gồm ba chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng và hoạt động cho
vay theo hạn mức tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương II: Phân tích tình hình hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng
tại Chi nhánh ngân hàng TMCP Hàng Hải Đà Nẵng.
Chương III: Một số biện pháp tăng cường hoạt động cho vay theo hạn
mức tại Chi nhánh ngân hàng TMCP Hàng Hải Đà Nẵng.
Với nhận thức còn mang tính lý thuyết, hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của thầy
cô, các anh chị tại đơn vị thực tập để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của cô Phan Thị
Thanh Thảo, các thầy cô trong Khoa Tài chính - Tín dụng, các anh chị trong phòng
tín dụng cùng với các phòng ban trong Chi nhánh đã hỗ trợ em hoàn thành chuyên
đề này.
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
I. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm:
Theo luật các tổ chức tín dụng (có hiệu lực thi hành từ 01/10/1998) thì ngân
hàng thương mại được hiểu như sau:
Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tín dụng được phép thực hiện toàn bộ
hoạt động của ngân hàng. Hoạt động ngân hàng là hoạt động với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng tiền này để cấp tín dụng, và cung ứng các dịch vụ
thanh toán.
2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại:
a. Ngân hàng Thương mại là định chế tài chính trung gian:
Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa những chủ thể có tiền nhưng chưa đem sử
dụng và những chủ thể có nhu cầu tiền tệ thông qua việc đứng ra tập trung những
tiền tệ chưa sử dụng của các chủ thể trong nền kinh tế, trên cơ sở đó cung cấp vốn
cho những chủ thể có nhu cầu cần bổ sung tạm thời. Nói một cách khái quát hơn,
ngân hàng vừa là người đi vay và cũng đồng thời là người cho vay, có nghĩa là
nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là đi vay để cho vay.
Quá trình thực hiện chức năng định chế tài chính trung gian của ngân hàng
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, điều hoà lưu thông
tiền tệ cũng như sự phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
b. Ngân hàng Thương mại có chức năng tạo tiền:
Lượng tiền mà Ngân hàng Thương mại tạo ra chính là đồng tiền bút tệ, thông
qua hoạt động tín dụng và thanh toán trong mối liên hệ giữa các Ngân hàng Thương
mại với nhau. Khả năng tạo tiền phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Trung ương, trong đó “tỷ lệ dự trữ bắt buộc” là một công cụ quan trọng. Lượng tiền
cung được tăng lên hay giảm xuống phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế: tăng
trưởng kinh tế, hạn chế lạm phát.
c. Ngân hàng Thương mại là thủ quỹ của khách hàng:
Sự phát triển về cung ứng hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh giữa các tổ chức kinh tế và cá nhân. Việc thanh toán trực tiếp lẫn
nhau gặp nhiều khó khăn cho cả hai bên, nhất là khi đối tượng thanh toán lớn, địa
điểm hai bên cách xa nhau, dẫn đến chi phí cho chi trả cao, thời gian dài. Ngân hàng
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
đứng ra làm trung gian thanh toán cho các tổ chức kinh tế, cá nhân về tiền hàng,
dịch vụ phát sinh trong quan hệ giao dịch mua bán hàng hoá, giúp việc luân chuyển
vốn cho các doanh nghiệp được nhịp nhàng, nhanh chóng thúc đẩy quá trình lưu
thông hàng hoá, vòng vốn quay nhanh, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp phát
triển. Ngoài ra ngân hàng còn giúp doanh nghiệp sinh lời từ khoản tiền gởi tại ngân
hàng, hoặc bảo quản tài sản phi tiền tệ cho các cá nhân, tổ chức.
3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại:
3.1. Nghiệp vụ huy động nguồn vốn:
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản
thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng được sử
dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các
nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền
kinh tế.
Nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau từ lúc
thành lập đến suốt cả quá trình hoạt động:
* Vốn tự có bao gồm:
- Vốn điều lệ: Là số vốn riêng của từng ngân hàng, được ghi vào điều lệ của
mỗi ngân hàng.
- Quy dự trữ: Là loại quỹ được trích lập từ lợi nhuận ròng của ngân hàng
nhằm mục đích dự trữ bổ sung vốn điều lệ của ngân hàng.
- Các loại quỹ của ngân hàng: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ nghiên cứu đào tạo,
quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ để mua sắm tài sản cố định hình thành từ quỹ phúc lợi
- Lợi nhuận chưa phân phối.
+ Vốn cố định: Đối với các Ngân hàng quốc doanh vốn cố định do Ngân hàng
Nhà nước cấp phát. Đây là nguồn vốn xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định.
* Vốn quản lý và huy động: Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
ngân hàng thể hiện dưới nhiều dạng.
- Nguồn vốn huy động: Đây là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng thương
mại, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản
lý và sử dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời và đầy đủ khi khách hàng yêu
cầu. Nguồn vốn huy động là tài nguyên to lớn nhất, bao gồm vốn tiền gửi của các tổ
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
chức, cá nhân, vốn huy động phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.
- Nguồn vốn vay: Ngoài nguồn vốn huy động, các ngân hàng thương mại còn
vay vốn từ ngân hàng Trung ương, từ các ngân hàng thương mại khác ở trong nước
và nước ngoài.
- Nguồn vốn uỷ thác: Ngân hàng thương mại nhận uỷ thác từ chính phủ, từ các
tổ chức phi chính phủ, từ các cá nhân trong và ngoài nước để cho vay theo chỉ định.
- Ngoài ra còn có nguồn vốn trong thanh toán, các khoản phải trả trong quá
trình kinh doanh.
