Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

môn học phân tích tín dụng và cho vay chương 2 phân tích tín dụng và cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp - cđ tcnh qui nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 57 trang )

1






CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÍN DỤNG VÀ CHO
VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
2


Mục tiêu: Chương này sẽ tập trung:
Nghiên cứu nghiệp vụ cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp dưới góc độ các sản phẩm tín dụng và kỹ thuật
cấp tín dụng cũng như cách vận dụng các sản phẩm và
kỹ thuật đó sao cho thích ứng với từng loại nhu cầu
vay vốn, khả năng tài chính và mức độ rủi ro của
doanh nghiệp.
Trang bị những kiến thức cơ bản để phân tích đề nghị
vay ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm việc đánh giá
mức độ rủi ro, xác định mức cho vay và xử lý thu nợ,
đây là cơ sở để vận dụng các hình thức đảm bảo tín
3

dụng và định giá các khoản tiền vay khi quyết định
cho vay.
Nội dung:

2.1. CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP


2.1.1. Nhu cầu vay ngắn hạn của doanh nghiệp
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn xuất phát từ độ lệch của lưu
chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp, từ dòng tiền vào
và ra thường không ăn khớp với nhau về mặt thời
gian và quy mô. Đây là một hiện tượng tất yếu do chu
kỳ hoạt động và ngân quỹ của doanh nghiệp quyết
định. Vì vậy, cho vay ngắn hạn của ngân hàng chủ yếu
4

là đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của các
doanh nghiệp trong đó chủ yếu là vốn cho hàng tồn
kho và các khoản phải thu.
Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động, các ngân hàng cho
doanh nghiệp vay ngắn hạn vì các lý do khác nữa như
cho vay tạm thời để chờ giải ngân các khoản tín dụng
dài hạn hoặc phát hành trái phiếu, cho vay để xử lý
các tình huống đặc biệt như để thay thế các khoản nợ
khác, bổ sung vốn do thua lỗ hoặc lợi nhuận giảm, ,
2.1.2. Các loại cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
của ngân hàng
2.1.2.1. Cho vay mua hàng dự trữ
5

Cho vay mua hàng dự trữ là loại cho vay để tài trợ
hàng tồn kho như nguyên liệu, bán thành phẩm, hàng
hóa. Đây là loại hình cho vay ngắn hạn chủ yếu của
các ngân hàng. Đặc điểm của loại hình cho vay này:
- Ngân hàng xem xét cho vay từng lần theo từng đối
tượng cụ thể.
- Kỳ hạn nợ của loại cho vay này cụ thể, bắt đầu từ lúc

bỏ tiền để mua hàng tồn kho và chấm dứt khi hàng
tồn kho đã tiêu thụ và thu được tiền.
Phương thức cho vay đối với dự trữ hàng tồn kho
được áp dụng là phương thức cho vay ứng trước, thời
hạn cho vay gắn liền với chu kỳ ngân quỹ của doanh
nghiệp.
6

2.1.2.2. Cho vay vốn lưu động
Cho vay vốn lưu động là loại cho vay nhằm đáp ứng
toàn bộ nhu cầu dự trữ hàng tồn kho và có đặc điểm
gần giống với cho vay mua hàng dự trữ, tuy nhiên loại
cho vay nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn lưu động
thiếu hụt của doanh nghiệp. Đặc điểm của loại hình
cho vay này:
- Đối tượng cho vay là toàn bộ nhu cầu vốn lưu động
thiếu hụt. Hạn mức tín dụng là cơ sở để ngân hàng
cho vay và giải ngân.
- Không có kỳ hạn cụ thể gắn với từng lần giải ngân
mà chỉ có thời hạn cho vay cuối cùng và các điều kiện
sử dụng vốn vay.
7

- Chi phí của món vay bao gồm chi phí trả lãi và chi
phí ngoài lãi như phí cam kết sử dụng hạn mức.
- Thời hạn cho vay tuỳ theo đặc điểm về chu kỳ
sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của từng
loại khách hàng, có thể vài ngày đến 1 năm.
2.1.2.3. Cho vay dựa trên tài sản lưu động
Cho vay dựa trên tài sản lưu động là loại cho

vay dựa trên cơ sở số dư của các khoản phải thu, hàng
tồn kho nguyên liệu, thành phẩm, hàng hóa. Tài sản
đảm bảo cho các khoản cho vay này là chính các tài
sản được tài trợ. Đối với các khoản phải thu, hoạt
động cho vay này được thực hiện thông qua nghiệp vụ
chiết khấu hoặc nghiệp vụ mua nợ.
8