3.2. Các nghiệp vụ sử dụng vốn:
a. Tài sản cố định: Tài sản cố định của ngân hàng là hệ thống cơ sở vật chất
để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển được: trụ sở làm việc, xe ôtô, hệ thống vi
tính, các trang thiết bị khác
b. Tài sản ngân quỹ: Tài sản ngân quỹ của ngân hàng bao gồm tiền mặt và
tiền gởi tại Ngân hàng Trung ương và các Ngân hàng thương mại khác. Trong quá
trình kinh doanh các ngân hàng thương mại phải có dự trữ tiền mặt để thực hiện các
khoản chi trả cho khách hàng. Mức dự trữ này phụ thuộc vào quy mô hoạt động của
ngân hàng và nhu cầu biến động theo thời vụ của khách hàng.
c. Cho vay: Đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của bất kỳ ngân hàng thương
mại nào. Hoạt động này rất đa dạng, phong phú bao gồm: tín dụng ứng trước, chiết
khấu thương phiếu, tín dụng thuê mua, tín dụng trả góp
d. Đầu tư: Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho
vay, nó mang lại các khoản thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Trong nghiệp vụ này,
ngân hàng đầu tư dưới các hình thức như: hùn vốn, mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu
3.3. Các nghiệp vụ trung gian:
Trong hoạt động của ngân hàng, các dịch vụ của ngân hàng được coi là dịch
vụ thứ ba bên cạnh nghiệp vụ nguồn vốn và nghiệp vụ sử dụng vốn. trên thực tế,
người ta phân các dịch vụ ngân hàng thành ba loại:
- Nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại tệ, nghiệp vụ vàng, bạc đá quý,
nghiệp vụ nhờ thu kỳ phiếu và séc (nghiệp vụ hối đoái).
- Nghiệp vụ phát hành, bảo vệ và quản lý chứng khoán.
- Nghiệp vụ quản lý tài sản (các nghiệp vụ uỷ thác uỷ nhiệm).
Đây là loại nghiệp vụ có thu dịch vụ phí. Bên cạnh các nghiệp vụ ngân hàng
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
nói trên còn có các dịch vụ tư vấn và cung cấp thông tin, dịch vụ định giá xí nghiệp,
dịch vụ định giá xí nghiệp, dịch vụ tái sắp đặt lại xí nghiệp, cho thuê tủ sắt.
II. TÍN DỤNG
1. Khái niệm:
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu và sau đó hoàn trả lại với một số
lượng giá trị lớn hơn.
2. Bản chất của tín dụng:
Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ
có mối liên hệ với nhau thông qua vận động giá trị vốn tín dụng được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ hoặc hàng hoá. Vì vậy, bản chất của tín dụng được thể hiện ở
ba nội dung:
- Sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này màn tính tạm thời.
- Khi hoàn trả lại lượng giá trị đã chuyên giao cho người sở hữu phải kèm
theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Như vậy, sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động
của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng của với các phạm trù kinh tế
khác. Mặt khác, sự hoàn trả của tín dụng là quá trình quay trở về của giá trị. Hình
thái vật chất của sự hoàn trả là sự vận động dưới hình thái hàng hoá hoặc giá trị.
Tuy nhiên, sự vận động đó không phải với tư cách là phương tiện lưu thông, mà với
tư cách một lượng giá trị được vận động. Chính vì thế, sự hoàn trả luôn luôn phải
được bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức.
Tóm lại, bản chất của tín dụng được thể hiện là hình thức vận động của vốn
tiền tệ trong xã hội theo nguyên tắc có hoàn trả nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển, tăng trưởng kingh tế và nâng cao cuộc sống cho dân chúng.
3. Chức năng của tín dụng:
3.1. Chức năng phân phối lại lợi nhuận:
Tín dụng là sự chuyển giao vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, thông qua
sự chuyển giao này tín dụng góp phần phân phối lại nguồn lợi nhuận thể hiện ở chỗ:
- Người cho vay có một số vốn tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
số lợi nhuận đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần
lợi nhuận được phân phối lại.
3.2. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất:
Tín dụng góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá thể
hiện ở chỗ:
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được
thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần lưu thông
hàng hoá bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
3.3. Chức năng tiết kiệm tiền mặt:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát
triển đa dạng, từ đó nó đã thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và
thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm được khối lượng
giấy bạc trong lưu thông, làm giảm được chi phí lưu thông, làm giảm được chi phí
lưu thông giấy bạc ngân hàng, đồng thời cho phép nhà nước điều tiết một cách linh
hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thông
hàng hoá phát triển.
4. Các hình thức tín dụng:
Tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú, có thể dựa vào nhiều căn cứ
để phân loại hình thức tín dụng và nếu dựa vào chỉ tiêu chủ thể tín dụng có thể chia
tín dụng thành bốn loại:
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được biểu
hiện dưới hình thức mua, bán chịu hàng hoá hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng hoá.
- Tín dụng ngân hàng: Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ
chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng Nhà nước: Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa Nhà
nước với nhân dân và các tổ chức khác theo đó Nhà nước chủ động vay tiền để tăng
nguồn chi ngân sách.
+ Tín dụng Nhà nước thực hiện bằng cách phát hành công trái.
+ Tín dụng Nhà nước nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách.
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tín dụng quốc tế: Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa quốc gia này
với các quốc gia hay tổ chức tiền tệ, tín dụng quốc tế.
III. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1. Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là một quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng - các
tổ chức tín dụng với bên kia là các pháp nhân và thế nhân trong nền kinh tế quốc
dân dưới hình thức cung ứng vốn tín dụng.
Trong mối quan hệ này tín dụng đóng vai trò trung gian cho nên ngân hàng
vừa là người cho vay vừa là người đi vay.
Tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ bao gồm tiền mặt
và bút tệ là chủ yếu.
Giữa tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
sung và hỗ trợ cho nhau.