2.1.2.4. Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp, sau khi nhận được các công trình xây dựng,
cần phải ứng vốn mua nguyên liệu, thuê thiết bị, thuê
nhân công, , để thực hiện thi công và khi công trình,
hạn mục công trình hoàn thành thì mới được chủ đầu
tư thanh toán theo thoả thuận ở hợp đồng nhận thầu.
Vì vậy, cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp xây lắp
để đáp ứng nhu cầu vốn trong quá thi công các công
trình xây dựng. Đặc điểm của loại cho vay này:
- Việc xem xét cho vay chủ yếu dựa vào từng hợp đồng
nhận thầu.
9

- Đối tượng cho vay là tiền thuê công nhân, thiết bị,
mua vật tư, nguyên liệu để thực hiện thi công theo hợp
đồng nhận thầu.
- Kỳ hạn nợ được xác định dựa vào kế hoạch thi công
theo hợp đồng nhận thầu.
- Nguồn thu nợ là tiền thanh toán của chủ đầu tư.
- Hợp đồng nhận thầu là cơ sở đảm bảo cho khoản
tiền vay.

Loại cho vay này khá chắc chắn nhưng vẫn thường
xảy ra một số rủi ro là ý thức và khả năng thanh toán
của chủ đầu tư và khả năng thực hiện hợp đồng của
nhà thầu.
2.1.2.5. Cho vay kinh doanh chứng khoán
10

Cho vay kinh doanh chứng khoán là loại cho vay đối
với các công ty chứng khoán và các nhà đầu tư không
chuyên nghiệp. Thời hạn cho vay từ khi mua chứng
khoán mới đến khi bán chứng khoán đó cho khách
hàng. Loại cho vay này có thời hạn rất ngắn và được
đảm bảo bằng chính các chứng khoán mua vào.
2.1.2.6. Cho vay kinh doanh bán lẻ
Cho vay kinh doanh bán lẻ là loại cho vay đối với các
doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng để họ thanh toán
tiền mua hàng cho nhà sản xuất, cơ sở để cho vay dựa
vào hàng tồn kho. Sau khi tiêu thụ được hàng hoá,
doanh nghiệp sẽ thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
11

Tài sản tồn kho là tài sản thuộc quyền sở hữu của
ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng có thể tài trợ cho các doanh
nghiệp bán lẻ thông qua việc mua lại các hợp đồng
bán hàng trả góp của doanh nghiệp bán lẻ đối với
người tiêu dùng khi các hợp đồng này thoả mãn các
tiêu chuẩn tín dụng với một mức lãi suất thay đổi tuỳ
theo chất lượng tài sản bảo đảm, thời hạn và uy tín
của người mua.

2.1.2.7. Cho vay đối với các định chế tài chính khác
Cho vay đối với các định chế tài chính khác:
bao gồm cho vay trên Thị trường liên ngân hàng và
cho vay các định chế tài chính phi ngân hàng. Đối với
12

cho vay liên ngân hàng chủ yếu nhằm đáp ứng nhu
cầu thanh khoản và tạo nguồn cho vay cho các ngân
hàng khác, thời hạn cho vay thường khá ngắn.
2.1.3. Các phương thức cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp
2.1.3.1. Phương thức cho vay ứng trước
Phương thức cho vay ứng trước: là phương
thức cho vay trực tiếp đến người đi vay nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn. Có 2 phương thức
cho vay như sau:
(1) Phương thức cho vay ứng trước từng lần
Phương thức được áp dụng dựa trên cơ sở nhu cầu tín
dụng của từng đối tượng vay cụ thể như mua hàng,
13

mua nguyên nhiên vật liệu dự trữ, hay khoản phải
thu. Cơ sở để xem xét cho vay dựa trên hợp đồng kinh
tế, đơn đặt hàng, thư tín dụng, các hoá đơn bán hàng,
bảng kê bán thành phẩm, thành phẩm. Thường áp
dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay không
thường xuyên.
Mức cho vay của ngân hàng có thể đến 100% nhu cầu
vốn tuỳ theo từng đối tượng vay.
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn - Phần vốn chủ sở

hữu tham gia - Vốn khác
Thời hạn cho vay được xác định cho mỗi lần vay cụ
thể dựa vào dự báo lưu chuyển tiền tệ, chu kỳ ngân
quỹ và mức độ rủi ro. Nếu dựa theo chu kỳ ngân quỹ
14

thì thời hạn cho vay chính là chu kỳ ngân quỹ (cho
vay đầu kỳ và thu nợ vào cuối kỳ ngân quỹ), cách xác
định này thường áp dụng trong trường hợp ngân hàng
cho vay để thanh toán cho nhà cung cấp nguyên liệu,
hàng hoá và thu nợ khi khách hàng thu được tiền
hàng. Thời hạn cho vay cũng có thể bắt đầu giữa chu
kỳ ngân quỹ cho đến cuối kỳ ngân quỹ (áp dụng trong
trường hợp ngân hàng cho vay để dự trữ thành phẩm
hoặc các khoản phải thu). Ngoài ra ngân hàng cũng
dựa vào dự báo lưu chuyển tiền tệ để xác định thời
hạn cho vay, tức thời gian cho vay dựa trên cơ sở lưu
chuyển tiền tệ ra và thời gian thu nợ dựa trên cơ sở
lưu chuyển tiền tệ vào. Trong trường hợp này, thời
15

gian cho vay có thể sớm hơn chu kỳ ngân quỹ . Về
phía ngân hàng, việc xác định thời hạn cho vay dựa
theo dự báo lưu chuyển tiền tệ sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho ngân hàng kiểm soát và quản lý việc sử dụng
tiền vay và thu nợ.
Nợ gốc thường được trả 1 lần vào cuối thời hạn vay và
tiền lãi được tính theo phương pháp lãi đơn, ngoài ra,
nếu dựa vào dự báo lưu chuyển tiền tệ thì có thể có
nhiều kỳ hạn trả nợ.

(2) Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức cho vay này đáp ứng toàn bộ nhu cầu
thiếu hụt vốn lưu động theo hạn mức tín dụng đã cam
kết.
16

Đối tượng cho vay là đối tượng tổng hợp, toàn bộ nhu
cầu vốn lưu động thiếu hụt, tức chênh lệch giữa tài sản
lưu động với nguồn vốn dài hạn và các khoản nợ phi
ngân hàng. Điều kiện khách hàng vay theo phương
thức này là khách hàng phải có tín nhiệm cao đối với
ngân hàng, nhu cầu vay vốn thường xuyên và có đặc
điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không
phù hợp với phương thức cho vay từng lần.
Xác định hạn mức tín dụng:
Hạn mức tín dụng là số tiền cho vay ( dư nợ ) tối đa
của ngân hàng đối với khách hàng trong một thời hạn
nhất định. Dựa vào các báo cáo tài chính (bảng cân
đối tài sản, lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh
17

doanh) và phương án tài chính về tài sản và nguồn
vốn (được thiết lập ở thời điểm có nhu cầu cần vốn
cao nhất trong kỳ kế hoạch) mà khách hàng cung cấp,
ngân hàng cần phải xác định tính hợp lý của tài sản
lưu động và nguồn vốn để xác định hạn mức tín dụng.
Khi xác định hạn mức, ngân hàng yêu cầu doanh
nghiệp cần phải khai thác hết các nguồn vốn để đáp
ứng nhu cầu về tài sản lưu động, phần còn lại ngân
hàng sẽ tài trợ. Hạn mức tín dụng được xác định theo

công thức sau:
Hạn mức tín dụng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
phi ngân hàng - Phần vốn chủ sở hữu tham gia.
18

Ví dụ về cách xác định hạn mức: công ty X có nhu cầu
vốn cao nhất vào tháng 12 nên lập phương án nguồn
và sử dụng nguồn vào tháng có nhu cầu vốn cao nhất
là tháng 12, doanh thu năm (N+1) dự kiến là 28000
triệu, giá vốn hàng bán bằng 75% doanh thu, hệ số
vòng quay hàng tồn kho năm N là 5,8, vòng quay
khoản phải thu là 18.

Phương án nguồn và sử dụng nguồn năm (N+1)
ĐVT: triệu đồng


31/12/N-1

31/12/N

Từ 31/12/N đến 31/12/N+1

31/12/N+1

Nguồn Sử dụng
TàI SảN
A. Tài sản lưu động 5050 5700 7700
19


1. Tiền mặt 250

280

0

70

350

2. Các khoản phải thu 1150

1500

0

900

2400

3. Hàng tồn kho 3000

3200

0

800

4000


4. Tài sản lưu đ
ộng
khác 650

720

0

230

950

B. Tài sản cố định ròng

2150 2300 100 1100 3300
TổNG TàI SảN 7200

8000





11000

NGUồN VốN
A. Nợ phải trả 4300 4920

7900
1. Nợ ngắn hạn 3100


3920

2180

0

6100

- Vay ngắn hạn 2220

2820

1880


4700

- Phải trả người bán 600

750

230

0

980

- Nợ khác 280


350

70

0

420

2. Nợ dài hạn 1200

1000

1000

200

1800

B. Nguồn vốn chủ 2900 3080 3100
1. Nguồn vốn quỹ 2800

2800

0

0

2800

2. Lãi chưa chia 100


280

20

0

300

TổNG NGUồN VốN 7200

8000



11000

Hạn mức tín dụng xác định
20

1. Tổng tài sản lưu động: =
7.700
2. Vốn lưu động tham gia tối thiểu của doanh nghiệp:
30%x7.700 = 2.310
3. Nợ ngắn hạn phi ngân hàng