2. Chức năng của tín dụng ngân hàng:
2.1. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế
theo nguyên tắc có hoàn trả:
Trong nền kinh tế thị trường, luôn luôn xảy ra tình trạng tạm thời thừa hoặc
tạm thời thiếu vốn thực sự trong các cá nhân, tổ chức kinh tế cũng như trong toàn
bộ nền kinh tế. Thực hiện chức năng này, tín dụng thực hiện hút đại bộ phận tiền tệ
nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn đó dưới hình thức cho vay để bổ
sung vốn cho cá nhân, tổ chức kinh tế có nhu cầu về vốn nhằm phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Như vậy, tín dụng ngân hàng trở thành cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế nói
chung và trong từng tổ chức, doanh nghiệp nói riêng.
2.2. Chức năng sinh lợi:
Thông qua hoạt động các ngân hàng sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh
lệch giữa việc cung cấp và huy động vốn. Mặt khác, các doanh nghiệp khi vay vốn
phải trả lãi, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải ra sức tạo được lợi nhuận sao
cho đủ để bù đắp lãi suất cho vay ngân hàng và đảm bảo lãi cho mình.
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và kiểm soát hoạt động của
nền kinh tế:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế luôn có mối quan hệ
gắn bó liên quan đến hoạt động ngân hàng. Ngân hàng thường kiểm tra chặt chẽ từ
khâu vay vốn đến khâu thu nợ, qua đó đánh giá được hiệu quả hoạt động của các tổ
chức kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế. Việc kiểm soát này mang tính thường
xuyên, đồng thời qua đó ngân hàng biết được một cách tổng quát sự phát triển của
nền kinh tế nhanh hay chậm, có hiệu quả hay không để ngân hàng điều chỉnh chính
sách tín dụng cho phù hợp. Điều này có tác dụng tốt cho ngân hàng và cho toàn bộ
nền kinh tế.
2.4. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông xã hội:
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thay thế tiền kim loại bằng các phương
tiện chi trả khác như: kỳ phiếu, giấy bạc, séc. Từ đó, giảm bớt chi phí về in ấn, phát
hành bảo quản tiền kim loại.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện ra đời của loại tiền ghi sổ (bút tệ). Điều
này, một mặt trực tiếp tiết kiệm khối lượng tiền mặt cần phát hành vào lưu thông,
mặt khác khi công tác thanh toán không dùng tiền mặt phát triển, các doanh nghiệp
tập trung dự trữ tiền mặt vào tài khoản ngân hàng sẽ làm giảm chi phí bảo quản, cất
trữ tiền tệ tạo doanh nghiệp. Đồng thời, nếu thanh toán qua ngân hàng nhanh chóng
sẽ thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, giảm chi phí bảo quản hàng hoá.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ ở đây
tín dụng ngân hàng phát huy chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ đã góp
phần chuyển những khoản vốn nhàn rỗi, đang nằm ở trạng thái nằm yên trong xã
hội đua vào chu chuyển phục vụ cho sản xuất, lưu thông hàng hoá.
3. Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng:
Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh vốn vay của ngân hàng và hiệu quả sử dụng
tiền vay của khách hàng, nên trong quá trình cấp phát vốn vay ngân hàng và người
đi vay phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
3.1. Nguyên tắc vay phải hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn:
Hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của bất cứ chủ thể nào khi cho vay.
Theo nguyên tắc này, vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đầy đủ, đúng
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
hạn. Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì với vai trò là trung gian tài chính,
tức ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay, cho nên đại bộ phận vốn
của ngân hàng là vốn huy động từ cá nhân, tổ chức kinh tế. Đó là một bộ phận tài
sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng cũng
có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng yêu cầu. Nếu như các khoản
tín dụng không được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến
khả năng hoàn trả của ngân hàng.
Cho nên, nguyên tắc này bắt buộc cả ngân hàng và các đơn vị vay vốn phải
hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn trong điều kiện khắc nghiệt của cơ chế thị
trường nhằm đảm bảo tính thanh toán khoản cũng như hạn chế các rủi ro phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của mình.
3.2. Nguyên tắc vay phải có mục đích và đảm bảo sử dụng vốn vay đúng
mục đích vay:
Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương châm
hoạt động của tín dụng. Hiệu quả của nó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển
của nền kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời tạo
ra nhiều tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Do đóm trước khi cấp vốn vay
thì ngân hàng phải biết được người vay sử dụng vốn để làm gì, có khả năng tạo thu
nhập, lợi nhuận để trang trải nợ hay không và mức độ mạo hiểm trong việc sử dụng
vốn của khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần phải thường xuyên kiểm tra việc
sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích ghi trong đơn xin hay không. Vì
vậy, nguyên tắc này giúp cho ngân hàng và khách hàng tiến hành hoạt động của
mình được bình thường, tránh đầu tư mục đích, thất thoát và lãng phí vốn. Nếu phát
hiện khách hàng vi phạm nguyên tắc này thì ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước
hạn nhằm hạn chế mức độ tổn thất của ngân hàng.
3.3 Nguyên tắc vay phải có đảm bảo
Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế năng động khó có thể xác định
cũng như dự báo tương đối chính xác các sự kiện xảy ra trong tương lai, vì vậy việc
xác định một cách tương đối chính xác người sử dụng vốn vay có khả năng trả nợ
hay không là điều rất khó. Do đó, để đảm bảo nguyên tắc hoàn trả thì khoản tín
dụng đó phải có đảm bảo. có hình thức đảm bảo sau:
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đảm bảo bằng tài sản như: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của bên
thứ ba, tài sản hình thành từ vốn vay.
- Đảm bảo bằng tài sản dưới hình thức tín chấp hoặc theo chỉ thị nghị định
của Chính phủ
Tuỳ thuộc vào đối tượng vay vốn có quan hệ như thế nào với ngân hàng mà
ngân hàng cho vay có đảm bảo bằng tài sản hoặc không có đảm bảo bằng tài sản
4. Phân loại tín dụng ngân hàng:
4.1 Dựa vào mục đích:
Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia ra làm các loại sau:
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu
- Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ và các định chế
tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhau cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông
thường của đời sống.
- Cho thuê: Cho thuê của các định chế tì chính bao gồm hai loại cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản,
trong đó chủ yếu là máy móc - thiết bị.
4.2 Dựa vào thời hạn cho vay:
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm hai loại:
- Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Cho vay không bảo đảm tìa sản được áp dụng đối với những khách
hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu quả.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
4.4 Dựa vào phương pháp hoàn trả:
Dựa vào căn cứ này cho vay của ngân hàng thương mại được chia làm hai loại:
- Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (hay còn gọi là phi trả góp) là loại cho
vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể còn gọi là cho vay trả góp: là loại
cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
+ Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể, mà việc
trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay. Hoặc cho vay này, được
áp dụng theo kỹ thuật tháu chi.
- Cho vay không có thời hạn cụ thể: Đối với loại cho vay không có thời hạn
thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào,
nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được thoả thuận
trong hợp đồng.
4.5 Dựa vào xuất xứ tín dụng:
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu đổng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế trước hạơc chứng từ nợ đã phát sinh hvà còn trong thời hạn thanh toán. Các
ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau:
+ Chiết khấu thương thiếu: Người thụ hưởng hối phiếu hoặc lệnh phiếu còn
trong hạn thanh toán các nhượng lại cho ngân hàng. Trong trường hợp này ngân
hàng cấp cho khách hàng một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lãi chiết khấu và hoa
hồng phí.
+ Mua lại các phiếu bán hàng (dealer paper) tiêu dùng và máy móc nông
nghiệp trả góp.
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
III. PHƯƠNG THỨC CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG
1. Khái niệm và phân loại cho vay theo hạn mức tín dụng
1.1 Khái niệm:
Cho vay theo hạn mức: là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng
xác định và thoả thuận một hạn mức cho vay duy trì trong một khoảng thời gian đó,
bên vay được rút vốn vay nhiều lần theo những điều kiện, điều khoản trong hợp
đồng cho vay hạn mức.
Hợp đồng cho vay hạn mức là văn bản thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng vay vốn mà theo đó ngân hàng cam kết duy trì cho khách hàng vay một hạn
mức cho vay trong khoản thời gian nhất định.
Phí cam kết rút vốn là khoản chi phí mà khách hàng phải trả cho ngân hàng
do việc không sử dụng hết hạn mức cho vay mà ngân hàng đã cam kết giành cho
khách hàng tại hợp đồng cho vay hạn mức.
1.2 Mục đích:
Cho vay theo hạn mức tín dụng bao gồm:
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân
hàng và khách hàng thoả thuận thời gian hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng,
mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
1.3. Đặc điểm:
1.3.1. Đặc điểm cho vay theo hạn mức dự phòng:
Khoản tiền vay để giám sát và quản lý trên nhiều khía cạnh: rành mạch trên
quản lý, rõ ràng trong kỳ hạn nợ và đơn giản trong tính tiền lời.
Các khoản tiền vay tạo ra những khoản tiền hoàn trả thường kỳ nhằm tạo nên
một cơ sở về vốn cho phép ngân hàng đem cho vay tiếp, do vậy có lãi hơn các loại
hạn mức tín dụng cùng mức độ.
Các khoản vay được cấp phát vì một mục đích cụ thể và nguồn hoàn trả cụ
thể thực hiện.
Ngân hàng thu lãi vay ngay cả trên số tiền vay khách hàng chưa sử dụng
hoặc sau khi cam kết mức khách hàng phải trả một phí tổn trên số dư không sử
dụng nhằm bù đắp lại các chi phí do ngân hàng bị kẹt vốn đối với khách hàng vay
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
trong khi ngân hàng vẫn phải hoàn trả khoản tiền gởi.
1.3.2. Đặc điểm cho vay theo hạn mức thấu chi:
Ngân hàng quy định một mức tín dụng trên cơ sở nhu cầu của khách hàng,
nhờ đó mà ngân hàng sử dụng quá số dư trên tài khoản vãng lai của mình đến hạn
mức đã thoả thuận trong một thời gian nhất định. Điều này xuất phát từ một nhu cầu
của thị trường: là quan hệ thương mại của khách hàng và ngân hàng rất phong phú
cả ở phía người mua và người bán. Do vậy ở họ thường phát sinh nhu cầu về tiền tệ
và các khoản tiền thu bán hàng mà mức độ của chúng là có thể khác nhau và thay
đổi. Để hợp lý hoá quá trình chu chuyển vốn của khác hàng, ngân hàng nhận tiến
hành thực hiện thanh toán các khoản phát sinh thường xuyên đó qua việc ký hợp
đồng thấu chi, nó giúp khách hàng trong trường hợp các khoản nợ của họ tạm thời
vượt các khoản thu và trên tài khoản không có vốn để bù đắp chênh lệch đó.
Khách hàng được sử dụng mức tín dụng này một cách chủ động bằng cách
phát hành séc mang tên tài khoản vãng lai hoặc các công cụ thanh toán khác.
- Tài khoản vãng lai là loại tài khoản mà hai bên thoả thuận mở cho nhau để
ghi nợ, ghi có về những nghiệp vụ phát sinh thường xuyên giữa hai bên. Những
khoản tiền của mỗi nghiệp vụ khi đã ghi vào tài khoản thì mất tính riêng biệt của nó
mà thành một tổng thể nghĩa là không thể yêu cầu rút ra từng khoản cá biệt để thanh
toán theo số dư hình thành trên tài khoản. Trên quan điểm của khách hàng thấu chi
là rẻ và linh hoạt nhất, bởi lẽ khách hàng chỉ phải trả những gì khách hàng đã dùng
và rút tiền ra trong bất cứ lúc nào cần trong chừng mực không quá hạn mức. Còn về
phía ngân hàng, khoản thấu chi đem lại ưu điểm ở chỗ là nó tự thanh toán bằng
doanh thu thông thường, nhưng đem lại cho ngân hàng một sự quản lý, giám sát khó
khăn hơn và dễ đem lại tình trạng tài khoản vãng lai luôn nằm trong trạng thái dư
nợ - một tình trạng mà ngân hàng không mong muốn - vấn đề là tài khoản vãng lai
luôn có một số dư dao động giữa bên có và bên nợ tuỳ thuộc vào bản chất kinh
doanh của khách hàng.