= 1.400
4. Hạn mức cho vay của ngân hàng 7.700 - 2.310 -
1.400 = 3990
Như vậy, so với đề nghị vay của khách hàng, mức cho

vay tối đa ngân hàng xác định thấp hơn là (4700 –
3990) là 710, ngân hàng đề nghị khách hàng cần phải
tìm nguồn để bổ sung.
21

Hạn mức tín dụng cũng có thể dược xác định dựa vào
kế hoạch lưu chuyển tiền tệ của KH
Ví dụ: Công ty A dự kiến dòng tiền vào và ra của mình (chưa kể dòng tiền vay và trả nợ
NH) trong 6 tháng cuối năm N như sau: ĐVT: tỷ đồng
Tháng 7 8 9 10 11 12
Dòng tiền vào 4 3 10 5 6 12
Dòng tiền ra 8 9 5 7 4 5
Số dư NQ mong muốn cuối
tháng
1,2 1 1,5 1 1,2 1
NH B đồng ý cho công ty vay theo hạn mức tín dụng trong 6 thâng cuối năm N. Biết
rằng vào 30/6/N công ty có số dư ngân quỹ là 1 tỷ đồng, dư nợ vay NH bằng 0. NH đánh
giá các thông tin dự kiến của công ty là tin cậy được. Xác định hạn mức tín dụng mà NH
có thể chấp nhận cho công ty vay ?
ĐVT tỷ đồng
Tháng 7 8 9 10 11 12
1- Số dư NG đầu
tháng
1 1,2 1 1,5 1 1,2
22

2- Dòng tiền vào 4 3 10 5 6 12
3- Dòng tiền ra 8 9 5 7 4 5
4- Số dư NG cuối
tháng

1,2 1 1,5 1 1,2 1
5- Chênh lệch
thừa (+) thiếu (-)

- 4,2 -5,8 + 4,5

- 1,5

+
1,8
+
7,2
6- Nhu cầu vay 4,2 5,8 0 1,5 0 0
7- Trả nợ 0 0 4,5 0 1,8 5,2
8- Dư nợ vay 4,2 10 5,5 7 5,2 0
Như vậy hạn mức tín dụng NH có thể cấp cho công ty
trong 6 tháng cuối năm N là 10 tỷ đồng
Sự khác biệt giữa cho vay từng lần và hạn mức
23

Cho vay từng lần cho vay hạn mức
Cho vay theo đối
tượng cụ thể: cho
vay dự trữ nguyên
liệu, hàng hoá, ,
Cho vay theo đối tương tổng
hợp, toàn bộ nhu cầu vốn lưu
động thiếu hụt.
Số tiền cho vay được
xác định trên cơ sở

các chứng từ mua
hàng, hoá đơn, bản
kê hàng tồn kho
Xác định hạn mức tín dụng
trên cơ sở phân tích toàn diện
các mặt hoạt động của doanh
nghiệp và doanh nghiệp chủ
động sử dụng tiền vay trọng
hạn mức được thoả thuận.
Mỗi khoản vay có Kỳ hạn nợ được xác định
24

thời hạn nợ cụ thể chung cho tất cả các khoản nợ,
không định riêng cho từng lần
giải ngân
Chi phí cho khoản
vay thường chỉ có lãi

Chi phí cho khoản vay ngoài
chi phí lãi thường có các chi
phí phi lãi.
Áp dụng cho doanh
nghiệp ít có uy tín,
quan hệ không
thường xuy
ên (doanh
nghiệp nhỏ, mới
thành lập)
Ap dụng cho các doanh nghiệp
có uy tín, năng lục tài chính

tốt, có nhu cầu vay ngân hàng
thường xuyên.
25

Ngoài ra cho vay theo hạn mức tín dụng có thể thực
hiện theo kỹ thuật thấu chi
2.1.3.2. Chiết khấu
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng
ngắn hạn, trong đó khách hàng chuyển nhượng
thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để đổi lấy
một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi
chiết khấu và hoa hồng phí (nếu có). Sự khác nhau
cho vay ứng trước và chiết khấu:
Loại cho vay

Số tiền cho vay Số tiền thu nợ
Ưng trước Mệnh giá Mệnh giá cộng
tiền lãi và phi lãi

×