Mức tín dụng được thoả thuận chưa phải là khoản tiền ngân hàng cho vay mà
chỉ khi nào khác hàng sử dụng mới được coi là tín dụng được cấp phát và tính tiền lời.
Số dư nợ trong kỹ thuật thấu chi của ngân hàng thường xuyên biến động do
đó trong kỹ thuật này yêu cầu bảo đảm trực tiếp với khách hàng là điều khó khăn.
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
Do đó ngân hàng có thiết lập một khoản tiền ứng trước bằng con đường thấu chi
hay không tuỳ thuộc vào sự thích hợp của nghiệp vụ và vào thực trạng của khách
hàng vay vốn. Nói chung là khách hàng phải bảo đảm hoặc bảo đảm một phần so
với mức tín dụng được thoả thuận.
Trong khoản thời gian hợp đồng, doanh số sử dụng vốn bên nợ tài khoản
vãng lai có thể lớn hơn nhiều so với hạn mức đã được duyệt bởi lẽ hạn mức là số dư
tối đa mà kháchh àng được phép có trên tài khoản vãng lai tại bất kỳ thời điểm nào
trong khoản tiền nhập vào bên có, làm cho dư nợ giảm xuống, khi đó khả năng sử
dụng vốn lại xuất hiện.
Thấu chi là sự trợ giúp của ngân hàng bằng ngân quỹ dù ngắn hay dài mà
không phân biệt thời gian và mục đích. Thực ra thấu chi là một biện pháp tạm thời
để bù đắp cho vốn tạm thời bị thiếu hụt nhưng không bao giờ có thể là sự trợ giúp
về cơ cấu và thường xuyên cho ngân qũy của doanh nghiệp. Nó được thực hiện
nhằm cấp tín dụng cho đối tượng được xác định và có một khoản thời gian tính lời
vài tuần hoặc vài tháng. Do vậy cần phân biệt nó với dễ dãi ngân quỹ hỗ trợ cho
doanh nghiệp - dùng để giúp hoạt động ngân quỹ được linh hoạt nhằm tạo điều kiện
cho doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch ngắn hạn có ảnh hưởng đến ngân
quỹ của họ trong một số thời kỳ nhất định là do bán chịu hàng hoá, trả lương công
nhân hay nộp thuế.
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯƠNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO HẠN MỨC
TÍN DỤNG
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp
I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG
1. Những thuận lợi:
Kinh tế Đà Nẵng tiếp tục ổn định và tăng trưởng khá, được Thủ tướng Chính
phủ công nhân là Đô thị loại I. Hoà nhịp cùng với sự phát triển đó, ngành ngân hàng
thành phố nói chung và ngân hàng TMCP Hàng Hải nói riêng đã củng cố và mở
rộng hơn nữa hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng cũng như quy mô của mình.
Những thành quả đạt được trong hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng của
MSB-ĐN do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan trong đó có những nguyên
nhân chủ yếu sau:
* Về khách quan:
- Tình hình kinh tế của xã hội kinh tế của thành phố Đà Nẵng có nhiều
chuyển biến theo tình huống tích cực, môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện
tốt. Các ngành công thương nghiệp, xây dựng, dịch vụ du lịch, thuỷ sản, nông lâm
đều tăng trưởng và ngày càng phát triển, đặc biệt là cơ sở hạ tầng được đầu tư nâng
cấp rất nhiều, tạo ra bộ mặt mới cho phát triển đô thị thành phố, tình hình an ninh
chính trị ổn định, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Chính những điều đó
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các ngân hàng trên địa bàn hoạt động an toàn và
có hiệu quả trong đó có ngân hàng TMCP Hàng Hải Đà Nẵng.
- Hệ thống văn bản pháp luật ngày càng hoàn thiện và thích nghi với thông lệ
quốc tế tạo điều kiện cho việc hoà nhập với khu vực.
* Về chủ quan:
- Chi nhánh có cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến hiện đại, ứng dụng các tiến bộ
công nghệ thôn tin nhanh chóng, bộ máy tổ chức gọn, không bị cồng kềnh thuận lợi
trong công tác quản lý hệ thống.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên lành nghề, đầy năng lực, có nhiều kinh nghiệm
trong công việc, có phong cách giao tiếp và thường xuyên được đào tạo với công
nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với sự phát triển của công nghệ ngân hàng hiện
đại tạo lợi thế và tăng thêm niềm tin cho khách hàng đối với MSB-ĐN.
- Tuy mới được triển khai áp dụng mô hình giao dịch "một cửa" tại MSB-ĐN
nhưng nó cũng đã mang lại những kết quả nhất định tạo sự thuận tiện cho khách
Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng đến giao dịch với ngân hàng. Khách hàng khi đến giao dịch dù là với giao dịch
phức tạp thì cũng chỉ phải tiếp xúc với một phòng ban, thậm chí một nhân viên ngân
hàng. Các công việc liên quan khác nội bộ ngân hàng tự xử lý, qua đó rút ngắn thời
gian giao dịch của khách hàng.
2. Những khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi vừa nêu trên thì MSB-ĐN cũng gặp không ít khó
khăn, vướng mắt:
* Về môi trường hoạt động: Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
trên địa bàn diễn ra hằng ngày và gay gắt với thế mạnh thuộc về các NHTM quốc
doanh. Chính vì vậy, MSB-ĐN phải cạnh tranh với các NHTM quốc doanh về lãi
suất huy động và cho vay mà cụ thể là cho vay theo hạn mức tín dụng, vừa phải
cạnh tranh với các ngân hàng khác về dịch vụ, thêm vào đó là môi trường pháp lý
chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập:
* Về cơ chế, chính sách của Nhà Nước: Một số chính sách còn hạn chế tầm
hoạt động của ngân hàng TNCP.
* Về hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng: Khả năng vốn và hạn mức
cho vay tối đa đối với một khách hàng bị hạn chế, do đó không đáp ứng được nhu cầu
một số doanh nghiệp lớn trên địa bàn thành phố như Công ty XNK Thuỷ Sản Miền
Trung, công ty Kim Khí và Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung, Công ty Sông Đà 10,
Mặt khác, doanh số cho vay theo hạn mức tín dụng tại MSB-ĐN chiếm tỷ
trọng khá lớn trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn nhưng nguồn vốn huy động
còn nhỏ so với nhu cầu. Do đó, để đáp ứng được nhu cầu phát triển hoạt động kinh
doanh, MSB-ĐN phải nhận điều chuyển vốn từ Trung tâm. Bên cạnh đó, do không
chủ động được nguồn vốn cho vay nên Chi nhánh đã bỏ lỡ nhiều hợp đồng cho vay
theo hạn mức với các khách hàng. Vì vậy, trong những năm tới MSB-ĐN cần chú
trọng hơn nữa đến công tác huy động vốn.
II. ĐỊNH HƯỚNG CỦA MSB-ĐN TRONG THỜI GIAN TỚI
Trên cơ sở định hướng chỉ đạo chung của MSB-VN đã xác định mục tiêu và
định hướng hoạt động cụ thể trong thời gian tới như sau:
- Mục tiêu: ổn định và phát triển hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả.
- Định hướng kinh doanh:
Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý và linh hoạt.
+ Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý mới từ đó nâng cao hơn nữa
năng lực chỉ đạo điều hành tại Chi nhánh, đổi mới phương pháp làm việc và phong
cách phục vụ khách hàng.
+ Thực hiện tiết kiệm chi phí
+ Hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch được giao
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO HẠN
MỨC TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN HÀNG HẢI ĐÀ NẴNG
Trong những năm qua, MSB-ĐN nói riêng cũng như hệ thống NHTM nói
chung đã tích cực hỗ trợ cho tất cả các lĩnh vực sản xuất, ngành nghề sản xuất đối
với mọi thành phần kinh tế. Điều này góp phần tăng GDP của thành phố cũng như
khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế vùng. Tuy nhiên, do hoạt động cho vay theo
hạn mức tín dụng tại MSB-ĐN chưa đủ mạnh đủ đáp ứng nhu cầu về vốn của các
doanh nghiệp cũng như nhu cầu phát triển của địa bàn thành phố Đà Nẵng nên còn
rất nhiều vấn đề vướng mắc cần có biện pháp giải quyết.
Trên cơ sở việc đánh giá thực trạng hoạt động cho vay theo hạn mức tín
dụng tại MSB-ĐN ta thấy những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, cùng
với định hướng hoạt động của Chi nhánh trong thời gian tới, em xin đề xuất một số
biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động này để có thể cạnh tranh
với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn thành phố Đà Nẵng.
1. Biện pháp mở rộng hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng:
Trong những năm qua, hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng mặc dù có
tăng trưởng song vẫn còn mắc một số hạn chế về quy mô, hình thức và số lượng
khách hàng. Do đó, để khắc phục khó khăn này, Chi nhánh cần mở rộng hơn nữa
hoạt động cho vay theo hạn mức tín dụng bằng các biện pháp:
1.1 Mở rộng đối tượng khách hàng:
Bên cạnh việc duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng cũ, MSB-ĐN
cần mở rộng công tác tiếp thị đến những khách hàng mới bằng các biện pháp sau:
- Cán bộ tín dụng nên chủ động tìm đến khách hàng vay vốn bởi khi chủ
động tìm đến khách hàng vay vốn thì cán bộ tín dụng đã có những thông tin trước
Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp
về khách hàng hay nói cách khác cán bộ tín dụng đã chủ động thẩm định trước về
khách hàng để lựa chọn. Điều này sẽ tránh được sự phân tán về thông tin do khách
hàng cung cấp và bị giới hạn bởi thời gian thẩm định trong trường hợp khách hàng
chủ động tìm đến ngân hàng. Mặt khác, đây là một biện pháp tiếp thị rất hiệu quả
khi sự có mặt của ngân hàng vào đúng thời điểm khách hàng phân vân lựa chọn
ngân hàng để vay vốn.
- Mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế: Ngoài những khách hàng
là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thì MSB-ĐN cần phải có những quy định thông thoáng hơn trong việc
quy định về tài sản thế chấp, về mức cho vay, lãi suất, quy trình xét duyệt cho vay
đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, các xí nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp vừa và nhỏ, các xí nghiệp tư nhân hoạt động trong các lĩnh vực
công nghiệp thương mại dịch vụ, thuỷ sản nhằm tạo cơ hội cho họ đượ vay vốn ở
ngân hàng.
- Mở rộng các hình thức tiếp cận khách hàng: Đến trực tiếp khách hàng; gặp
gỡ họp mặt một nhóm khách hàng để cùng tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp từ đó tạo mối thiện cảm thu hút khách hàng; tiếp cận, hướng dẫn các
doanh gnhiệp mới thành lập về phương thức vay vốn, lập dự án đầu tư, thủ tục vay
vốn cà các tiện ích khác của ngân hàng.
- Có chính sách ưu đãi lãi suất đối với các doanh nghiệp thương mại, nông-
lâm-thuỷ sản vì đây là các doanh nghiệp vay vốn mục đích là để bổ sung vốn lưu
động mà nguồn vốn nay thấp, tốc độ quay vòng nhanh nên chủ yếu là vay trong
ngắn hạn.
- Có cơ chế định gía tài sản đảm bảo tiền vay phù hợp với tình hình thực tế,
định giá tài sản đảm bảo sát với giá trị thị trường hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu vốn xin vay, nhất là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
- Phát triển dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu cao của khách hàng, của nền kinh tế hiện nay: nhanh - chính xác,
an toàn với tiện ích cao nhất, ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm thu hút khách
hàng, hoạt động này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển quan hệ tín dụng
Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp
với khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu. Thông qua hoạt động thanh toán, ngân hàng nắm bắt được tình hình thanh
toán, khả năng thanh toán của khách hàng làm cơ sở vững chắc để ngân hàng mạnh
dạn cho vay.
- Đối với những khách hàng lớn truyền thống, có uy tín trong thanh toán, làm
ăn có hiệu quả thì ngân hàng cần có cơ chế ưu đãi cho vay về lãi suất, thời hạn
thanh toán, hạn mức tín dụng có như vậy ngân hàng mới duy trì được những
khách hàng đó, tạo uy tín, từ đó có cơ sở thu hút thêm những khách hàng mới.
Bên cạnh đó, ngân hàng cần có chế độ khen thưởng đối với những khách
hàng có doanh số cho vay lớn và thực hiện tốt việc trả nợ; thường xuyên thăm hỏi,
chúc mừng trong những dịp lễ, Tết, ngày thành lập
1.2 Thực hiện chính sách lãi suất và phí linh hoạt, cạnh tranh:
Lãi suất luôn được khách hàng quan tâm nhất vì nó là yếu tố quyết định mức
chi phí, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mang lại của dự án vay vốn. Nhưng lãi
suất là một yếu tố rất nhạy cảm mà bất cứ một NHTM nào cũng quan tâm theo dõi
rất chặt chẽ. Không một ngân hàng nào có thể dùng lãi suất để giữ khách hàng của
mình cho dù có các NHTM khác cũng sẽ lập tức thay đổi lãi suất để giữ khách hàng
của mình cho dù có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Chính vì vậy, MSB-ĐN và
của NHNN về lãi suất để xây dựng cho riêng mình một lãi suất mềm dẻo, linh hoạt
và dựa trên nguyên tắc nhất quán là lãi suất cho vay phải phù hợp với chi phí của
Chi nhánh, đồng thời phải giữ mức chênh lệch hợp lý và tương đối với lãi suất của
các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Mặt khác, chính sách này phải phù hợp với cho vay theo hạn mức tín dụng
đối với từng loại khách hàng, đảm bảo thật sự hấp dẫn khách hàng, nâng cao khả
năng cạnh tranh cho ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích khách hàng
đến giao dịch với ngân hàng, làm tăng quy mô cho vay theo hạn mức tín dụng, từ đó
nâng cao chất lượng tín dụng và đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Tuy nhiên, việc chủ động dùng lãi suất để cạnh tranh chỉ là một biện pháp
nhất thời trong một thời điểm nào đó và phải tính toán thận trọng trước khi áp dụng.
Về phí cam kết rút vốn: Là khoản phí mà khách hàng phải trả cho ngân hàng do
việc không sử dụng hết hạn mức cho vay, đây là một khoản tiền không nhỏ. Nói cho
Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp
cùng lợi nhuận vẫn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, dù thủ tục có khó
khăn hơn nhưng có thể giảm đi trong khoản phí này thì vẫn thu hút khách hàng.
1.3. Phát triển đa dạng hoá phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng:
Qua phân tích thực trạng cho vay theo hạn mức tại MSB-ĐN thì thấy Chi
nhánh vẫn chưa phát triển sản phẩm cho vay theo hạn mức thấu chi. Có thể nói trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay có rất ít NHTM thực hiện cho vay theo hạn
mức thấu chi và hoạt động cho vay này cũng chỉ được thực hiện ở mức khiêm tốn
tại các ngân hàng đó. Nhưng không vì thế mà MSB-ĐN không quan tâm đến phát
triển sản phẩm này bởi với hình thức cho vay theo hạn mức thấu chi tạo điều kiện
cho khách hàng chủ động và linh hoạt hơn trong việc sử dụng vốn vay. Vì vậy,
trong thời gian tới MSB-ĐN nên nghiên cứu và phát triển sản phẩm này nhằm thu
hút hơn nữa khách hàng đến với ngân hàng. Qua đây em xin đưa ra các biện pháp
phát triển và triển khai áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi.
1.3.1 Tìm kiếm và thực hiện thu hút khách hàng:
Trước khi tung ra thị trường một sản phẩm hay một dịch vụ mới bất kỳ, một
tổ chức nào cũng phải tìm kiếm và xác định loại khách hàng hướng đến. Mặc dù
phương thức thấu chi là một hình thức tín dụng cổ điển nhưng trong tình hình hiện
nay chưa thật sự áp dụng rộng rãi trong các NHTM của nước ta. Vì vậy, trước khi
triển khai áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi ngân hàng cần đưa
ra chính sách giới thiệu và giúp khách hàng hiểu rõ bản chất và lợi ích mà phương
thức cho vay này đem lại cho khách hàng.
Giới thiệu sản phẩm mới trên thị trường:
Để giới thiệu về phương thức cho vay hạn mức thấu chi trên thị trường, điều
trước tiên là Chi nhánh cần lọc ra loại khách hàng mục tiêu của phương thức thấu
chi.
Lợi ích mà phương thức cho vay thấu chi mang lại cho khách hàng là một
điều hiển nhiên. Vì thế điều cần làm là phải giới thiệu về phương thức này như thế
nào để có thể thu hút sự chú ý và hấp dẫn được khách hàng tham gia, giúp họ hiểu
rõ về cách thức hoạt động của kỹ thuật thấu chi để từ đó giúp họ nhiều trong công
tác sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
Thu hút khách hàng
Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp
Phân tích thị trường tiềm năng
Sau khi giới thiệu triển khai phương thức thấu chi tại Chi nhánh đến khách
hàng, ta tiến hành phân tích thị trường tiềm tàng của nó.
Khác với các loại dịch vụ thông thường khác, khi Chi nhánh triển khai áp
dụng phương thức thấu chi sẽ xuất hiện 3 loại khách hàng:
- Những khách hàng đang có quan hệ với Chi nhánh, có đủ điều kiện và nhu
cầu sử dụng phương thức thấu chi (chủ yếu là thành phần kinh tế dân doanh có nhu
cầu thường xuyên về việc bổ sung vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh).
- Những khách hàng của các đối thủ cạnh tranh hoạt động sản xuất hay kinh
doanh mang tính thời vụ cao nên có nhu cầu về bổ sung kịp thời vốn lưu động, có
đủ điều kiện tài chính và năng lực kinh doanh để mở tài khoản vãng lai nhưng
không biết về sự tồn tại của phương thức này tại Chi nhánh hoặc do họ chưa hiểu rõ
về những tiện ích của phương thức, tâm lý còn mang nặng mối quan hệ truyền
thống với ngân hàng mình đang quan hệ.
- Những khách hàng có cảm thấy nhu cầu sử dụng phương thức này nhưng
không thoả mãn được nhu cầu hoặc vì thiếu điều kiện về năng lực tài chính, uy tín
chưa vững trên thị trường tài chính hoặc sự cản trở về thông tin.
Việc thu hút khách hàng trước hết sẽ diễn ra với loại khách hàng thứ nhất, là
loại khách hàng đang có mối quan hệ với Chi nhánh, giữa khách hàng và Chi nhánh
đã hiểu rõ nhau về năng lực tài chính, uy tín, đạo đức và thiện chí trả nợ của nhau.
Vì vậy, đây sẽ là loại khách hàng dễ dàng hấp thụ thông tin nhất.
Sau đó đi đến loại khách hàng thứ hai, khi thị trường hoạt động của phương
thức cho vay thấu chi đã và đang trưởng thành, thị trường thật phát triển tương
đương với thị trường tiền tàng. Sự hấp dẫn của phương thức tín dụng mới này đối
với khách hàng nên được thực hiện bằng phương pháp cổ điển đó là thực hiện chiến
dịch quảng cáo, thư điện hay thông qua sự tiếp xúc giữa Chi nhánh với khách hàng.
Phát triển hoạt động của kỹ thuật thấu chi
Phương thức này sau khi đã hoạt động mạnh thì Chi nhánh có thể liên kết với
những ngân hàng đại lý trong cả nước và trên thế giới cho phép những khách hàng
có mối quan hệ đặc biệt thân thiết với ngân hàng được phép thấu chi dưới hình thức
được phép phát hành séc chuyển tiền,hoặc được cấp một thẻ ghi nợ trên tài khoản
Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp
vãng lai.Khi khách hàng co nhu cầu sử dụng một lượng vốn tại một nơi khác(có thể
trong nước hoặc ở nước ngoài)mà số dư trên tài khoản vãng lai của khách hàng có
thể đã chuyển sang dư nợ mà nguồn thu của khách hàng vẫn chưa về kịp,khách
hàng sẽ viết một giấy đề nghị cấp một thêm một mức dư nợ trên tài khoản vãng
lai,chi nhánh sẽ ghi nợ tài khoản vãng lai,và trích mức dư nợ cho phép này để lưu
ký, ồng thời làm thủ tục cấp séc chuyển tiền cho khách hàng, hoặc cấp cho khách
hàng một thẻ ghi nhớ với thời hạn hoạt động của thẻ đã được cài đặc trên đó.Tại nơi
nhận tiền khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng nhận séc chuyển tiền cấp séc bảo
chi,cấp tiền mặt cho mình hoặc yêu cầu chuyển tiền cho đơn vị hưởng tiền mà
khách hàng đang giao dịch hoặc dùng thẻ ghi nợ đó để thanh toán cho bạn hàng
theo phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Tạo sự trung thành nơi khách hàng
Vì là phương thức cho vay được bảo đảm bằng uy tín khách hàng nên việc
lựa chọn khách hàng phải tiến hành thận trọng, cần làm thế nào để khách trở nên
trung thành với ngân hàng. Đây là hoạt động song song với hoạt động thu hút khách
hàng, đặc biệt đối với ngân hàng khách hàng truyền thống thì công tác này cũng
quan trọng không kém. Nó trở thành một mục tiêu thiết yếu trong hoạt động kinh
doanh tại mỗi ngân hàng.
1.3.2 Khơi tặng nguồn vốn hỗ trợ cho vay thấu chi
Để hỗ trợ triển khai phương thức cho vay thấu chi thì Chi nhánh nhất thiết
phải tìm mọi biện pháp khơi tặng nguồn vốn. Vì vậy, có một vài biện pháp nhỏ mà
Chi nhánh có thể tham khảo:
- Khai thác triệt để mọi nguồn vốn nhàn rỗi tiềm tàng trobng dân cư, đây là
một nguồn vốn ổn định, địa bàn lại rộng lớn nên nó mang lại nhiều lợi nhuận cho
ngân hàng khi cho vay.
- Ngoài nguồn vốn huy động từ dân cư, Chi nhánh cũng tập trung duy trì và
mở rộng nguồn tiền gởi từ các tổ chức kinh tế. Chi nhánh là người nhà, quan tâm
đặc biệt đến việc tạo tiện ích của khách hàng, thực hiện lệnh của khách hàng nhanh
chóng, đồng thời đề nghị ngân hàng cấp trên cho phép áp dụng mức lãi suất phù
hợp với đặc điểm cạnh tranh của thị trường trên từng địa bàn.
- Mỡ rộng mạng lưới giao dịch xuống các phường, đa dạng hoá các loại hình
Trang 25